Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Nghiên cứu phát triển thể chất của học sinh trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 207 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

ĐỒNG HƯƠNG LAN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN CÁC
TỈNH BẮC MIỀN TRUNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

BẮC NINH - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

ĐỒNG HƯƠNG LAN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN CÁC
TỈNH BẮC MIỀN TRUNG
Chuyên ngành:

Giáo dục thể chất.



Mã số:

62.14.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Vũ Đức Thu.

2. GS.TS. Nguyễn Đại Dương.

BẮC NINH - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.

Tác giả luận án

Đồng Hương Lan


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt

GD&ĐT

-

Giáo dục và Đào tạo

GDTC

-

Giáo dục thể chất

GDTC và TT trường học

- Giáo dục thể chất và thể thao trường

học
HLV

-

Huấn luyện viên.

TDTT:

-

Thể dục thể thao.

TD,TT:


-

Thể dục, thể thao.

THCS

-

Trung học cơ sở.

THPT

-

Trung học phổ thông.

VĐV

-

Vận động viên.

XHCN

-

Xã hội chủ nghĩa.

2. Đơn vị đo lường viết tắt

cm

-

Centimét

kg

-

Kilogam (trọng lượng)

kG

-

Kilogam (lực)

m

-

Mét

s

-

Giây



MỤC LỤC
Trang bìa.
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.
Mục lục.
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án.
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 5
Nhiệm vụ nghiên cứu. ..................................................................................... 6
Ý nghĩa khoa học của luận án. ....................................................................... 7
Ý nghĩa thực tiễn của luận án. ....................................................................... 7
Giả thuyết khoa học của luận án. .................................................................. 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .................... 9
1.1. Tổng quan một số vấn đề về phát triển thể chất cho học sinh lứa tuổi
trung học phổ thông................................................................................. 9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................. 9
1.1.2. Các quan điểm về phát triển thể chất cho học sinh trung học phổ
thông (15 - 17 tuổi)........................................................................ 14
1.1.3. Vai trò của tố chất thể lực trong phát triển thể chất. ..................... 16
1.2. Khái quát về các yếu tố chính tác động trực tiếp tới sự phát triển thể
chất của học sinh trung học phổ thông (15 - 17 tuổi). ........................ 18
1.2.1. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (15 17 tuổi)........................................................................................... 18
1.2.2. Các yếu tố chính tác động trực tiếp tới sự phát triển thể chất của
học sinh trung học phổ thông (15 - 17 tuổi). ................................. 21


1.3. Một số đặc điểm về các trường trung học phổ thông chuyên trong hệ
thống giáo dục tại Việt Nam. ................................................................ 31

1.3.1. Khái quát về các trường trung học phổ thông chuyên................... 32
1.3.2. Mục tiêu của các trường Trung học phổ thông chuyên................. 33
1.3.3. Hệ thống trường chuyên và quy mô đào tạo.................................. 34
1.3.4. Nhiệm vụ và quyền của học sinh các trường Trung học phổ thông
chuyên............................................................................................ 34
1.3.5. Chương trình và kế hoạch giáo dục tại các trường Trung học phổ
thông chuyên.................................................................................. 34
1.3.6. Phát hiện, đào tạo học sinh năng khiếu. ........................................ 35
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trường chuyên... 36
1.4. Nghiên cứu và định hướng các giải pháp nhằm phát triển thể chất
cho học sinh trung học phổ thông chuyên (lứa tuổi 15 - 17).............. 36
1.4.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển thể chất cho học
sinh................................................................................................. 36
1.4.2. Các nhóm giải pháp định hướng phát triển thể chất cho học sinh. 42
1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan............................................... 45
1.6. Nhận xét. ................................................................................................. 49
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.............. 51
2.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 51
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. ................................. 51
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm. ................................................. 52
2.1.3. Phương pháp điều tra xã hội học. .................................................. 52
2.1.4. Phương pháp chuyên gia................................................................ 53
2.1.5. Phương pháp kiểm tra y sinh. ........................................................ 54
2.1.6. Phương pháp kiểm tra sư phạm. .................................................... 57
2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ............................................. 63
2.1.8. Phương pháp toán học thống kê. ................................................... 64


2.2. Tổ chức nghiên cứu. ............................................................................... 67
2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................... 67

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................... 68
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 70
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và thực trạng năng
lực thể chất của học sinh trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc
miền Trung. ............................................................................................ 70
3.1.1. Thực trạng về chương trình môn học thể dục cho học sinh trường
trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung. ................ 70
3.1.2. Thực trạng về hoạt động ngoại khoá thể dục, thể thao của học sinh
trường trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung...... 76
3.1.3. Thực trạng về các yếu tố và các điều kiện đảm bảo cho công tác
giáo dục thể chất và thể thao tại trường trung học phổ thông
chuyên các tỉnh Bắc miền Trung. .................................................. 84
3.1.4. Thực trạng về năng lực thể chất của học sinh trường trung học phổ
thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung......................................... 87
3.1.5. Bàn luận về thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể thao và
thực trạng phát triển năng lực thể chất của học sinh trung học phổ
thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung......................................... 93
3.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh
Trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung................... 102
3.2.1. Tổ chức kiểm tra sư phạm. .......................................................... 102
3.2.2. Đặc điểm, kết quả kiểm tra sự phát triển thể chất của học sinh trung
học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung. ........................ 103
3.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh
trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung. .............. 103
3.2.4. Bàn luận về tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh
trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung. .............. 106


3.3. Lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp nhằm phát triển thể chất cho
học sinh trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung..... 108

3.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn giải pháp phát triển thể chất
cho học sinh trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền
Trung............................................................................................ 108
3.3.2. Thực trạng áp dụng các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
tại các trường trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền
Trung............................................................................................ 118
3.3.3. Xây dựng nội dung các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung. .............. 119
3.3.4. Ứng dụng và xác định hiệu quả của các giải pháp phát triển thể
chất cho học sinh trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền
Trung............................................................................................ 131
3.3.5. Bàn luận về việc xác định và kết quả ứng dụng một số giải pháp
nhằm phát triển thể chất của học sinh trung học phổ thông chuyên
các tỉnh Bắc miền Trung.............................................................. 139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 148
A. Kết luận. .................................................................................................. 148
B. Kiến nghị. ................................................................................................ 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................... 134
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 145
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể loại

Số
1.1

Nội dung

Ảnh hưởng của di truyền đến một vài chỉ số hình thái

Trang
22

1.2

Ảnh hưởng của di truyền đến một vài chỉ số chức
năng cơ thể

22

3.2

Kết quả điều tra động cơ tham gia tập luyện ngoại
khoá các môn thể thao của học sinh THPT chuyên
các tỉnh Bắc miền Trung thời điểm năm học 2012 2013 (n = 2990)

77

Tần suất tham gia tập luyện ngoại khoá trong tuần và
số năm tham gia tập luyện ngoại khoá các môn thể
thao của học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc miền
Trung thời điểm năm học 2012 - 2013 (n = 2990)

78

Kết quả phỏng vấn về nhu cầu và hình thức tham gia
tập luyện ngoại khoá các môn thể thao của học sinh
THPT chuyên các tỉnh Bắc miền Trung thời điểm

năm học 2012 - 2013 (n = 2990)

80

Kết quả khảo sát tự đánh giá của học sinh về công
3.5 tác GDTC của các trường THPT chuyên các tỉnh Bắc
miền Trung (n = 2990).

82

Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và
goáo viên về thực trạng về công tác GDTC và thể
thao cho học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc miền
Trung (n = 34).

Sau 83

Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC
và TT tại các trường THPT chuyên khu vực Bắc
miền Trung (n = 8).

85

Kết quả điều tra về đội ngũ giáo viên thể dục thể thao
ở các trường THPT chuyên trên địa bàn các tỉnh Bắc
miền Trung (n = 8).

Sau 86

Thực trạng kết quả học tập môn thể dục của học sinh

trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung
thời điểm năm học 2012 - 2013 (n = 2624)

88

Thực trạng phát triển thể chất của học sinh THPT
3.10 chuyên khối lớp 10 các tỉnh Bắc miền Trung (15
tuổi) thời điểm năm học 2012 - 2013.

Sau 89

3.3

3.4

Biểu
bảng

3.6

3.7

3.8

3.9


Thể loại

Số

3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16

Biểu
bảng

3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23

Nội dung
Thực trạng phát triển thể chất của học sinh THPT
chuyên khối lớp 11 các tỉnh Bắc miền Trung (16
tuổi) thời điểm năm học 2012 - 2013.
Thực trạng phát triển thể chất của học sinh THPT
chuyên khối lớp 12 các tỉnh Bắc miền Trung (17
tuổi) thời điểm năm học 2012 - 2013.
Tổng hợp kết quả đạt quy định đánh giá thể lực của
học sinh trung học phổ thông các tỉnh Bắc miền
Trung thời điểm năm học 2012 - 2013.
Kết quả kiểm tra sự phát triển thể chất của học sinh
THPT chuyên khối lớp 10 các tỉnh Bắc miền Trung

(15 tuổi) thời điểm năm học 2012 - 2013.
Kết quả kiểm tra sự phát triển thể chất của học sinh
THPT chuyên khối lớp 11 các tỉnh Bắc miền Trung
(16 tuổi) thời điểm năm học 2012 - 2013.
Kết quả kiểm tra sự phát triển thể chất của học sinh
THPT chuyên khối lớp 12 các tỉnh Bắc miền Trung
(17 tuổi) thời điểm năm học 2012 - 2013.
Tiêu chuẩn xếp loại năng lực thể chất theo từng
tiêu chí của nam học sinh THPT chuyên các tỉnh
Bắc miền Trung - lứa tuổi 15 (khối lớp 10)
Tiêu chuẩn xếp loại năng lực thể chất theo từng
tiêu chí của nữ học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc
miền Trung - lứa tuổi 15 (khối lớp 10)
Tiêu chuẩn xếp loại năng lực thể chất theo từng
tiêu chí của nam học sinh THPT chuyên các tỉnh
Bắc miền Trung - lứa tuổi 16 (khối lớp 11)
Tiêu chuẩn xếp loại năng lực thể chất theo từng
tiêu chí của nữ học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc
miền Trung - lứa tuổi 16 (khối lớp 11)
Tiêu chuẩn xếp loại năng lực thể chất theo từng
tiêu chí của nam học sinh THPT chuyên các tỉnh
Bắc miền Trung - lứa tuổi 17 (khối lớp 12)
Tiêu chuẩn xếp loại năng lực thể chất theo từng
tiêu chí của nữ học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc
miền Trung - lứa tuổi 17 (khối lớp 12)
Bảng điểm tổng hợp đánh giá năng lực thể chất
theo từng tiêu chí của nam học sinh THPT chuyên
các tỉnh Bắc miền Trung - lứa tuổi 15 (khối lớp 10)

Trang

Sau 89

Sau 89

92
Sau 104
Sau 104
Sau 104
Sau 104
Sau 104
Sau 104
Sau 104
Sau 104
Sau 104
Sau 104


Thể loại

Số

Biểu
bảng

3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29


3.30

3.31
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36

Nội dung
Bảng điểm tổng hợp đánh giá năng lực thể chất
theo từng tiêu chí của nữ học sinh THPT chuyên
các tỉnh Bắc miền Trung - lứa tuổi 15 (khối lớp 10)
Bảng điểm tổng hợp đánh giá năng lực thể chất
theo từng tiêu chí của nam học sinh THPT chuyên
các tỉnh Bắc miền Trung - lứa tuổi 16 (khối lớp 11)
Bảng điểm tổng hợp đánh giá năng lực thể chất
theo từng tiêu chí của nữ học sinh THPT chuyên
các tỉnh Bắc miền Trung - lứa tuổi 16 (khối lớp 11)
Bảng điểm tổng hợp đánh giá năng lực thể chất
theo từng tiêu chí của nam học sinh THPT chuyên
các tỉnh Bắc miền Trung - lứa tuổi 17 (khối lớp 12)
Bảng điểm tổng hợp đánh giá năng lực thể chất
theo từng tiêu chí của nữ học sinh THPT chuyên
các tỉnh Bắc miền Trung - lứa tuổi 17 (khối lớp 12)
Tiêu chuẩn tổng hợp điểm xếp loại đánh giá năng lực
thể chất cho học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc
miền Trung.
Tổng hợp kết quả lựa chọn của giáo viên TDTT về

một số giải pháp phát triển thể chất cho học sinh
trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền
Trung (n = 150).
Thực trạng áp dụng các giải pháp phát triển thể
chất cho học sinh trung học phổ thông chuyên các
tỉnh Bắc miền Trung (n = 8)
Kết quả kiểm tra phát triển thể chất trước thực
nghiệm của đối tượng nghiên cứu (nnam = 195; nnữ
= 155).
Kết quả kiểm tra phát triển thể chất sau thực nghiệm
của đối tượng nghiên cứu (nnam = 195; nnữ = 155).
So sánh kết quả xếp loại năng lực thể chất của đối
tượng nghiên cứu trước và sau thực nghiệm (n =
350).
So sánh kết quả xếp loại thể lực theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo của đối tượng
nghiên cứu trước và sau thực nghiệm (n = 350).
So sánh kết quả học tập môn thể dục của đối tượng
nghiên cứu sau thực nghiệm với học sinh khối 10
và 12.

Trang
Sau 104
Sau 104
Sau 104
Sau 104
Sau 104
105

116

118
Sau 134
Sau 135
136
137
138


Thể loại

Số

Nội dung
Số lượng câu lạc bộ thể thao và số lượng thành
3.37
viên câu lạc bộ tham gia tập luyện thường xuyên.
Số lượng các giải thi đấu thể thao và số lượng
3.38 VĐV thuộc các đội tuyển tham gia các giải thi đấu
trước thực nghiệm và sau thực nghiệm
3.1
3.2

Biểu đồ

3.3

3.4

Đặc điểm đối tượng phỏng vấn.
So sánh kết quả xếp loại năng lực thể chất của đối

tượng nghiên cứu trước và sau thực nghiệm
So sánh kết quả xếp loại thể lực theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo của đối tượng
nghiên cứu trước và sau thực nghiệm
So sánh kết quả xếp loại môn học thể dục của học
sinh khối 10 và khối 12 với nhóm thực nghiệm sau
thực nghiệm.

Trang
147
147
115
137

138

139


1

MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng
không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện
mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [4] cho
đất nước, để cho mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức” [5]. Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, mà trong đó yếu tố sức khoẻ là quan trọng nhất.

Qua các thời kỳ chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và phát triển đất
nước, nhất là từ những năm đổi mới, công tác TDTT trong trường học đã
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong thời kỳ tiến hành sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và xây dựng đất nước, Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ X đã khẳng định: “Phát triển các hoạt động TDTT cả về quy mô
và chất lượng, góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của
con người Việt Nam” [6]. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, phải có con
người phát triển toàn diện, trong đó chăm lo cho con người phát triển về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội, việc đào tạo nguồn lực phải đáp ứng được
yêu cầu “Phát triển cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo
đức, phong phú về tinh thần” [5].
Công tác GDTC trong trường học góp phần cùng với thể thao thành
tích cao, đảm bảo cho nền thể dục thể thao nước ta phát triển cân đối và đồng
bộ, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển thể
dục thể thao Việt Nam từ nay đến năm 2025, đưa nền thể dục thể thao nước ta
hội nhập và đua tranh với các nước trong khu vực, châu lục và trên thế giới.
Trong những năm qua đất nước ta đã có những bước phát triển vượt
bậc trong tất cả các lĩnh vực, trong đó đặc biệt là lĩnh vực TDTT và công tác


2

GDTC cho đối tượng học sinh trong các nhà trường các cấp đã được sự quan
tâm đầu tư của Nhà nước về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho quá trình đào tạo
và đã có những kết quả nhất định như: 100% các trường trung học phổ thông
(THPT) đều có giờ học thể dục nằm trong chương trình quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Các trường đều tham gia các hoạt động thể dục, thể thao do
địa phương, phòng Giáo dục, phòng Văn hoá - Thể thao cấp quận, huyện tổ
chức. Phong trào thể dục, thể thao nói chung và rèn luyện thể chất nói riêng
của học sinh các cấp ngày càng phát triển rộng rãi [56].

Tuy nhiên, hiệu quả của công tác giáo dục thể chất trong các trường
THPT hiện nay còn những hạn chế, yếu kém nhất định. Công tác giảng dạy
TDTT trong các trường học vẫn còn mang nặng tính hình thức, thực trạng
năng lực thể chất của học sinh còn nhiều hạn chế, một phần do: Điều kiện
trang thiết bị, sân bãi dụng cụ tập luyện còn thiếu. Quá trình quản lý, chỉ đạo,
tổ chức vận dụng nội dung hình thức tập luyện trong các nhà trường còn
nhiều nơi chưa hợp lý. Chương trình môn học thể dục nội, ngoại khoá chưa
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh nên kết quả học tập chưa đạt
chất lượng cao. Chính vì vậy, hoạt động thể dục, thể thao trong trường học
đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC
nói chung và nâng cao năng lực thể chất cho học sinh nói riêng trong các
trường học đó là vấn đề cấp thiết đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân và toàn xã
hội, đặc biệt là các cấp quản lý giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục - đào tạo ở nước ta, loại hình trường THPT
chuyên có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nó nằm trong hệ
thống giáo dục quốc dân nhưng ở vị trí mũi nhọn của sự nghiệp giáo dục đào
tạo. Từ năm 1966, hệ thống THPT chuyên được lập ra, bắt đầu với những lớp
chuyên Toán tại các trường đại học lớn về khoa học cơ bản, sau đó các trường
chuyên được thiết lập rộng rãi tại tất cả các tỉnh thành. Mục đích ban đầu của


3

hệ thống trường chuyên là nơi phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong
các lĩnh vực khoa học cơ bản. Trong thời kì đầu của hệ thống trường chuyên,
khi chỉ mới hình thành một vài lớp phổ thông chuyên tại các trường đại học,
mục tiêu này đã được theo sát và đạt được thành tựu khi mà phần lớn các học
sinh chuyên Toán khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh vực Toán học, Vật lý, Tin
học (Công nghệ thông tin)... [16] Đây là giai đoạn mà hệ thống trường chuyên
làm đúng nhất trách nhiệm của nó. Những học sinh chuyên trong thời kì này

đã trưởng thành và hiện đang nắm giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt tại các
trường đại học lớn, các viện nghiên cứu của Việt Nam cũng như là những cá
nhân tiêu biểu nhất của nền khoa học nước nhà.
Bắc miền Trung là phần phía bắc của Trung Bộ Việt Nam có địa bàn từ
nam dãy núi Tam Điệp tới bắc đèo Hải Vân, bao gồm các tỉnh Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế. Đây là
trung tâm du lịch quan trọng của đất nước, với nền kinh tế đang phát triển, có
điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các nước.
Tuy nhiên do điều kiện kinh tế - xã hội của các tỉnh còn nhiều khó khăn nên
vấn đề đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ tập luyện thể dục, thể thao tại các
trường THPT nói chung và các trường THPT chuyên nói riêng gặp nhiều khó
khăn, và hạn chế, điều đó dẫn đến hoạt động GDTC trong các nhà trường
cũng còn một số tồn tại vướng mắc do những nguyên nhân cơ bản đó là:
Cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu và thiếu hỏng trầm trọng, chưa
đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức các giờ học GDTC.
Đội ngũ giáo viên TDTT còn thiếu về số lượng, hạn chế về chuyên môn.
Công tác GDTC trong nhà trường chưa được quan tâm một cách đúng
mức, chưa có giải pháp tổ chức, triển khai hợp lý.
Nội dung chương trình môn học GDTC trong các trường THPT chuyên
còn sơ sài, đơn điệu, các hoạt động tập luyện thể dục, thể thao ngoại khoá


4

chưa được quan tâm, đầu tư đầy đủ nên chưa có tác dụng tốt đến sự phát triển
thể chất của học sinh.
Trong tình hình mới hiện nay, việc quan tâm đến sức khoẻ của lực
lượng học sinh phổ thông các cấp, đặc biệt là học sinh trung học phổ thông
trong các trường chuyên là việc không thể thiếu. Quan tâm đến sự phát triển
TDTT trường học là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển TDTT nước

nhà, vì trường học là môi trường thuận lợi, rộng lớn, giàu tiềm năng để thế hệ
trẻ nước ta rèn luyện, đồng thời là nơi để phát hiện nhân tài thể thao cho đất
nước. Nhiệm vụ chính của TDTT trường học là nâng cao sức khoẻ, đảm bảo
sự phát triển bình thường của cơ thể; phát triển thể lực, trang bị những kỹ
năng vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc sống lao động, sinh hoạt; hình
thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và giáo dục các phẩm chất
đạo đức, nhân cách cho học sinh [14].
TDTT trong trường học bao gồm các giờ học bắt buộc và những hoạt
động thể dục, thể thao ngoài giờ của học sinh. Phong trào tập luyện thể dục,
thể thao cũng như công tác GDTC cho học sinh do nhiều yếu tố khách quan
và điều kiện chi phối, đặc biệt là phụ thuộc vào mức độ nhận thức của cán bộ
quản lý các cấp, giáo viên và học sinh, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện
sân bãi dụng cụ và trình độ giáo viên hướng dẫn, kinh phí phục vụ tập luyện
cũng như thi đấu… để đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao, góp
phần nâng cao chất lượng công tác GDTC trong nhà trường nói chung và tăng
cường thể chất cho học sinh các trường THPT nói riêng một cách có hiệu quả.
Qua khảo sát thực tiễn công tác GDTC trong các trường THPT chuyên
tại một số tỉnh Bắc miền Trung cho thấy, về cơ bản các trường đều thực hiện
theo đúng quy định về nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định. Tuy nhiên do học sinh các trường chuyên phải học các môn chính
theo quy định khoảng 42 tiết trong 1 tuần (trung bình mỗi ngày học khoảng 7


5

tiết, thời gian học 6 ngày/1 tuần) [16], do đó quỹ thời gian dành cho môn học
thể dục và thời khoá biểu cho môn học này đều được các nhà trường vận dụng
cho phù hợp với đặc điểm riêng, đồng thời các hoạt động tập luyện ngoại
khoá hầu như chưa được thực hiện một cách đầy đủ. Chính điều đó đã dẫn
đến thực trạng năng lực thể chất (bao gồm hình thái, chức năng, tố chất thể

lực) của học sinh các trường THPT chuyên còn nhiều hạn chế như: Các tố
chất thể lực của học sinh đều ở mức yếu và kém, số lượng học sinh bị cong
vẹo cột sống, cận thị... nhiều hơn so với các trường THPT bình thường khác
[1], [2], [39], [40]. Xuất phát từ thực tiễn đó, để nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục thể chất cho học sinh các trường trung học phổ thông hiện nay, việc
nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh các trường THPT chuyên là nhiệm
vụ hết sức cần thiết và quan trọng.
Cho đến nay, ở nước ta đã có một số công trình của các tác giả nghiên
cứu trên lĩnh vực phát triển thể chất của học sinh các lứa tuổi khác nhau, tiêu
biểu phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Hoàng Công
Dân (2005) [24], Bùi Quang Hải (2007) [29], Trần Đức Dũng (2010) [25],
Nguyễn Ngọc Việt (2011) [71]... Tuy nhiên, do một số đặc điểm riêng của khối
các trường THPT chuyên như đã nêu ở trên, thì các công trình nghiên cứu này
chưa giải quyết được nhiều vấn đề đang còn tồn tại trong việc nâng cao thể chất
cho học sinh, đặc biệt là học sinh các trường THPT chuyên tại các tỉnh Bắc
miền Trung. Xuất phát từ những lý do nêu trên, dựa vào các phân tích về ý
nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu phát triển thể chất của học sinh trung học phổ
thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung”
Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất, cũng
như thực trạng năng lực thể chất của học sinh và xác định nguyên nhân, quá


6

trình nghiên cứu của luận án tiến hành lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp
nhằm phát triển thể chất cho học sinh THPT chuyên lứa tuổi 15 - 17 các tỉnh
Bắc miền Trung.
Nhiệm vụ nghiên cứu.

Đề đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định giải quyết
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và thực trạng năng lực thể
chất của học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc miền Trung.
Giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu này, luận án tiến hành các nội dung
nghiên cứu sau:
Đánh giá thực trạng công tác GDTC trong các nhà trường.
Thực trạng công tác dạy học, kết quả học tập môn học thể dục của học
sinh THPT chuyên trên địa bàn nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng năng lực thể chất của học sinh các trường THPT
chuyên trên địa bàn các tỉnh Bắc miền Trung.
Điều tra, khảo sát thực trạng về nhu cầu tập luyện thể thao của học sinh
các trường THPT chuyên trên địa bàn các tỉnh Bắc miền Trung.
Đánh giá thực trạng các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho công tác
GDTC nói chung và rèn luyện thể chất nói riêng cho học sinh, bao gồm: Yếu
tố về cơ sở vật chất; nguồn nhân lực; cơ chế, chính sách và nguồn kinh phí
cho công tác GDTC...
Nhiệm vụ 2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh
THPT chuyên các tỉnh Bắc miền Trung.
Thông qua đánh giá thực trạng năng lực thể chất của học sinh các
trường THPT chuyên trên địa bàn các tỉnh Bắc miền Trung, giải quyết nhiệm
vụ nghiên cứu này, luận án tiến hành các nội dung sau:
Xác định mối quan hệ giữa các tiêu chí, các test đánh giá sự phát triển
thể chất của đối tượng nghiên cứu.


7

Kiểm định tính phân bổ chuẩn của kết quả kiểm tra các tiêu chí, các test
trên đối tượng nghiên cứu.

Xác định quy luật diễn biến sự phát triển thể chất thông qua các tiêu
chí, các test đã xác định tại các thời điểm kiểm tra định kỳ.
Xây dựng và ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển thể chất của
đối tượng nghiên cứu trong thực tiễn tại các nhà trường.
Nhiệm vụ 3. Lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp nhằm phát triển thể chất
cho học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc miền Trung.
Giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu này, luận án tiến hành các nội dung
nghiên cứu sau:
Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các giải pháp phát triển thể
chất cho đối tượng nghiên cứu phù hợp với điều kiện hiện nay.
Xây dựng nội dung các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh THPT
chuyên các tỉnh Bắc miền Trung.
Ứng dụng và xác định hiệu quả các giải pháp phát triển thể chất cho
học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc miền Trung.
Ý nghĩa khoa học của luận án.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đánh giá được mặt bằng chung về
năng lực thể chất của học sinh THPT chuyên khu vực Bắc miền Trung, cũng
như công tác GDTC của các nhà trường, từ đó tiến hành đổi mới hình thức tổ
chức, quản lý hoạt động tập luyện TDTT phù hợp với điều kiện thực tiễn của
nhà trường, góp phần phát triển thể chất cho học sinh THPT chuyên khu vực
Bắc miền Trung.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án.
Đánh giá được thực trạng công tác GDTC, năng lực thể chất của học
sinh THPT chuyên khu vực Bắc miền Trung. Đồng thời xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá sự phát triển thể chất của đối tượng nghiên cứu; lựa chọn và xây


8

dựng được các giải pháp phát triển thể chất, đưa ra những chỉ dẫn cụ thể cho

các nhà quản lý, các nhà chuyên môn, các học sinh trong việc tổ chức các
hoạt động tập luyện TDTT cho học sinh tại nhà trường nhằm phát triển thể
chất của học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
GDTC trong điều kiện thực tiễn hiện nay.
Giả thuyết khoa học của luận án.
Giáo dục thể chất và thể thao trong các trường THPT chuyên của các
tỉnh Bắc miền Trung còn chưa đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục toàn
diện, phát triển hài hòa về thể chất cho học sinh. Nguyên nhân thực trạng chủ
yếu là do các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC, đặc biệt là
chưa có được những giải pháp cụ thể, phù hợp để phát triển thể chất cho học
sinh. Kết quả nghiên cứu luận án nếu lựa chọn, vận dụng vào thực tiễn các
giải pháp có cơ sở khoa học phù hợp sẽ khắc phục được những tồn tại, phát
triển thể chất cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong
các trường THPT chuyên các tỉnh Bắc miền Trung hiện nay.


9

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Tổng quan một số vấn đề về phát triển thể chất cho học sinh
lứa tuổi trung học phổ thông.

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Khái niệm thể chất:
Theo A.D. Novicov, L.P. Matveep “Thể chất là chất lượng cơ thể con
người. Đó là những đặc trưng về hình thái, chức năng của cơ thể được thay
đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật
sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và
những điều kiện sống tác động” [44, tr. 23].
Khái niệm giáo dục thể chất:

Theo quan điểm của A.M.Macximenko; B.C. Kyznhétxốp và Xôkhôlốp
cho rằng: GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy
học động tác, giáo dục các tố chất thể lực, lĩnh hội các tri thức chuyên môn về
TDTT và hình thành nhu cầu tập luyện tự giác ở con người [75], [76], [77].
Theo Stephen J. Virgilio (1997) cho rằng: “GDTC cũng như các hình
thức giáo dục khác, bản chất là một quá trình sư phạm với đầy đủ những đặc
trưng cơ bản của nó. Sự khác biệt chủ yếu của GDTC với các hình thức giáo
dục khác ở chỗ là quá trình hướng đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận
động, phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện về hình thái và chức năng của
cơ thể, qua đó trang bị kiến thức và mối quan hệ giữa chúng. Như vậy có thể
thấy, GDTC như một hình thức độc lập tương đối của quá trình giáo dục toàn
diện, có quan hệ khách quan với các hình thức giáo dục khác như: Giáo dục
đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và lao động…” [72, tr. 3-4].
GDTC được thực hiện chủ yếu bằng phương tiện hoạt động vận động,
giáo dục toàn diện và kỷ luật chặt chẽ, nhằm giúp học sinh có được những
kiến thức, thái độ, niềm tin và cách cư xử nhằm đạt được một phong cách


10

sống khỏe mạnh, năng động lâu dài. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp
tác của nhà trường, gia đình và cộng đồng cùng chia sẻ trách nhiệm cải thiện
sức khỏe cho học sinh [17], [54], [55], [62].
Khi những học sinh ở tuổi trung học được hỏi tại sao không tiếp tục
tham gia các hoạt động thể chất và các môn thể thao, hầu hết đều trả lời:
“chúng em không quan tâm đến các cuộc thi đấu thể thao” và “các hoạt động
này chẳng còn thú vị gì nữa.”. Để loại trừ được những thái độ tiêu cực trên thì
GDTC cần dựa vào bốn nguyên tắc chính sau đây: [45], [46]
GDTC dành cho mọi người. Tất cả trẻ em đều có quyền hưởng thụ
những lợi ích về sức khỏe do các bài tập, các cuộc thi đấu, hoạt động TDTT

mang lại.
Chúng ta có thể phát triển thái độ tích cực tham gia về hoạt động thể
chất cụ thể bằng cách xây dựng ước muốn được vận động và thể hiện bản
thân mình của các em.
Những lợi ích về sức khỏe do hoạt động thể chất cần được đề cập
nhiều.
Trẻ em có quyền tham gia trong các hoạt động thể chất ở trường học, ở
nhà hoặc trong cộng đồng xã hội môi trường an toàn và được bảo trợ [45],
[46, tr. 19].
Theo các tác giả Novicov A.D, Matveep L.P thì: “GDTC là một quá
trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dưỡng nhất định, mà đặc điểm của quá
trình này có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm, có vai trò chỉ
đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư
phạm” [44, tr. 10].
Khái niệm phát triển thể chất.
Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng
tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và


11

phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục và
rèn luyện). TDTT gắn chặt với quá trình phát triển thể chất. Đó là một quá
trình hình thành và biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời từng người
(tương đối lâu dài) về hình thái, chức năng và cả những tố chất vận động và
năng lực thể chất. Chúng được hình thành “trên” và “trong” cái nền thân thể ấy
[17], [45], [54], [63].
Năng lực thể chất bao gồm các yếu tố: Thể hình và các tố chất thể lực:
Thể hình: Đó là hình thái, cấu trúc cơ thể, bao gồm trình độ phát triển,
những chỉ số tuyệt đối về hình thái và tỷ lệ giữa chúng cùng tư thế. Còn năng

lực thể chất lại chủ yếu liên quan đến những khả năng chức năng của các hệ
thống, cơ quan trong cơ thể, thể hiện chính qua hoạt động cơ bắp... Nó bao gồm
các tố chất vận động (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ dẻo và sự khéo léo…)
và những năng lực cơ bản của con người. Khả năng thích ứng chỉ trình độ
(năng lực) thích ứng chủ yếu về chức năng của cơ thể con người với hoàn cảnh
bên ngoài, bao gồm cả sức đề kháng đối với các bệnh tật. Còn trạng thái thể
chất chủ yếu nói về tình trạng cơ thể thông qua một số dấu hiệu về thể tạng,
được xác định bằng cách đo tương đối đơn giản về chiều cao, cân nặng, vòng
ngực, dung tích sống, lực tay, chân, lưng... trong một thời điểm nào đấy [17],
[45], [54], [63], [76].
Đặc trưng của sự phát triển thể chất phụ thuộc nhiều vào các nguyên
nhân tạo thành (điều kiện bên trong và bên ngoài) và sự biến đổi của nó theo
một số quy luật về tính di truyền và khả biến, sự phát triển theo lứa tuổi và
giới tính, sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường, giữa hình thức - cấu tạo và
chức năng cơ thể.
Tố chất thể lực: Tập luyện và thi đấu TD,TT thể hiện sự khát vọng
vươn lên khả năng cao nhất của con người. Vì vậy, tiềm năng của con người
đó đang được khai thác triệt để nhằm đạt thành tích thể thao cao nhất trong


12

cuộc thi đấu. Các hiểu biết về đạo đức ý chí, kỹ thuật và thể lực của người tập
là những yếu tố quyết định đến hiệu quả tập luyện, thi đấu thể thao. Trong khả
năng hoạt động thể lực, đặc biệt là thể lực chung và chuyên môn giữ vai trò
nền tảng.
Giáo dục tố chất thể lực phải căn cứ và yếu tố hiểu biết đạo đức, ý chí,
kỹ thuật và chiến thuật và thể lực chung trong đó thể lực là một trong những
nhân tố quan trong nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của con người. Theo
quan điểm về mặt lý luận thì: Tố chất thể lực là những đặc điểm, một phần

tương đối riêng biệt trong thể lực của con người và thường được chia thành 5
loại cơ bản: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và
độ dẻo [17], [44], [45], [54], [62], [63]. Theo quan điểm về mặt sinh lý học:
Tố chất thể lực là hoạt động thể lực có thể phát triển các mặt khác nhau của
năng lực hoạt động thể lực và có 4 tố chất vận động chủ yếu: Sức nhanh, sức
mạnh, sức bền và khéo léo [30], [31].
Vì vậy giáo dục tố chất thể lực trong GDTC là vấn đề được quan tâm
đặc biệt của các nhà khoa học, các chuyên gia, các giáo viên TD,TT. Quá
trình hình thành và phát triển các tố chất thể lực luôn có quan hệ chặt chẽ với
sự hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động và mức độ phát triển các cơ quan
và hệ cơ quan của cơ thể [17], [44], [55], [62].
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Quang Quyền (1994) thì cho rằng:
“Phát triển thể chất là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời của
một cá thể. Những biến đổi về mặt hình thái, chức năng tâm sinh lý và các tố
chất vận động là những yếu tố cơ bản để đánh giá sự phát triển thể chất của cá
thể đó. Phát triển thể chất là một quá trình chịu sự tác động tổng hợp của các
yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội. Trong đó, các yếu tố xã hội đóng vai trò ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến sự phát triển thể chất của cơ thể con người”
[48, tr. 55].


13

Theo A.M. Macximenko: “Phát triển thể chất là quá trình và kết quả
của sự biến đổi về hình thái và khả năng chức phận của cơ thể con người, đạt
được dưới ảnh hưởng của di truyền, môi trường sống và mức độ tích cực vận
động của cá nhân” [75, tr. 78], [76, tr. 69].
Đánh giá sự phát triển thể chất, dùng các chỉ số nhân trắc như cân nặng,
chiều cao, vòng đầu, vòng cánh tay, chỉ số khối cơ thể (BMI), dung tích
sống… [18], [21], [23], [30], [31], [70].

Sự phát triển các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành xảy ra
không đều. Các tố chất đều có những giai đoạn phát triển với nhịp điệu nhanh
và những giai đoạn phát triển tương đối chậm. Ngoài ra, sự phát triển các tố
chất vận động diễn ra không đồng bộ, mỗi tố chất phát triển theo một nhịp độ
riêng vào những thời kỳ khác nhau. Tập luyện TD,TT sẽ có tác dụng thúc đẩy
quá trình phát triển các tố chất vận động, song nhịp điệu phát triển đó không
giống nhau ở các lứa tuổi khác nhau, các tố chất vận động đạt đến mức phát
triển cao vào những thời kỳ khác nhau [21], [23], [73], [74].
Trong bất kỳ hoạt động thể lực nào, các tố chất thể lực không biểu hiện
một cách đơn độc mà luôn phối hợp hữu cơ với nhau. Các tố chất vận động có
liên quan chặt chẽ với kỹ năng vận động.
Sự hình thành kỹ năng vận động phụ thuộc nhiều vào mức độ phát triển
các tố chất vận động. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành kỹ năng vận động
các tố chất vận động cũng được hoàn thiện.
Từng người hoặc xã hội không thể tuỳ ý thay đổi, xoá bỏ hoặc làm
ngược lại những quy luật khách quan này. Chỉ có thể đạt hiệu quả phát triển
thể chất tốt nếu hiểu, vận dụng, tuân theo và tác động theo những phương
hướng, mục đích nhất định, nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của cá
nhân và xã hội. Xét theo nghĩa này, TDTT là một nhân tố xã hội chuyên môn
nhằm tác động có chủ đích và hợp lý đến quá trình phát triển thể chất của con


×