Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Luận văn nghiên cứu thực trạng thể chất của học sinh lứa tuổi từ 16 18 trường THPT quỳnh lưu 1 nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.94 KB, 44 trang )

Trờng đại học vinh
Khoa thể dục
------------------

Tăng ngọc hà

luận văn tốt nghiệp đại học

nghiên cứu thực trạng thể chất của học sinh
løa tuæi tõ 16 -18 trêng THPT Quúnh Lu I - Nghệ An

Giáo viên hớng dẫn : Nguyễn Đình Thành
Ngời thực hiện :
Tăng Ngọc Hà
Lớp: 40A2 Thể dục

Vinh, tháng 5 - 2003


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hớng
dẫn, chỉ đạo đề tài đà tận tình giúp đỡ, hớng dẫn cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Thể dục
Trờng Đại học Vinh, các thầy cô giáo, cán bộ viên chức cùng toàn thể
các em học sinh Trờng THPT Quỳnh LuI- Nghệ An đà tạo mọi điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.


Và tôi cũng chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp đÃ
động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, xử lý số liệu.
Đề tài này sẽ không tránh khỏi những sai sót, do vậy tôi mong
nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 5 năm 2003
Ngời thực hiện
Tăng Ngọc Hà

2


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

I. đặt vấn đề

Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN với mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ và văn minh thì yếu tố
nhân lực ®ãng mét vai trß hÕt søc quan träng. ThĨ dơc thể thao là phơng tiện cơ
bản để đào tạo, bồi dỡng nên nguồn nhân lực đó, nó có liên quan với sự nghiệp
đào tạo cho đất nớc những con ngời phát triển toàn diện. Mác và Ăng ghen từng
nói Sự kết hợp giữa trí dục, thể dục với lao động sản xuất không chỉ là một
trong những phơng tiện để nâng cao năng suất mà còn là phơng thức duy nhất
để đào tạo ra những con ngời phát triển toàn diện .
Thế hệ trẻ là mầm xanh của đất nớc, là lực lợng sẽ gánh vác sứ mệnh cách
mạng của đất nớc. Cho nên việc giáo dục-đào tạo các em trở thành những con
ngời phát triển toàn diện là vấn đề mà Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm. Giáo
dục thể chất cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản trong hệ thống giáo dục quốc

dân, là nhân tố không thể thiếu để đào tạo ra những con ngời phát triển toàn
diện. Chính vì thế, Bác Hồ luôn luôn quan tâm và săn sóc đến sự phát triển các
mặt nói chung và thể chất nói riêng cuả thế hệ trẻ. Bác Hồ từng nói: Giữ gìn
dân chủ, xây dựng nớc nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ
mới thành công . Mục tiêu của giáo dục thể chất nớc ta là: Bồi dỡng thế hệ
trẻ trở thành những ngời phát triển toàn diện, có sức khoẻ cờng tráng, có dũng
khí kiên cờng để sẵn sàng phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Nh chúng ta đà biết, trí tuệ là tài sản quý giá nhất trong mọi tài sản, nhng
sức khoẻ chính là tiền đề cần thiết, là nền móng để xây nên thứ tài sản quý giá
đó. Cho nên, thế hệ trẻ đợc giáo dục-đào tạo phải khoẻ cả vỊ thĨ chÊt lÉn tinh

3


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

thần, có khả năng lao động trí óc và chân tay, mu trí dũng cảm trong chiến đấu
và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ sự nghiệp cách mạng mà Đảng và Bác Hồ đà lựa
chọn.
Ngày nay, đất nớc ta đang chuyển mình bớc vào thời kú ph¸t triĨn kinh tÕx· héi, thêi kú cđa nỊn kinh tế tri thức thì nhân tố sức khoẻ của nhân dân nói
chung và của học sinh nói riêng càng đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm coi trọng.
Học sinh là nguồn hạnh phúc của gia đình, nhà trờng và xà hội, là đội ngũ đáng
tin cậy của cả dân tộc. Chính vì vậy việc giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là
nhiệm vụ hết sức quan trọng để tăng thêm sức khoẻ, chuẩn bị cho họ bớc vào
cuộc sống, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng nhu cầu cần thiết trớc mắt và
lâu dài của cách mạng.
Giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ luôn là mối quan tâm của Đảng và Nhà nớc ta. Trong các văn kiện Đại hội VIII, Nghị quyết TW2 của Đảng đà khẳng

định: Muốn xây dựng đất nớc giàu mạnh, văn minh phải có con ngời phát
triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức và sức khoẻ, không thể coi nhẹ vai trò của
giáo dục thể chất trong nhà trờng .
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII có viết: Cần coi trọng
nâng cao chất lợng giáo dục thể chất trong trờng học.
Mục tiêu của công tác giáo dục thể chất trong nhà trờng đến năm 2025 là:
Xây dựng và bớc đầu hoàn thiện giáo dục thể chất trong trờng học từ cấp
mầm non đến cấp đại học, thực hiện dạy thể dục một cách nghiêm túc và thực
hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong nhà trờng.
Trong bối cảnh chuyển mình của đất nớc để xây dựng CNXH, thầy cô
giáo, cán bộ viên chức cùng toµn thĨ häc sinh trêng THPT Qnh Lu I- NghƯ
An luôn luôn cố gắng thực hiện thắng lợi các nghị quyết của Đảng và Nhà nớc.
Cùng với cả nớc hoà mình vào công cuộc đổi mới, trong đó giáo dục thÓ chÊt

4


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

cho học sinh là một vấn đề ngày càng đợc quan tâm coi trọng bởi đó không phải
là sự chuẩn bị cho các em phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ mà còn giúp
các em có đủ điều kiện bớc vào cuộc sống lao động và xây dựng CNXH, là lực
lợng chính cho ngày mai.
Xuất phát từ vấn đề trên với ý tởng góp phần nâng cao thể chất cho học
sinh, góp phần nâng cao chất lợng môn học thể dục nhằm đóng góp ít nhiều vào
việc nâng cao chất lợng giáo dục -đào tạo của nhà trờng. Chúng tôi tiến hành đề
tài: Nghiên cứu thực trạng thể chất của học sinh lứa ti tõ 16-18 trêng
THPT Qnh Lu I – NghƯ An ”.


5


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
II.1. Mục đích nghiên cứu:

Thông qua nghiên cứu thùc tr¹ng thĨ chÊt cđa häc sinh løa ti 16-18 trêng THPT Qnh Lu I – NghƯ An ®Ĩ chóng tôi có nhận định đúng về thực
trạng thể chất của học sinh trờng này, qua đó lựa chọn đợc một số bài tập thể
chất phù hợp, nhằm nâng cao thể chÊt cđa häc sinh trêng THPT Qnh Lu I –
NghƯ An, góp phần nâng cao chất lợng đào tạo của nhà trờng.
II.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

II.2.1. Nhiệm vụ 1:
Xác định một số chỉ số thể chất đặc trng của học sinh løa ti 16-18 trêng
THPT Qnh Lu I – NghƯ An.
II.2.2. Nhiệm vụ 2:
Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn một số bài tập thể chất áp dơng cho
häc sinh trêng THPT Qnh Lu I – NghƯ An.
II.2.3. Nhiệm vụ 3:
Hiệu quả áp dụng một số bài tập thể chất đà lựa chọn.
III. Phơng pháp và tổ chức nghiên cứu.
III.1. Phơng pháp nghiên cứu:

Để tiến hành nghiên cứu chúng tôi đà sử dụng các phơng pháp sau:
III.1.1. Phơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:


Trong quá trình giải quyết đề tài này chúng tôi đà sử dụng các tài liệu
chuyên môn có liên quan đến đề tài để nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng nh
tham kh¶o mét sè chØ sè thĨ chÊt:
6


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

- Sách giáo khoa lý luận và phơng pháp giáo dục thể chất.
- Sách giáo khoa sinh lý học thể dục thể thao.
- Sách phơng pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao.
- Tài liệu viết y học thể dục thể thao.
III.1.2. Phơng pháp quan sát s phạm:

Trong quá trình học sinh học ở trờng chúng tôi đà sử dụng phơng pháp
quan sát s phạm để đánh giá mức độ hoạt động thể lực, ý thøc häc tËp cđa häc
sinh cịng nh quan s¸t toàn diện thể hình của các em thông qua các tiết dạy của
mình và thông qua dự giờ các thầy cô giáo giảng dạy môn thể dục.
II.1.3. Phơng pháp điều tra s phạm:

- Trong đề tài này, chúng tôi điều tra, khảo sát các chỉ số sau:
+ Chiều cao đứng.
ã Dụng cụ: Thớc UNICEF chia độ đến 0,1cm.
ã

Cách đo: Đối tợng khảo sát đứng thẳng, mắt nhìn
thẳng về phía trớc và có 3 điểm chạm thớc là mông,

gót và đầu.

+ Cân nặng:
ã

Dụng cụ: Cân UNICEF chia độ đến 0,1 kg.

ã

Cách đo: Đối tợng khảo sát tháo bỏ dày, dép và các
đồ vật có trọng lợng lớn. Khi cân đối tợng khảo sát
đứng thẳng trên bàn cân.

+ Chạy tốc độ cao 30m:
ã Dụng cụ: Đồng hồ điện tử bấm giây.

7


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

ã Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến thời
điểm chạm đích. Đối tợng khảo sát xuất phát cao và
chạy với tốc độ tối đa.
+ Bật xa tại chỗ:
ã Dụng cụ: Thớc dây của Bộ Quốc phòng.
ã Cách đo: Tính từ mép đầu vị trí bật nhảy cho đến
điểm cuối của vị trí chạm cát sau khi bật nhảy.

- Ngoài ra chúng tôi còn phát phiếu điều tra tới tập thể giáo viên tỉ thĨ
dơc vµ tËp thĨ häc sinh trêng THPT Qnh Lu I Nghệ An để tìm hiểu sự lựa
chọn một số bài tập thể chất mà chúng tôi đa ra.
Mẫu phiếu

Phiếu phỏng vấn

Họ tên:.lớp.sinh năm
HÃy lựa chọn 4 trên tổng số các bài tập sau:
1. Nằm sấp chống đẩy.
2. Bật cao liên tục đầu chạm vật chuẩn..
3. Cõng bạn nửa ngồi đứng lên.
4. Co tay xà đơn...
5. Đứng lên ngồi xuống trên một chân...
6. Chạy tốc độ cao 30m..
7. Bật ếch
8. Nhảy dây
9. Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m………………..

8


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

* Ngoài số phiếu chúng tôi phát ra, chúng tôi còn gửi kèm theo mỗi lớp một bản
hớng dẫn về định lợng và phơng pháp chỉ dẫn kỹ thuật của các bài tập.
III.1.4. Phơng pháp thực nghiệm s phạm:


Sau khi đà lựa chọn đợc một số bài tập thể chất, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm s phạm trên 40 em học sinh lớp 10 trờng THPT Qnh Lu I – NghƯ
An. Sè häc sinh ®ã đợc chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm đối chiếu (A) gồm 20 em (10 nam, 10 nữ). Tiến hành giảng dạy
theo phơng pháp mà các giáo viên ở trờng THPT Quỳnh Lu I sư dơng.
+ Nhãm thùc hiƯn (B) gåm 20 em (10 nam, 10 nữ). Tiến hành giảng dạy áp
dụng một số bài tập mà chúng tôi đà lựa chọn.
Để nhận xét tính hiệu quả của bài tập, chúng tôi đánh giá kết quả và so
sánh theo phơng pháp đối chiếu song song.
III.1.5. Phơng pháp toán học thống kê:

Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đà sử dụng phơng pháp này để xử lý
số liệu và đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập mà chúng tôi đà lựa
chọn. Bao gồm các công thức sau:
- Công thức tính:
n

X =

Trong đó:

x

i

i =1

n

là số trung bình cộng


X

xi là giá trị quan sát của i
n là số cá thể
- Tính ®é lÖch chuÈn:
δx = δx 2

δ

2
x

∑(x
=

i

− X )2

n −1

(n ≤ 30)
9


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp



2
x

(x
=

i

X )2
n

(n > 30)

- C«ng thøc tÝnh T:
T=

X A − XB
2
2
δA δB
+
n A nB

Tra bảng tìm ra T bảng để so sánh với T tính.
+ Nếu | T tính | > T bảng thì sù kh¸c biƯt cã ý nghÜa ë ngìng x¸c st P
< 5%.
+ NÕu | T tÝnh | < T b¶ng thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngỡng xác
suất P = 5%.
III.2. Tổ chức nghiên cứu.

III.2.1. Thời gian nghiên cứu:

Đề tài này đợc nghiên cứu từ ngày 25/10/2002 đến 5/2003 và đợc chia làm
5 giai đoạn sau:
- Từ 25/10/2002 đến 10/01/2003: Đọc tài liệu, đặt tên cho đề tài và viết đề
cơng, kế hoạch nghiên cứu.
- Từ 10/01/2003 đến 28/02/2003: Giải quyết nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2.
- Từ 28/02/2003 đến 17/04/2003: Giải quyết nhiệm vụ 3.
- Từ 17/04/2003 đến 30/04/2003: Hoàn thành bản thảo.
- Từ 30/04/2003 đến

5/2003: Hoàn thành bản chính tập báo cáo, và

báo cáo chính thức luận văn tốt nghiệp tại Hội đồng nghiệm thu.

III.2.2. Đối tợng nghiên cứu:

- Học sinh lứa tuổi từ 16-18 trêng THPT Quúnh Lu I, tæng sè 300 em.
+ Løa ti 16:

100 em (50nam, 50 n÷).

+ Løa ti 17:

100 em (50nam, 50 n÷).
10


Tăng Ngọc Hà


Luận văn tốt nghiệp
+ Lứa tuổi 18:

100 em (50nam, 50 nữ).

III.2.3. Dụng cụ nghiên cứu:

- Cân và thớc của UNICEF, thớc dây của Bộ Quốc phòng,đồng hồ điện tử
bấm dây.
III.2.4. Địa điểm nghiên cứu:

Trờng THPT Quỳnh Lu I Nghệ An và Trờng Đại học Vinh.
IV. Kết quả nghiên cứu.
IV.1. Giải quyết nhiệm vụ 1: Xác định một số chỉ số thể chất đặc trng

của học sinh lứa ti 16-18 trêng THPT Qnh Lu I – NghƯ An.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đà sử dụng một số phơng pháp
nghiên cứu để đánh giá thực trạng thể chÊt cđa häc sinh trêng THPT Qnh Lu
I. Trong c¸c phơng pháp đó chúng tôi sử dụng chủ yếu là phơng pháp kiểm tra
s phạm để tìm ra các chỉ số về thể hình và chỉ số về tố chất vận động, làm cơ sở
để đánh giá thực trạng thể chất. Tuy nhiên ở phạm vi nhất định mới chỉ tập
trung vào một số nội dung cơ bản về thể hình (chiều cao, cân nặng) và tố chất
vận động (sức nhanh, sức mạnh).
Qua điều tra số liệu 300 học sinh:
+ Løa ti 16:

100 em (50 nam, 50 n÷).

+ Løa ti 17:


100 em (50 nam, 50 n÷).

+ Løa ti 18:

100 em (50 nam, 50 nữ).

Thu đợc kết quả nh sau:
IV.1.1. Chỉ số cân nặng, chiều cao đứng của học sinh trờng THPT
Qnh Lu I – NghƯ An , thĨ hiƯn ë bảng 1:
Bảng 1: Chỉ số cân nặng, chiều cao đứng cđa häc sinh trêng THPT
Qnh Lu I – NghƯ An
11


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

Tuổi

Giới tính

Nam

Chỉ số

Nữ

X




X



Cân nặng (kg)

42,78

4,57

41,64

2,69

Chiều cao (cm)

153,5

4,09

152,1

3,21

Cân nặng (kg)

45,48


4,79

42,68

3,49

Chiều cao (cm)

156,5

6,14

152,74

3,9

Cân nặng (kg)

49,1

6,51

44,26

5,45

Chiều cao (cm)

161,06


6,54

154,28

4,58

Test
16

17

18

* ë b¶ng 1 ta thÊy:
- ë løa ti 16:
+ Häc sinh nam: Trung bình cân nặng cơ thể là 42,78 kg và trung bình
chiều cao đứng là 153,5 cm.
+ Học sinh nữ: Trung bình cân nặng cơ thể là 41,64 kg và trung bình chiều
cao đứng là 152,1 cm.
- ở lứa tuổi 17:
+ Học sinh nam: Trung bình cân nặng cơ thể là 45,48 kg và trung bình
chiều cao đứng là 156,5 cm.
+ Học sinh nữ: Trung bình cân nặng cơ thể là 42,68 kg và trung bình
chiều cao đứng lµ 152,74 cm.
- ë løa ti 18:

12


Tăng Ngọc Hà


Luận văn tốt nghiệp

+ Học sinh nam: Trung bình cân nặng cơ thể là 49,1 kg và trung bình
chiều cao đứng là 161,06 cm.
+ Học sinh nữ: Trung bình cân nặng cơ thể

là 44,26 kg và trung bình

chiều cao đứng là 154,28 cm.
IV.1.2. Chỉ số bật xa tại chỗ và chạy tốc độ cao (TĐC) 30m của học
sinh trêng THPT Qnh Lu I – NghƯ An thĨ hiƯn ở bảng 2.
Bảng 2: Chỉ số bật xa tại chỗ và chạy TĐC 30m của học sinh trờng
THPT Quỳnh Lu I Nghệ An.
Tuổi

Giới tính

Nam

Chỉ số

Nữ

X



X




Bật xa tại chỗ (cm)

191,4

16,1

156,1

10,79

30m TĐC (s)

4,86

0,37

5,76

0,338

Bật xa tại chỗ (cm)

196,3

17,67

157,04


12,744

30m TĐC (s)

4,70

0,531

5,66

0,382

Bật xa tại chỗ (cm)

204,5

27

161,7

15,35

30m TĐC (s)

4,64

0,503

5,60


0,32

Test
16

17

18

* ở bảng 2 ta thấy:
- ở lứa tuổi 16:
+ Học sinh nam: Trung bình thành tích bật xa 191,4 cm và trung bình chạy
TĐC 30 m là 4,86s.
+ Học sinh nữ: Trung bình thành tích bật xa 156,1 cm và trung bình chạy
TĐC 30 m là 5,76s.
13


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp
- ở lứa tuổi 17:

+ Học sinh nam: Trung bình thành tích bật xa 196,3 cm và trung bình chạy
TĐC 30 m là 4,70s.
+ Học sinh nữ: Trung bình thành tích bật xa 157,04 cm và trung bình chạy
TĐC 30 m là 5,66s.
- ở lứa tuổi 18:
+ Học sinh nam: Trung bình thành tích bật xa 198,48 cm và trung bình
chạy TĐC 30 m là 464.

+ Học sinh nữ: Trung bình thành tích bật xa 161,7 cm và trung bình chạy
TĐC 30 m là 5,60s.
IV.1.3. Đánh giá thực trạng các chỉ số thể chất đặc trng cđa häc sinh
løa ti 16-18 trêng THPT Qnh Lu I Nghệ An:
IV.1.3.1. Đánh giá thực trạng chỉ số chiều cao, cân nặng của học sinh
lứa tuổi 16-18 trờng THPT Quỳnh Lu I:
Để có cơ sở đánh giá thực trạng thể hình của học sinh trờng THPT Quỳnh
Lu I, chúng tôi tiến hành so sánh chỉ số chiều cao, cân nặng của học sinh nhà trờng với các số liệu của học sinh cùng lứa tuổi ở Hải Phòng năm 1997, theo số
liệu công trình nghiên cứu khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Chỉnh công bố tại
hội nghị khoa học GDTC, sức khoẻ ngành Giáo dục - Đào tạo lần thứ III.
Chỉ số chiều cao, cân nặng của học sinh THPT lứa tuổi 16-18 ở Hải Phòng
năm 1997, theo tác giả Nguyễn Hữu Chỉnh đợc trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Chỉ số chiều cao, cân nặng của học sinh THPT lứa tuổi 16-18 ở
Hải Phòng năm 1997, theo tác giả Nguyễn Hữu Chỉnh.

14


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp
Giới tính
Tuổi

Nam

Chỉ số

Nữ


X



X



Cân nặng (kg)

43,5

6,02

41,7

4,35

Chiều cao (cm)

158,4

7,66

152,0

5,08

Cân nặng (kg)


47,1

5,77

43,7

4,574

Chiều cao (cm)

162,3

6,15

153,5

5,08

Cân nặng (kg)

49,5

4,92

44,6

4,67

Chiều cao (cm)


163,9

5,72

153,6

3,87

Test
16

17

18

So sánh chỉ số cân nặng, chiều cao của học sinh trêng THPT Qnh Lu I
víi häc sinh THPT ë H¶i Phòng năm 1997. Thu đợc kết quả sau:
* ở lứa tuổi 16:
- Cân nặng trung bình của nam học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 43,5 kg; cân nặng trung bình của học sinh nam trờng THPT
Quỳnh Lu I là 42,78; giảm 0,72 kg, sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,05).
- Cân nặng trung bình của nữ học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 41,7 kg; cân nặng trung bình của học sinh nam trờng THPT
Quỳnh Lu I là 41,64kg; giảm 0,06 kg; sự khác biệt này không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P < 0,05).
- ChiỊu cao trung b×nh cđa nam häc sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 158,4cm; chiỊu cao trung b×nh cđa häc sinh nam trêng THPT
15



Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

Quỳnh Lu I là 153,5cm; giảm 4,9cm; sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,05).
- Chiều cao trung bình của nữ học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 152,0 cm; chiều cao trung bình của häc sinh nam trêng THPT
Quúnh Lu I lµ 152,1 cm; tăng 0,1 cm, sự khác biệt này không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P < 0,05).
* ở lứa tuổi 17:
- Cân nặng trung bình của nam học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 47,1 kg; cân nặng trung bình của học sinh nam trờng THPT
Quỳnh Lu I là 45,48; giảm 1,62 kg; sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,05).
- Cân nặng trung bình của nữ học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 43,7 kg; cân nặng trung bình của học sinh nam trờng THPT
Quỳnh Lu I là 42,68 kg; giảm 1,02 kg; sự khác biệt này không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P < 0,05).
- ChiỊu cao trung b×nh cđa nam häc sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 162,3cm; chiỊu cao trung b×nh cđa häc sinh nam trêng THPT
Qnh Lu I là 156,5 cm; giảm 5,8 cm; sự khác biệt này không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P < 0,05).
- Chiều cao trung bình của nữ học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 153,5 cm; chiỊu cao trung b×nh cđa häc sinh nam trêng THPT
Quỳnh Lu I là 152,74 cm; giảm 0,76 cm; sự khác biệt này không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P < 0,05).
* ë løa tuæi 18:


16


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

- Cân nặng trung bình của nam học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 49,5 kg; cân nặng trung bình của học sinh nam trờng THPT
Quỳnh Lu I là 49,1; giảm 0,4 kg; sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P < 0,05).
- Cân nặng trung bình của nữ học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 44,6 kg; cân nặng trung bình của häc sinh nam trêng THPT
Quúnh Lu I lµ 44,26 kg; giảm 0,34 kg; sự khác biệt này không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P < 0,05).
- Chiều cao trung bình của nam học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 163,9 cm; chiều cao trung bình cđa häc sinh nam trêng THPT
Qnh Lu I lµ 161,06 cm; giảm 2,84 cm; sự khác biệt này không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P < 0,05).
- Chiều cao trung bình của nữ học sinh theo số liệu của tác giả Nguyễn
Hữu Chỉnh là 153,6 cm; chiều cao trung bình của học sinh nam trờng THPT
Quỳnh Lu I là 154,28 cm; tăng 0,68 cm, sự khác biệt này không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P < 0,05).
Qua kết quả thu đợc và so sánh ở trên cho thấy chiều cao và cân nặng của
học sinh lứa tuổi 16-18 trêng THPT Quúnh Lu I – NghÖ An hiÖn nay so với
chiều cao và cân nặng của học sinh lứa tuổi 16-18 Hải Phòng năm 1997 là có
hơi giảm. Tuy nhiên lợng giảm không đáng kể vì hầu hết sự khác biệt giữa các
số liệu so sánh là không có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05). Sự so sánh đợc
thể hiện cụ thể ở bảng 4.


17


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 4: So sánh chỉ số chiều cao, cân nặng của học sinh lứa tuổi 16-18
giữa trờng THPT Quỳnh Lu I Nghệ An và học sinh Hải Phòng năm 1997.

Tuổi

16

17

18

Giới tính
Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ


Cân nặng (kg)

- 0,72

- 0,06

- 1,62

- 1,02

- 0,4

- 0,34

ChiÒu cao (cm)

- 4,9

0,1

- 5,8

- 0,76

- 2,84

0,68

Test


Ngoài ra chúng tôi còn thu thập đợc số liệu chiều cao, cân nặng của thanh
niên 18 tuổi ở Việt Nam và một nớc trong khu vực và trên thế giới. Số liệu đợc
trình bày ở bảng 5.

Bảng 5: Chỉ số chiều cao, cân nặng của thanh niên 18 tuổi ở Việt Nam
và một số nớc khác trong khu vực và trên thế giới.

Nớc

Chiều cao (cm)

Nam

Nữ

18

Cân nặng (kg)

Nam

Nữ


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp
Việt Nam


161,5

151,9

18,2

45,8

Indonexia

162,9

151,7

48,7

45,9

Philippin

162,3

151,7

54,0

46,0

Thái Lan


165,9

155,1

52,7

48,8

Nhật Bản

170,4

157,4

62,2

50,5

Pháp

177,0

165,0

69,1

55,9

Qua kết quả thu đợc, mặc dầu thực trạng chiều cao cân nỈng cđa häc sinh
trêng trêng THPT Qnh Lu I – Nghệ An không khác biệt là mấy so với học

sinh THPT ở các trờng Hải Phòng năm 1997. Nhng so với các nớc khác trong
khu vực và trên thế giới thì thực trạng thể hình của học sinh trờng THPT Quỳnh
Lu I Nghệ An còn thấp hơn.
IV.1.3.2. Đánh giá thực trạng chỉ số bật xa tại chỗ và chạy T§C 30 m
cđa häc sinh trêng THPT Qnh Lu I Nghệ An.
Để có cơ sở đánh giá thực trạng tố chất vận động (sức nhanh, sức mạnh)
của học sinh trờng THPT Quỳnh Lu I , chúng tôi tiến hành so sánh chỉ số bật xa
tại chỗ, chạy TĐC 30 m cđa häc sinh nhµ trêng víi sè liƯu chn của học sinh
THPT Thái Bình theo đề tài của tác giả Nguyễn Văn Khanh tại Hội nghị khoa học
GDTC và sức khoẻ lần thứ I.
Chỉ số bật xa tại chỗ và chạy TĐC 30 m của học sinh THPT Thái Bình năm
1970 theo tác giả Nguyễn Văn Khanh đợc trình bày ở bảng 6.

19


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 6: Bảng chuẩn chỉ số bật xa tại chỗ và chạy TĐC 30 m của học
sinh THPT Thái Bình năm 1970.

Giới tính

Nam

Nữ

X


X

Bật xa tại chỗ (cm)

220,0

168,0

30m TĐC (s)

5,04

5,79

Chỉ số
Test

So sánh chỉ số bật xa tại chỗ và chạy TĐC 30 m của học sinh løa ti 1618 trêng THPT Qnh Lu I – NghƯ An với học sinh THPT ở Thái Bình năm
1970 thu đợc kết quả nh sau:
* ở lứa tuổi 16:
- Thành tÝch bËt xa trung b×nh cđa häc sinh nam trêng THPT Quỳnh Lu I
là 191,4 cm, so sánh với số liệu chuẩn của học sinh THPT Thái Bình theo tác
giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì thấp hơn 28,6 cm.
- Thành tích bật xa trung bình của học sinh nữ trờng THPT Quỳnh LuI là
156,1 cm, so sánh với số liệu chuẩn của học sinh THPT Thái Bình theo tác giả
Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì thấp hơn 11,9 cm.
- Thành tích chạy TĐC 30m trung bình của học sinh nam trờng THPT
Quỳnh Lu I là 4,86s, so sánh với số liệu chuẩn của học sinh THPT Thái Bình
theo tác giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì cao hơn 0,18s

- Thành tích chạy TĐC 30m trung bình của học sinh nữ trờng THPT
Quỳnh Lu I là 5,76s, so sánh với số liệu chuẩn của học sinh THPT Thái Bình
theo tác giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì cao hơn 0,03s
20


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp
* ở lứa tuổi 17:

- Thành tích bật xa trung bình của học sinh nam trờng THPT Quỳnh Lu I
là 196,3 cm, so sánh với số liệu chuẩn của học sinh THPT Thái Bình theo tác
giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì thấp hơn 23,7 cm.
- Thành tích bật xa trung bình của học sinh nữ trờng THPT Quỳnh Lu I
là 157,04 cm, so sánh với số liệu chuẩn của học sinh THPT Thái Bình theo tác
giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì thấp hơn 10,96 cm.
- Thành tích chạy TĐC 30m trung bình của häc sinh nam trêng THPT
Quúnh Lu I lµ 4,70s, so s¸nh víi sè liƯu chn cđa häc sinh THPT Th¸i Bình
theo tác giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì cao hơn 0,34s
- Thành tích chạy TĐC 30m trung bình của học sinh nữ trờng THPT
Quỳnh Lu I là 5,66s, so s¸nh víi sè liƯu chn cđa häc sinh THPT Th¸i Bình
theo tác giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì cao hơn 0,13s*
ở lứa tuổi 18:
- Thành tích bật xa trung bình của học sinh nam trờng THPT Quỳnh Lu I
là 204,5 cm, so s¸nh víi sè liƯu chn cđa häc sinh THPT Thái Bình theo tác
giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì thấp hơn 15,5 cm.
- Thành tích bật xa trung bình của học sinh nữ trờng THPT Quỳnh Lu I
là 161,7 cm, so sánh với số liệu chuẩn của học sinh THPT Thái Bình theo tác
giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì thấp hơn 15,5 cm.

- Thành tích chạy TĐC 30m trung bình của học sinh nam trờng THPT
Quỳnh Lu I là 4,64s, so sánh với số liệu chuẩn của học sinh THPT Thái Bình
theo tác giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì cao hơn 0,58s

21


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

- Thành tích chạy TĐC 30m trung bình của học sinh nữ trờng THPT
Quỳnh Lu I là 5,6s, so sánh với số liệu chuẩn của học sinh THPT Thái Bình
theo tác giả Nguyễn Văn Khanh năm 1970 thì cao hơn 0,19s.
Qua kết quả thu đợc và so sánh ở trên cho thấy: Thành tích bật xa cđa häc
sinh THPT Qnh Lu I – NghƯ An còn thấp hơn so với số liệu chuẩn của học
sinh THPT Thái Bình năm 1970. Còn thành tích chạy TĐC 30m cđa häc sinh
THPT Qnh Lu I – NghƯ An lại cao hơn so với số liệu chuẩn của học sinh
THPT Thái Bình năm 1970. Điều đó chứng tỏ sức nhanh cđa häc sinh THPT
Qnh Lu I – NghƯ An là tơng đối tốt còn sức mạnh tốc độ của häc sinh
THPT Qnh Lu I – NghƯ An ®ang ë mức độ thấp. Kết quả so sánh cụ thể đợc
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7: So sánh chỉ số bật xa tại chỗ và chạy TĐC 30m của học sinh trêng THPT Qnh Lu I – NghƯ An víi sè liệu chuẩn của học sinh THPT ở Thái
Bình năm 1970.
Tuổi

Giới tính
Test
Bật xa tại chỗ
(cm)

TĐC 30m (s)

16

17

18

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

-28,6

-11,9

-23,7

-16,96

-15,5


-6,3

0,18

0,03

0,34

0,13

0,58

0,19

IV.2. Giải quyết nhiệm vụ 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa
chọn mét sè bµi tËp thĨ chÊt cho häc sinh trêng THPT Quỳnh Lu I
Nghệ An.

IV.2.1. Những cơ sở lý luận, t tởng, đờng lối, quan điểm của Đảng và
Nhà nớc về vấn đề giáo dục thể chất trờng học:

22


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

Nh chúng ta đà biết: Giáo dục thể chất trờng học là một bộ phận hữu cơ
của mục tiêu giáo dục-đào tạo. Thể dục thể thao lµ mét bé phËn quan träng

träng hƯ thèng GDTC học đờng. Cùng với thể thao thành tích cao đảm bảo cho
nền thể dục thể thao nớc nhà phát triển cân đối và đồng bộ. Thực hiện mục tiêu
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, cùng với mục tiêu chiến lợc
củng cố, xây dựng và phát triển TDTT Việt Nam từ nay đến năm 2005. Đa nền
TDTT nớc nhà hoà nhập và đua tranh với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Ngày nay, quan điểm giáo dục toàn diện: Đức, trí, thể, mĩ, lao động kỹ
thuật không chỉ là t duy lý luận mà đà trở thành phơng châm chỉ đạo thực tiễn
của Đảng và Nhà nớc ta. GDTC là một bộ phận hữu cơ, là một bộ phận không
thể thiếu, là một nội dung quan trọng trong quá trình giáo dục ở lứa tuổi học đờng. GDTC là một quá trình s phạm nhằm bảo vệ, tăng cờng sức khoẻ, hoàn
thiện thể chất, rèn luyện tính tích cực và nhân cách cho thế hệ trẻ.
Quan điểm và đờng lối giáo dục của Đảng ta có nguồn gốc sâu xa từ chủ
nghĩa Mác-Lênin về giáo dục con ngời phát triển toàn diện và t tởng, nguyên lý
GDTC của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Những cơ sở t tởng, lý luận đó đều đợc Đảng ta quán triệt trong đờng lối
TDTT trong suốt thời kỳ lÃnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến
lên xây dựng CNXH. Ngày nay đà đợc cụ thể hoá qua các kỳ đại hội Đảng, cụ
thể là:
- Hiến pháp năm 1992 đà quy định việc dạy và học TDTT trong trờng học
là bắt buộc.
- Chỉ thị 106/CT-TW ngày 2/10/1958 của Ban Bí th TW đảng về công tác TDTT
đà đề cập tới các vấn đề quan trọng nh: Vai trò, tác dụng của công tác TDTT và Quốc
phòng, phát triển phong trào TDTT quần chúng nhất là ë trêng häc.
23


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

- Đại hội lần thứ III, tháng 9/1960 của Đảng lao động Việt Nam đà định hớng công tác giáo dục và rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đờng. Chủ trơng

này đợc Hội nghị TW lần thứ V, tháng 4/1963 phát triển lên một bớc mới phù
hợp với nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển con ngời toàn diện.
- Nghị quyết đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam, tháng 6/1991
khẳng định: Về công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lợng GDTC trờng học.
- Nghị quyết 8 của Ban chấp hành TW Đảng khoá VII đà khẳng định: Bắt
đầu đa việc dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chơng trình học
tập của trờng phổ thông, trờng chuyên nghiệp và các trờng đại học .
- Chỉ thị 112/CT, ngày 09/5/1999 của Hội đồng Bộ trởng về công tác
TDTT trong những năm trớc mắt: Đối với học sinh, sinh viên trớc mắt trờng
phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn TDTT .
IV.2.2. Về mặt tâm lý:
ở giai đoạn học sinh THPT, các em hình nh tỏ ra mình là ngời lớn, các em
đà hiểu biết rộng hơn, thích hoạt động và có nhiều ớc mơ hoài bÃo trong cuộc
sống. ở giai đoạn này, các em tiếp thu cái mới nhanh hơn do quá trình hng phấn
chiếm u thế hơn quá trình ức chế, song có sự biểu hiện nhàm chán, chóng quên
và dễ bị môi trờng tác động.
Vì vậy, khi tiến hành công tác GDTC cho các em ở lứa tuổi này, cần phải
uốn nắn, luôn nhắc nhở, chỉ đạo và định hớng, động viên các em đồng thời phải
khen thởng, khuyến khích các em. Tránh sự nhàm chán trong quá trình học của
các em bằng cách tăng độ mới lạ trong từng tiết dạy, chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật
chất, điều kiện tập luyện để từ đó tạo nên sự hứng thú trong tập luyện, để tạo

24


Tăng Ngọc Hà

Luận văn tốt nghiệp

nên sự phát triển cân đối ở từng học sinh, giúp các em nâng cao thành tích trong

học tập.
IV.2.3. Về giải phẫu sinh lý:
ở lứa tuổi 16-18 , cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng hoạt
động của các cơ quan, bộ phận cơ thể đợc nâng cao, cụ thể:
* Hệ xơng:
ở thời kỳ này, bộ xơng của các em tăng cao về chiều dài, bề dày, đàn tích
xơng giảm do hàm lợng Magic, phốt pho, can xi trong xơng tăng, xuất hiện sự
cốt hoá ở một số bộ phận nh mặt, cột sống, các tổ chức sụn đợc thay thế bởi mô
xơng nên cùng với sự phát triển chiều dài của xơng cột sống thì khả năng biến
đổi của xơng cột sống không giảm mà trái lại tăng lên.
* Hệ cơ:
ở giai đoạn này, hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh, để đi đến hoàn thiện
nhng chậm hơn so với hệ xơng, khối lợng cơ tănh lên khá nhanh, đàn tích cơ
tăng không đều, chủ yếu nhỏ và dài. Do vậy khi cơ hoạt động chóng dẫn đến
mệt mỏi, vì sự phát triển không cân đối nên khi giảng dạy giáo viên cần chú ý
phát triển có bắp cho các em.
* Hệ tuần hoàn:
ở giai đoạn này hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển mạnh để kịp thời phát triển
toàn thân, nhng còn thiếu cân bằng tạm thời ở các bộ phận của cơ thể nh: tạo nên sự
mất thăng bằng của tim và hệ mạch máu, dung tích tăng lên gấp đôi so với lứa tuổi
thiếu niên nhng đàn tích hệ mạch máu chỉ tăng lên gấp rỡi. Hệ tuần hoàn tạm thời bị
rối loạn gây nên hiện tợng thiếu máu từng bộ phận trên nÃo. Nguyên nhân đó thờng
làm huyết áp ở lứa tuổi học sinh PTTH tăng cao đột ngột, mạch máu không ổn định
nên khi hoạt ®éng chãng mƯt mái, do ®ã khi tËp lun cÇn cho häc sinh tËp tõ khèi l25


×