Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Nghiên cứu một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 199 trang )

BỘ GIÁO DUC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ BÌNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HÌNH THỨC
TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ
Ở TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC

TP. Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DUC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HÌNH THỨC
TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ
Ở TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 62 – 31 – 95 – 01

Nghiên cứu sinh:

Nguyễn Thị Bình

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Kim Hồng
2. TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương



TP. Hồ Chí Minh - 2013


CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lí

CCN

Cụm công nghiệp

CN

Công nghiệp

CNPT

Công nghiệp phụ trợ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSVCKT

Cơ sở vật chất kĩ thuật

DTTN


Diện tích tự nhiên

DLST

Du lịch sinh thái

ĐP

Địa phương

ĐN

Đồng Nai

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GTSLHH & DV

Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ

GTSX

Giá trị sản xuất

GTXK

Giá trị xuất khẩu


GTSXVC

Giá trị sản xuất vật chất

GTVT

Giao thông vận tải

H.

Huyện

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KT- XH

Kinh tế - xã hội

KTTĐPN

Kinh tế trọng điểm phía Nam

KV


Khu vực

NT

Nhơn Trạch


PGS.TS

Phó Giáo sư , tiến sĩ

QL

Quốc lộ

TCLT

Tổ chức lãnh thổ

TCLTKT

Tổ chức lãnh thổ kinh tế

TCLTNN

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

TCLTCN


Tổ chức lãnh thổ công nghiệp

TCLTDL

Tổ chức lãnh thổ du lịch

TNDL

Tài nguyên du lịch

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TX

Thị xã

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

vườn quốc gia



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1: Mức cho điểm từng tiêu chí đánh giá .....................................................37
Bảng 1.2: phân cấp các chỉ tiêu cho từng tiêu chí đánh giá hoạt động của các
doanh nghiệp trong KCN tỉnh Đồng Nai năm 2010 ...............................................38
Bảng 1.3. Tổng hợp điểm đánh giá cho các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ......39
Bảng 1.4. Bảng tổng hợp điểm đánh giá của các tiêu chí của điểm du lịch .......... 44
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tỉnh Đồng Nai
phân theo 3 khu vực kinh tế...................................................................................... 63
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của tỉnh Đồng Nai ............. 64
Bảng 2.3: Lũy kế vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Đồng Nai từ
năm 1989 đến năm 2010 phân theo ngành kinh tế .................................................. 65
Bảng 2.4: Tổng sản phẩm và cơ cấu từng ngành qua các năm
ở tỉnh Đồng Nai (giá hiện hành) .............................................................................. 66
Bảng2.5: Giá trị và cơ cấu GTSXNN tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000 - 2010
(giá thực tế) .............................................................................................................. 67
Bảng 2.6: Qui mô và cơ cấu khách du lịch tỉnh Đồng Nai 2 năm 2006 và 2010 .... 71
Bảng 2.7: Số ngày lưu trú bình quân 1 lượt khách du lịch đến tỉnh Đồng Nai
2 năm 2006 và 2010 ................................................................................................ 71
Bảng 2.8: Bình quân chi tiêu của khách du lịch ở tỉnh Đồng Nai ........................... 72
Bảng 2.9: Cơ cấu doanh thu du lịch tỉnh Đồng Nai 5 năm 2006 – 2010
(tính theo giá thực tế) ............................................................................................... 72
Bảng 2.10: Số lượng và doanh thu của các nhà hàng chia theo thành phần kinh
tế ở tỉnh Đồng Nai năm 2010 ................................................................................... 73
Bảng 2.11: Số hộ nông nghiệp của các địa phương phân theo huyện (TX,TP) theo
điều tra ( tháng 7 năm 2011) của tỉnh Đồng Nai ..................................................... 75
Bảng 2.12 : Tỷ trọng GTSX của các trang trại chăn nuôi so với GTSX của ngành
chăn nuôi ở tỉnh Đồng Nai năm 2010 ...................................................................... 81



Bảng 2.13. So sánh giá trị sản lượng của ngành trồng trọt/ diện tích đất trồng
trọt của địa phương với GTSL của các trang trại trồng trọt/ diện tích đất trồng
trọt của trang trại năm 2010 .................................................................................... 83
Bảng 2.14: Quy mô và tỷ lệ đất cho doanh nghiệp thuê ở các cụm công nghiệp
phân theo huyện (TX,TP) tỉnh Đồng Nai năm 2010 ................................................ 88
Bảng 2.15: Quy mô và tỷ lệ đất cho doanh nghiệp thuê ở các
khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai năm 2010 .............................................................. 90
Bảng 2.16: Thống kê tình hình hoạt động của 19 khu công nghiệp củ tỉnh Đồng
Nai năm 2010 ........................................................................................................... 91
Bảng 2.17: Quy mô lao động đang làm việc tại 19 KCN của tỉnh Đồng Nai năm
2010 .......................................................................................................................... 93
Bảng 2.18: Tổng hợp điểm đánh giá cho các tiêu chí của KCN đang hoạt động
có doanh thu của tỉnh Đồng Nai năm 2010 ............................................................. 96
Bảng 2.19: Cán cân thương mại của các doanh nghiệp trong các KCN tỉnh Đồng
Nai năm 2010 phân theo địa phương có KCN ......................................................... 98
Bảng 2.20: Hệ thống siêu thị hoạt động ở tỉnh Đồng Nai năm 2010 ...................... 104
Bảng 2.21: Tổng hợp điểm đánh giá của các điểm du lịch ..................................... 111
Bảng 2.22: Các đô thị của tỉnh Đồng Nai năm 2010 ............................................... 115
Bảng 2.23: Tỷ lệ dân thành thị của các tiểu vùng kinh tế năm 2010 ....................... 116
Bảng 2.24: Tỷ lệ Giá trị sản xuất vật chất và lao động của các tiểu vùng kinh tế
tỉnh Đồng Nai năm 2010 .......................................................................................... 117


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2001- 2010 .............................................................................................. 63
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng GTSX công nghiệp của Đồng Nai, vùng KTTĐPN
và cả nước ............................................................................................................... 69
Biểu đồ 2.3: Số nhân khẩu và nhân khẩu bình quân/1 hộ nông nghiệp
phân theo huyện (TX,TP) tỉnh Đồng Nai (01/7/2011) ............................................. 76

Biểu đồ 2.4 : Thu nhập bình quân 1 tháng của 1 lao động đang làm việc tại trang
trại chăn nuôi phân theo huyện (TX,TP) tỉnh Đồng Nai năm 2010 ......................... 80

DANH SÁCH BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai.......................................................................... 47
Bản đồ một số nguồn lực kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai ...................................... 49
Bản đồ một số nguồn lực tự nhiên tỉnh Đồng Nai ................................................. 56
Bản đồ một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Đồng Nai ................ 88
Bản đồ một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Đồng Nai ................. 102
Bản đồ tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai năm 2010 .................................... 120
Bản đồ định hướng tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 .......... 135


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
DANH SÁCH BẢN ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn nghiên cứu đề tài ................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 2
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 2
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................... 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu đề tài ................................................. 5
3.1. Mục tiêu .............................................................................................................. 5
3. 2. Nhiệm vụ ............................................................................................................ 6
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 6
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 7

5.1. Các quan điểm nghiên cứu ................................................................................ 7
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ ...........................................................................7
5.1.2 Quan điểm hệ thống ..........................................................................................7
5.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh ...........................................................................8
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững ........................................................................8
5.2. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 8
5.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu, số liệu thống kê .............................................8
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................9
5.2.3. Phương pháp xử lí và phân tích tài liệu, số liệu ...............................................9
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và ứng dụng công nghệ GIS ............................9
5.2.5. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................9


5.2.6. Phương pháp thang điểm tổng hợp ................................................................10
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ................................................................. 11
7. Cấu trúc của luận án .............................................................................................. 11
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................. 12
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ ....... 12
1.1. Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ kinh tế ........................................................ 12
1.1.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ ......................................................................12
1.1.2. Quan niệm và nguyên tắc của tổ chức lãnh thổ kinh tế .................................14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế .......................................17
1.1.4. Một số hình thức cơ bản của tổ chức lãnh thổ kinh tế ...................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh ............ 28
1.2.1. Khái quát về một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam ........................................................................................... 28
1.2.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế cấp tỉnh
áp dụng đối với tỉnh Đồng Nai .................................................................................32
1.2.3. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá đối với một số hình thức tổ chức lãnh
thổ kinh tế áp dụng cho tỉnh Đồng Nai ....................................................................33

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 45
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................. 46
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MỘT SỐ
HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ Ở TỈNH ĐỒNG NAI ........... 46
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai ............. 46
2.1.1. Nhóm các yếu tố bên trong lãnh thổ ..............................................................46
2.1.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài lãnh thổ ..............................................................59
2.2. Thực trạng phat triển một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở
tỉnh Đồng Nai .......................................................................................................... 62
2.2.1. Khái quát chung kinh tế tỉnh Đồng Nai .........................................................62
2.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế .........................................................................65


2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở tỉnh Đồng Nai ......................... 74
2.3.1. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ theo ngành kinh tế ...................................74
2.3.2. Một số hình thức tổ chức kinh tế theo lãnh thổ ở tỉnh Đồng Nai ................114
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 121
Chương 3 ................................................................................................................... 123
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ
CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ Ở TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020............ 123
3.1. Định hướng phát triển một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020 ......................................................................................... 123
3.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng ....................................................................... 123
3.1.2 Định hướng phát triển một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020 .........................................................................................................126
3.2. Giải pháp nhằm thực hiện phát triển một số hình thức tổ chức lãnh
thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 ............................................................. 136
3.2.1 .Các giải pháp chung .....................................................................................136
3.2.2. Giải pháp cụ thể nhằm phát triển một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 .................................................................................140

Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 152


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn nghiên cứu đề tài
Tổ chức lãnh thổ kinh tế là đối tượng nghiên cứu quan trọng của Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam từ giữa thế kỉ XX. “Khi nói đến tổ chức không gian không thể nói
không gian hay lãnh thổ trừu tượng mà thường gắn với lãnh thổ (không gian) kinh tế
– xã hội của một nước, một vùng, một tỉnh cụ thể và trong một hình thái kinh tế - xã
hội nhất định” [38].
Trong lịch sử phát triển khoa học Địa lí đã có nhiều công trình nghiên cứu về
tổ chức lãnh thổ của một khu vực hoặc một quốc gia cụ thể. Nhưng kinh tế – xã hội
luôn biến động, do đó đòi hỏi các nhà Địa lí cần phải tham gia vào nghiên cứu tổ
chức lãnh thổ kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Hơn
nữa, nghiên cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế mang ý nghĩa cả về mặt lí luận và thực tiễn.
Nguyên tắc quan trọng nhất của tổ chức lãnh thổ là đảm bảo phát triển hài hòa,
nhịp nhàng, hiệu quả và bền vững ở thời điểm hiện tại và trong tương lai của lãnh
thổ. Việc lựa chọn các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế thích hợp đối với mỗi lãnh
thổ là việc làm khó khăn, phức tạp, mang tính nghệ thuật trong quá trình phát triển
kinh tế. Thời gian qua, ở mỗi địa phương, vùng, của đất nước, việc phát triển các
hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế hết sức đa dạng [92].
Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam; là nơi tập trung
nhiều khu công nghiệp của cả nước hiện nay; đang là địa phương thu hút mạnh các
nhà đầu tư. Tỷ trọng GDP ngành công nghiệp chiếm 57% so với tổng sản phẩm của
tỉnh, nhưng những kết quả này chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của địa
phương. Vì vậy, phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam với tốc độ tăng cao hơn cần phải tập trung nghiên cứu thực tiễn tổ chức lãnh thổ
kinh tế của tỉnh. Tuy đã có nhiều nghiên cứu về phương diện ngành kinh tế, các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhưng đứng trên quan điểm của khoa học
Địa lí để nghiên cứu một cách có hệ thống về những hình thức tổ chức lãnh thổ kinh
tế của tỉnh là nội dung còn bỏ ngỏ.
Nghiên cứu một số hình thức TCLTKT tỉnh Đồng Nai có ý nghĩa trong sắp xếp,
bố trí các hoạt động kinh tế trên cơ sở sử dụng có hiệu quả tối ưu sự phân bố khác


2

nhau theo không gian của tỉnh. Đồng thời, xác định mối liên quan mật thiết giữa các
hình thức TCLTKT đảm bảo cho việc khai thác lãnh thổ ngày càng hợp lí và hiệu quả
hơn.
Xuất phất từ các yêu cầu cấp thiết nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở tỉnh Đồng Nai”.

2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Việc tìm ra quy luật về không gian lãnh thổ của các hoạt động kinh tế ra đời từ
thế kỉ XIX và trở thành ngành khoa học về quản lí lãnh thổ. TCLT có liên quan chặt
chẽ với kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới về việc tìm ra các qui
luật TCLT ở các địa phương, từ đó tiến hành xem xét, bố trí một cách hợp lí các hoạt
động kinh tế và các điểm dân cư [38], [92].
Ngay từ đầu thế kỷ XIX, trên thế giới đã có những nghiên cứu và sau này đã trở
thành lí thuyết cơ sở để nghiên cứu và triển khai tổ chức sản xuất xã hội theo lãnh thổ
như:
-Lí thuyết "Phát triển các vành đai nông nghiệp" của G.Thunen. Ý nghĩa quan
trọng của lí thuyết này là xác định vai trò của một trung tâm, của những khu vực mà
kinh tế còn chậm phát triển.

-Lí thuyết "Khu vị luận công nghiệp" của A.Weber. Ý nghĩa của lí thuyết này là
xác định vai trò của điểm “trồi” ở những khu vực mà kinh tế còn kém phát triển;
- Lí thuyết "Điểm trung tâm" của W.Christaller. Ý nghĩa của lí thuyết này là cơ
sở để bố trí các điểm đô thị, các điểm dân cư thông qua lực hút từ trung tâm.
Đến thế kỷ XX, các nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ nền sản xuất được tiến hành
sâu rộng hơn, điển hình là các lí thuyết: "Cực tăng trưởng" của Francoi Perroux.
Theo ông một vùng không thể phát triển kinh tế đồng đều ở tất cả các nơi trên lãnh
thổ trong cùng một thời điểm, mà có xu hướng phát triển mạnh nhất ở một hoặc vài
nơi nào đó, trong khi những nơi khác lại chậm phát triển hoặc trì trệ. Ý nghĩa của lí
thuyết này là giải thích sự cần thiết của việc phát triển lãnh thổ kinh tế theo hướng có


3

trọng điểm. Ngoài ra, còn có lí thuyết phi cân đối, lí thuyết phát triển chuỗi hay chùm
đô thị…
Các lí thuyết trên đã được thể hiện rõ trong một số sách: Tổ chức lãnh thổ công
nghiệp [64];Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam [40]; Tổ chức lãnh thổ kinh tế
– xã hội, một số vấn đề lí luận và ứng dụng [92] và Tổ chức lãnh thổ [38].
Tóm lại, các lí thuyết nêu trên đã đưa ra những hướng nghiên cứu cơ bản mang
tính kết cấu, sự tính toán chặt chẽ các mối liên hệ để xác định qui luật khách quan
của sự phân bố. Chúng đã được ứng dụng thành công ở một số quốc gia trên thế giới
như: Pháp thực hiện việc phát triển các thành phố cân bằng và đã có tác dụng tốt
trong việc giảm bớt chênh lệch vùng; Thụy Sĩ lựa chọn vùng yếu kém để chính phủ
đầu tư hỗ trợ, đã tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng của quốc gia. Đặc biệt,
Trung Quốc đã tổ chức lãnh thổ kinh tế với mô hình đặc khu kinh tế và 14 thành phố
ven biển hiệu quả; Hàn Quốc giải quyết chênh lệch vùng thông qua chính sách đô thị
hoá và phát triển nông thôn hài hoà; Các nước Đông Nam Á thực hiện chính sách
phát triển nông thôn và kết quả là không những đạt được thành tựu tăng trưởng nhanh
và bền vững trong khoảng 30 năm qua, mà còn giảm tỷ lệ hộ nghèo đói. Từ thực tiễn

nghiên cứu các hình thức TCLTKT của đất nước, tác giả đã tham khảo những lí
thuyết trên để phân tích, đánh giá thực trạng TCLTKT theo ngành và theo không gian
cho một lãnh thổ cụ thể.

2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đã có nhiều các công trình khoa học, đề tài luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo
nghiên cứu liên quan đến tổ chức lãnh thổ kinh tế. Tuy nhiên, những nghiên cứu chỉ
đề cập đến một số khía cánh khác nhau của TCLT, cụ thể có:
“Atlát Việt Nam” do GS. Vũ Tự Lập và Christian Tailard chủ biên, công trình
hợp tác khoa học giữa trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia với Tổng cục
Thống kê Việt Nam và cơ quan GIP RECLUS (Pháp) xuất bản năm 1994 đã đưa ra
một mô hình không gian của Việt Nam; “Cơ sở khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt
Nam” đề tài độc lập và trọng điểm cấp nhà nước do Viện nghiên cứu dự báo chiến
lược khoa học và công nghệ chủ trì, GS. Lê Bá Thảo làm chủ nhiệm đã hoàn thành
vào tháng 4 năm 1996; Công trình nghiên cứu “Đô thị Việt Nam” của GS. Đàm


4

Trung Phường (1995) dành 1 chương cho việc phân tích chiến lược đô thị hoá của
nước ta đến năm 2020, tập trung nghiên cứu phân vùng đô thị, bộ khung quốc gia và
tổ chức không gian đô thị ở các vùng lãnh thổ đặc trưng; Đề tài độc lập và trọng điểm
cấp nhà nước “Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng điểm” do
Viện kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất (nay là viện Chiến lược phát
triển thuộc Bộ Kế hoạch & Đầu tư) thực hiện. Cùng với các quy hoạch tổng thể kinh
tế- xã hội cho vùng, tỉnh và thành phố. Ngoài ra, còn phải kể đến các luận án tiến sĩ
liên quan đến một số lĩnh vực về tổ chức lãnh thổ và phân vùng kinh tế của một thế
hệ đã được bảo vệ thành công ở Liên Xô và các nước Đông Âu vào thập niên 60 – 70
trước đây như: Đặng Văn Phan, Nguyễn Văn Thuận, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ…
Cho đến thập niên 90 trở lại đây là các luận án tiến sĩ được bảo vệ thành công ở trong

nước như: Lê Thu Hoa (2003), Mối quan hệ giữa phát triển có trọng điểm và phát
triển toàn diện các vùng lãnh thổ nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Luận
án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội; Vũ Tiến Lương (1993), Tổ chức
lãnh thổ công nghiệp chế biến Nông – Lâm – Thuỷ sản vùng Đông Nam Bộ, Luận án
phó tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội; Hoàng Ngọc Phong (1994), Tổ
chức lãnh thổ sản xuất công nghiệp vùng Tây Nguyên, Luận án phó tiến sĩ, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội; Trần Văn Thông (1993), Những định hướng chủ
yếu của tổ chức không gian kinh tế vùng Nam Bộ trong quá trình chuyển dịch sang
nền kinh tế thị trường, Luận án phó tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội;
Phạm Xuân Hậu (1993), Nghiên cứu việc kết hợp giữa trồng và chế biến mía ở các
tỉnh ĐBSCL, Luận án phó tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội; Trịnh Thanh Sơn (2004),
Tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến sắn ở các tỉnh Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ,
Trường ĐHSP Hà Nội; Trương Phước Minh (2002), Tổ chức lãnh thổ du lịch Quảng
Nam - Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Phạm Lê Thảo
(2006), Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội. Gần đây nhất có các luận án mới được bảo vệ thành công như: Ngô
Thúy Quỳnh (2009), Tổ chức lãnh thổ kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh
Vĩnh Phúc, Luận án tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội. Hoàng Quý Châu (2011), Tổ chức
lãnh thổ kinh tế tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.


5

Cùng với nhiều sách chuyên khảo viết về vấn đề tổ chức lãnh thổ theo ngành
kinh tế của các nhà khoa học trong nước, đây là những tài liệu quí và cần thiết phục
vụ mục đích nghiên cứu của luận án.

 Những nghiên cứu tại tỉnh Đồng Nai
Cho tới nay, các công trình nghiên cứu của tỉnh chủ yếu đi sâu nghiên cứu
những nội dung mang tính chuyên ngành, gắn với thực tiễn sản xuất và khai thác tài

nguyên, cũng như các đề tài liên quan đến giải pháp nhằm bảo vệ môi trường… Đặc
biệt công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được xem như
công việc quan trọng đối với các nhà quản lí và thường xuyên được tiến hành điều
chỉnh, rà soát, bổ sung điều chỉnh đối với từng ngành, từng lĩnh vực [29], [30], [31],
[32]… Nội dung của các đề án, các quy hoạch của tỉnh Đồng Nai, dù là ngành hay
lãnh thổ đều xây dựng phương án phát triển cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu lãnh thổ
nhằm giải quyết mối quan hệ liên ngành và lãnh thổ của địa phương.
Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề tổ chức lãnh thổ
thuộc các lĩnh vực khác nhau, nhưng cho đến nay tỉnh Đồng Nai vẫn chưa có một
công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu những hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế
nhằm thực hiện nhiệm vụ giải quyết một cách hoàn chỉnh, có hệ thống các vấn đề về
tổ chức lãnh thổ kinh tế của tỉnh. Đây là vấn đề đặt ra mà tác giả quan tâm nghiên
cứu dưới góc độ của khoa học Địa lí.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu
Làm sáng tỏ những vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ kinh tế
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập để vận dụng vào nghiên cứu một số hình thức tổ
chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai; Tìm ra sự bố trí, sắp xếp các hình thức tổ chức
lãnh thổ kinh tế của tỉnh Đồng Nai mang tinh quy luật, những bất hợp lí của chúng từ
đó xây dựng định hướng và giải pháp phát triển đối với một số hình thức tổ chức lãnh
thổ kinh tế của tỉnh đến năm 2020.


6

3. 2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ
kinh tế trong bối cảnh hiện nay, nhằm vận dụng vào địa bàn nghiên cứu là tỉnh Đồng
Nai.

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá đối với một số hình thức tổ chức lãnh thổ
kinh tế và áp dụng vào địa phương nghiên cứu.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng và thực trạng của một số hình thức tổ chức
lãnh thổ kinh tế, tìm ra các hạn chế, những vấn đề có tính quy luật để lựa chọn các
hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở tỉnh Đồng Nai phù hợp và đem lại hiệu quả.
- Đánh giá thực trạng phát triển một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh
Đồng Nai trên cơ sở các tiêu chí đã xây dựng.
- Đề xuất định hướng tổ chức lãnh thổ kinh tế cho phù hợp với thực trạng phát
triển của một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế của tỉnh Đồng Nai. Đồng thời,
cung cấp thêm căn cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển và các giải
pháp đảm bảo tổ chức lãnh thổ kinh tế của tỉnh sao cho có hiệu quả hơn.
- Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác và
phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu
sinh.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận án sử dụng nguồn số liệu giai đoạn 2000 – 2010 và định
hướng đến năm 2020.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ lãnh thổ tỉnh Đồng Nai,
lấy ranh giới cấp huyện, thị xã, thành phố để phân tích một số hình thức tổ chức lãnh
thổ kinh tế có ý nghĩa đối với địa phương. Đồng thời xem xét so sánh với vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam.
- Về nội dụng: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai. Vận dụng cơ sở lí luận và
thực tiễn, phân tích đánh giá một số hình thức TCLTKT theo ngành và theo lãnh thổ
của tỉnh Đồng Nai như sau:
* Một số hình thức tổ chức lãnh thổ theo ngành kinh tế:


7


+ Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp: nông hộ, trang trại, vùng chuyên canh. Về
phương diện ngành đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích ngành nông nghiệp theo
nghĩa hẹp.
+ Tổ chức lãnh thổ công nghiệp: khu công nghiệp, cụm công nghiệp và trung
tâm công nghiệp.
+ Tổ chức lãnh thổ ngành dịch vụ: tập trung nghiên cứu về một số hình thức tổ
chức lãnh thổ du lịch: điểm du lịch và tuyến du lịch.
* Một số hình thức TCLTKT theo lãnh thổ: đô thị, hành lang kinh tế quốc lộ 51
và tiểu vùng kinh tế.
Việc phân tích, đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ của tỉnh Đồng Nai chủ
yếu là định tính. Luận án không đi sâu phân tích các vấn đề thuộc về nghiên cứu
chiến lược hoặc quy hoạch phát triển. Trong quá trình nghiên cứu tác giả vẫn đặt các
hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế trong mối quan hệ với điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của địa phương.

5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Hệ thống lãnh thổ kinh tế được tạo thành bởi nhiều yếu tố: tự nhiên, văn hoá,
lịch sử... Các yếu tố tự nhiên của tỉnh Đồng Nai khá đa dạng; Các yếu tố văn hoá lịch
sử khá độc đáo, mang đặc trưng riêng... Tất cả những yếu tố kể trên luôn luôn được
xem xét, phân tích đánh giá trong mối quan hệ tổng thể ở lãnh thổ nghiên cứu.

5.1.2 Quan điểm hệ thống
Tỉnh Đồng Nai được xem là bộ phận quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, là cầu nối giữa TP. Hồ Chí Minh với các tỉnh Tây Nguyên và duyên hải
Nam Trung Bộ. Vì thế, giữa Đồng Nai với vùng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Quan điểm hệ thống cho phép phân tích, tổng hợp và xác định các quan hệ trong việc
sử dụng tài nguyên và phát triển kinh tế của địa phương gắn với các lãnh thổ lân cận.



8

5.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Vận dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu, nhằm tìm hiểu nguồn gốc phát
sinh, các quá trình phát triển theo thời gian và không gian trên từng lãnh thổ cụ thể,
trên cơ sở đó hiểu rõ những sự kiện có thật trong lịch sử để rút ra những bài học kinh
nghiệm áp dụng cho các hoạt động kinh tế theo lãnh thổ. Quán triệt quan điểm lịch sử
- viễn cảnh để có những nhận định, đánh giá ít sai lệnh nhất và phù hợp với xu thế
phát triển chung của đất nước. Đồng thời, được vận dụng vào phân tích đánh giá đặc
điểm, hiện trạng sử dụng lãnh thổ cũng như trong đề xuất định hướng sử dụng hợp lí
tài nguyên lãnh thổ với những giải pháp có tính khả thi. Tất cả những giải pháp đưa
ra đều được xuất phát từ thực tiễn phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế
của tỉnh Đồng Nai.

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm này được vận dụng xuyên suốt nội dung nghiên cứu của luận án.
Bởi các nguồn tài nguyên phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là nguồn
khoáng sản phục vụ cho nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu không phải là hữu hạn, thậm chí cả nguồn tài nguyên đất, nước phục vụ
cho phát triển nông nghiệp cũng đang trong tình trạng ngày càng bị thu hẹp và ô
nhiễm. Do đó để đảm bảo cho nhu cầu phát triển kinh tế cả hiện tại và tương lai đều
phải quán triệt quan điểm phát triển bền vững.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu, số liệu thống kê
Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận
án. Những thông tin, các nguồn tài liệu, tư liệu cho phép chúng ta hiểu biết những
thành tựu nghiên cứu về lĩnh vực này. Việc phân loại và tổng hợp các vấn đề liên

quan đến nội dung nghiên cứu sẽ dễ dàng phát hiện những trọng tâm cũng như
những vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Việc tổng hợp những thông tin phong phú sẽ giúp
cho việc nhận định vấn đề toàn diện, khái quát về nội dung nghiên cứu. Đặc biệt,
công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh, việc khai thác có chọn lọc các nguồn
tài liệu quan trọng qua mạng Internet, sau đó đối chứng với những báo cáo của các


9

cơ quan chức năng ở địa phương sẽ là nguồn tư liệu quý hỗ trợ cho việc tổng hợp
đầy đủ hơn các vấn đề cần nghiên cứu.

5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Ở ngoài thực địa tôi đã tiến hành khảo sát ở nhiều điểm du lịch, các trang trại
nông nghiệp, các khu công nghiệp và một số vùng trồng cây công nghiệp lâu năm
của địa phương… Tất cả những nơi khảo sát đều được ghi chép đầy đủ thông tin về
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và thực trạng phát triển để có thể đánh
giá cụ thể bằng điểm số. Tại các điểm khảo sát đó đều có tham khảo ý kiến các
chuyên gia, nhà quản lí và nhân dân địa phương... Các ý kiến đó sẽ được chọn lọc,
phân tích, đánh giá và rút ra những nhận định sát với thực tiễn.

5.2.3. Phương pháp xử lí và phân tích tài liệu, số liệu
Nghiên cứu hoạt động kinh tế của tỉnh có nhiều số liệu ở các lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp và du lịch. Các số liệu được sử dụng trong luận án chủ yếu từ
niên giám thống kê tỉnh, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, Sở Công thương, Sở Tài
nguyên & Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn…, Ban quản lí các
KCN tỉnh Đồng Nai, Chi cục thống kê TP. Biên Hòa, các huyện và thị xã Long
Khánh. Trên cơ sở nguồn số liệu đó được tiến hành xử lí, phân tích theo các nội dung
nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tư liệu gắn với thực tiễn khách quan sẽ là

những căn cứ để rút r những nhận định, đánh giá có cơ sở khoa học.

5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và ứng dụng công nghệ GIS
Trình bày thông tin tư liệu kinh tế trên bản đồ và biểu đồ là việc làm cần thiết
và không thể thiếu trong trình bày nội dung luận án. Để xây dựng được bản đồ, đề tài
đã kế thừa có chọn lọc: Tập Atlat tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai; Tập bản
đồ hành chính Việt Nam, các bản đồ chuyên đề trong Atlat Việt Nam. Phương pháp
này được trợ giúp bởi hệ thống thông tin địa lí (GIS).

5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, tác giả đã trực tiếp gặp gỡ, trao đổi
với các chuyên gia kinh tế, nhà khoa học, nhà quản lý ở trong và ngoài tỉnh Đồng


10

Nai. Những nội dung trao đổi và góp ý của các chuyên gia tạo điều kiện cho tác giả
thấu hiểu hơn những vấn đề liên quan đến đề tài, cũng như đánh giá đúng hướng vấn
đề nghiên cứu.

5.2.6. Phương pháp thang điểm tổng hợp
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp.
Mỗi hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế được lựa chọn trong đề tài đều có tiêu chí
đánh giá. Mỗi tiêu chí có thang điểm đánh giá khác nhau. Việc xây dựng thang điểm
đánh giá bao gồm chọn tiêu chí đánh giá, xác định các trọng số cho từng tiêu chí để
tính điểm.
- Xác định điểm của mỗi bậc và chọn hệ số của các tiêu chí đánh giá
Đánh giá bằng cách tính điểm thì việc xác định điểm số cho mỗi bậc là rất
quan trọng. Trong thang đánh giá, số điểm mỗi bậc của các yếu tố đều bằng nhau.
Điểm mỗi bậc được tính từ cao xuống thấp, mỗi bậc của từng tiêu chí được lựa chọn

điểm số theo thang bậc 4,3,2,1.
- Chọn các tiêu chí đánh giá
Trong mỗi hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế có các tiêu chí đánh giá khác
nhau. Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn phải lựa chọn tiêu chí đánh giá như thế
nào để đảm bảo tính phân loại của từng hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế.
- Xác định bậc của từng tiêu chí đánh giá
Mỗi tiêu chí đánh giá theo từng bậc, từ cao xuống thấp, nhiều đến ít, tốt đến
xấu… ứng với các mức độ thuận lợi khác nhau. Luận án sử dụng 4 bậc từ cao xuống
thấp để chỉ mức độ thuận lợi (rất thuận lợi, khá thuận lợi, thuận lợi trung bình và
không thuận lợi).
- Xác định hệ số cho mỗi bậc tiêu chí
Việc xác định các tiêu chí cụ thể ứng với mỗi bậc là rất quan trọng. Khi xây
dựng có sự định lượng cụ thể để phân loại tiêu chí. Trong thực tế, các tiêu chí được
lựa chọn để đánh giá có tính chất, mức độ và giá trị không đồng đều. Vì thế, cần xác
định hệ số cho các tiêu chí. Hệ số được lựa chọn là 3,2,1.
Khi lựa chọn được các tiêu chí đánh giá, xác định thang điểm và hệ số sau đó
tiến hành đánh giá. Điểm đánh giá bao gồm điểm đánh giá riêng của từng yếu tố và


11

điểm tổng hợp. Điểm đánh giá riêng là điểm của các bậc nhân với hệ số của mỗi yếu
tố đó. Như vậy, tiêu chí đánh giá riêng cao nhất có bậc 4 và hệ số cao nhất là 3.
Điểm đánh giá sẽ là 4x3=12. Điểm đánh giá riêng thấp nhất và có hệ số thấp nhất là
1x1=1. Điểm đánh giá tổng hợp là tổng số điểm đánh giá của các yếu tố đó. Căn cứ
vào số điểm tối đa mà thang điểm đã xác định và kết quả đánh giá cụ thể của mỗi đối
tượng để đánh giá và xếp loại đối tượng đó.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
 Tổng hợp và làm sáng tỏ về cơ cở lí luận và thực tiễn đối với việc tổ chức

lãnh thổ kinh tế trong điều kiện của Việt Nam từ đó vận dụng và nghiên
cứu một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế cấp tỉnh.
 Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cho một số hình thức tổ chức lãnh thổ
kinh tế như: trang trại; khu công nghiệp; điểm du lịch.
 Phân tích, đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến một
số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai.
 Phân tích, đánh giá thực trạng một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế
tỉnh Đồng Nai trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá.
 Đề xuất định hướng và các nhóm giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo cho một
số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai phát triển bền vững.

7. Cấu trúc của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục luận án
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ kinh tế
Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng thực hiện một số hình thức tổ
chức lãnh thổ kinh tế ở tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển một số hình thức tổ chức lãnh
thổ kinh tế tỉnh Đồng Nai đến năm 2020


12

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ kinh tế
1.1.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ
Tổ chức lãnh thổ (territorial organistation) được sử dụng ở các nước phương

Tây từ cuối thế kỷ XIX, nhưng phát triển cả về mặt lí luận và ứng dụng thực tiễn thì
phải kể tới từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, khi đó các nước châu Âu phải tiến hành
tái thiết lại lãnh thổ của họ [38]. Ở Liên Xô (cũ) tổ chức lãnh thổ được coi là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của địa lí, được nêu ra lần đầu tiên vào năm 1961 với công
lao lớn nhất thuộc về Yu.G.Xauskin. Ông cho rằng: “lĩnh vực thực tiễn trực tiếp để
tập trung nỗ lực của các nhà địa lí Xô Viết và tổ chức lãnh thổ lực lượng sản xuất bao
gồm cả các sơ đồ lãnh thổ và các dự án cải tạo, sử dụng điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên”. Thuật ngữ tổ chức lãnh thổ sản xuất được đưa vào trong các
nghiên cứu của A.E.Probxt và M.G.Skolnikov vào giữa thập kỷ 60.
Khi nói đến tổ chức lãnh thổ (tổ chức không gian), không thể nói không gian
hay lãnh thổ trừu tượng mà nói tới lãnh thổ (không gian) kinh tế xã hội của một
nước, một vùng cụ thể gắn với một hình thái kinh tế xã hội nhất định [38]. Có rất
nhiều quan điểm về tổ chức lãnh thổ (tổ chức không gian), nhưng chúng ta có thể
chia ra một cách tương đối thành 2 trường phái: theo quan điểm của các nhà địa lí Xô
Viết và quan điểm của các nhà địa lí phương Tây.
Theo quan điểm của các nhà địa lí Xô Viết: Tổ chức lãnh thổ theo nghĩa
rộng của nó bao gồm các vấn đề liên quan đến phân công lao động theo lãnh thổ,
phân bố các lực lượng sản xuất, sự khác biệt về vùng trong quan hệ sản xuất, mối
quan hệ tương hỗ giữa xã hội và tự nhiên cũng như các vấn đề về chính sách vùng
kinh tế - xã hội. Ở một phạm vi hẹp hơn, nó bao gồm các phạm trù như tổ chức lãnh
thổ hành chính của nhà nước, quản lí vùng về sản xuất, sự phân vùng kinh tế xã
hội…


13

Nói tóm lại, tổ chức lãnh thổ theo quan điểm của các nhà địa lí Xô Viết chính là
sự kết hợp cơ cấu lãnh thổ đang hoạt động (bố trí sắp xếp dân cư, sản xuất, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên), được liên kết lại bởi cơ cấu quản lí với mục đích tái sản xuất
cuộc sống xã hội, trên cơ sở các quy luật kinh tế trong hình thái kinh tế xã hội nhất

định.
Quan điểm của các nhà địa lí phương Tây theo hướng kinh tế thị trường lại sử
dụng phổ biến thuật ngữ “tổ chức không gian” kinh tế. Họ cho rằng, tổ chức không
gian ra đời từ cuối thế kỉ XIX và trở thành một khoa học về lãnh thổ. Tổ chức không
gian kinh tế được xem như là việc lựa chọn các phương án sử dụng lãnh thổ một cách
đúng đắn và có hiệu quả. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức không gian là xác định được
sức chứa lãnh thổ, tìm ra quan hệ tỷ lệ hợp lí và mối liên hệ chặt chẽ trong quá trình
phát triển kinh tế giữa các ngành, giữa các lãnh thổ nhỏ hay tiểu vùng trong một vùng
lớn hơn, cũng như mối liên hệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia hay giữa các
quốc gia với nhau. Nhờ có sự sắp xếp một cách trật tự và hài hòa giữa các đối tượng
trong lãnh thổ mà tạo ra giá trị mới lớn hơn, làm cho lãnh thổ phát triển hài hòa và
bền vững hơn.
Đối với các nhà khoa học phương Tây, tác giả cho rằng họ coi tổ chức không
gian kinh tế như là sự lựa chọn cách thức tổ chức tốt nhất các hoạt động kinh tế của
con người gắn với các các điều kiện tự nhiên, xã hội ở một lãnh thổ xác định phù hợp
với yêu cầu về tính liên tục của tự nhiên cũng như cho phép về tính gián đoạn của các
quá trình kinh tế. Đồng thời, tổ chức không gian kinh tế là nội dung cụ thể của một
chính sách phát triển kinh tế theo lãnh thổ dài hạn, nhằm đạt được mục tiêu phát triển
bền vững và đảm bảo các yêu cầu về quan hệ với các lãnh thổ khác. Tổ chức không
gian kinh tế xem như là một trong những hành động hướng tới sự cân bằng về mặt
không gian, tối ưu hóa các mối quan hệ hữu cơ giữa vùng trung tâm với các khu vực
ngoại vi, giữa các cực với nhau và giữa các cực với các không gian còn lại, nhằm làm
cho toàn bộ lãnh thổ phát triển bền vững. Trong đó, có cả việc tạo ra việc làm mới,
góp phần đảm bảo quan hệ cung - cầu hàng hóa và dịch vụ cho bản thân lãnh thổ
cũng như cho các vùng khác.
Ở Việt Nam, theo PGS.TS Đặng Văn Phan việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ đã
có từ khi các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu vấn đề phân vùng, quy hoạch, phân bố


14


lực lượng sản xuất. Còn về khía cạnh nếu coi tổ chức hành chính là một nội dung của
tổ chức lãnh thổ thì từ khi lập nước: cứ mỗi lần thay đổi triều đại, thì mỗi lần lại thay
đổi cương vực hoặc tên gọi của các khu vực hành chính. Điều thực tế là từ ngàn xưa,
các dân tộc sống trên lãnh thổ của từng quốc gia đã luôn luôn “tổ chức” lãnh thổ của
mình (dù tự giác hay tự phát) nhằm đảm bảo sự tồn tại và hưng thịnh của quốc gia.
Đúng như tác giả Jean Pean Paul De Gaudemar (1920) đã viết: “Tổ chức lãnh thổ
được hiểu là nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả”.
Như vậy, theo tác giả: tổ chức lãnh thổ là một phạm trù kinh tế xã hội và môi
trường. Đó là việc phối kết hợp có tổ chức các hoạt động kinh tế cùng với các hoạt
động của dân cư trong một lãnh thổ xác định dựa trên những căn cứ khoa học.

1.1.2. Quan niệm và nguyên tắc của tổ chức lãnh thổ kinh tế
1.1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội
Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội là sự sắp xếp và phân phối các đối tượng trong
mối quan hệ liên ngành, liên vùng, nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự
nhiên, lao động, vị trí địa lí, kinh tế, chính trị, cơ sở vật chất kỹ thuật đã và sẽ được
tạo dựng để đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo sự phát
triển bền vững của của một lãnh thổ. [38].
Như vậy khái niệm tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội cần hiểu rõ một số điểm
sau:
+ Tổ chức: đây là việc do con người, vì con người do đó nó mang tính chủ
quan. Vì thế khi tiến hành tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội phải có được đầy đủ thông
tin cần thiết, nhất là các thông tin về điều kiện cơ bản của lãnh thổ. Không thể tổ
chức không gian trong điều kiện không hiểu rõ lãnh thổ nghiên cứu, không được tiến
hành tổ chức không gian khi chưa biết gì hoặc biết rất ít về lãnh thổ ấy.
+ Việc tổ chức được tiến hành trên một lãnh thổ xác định theo yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội với quan điểm dài hạn. Đã nói đến tầm nhìn dài hạn thì đòi hỏi
phải có những dự báo thật tốt bao gồm cả dự báo về phát triển và dự báo về biến
động của bản thân lãnh thổ cũng như dự báo về các kiểu kiến thiết có thể áp dụng tại

lãnh thổ nghiên cứu. Tổ chức lãnh thổ sẽ phải có nhiều phương án, trong đó có


15

phương án tốt nhất được lựa chọn. Tổ chức lãnh thổ phải nhìn xa trông rộng và đặt
lãnh thổ nghiên cứu trong mối quan hệ mật thiết với các lãnh thổ khác.
+ Chủ thể của tổ chức lãnh thổ cũng là chủ thể quản lý phát triển lãnh thổ. Đó là
những cơ quan nhà nước được quy định trong hiến pháp và luật pháp hiện hành. Bên
cạnh những cơ quan nhà nước còn có các cơ quan nghiên cứu khoa học chuyên về tổ
chức lãnh thổ kinh tế - xã hội như các viện nghiên cứu quy hoạch…

1.1.2.2 Quan niệm về tổ chức lãnh thổ kinh tế
Tổ chức lãnh thổ kinh tế là việc tổ chức các hoạt động kinh tế theo lãnh thổ.
Các hoạt động kinh tế bao gồm hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội
(sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, sản xuất công nghiệp) và hoạt động dịch vụ. Chủ
thể của hoạt động kinh tế là con người hay các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân;
đối tượng của các hoạt động kinh tế là sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm
cho xã hội, kể cả các hoạt động làm thay đổi giá trị của sản phẩm và các dịch vụ phục
vụ cho nhu cầu của con người [38], [92].
Từ những quan niệm trên có thể hiểu tổ chức lãnh thổ kinh tế là sự sắp xếp và
phân phối các đối tượng địa lí trong mối liên hệ ngành và vùng nhằm sử dụng hợp lí
các điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí và các điều kiện dân cư - xã hội, cơ sở vật chất kĩ
thuật, cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của lãnh thổ.
Tổ chức lãnh thổ kinh tế vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
Tính khách quan được thể hiện ở chỗ nó chịu sự chi phối bởi các quy luật vận động
của các hoạt động kinh tế cũng như sự chi phối bởi các quy luật xã hội và quy luật tự
nhiên. Tính chủ quan của tổ chức lãnh thổ kinh tế được hiểu là do con người quyết
định. Tuy nhiên, những quyết định do con người đưa ra phải được xây dựng trên cơ
sở khoa học, theo tư duy triết học. Thông qua nhận biết quy luật vận động và phát

triển của các hoạt động kinh tế theo không gian và thời gian nhất định, con người
hình thành phương án tổ chức lãnh thổ kinh tế. Từ đó cân nhắc lựa chọn phương án
tối ưu nhất, trên cơ sở hội tụ những điều kiện phát triển theo lãnh thổ nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường cao nhất.


×