Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Gáo (Anthocephalus chinensis (Lam) A. Rich.ex Walp) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 47 trang )


LỜI CAM ĐOAN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG MINH THƯ



Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘ TẠI
ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM GÁO
(ANTHOCEPHALUS CHINENSIS (Lam) A. Rich.ex Walp) TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Lâm Nghiệp
Khoa: Lâm nghiệp
Lớp: 42LN
Khoá học: 2010-2014
Giảng viên hướng dẫn: THS. LƯƠNG THỊ ANH
Khoa Lâm nghiệp- Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên










THÁI NGUYÊN NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2014

Giảng viên hướng dẫn


Sinh viên




ThS.Lương Thị Anh Hoàng Minh Thư



Giảng viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh
viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế,
giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ trước khi ra trường.
Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lại.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Gáo (Anthocephalus chinensis
(Lam) A. Rich.ex Walp) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”

Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô trong khoa, cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng
núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo
hướng dẫn Ths. Lương Thị Anh người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm2014
Sinh Viên

Hoàng Minh Thư


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN: Công thức thí nghiệm
CT: Công thức
TB: Trung bình
IAA: Axit Indol-axitic
IBA: Axit Indol-butiric
IPA: Axit Indol-propionic
NAA: Axit Napthalen-axetic



DANH MỤC CÁC BẢNG


Nội dung bảng
Trang
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất…………………………………….

11
Bảng 3.1: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai
1 nhân tố………………………………………………………

17
Bảng 3.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA……………….

20
Bảng 4.1: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống
trung bình của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm……………….


21
Bảng 4.2: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra
rễ của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm………………………

22
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của độ dài hom của cây
Gáo ở đợt cuối thí nghiệm

24
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ số ra rễ của độ dài hom của cây Gáo………………………

25
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp
xjxi −
cho chỉ số loại hom của
cây Gáo………………………………………………………

26
Bảng 4.6: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra
chồi của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm…………………….

26
Bảng 4.7 Tỷ lệ sống của loại hom cây Gáo ở các CTTN……………… 28
Bảng 4.8 Kết quả về khả năng ra rễ của loại hom giâm cây Gáo………. 29
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của loại hom của cây
Gáo ở đợt cuối thí nghiệm

32

Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ số ra rễ của loại hom của cây Gáo…………………


33
Bảng 4.11: Bảng sai dị từng cặp
xjxi −
cho chỉ số loại hom của
cây Gáo……………………………………………………

34
Bảng 4.12 Kết quả về ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra
chồi của hom cây Gáo…………………………………………………

35





DANH MỤC CÁC HÌNH

Nội dung Trang
Hình 4.1: Tỷ lệ sống trung bình của hom cây Gáo ở các công thức thí
nghiệm về

độ dài hom giâm………………………………………………

22
Hình 4.2a: Tỷ lệ


ra rễ của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm về

độ
dài hom giâm………………………………………………………….

23
Hình 4.2b: Chỉ số ra rễ của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm về

độ
dài hom giâm………………………………………………………….

23
Hình 4.2c: Ảnh minh họa ra rễ của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm
về

độ dài hom giâm………………………………………………………

23
Hình 4.3: Khả năng ra chồi

của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm về

độ dài hom giâm………………………………………………………….

27
Hình 4.4: Khả năng ra rễ

của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm về


độ dài hom giâm……………………………………………………….

27
Hình 4.5: Khả năng ra rễ của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm……………………………………………………………

29
Hình 4.6: Khả năng ra chồi

của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm…………………………………………………………….

30
Hình 4.7a: Chỉ số ra rễ của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm…………………………………………………………….

30
Hình 4.7b: Hình ảnh minh họa khả năng ra rễ của hom Gáo ở các công
thức thí nghiệm…………………………………………………………

31
Hình 4.8: Tỷ l ệ ra chồi của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm về
loại hom giâm…………………………………………………………….

35
Hình 4.9: Ch ỉ số ra chồi của hom cây Gáo ở các công thức thí nghiệm
về loại hom giâm…………………………………………………………

36



MỤC LỤC

Nội dung Trang

Phần 1. Mở đầu…………………………………………………………… 1
1.1.Đặt vấn đề…………………………………………………………… 1
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………

2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………… 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài……………………………………………………… 2
Phần 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………. 4
2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom………………………………………… 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học…………………………………………………………….
4
2.1.2. Cơ sở di truyền học
4
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
4
2. 1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm
4
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom 5
2.1.6.
Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
6
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ………………………………………… 7
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam………………………………………… 8
2.4. Tổng quan địa điểm nghiên cứu………………………………………… 10
2.5. Một số thông tin về cây Gáo 11

Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu………………. 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………. 14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành…………………………………………. 14
3.3 Nội dung nghiên cứu ………………………………………………… 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………… 14
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp……………………………………………. 14
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp……………………………………… …………
16
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận…………………………………. 21
4.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi
của hom cây Gáo…………………………………………………………….

21
4.1.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Gáo 21
4.1.2. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Gáo… 22
4.1.3. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Gáo… 26
4.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi của


hom cây Gáo………………………………………………………………… 28
4.2.1. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Gáo…… 28
4.2.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Gáo… 29
4.2.3. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra chồi của hom ………. 34
Phần 5. Kết luận, tồn tại và kiến nghị…………………………………… 37
5.1. Kết luận…………………………………………………………………. 37
5.2. Kiến nghị…………………………………………………………… 38
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………. 39










1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Rừng có vai trò to lớn trong việc cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ cho
nền kinh tế quốc dân và các chức năng phòng hộ, cảnh quan, điều hòa khí
hậu,.… Do việc tăng lên về dân số và sự phát triển nhanh chóng của nền công
nghiệp đã dẫn tới việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một cách trầm
trọng. Điều này gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: xói mòn, rửa trôi,
cạn kiệt nguồn nước, phá hủy môi trường sống của động vật, làm mất đa dạng
sinh học, gây nên biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường… hàng loạt những hậu
quả xấu diễn ra khi diện tích rừng bị giảm.
Trồng rừng là một biện pháp góp phần cung cấp gỗ cho nhu cầu thực tế
trong nước,

làm tăng khả năng phòng hộ của rừng.
Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những yếu tố
ảnh hưởng quyết định đó là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo không
những về số lượng mà phải đảm bảo cả về chất lượng, phát triển nhanh, rút
ngắn chu kì sản xuất và công chăm sóc rừng. Cùng với các loài cây lâm
nghiệp như: Keo lai, Mỡ, … trồng rừng trên các vùng sinh thái thì cây Gáo cũng

là cây đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Gáo có tên khoa học là Anthocephalus chinensis (Lam) thuộc họ cà phê
(Rubiaceace). Tại hội nghị Lâm nghiệp thế giới lần thứ 7, các nhà khoa học
lâm nghiệp đã đánh giá cây Gáo là cây “kỳ tích”, là một trong những cây gỗ
tốt có tiềm lực cực lớn để gây rừng nhân tạo mọc nhanh.
Giống là một khâu đặc biệt quan trọng trong các chương trình trồng
rừng kể cả cho rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng cây phân
tán. Công tác giống đóng một vai trò không thể thiếu được trong trồng rừng,
nhằm tái tạo, giúp cho sản xuất nghề rừng được lâu dài, sớm phát huy tác
dụng phòng hộ và bảo về môi trường.
Đặc biệt trong trồng rừng thâm canh, không có giống được cải thiện
theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng lên cao [5].
Những loài cây sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc lựa
chọn phương pháp nhân giống có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc duy trì
những tính trạng tốt của loài cây rừng. Một trong số những phương pháp nhân
2


giống duy trì được trọn vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời sau là
nhân giống bằng hom [9]
.

Nhân giống là bước cuối cùng của chương trình cải thiện giống. Để giữ
được đặc tính tốt của cây giống người ta thường dùng phương thức nhân
giống sinh dưỡng, trong các phương thức nhân giống sinh dưỡng thì giâm
hom là phương thức nhân giống được dùng rộng rãi cho một số loài cây rừng,
là phương pháp có hệ số nhân giống cao, phù hợp trồng rừng với quy mô lớn,
sản phẩm cuối cùng cho một số lượng lớn cây giống đồng đều về mặt chất
lượng di truyền. Nhân giống bằng hom là một trong những công cụ có hiệu
quả cho chọn giống cây rừng. Song cần thấy rằng việc áp dụng nhân giống

bằng hom chỉ là một công cụ của chọn giống, nó chỉ phát huy tác dụng tốt khi
giống đã qua chọn lọc, khảo nghiệm cẩn thận, được chứng minh là hơn giống
đại trà [1].

Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Gáo
(Anthocephalus chinensis (Lam) A. Rich.ex Walp) tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con Gáo cung cấp cho trồng rừng lấy gỗ
lớn, bảo vệ môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được loại hom, kích thước hom Gáo cho tỷ lệ ra rễ cao nhất
trong nhân giống cây Gáo bằng phương pháp giâm hom.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
• Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp cho sinh viên nắm vững hơn
những kiến thức đã được học. Đặc biệt là những kiến thức trong lĩnh vực lâm
sinh như kiến thức về hom giâm, xử lý hom giâm, kỹ thuật cắt hom, cắm
hom…. Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng và phát triển của cây hom
từ lúc cắm hom đến lúc cây hom ra rễ. Từ đó nắm vững được toàn bộ quá
trình nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Đồng thời qua quá trình
nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên nắm được các phương pháp nghiên cứu,
bước đầu tiếp cận và áp dụng khoa học tiến bộ vào thực tiễn sản xuất.
3


Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng cơ sở dữ liệu
về loài cây Gáo, sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu.

• Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả của đề tài có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất, tìm ra được kích
thước và loại hom phù hợp trong nhân giống bằng hom giâm với loài cây
Gáo. Ứng dụng kết quả nghiên cứu để sản xuất cây con Gáo bằng hom, tạo ra
được cây con đảm bảo chất lượng trong trồng rừng cây gỗ lớn.
4


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom
Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng
hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh,….
Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống lớn tương
đối rẻ tiền nên đươc dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và
cây ăn quả.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu hình. Sinh sản hữu hình là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giữa hai giao tử đực và cái đơn bội để trở thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát
triển thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ
tinh, nó bao gồm sự kết hợp vô tính và các dạng khác của sinh sản dinh dưỡng.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Dựa vào đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng, trong đó tế bào là cơ sở
quan trọng mang đầy đủ thông tin di truyền cho các quá trình phát triển của
thực vật.
Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài
cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá
trình nguyên nhiễm hay nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân để

giâm hom.
2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể đều do bộ gen và môi
trường xung quanh quyết định, môi trường ở đây là môi trường bên ngoài và
môi trường bên trong ảnh hưởng đến tế bào chất. Quá trình phát triển của cá
thể được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục, khả
năng ra chồi rễ của các bộ phận là rất khác nhau.
2. 1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (Ví dụ: Đa, Si khi ra rễ là mọc từ cành
và đam dài xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa các thân).
5


2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
• Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong quá trình ra rễ của hom giâm,
không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp,
quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ, hầu hết các
loài cây không thể ra rễ trong điều kiện che tối hoàn toàn, bất kể đó là nhóm
cây ưa sáng hay chịu bóng. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh
thường kèm theo nhiệt độ cao nên giảm đáng kể tỉ lệ ra rễ. Chất lượng ánh
sáng cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom. Chất lượng ánh sáng cũng ảnh
hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, theo Komisarov, 1964 thì ánh sáng tự
nhiên cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỉ lệ ra
rễ của hom giâm ở một số loài cây ưa sáng. Tewary (1993) cho rằng thời gian
chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Ánh sáng tán xạ
cần thiết cho hom và độ sáng thích hợp khoảng 40-50% ánh sáng toàn phần,
ánh sáng đầy đủ thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ cũng cao hơn [13].
• Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể

Cùng với ánh sáng nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc
độ ra rễ của hom giâm, ở nhiệt độ quá thấp, hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và
không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị nóng, từ đó
cũng làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom.
• Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và
chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước, thiếu nước thì hom bị héo,
nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang
hợp bị ngừng trệ, khi giâm hom mỗi loài cây cần một độ ẩm thích hợp, làm
mất độ ẩm của hom từ 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ.
• Giá thể cắm hom
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã sử lý chất kích thích ra rễ.
Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất vàng trong vườn ươm. Một giá
thể cắm hom tốt là có độ thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian
dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch
không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6.0 - 7.0.
6


• Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng
Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì auxin được coi là những chất quan
trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất khác tác động
cùng auxin và thay đổi hoạt tính của auxin cũng tồn tại một cách tự nhiên
trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng. Những
chất quan trọng nhất là Rhirocalin, đồng nhân tố ra rễ và các chất kích thích
và kìm hãm ra rễ (Tewari,1993).
Xử lý bằng thuốc nước: Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi nhiệt độ cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại.

Hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp, ngược lại hom hơi
già (gần hóa gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
• Thời gian xử lý thuốc
Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ, nhưng thời gian xử lý khác
nhau cũng cho kết quả khác nhau. Cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ
và nhiệt độ không khí có mối quan hệ nhất định nên cần phải điều chỉnh sao
cho thích hợp thì kết quả ra rễ của hom mới được cải thiện, nếu nồng độ chất
kích thích cao, cần xử lý với thời gian ngắn và ngược lại. Nếu nhiệt độ không
khí cao cần xử lý với nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn.
• Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch
chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của
hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc dính vào gốc
hom. Chất kích thích là dung dịch có nồng độ thấp 20-200ppm phần gốc hom
được nhúng vào dung dịch 24h, chất kích thích ra rễ ở nồng độ 500-1000ppm,
phần gốc của hom được nhúng nhanh trong dung dịch 4-5 giây.
2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom
Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nấm bệnh.
Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loài cây và phải được bảo quản tốt.
Khi giâm hom, yêu cầu: không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã cắt
không được để trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Vật liệu giâm hom không nên
để quá xa nơi giâm hom và không nên cất trữ quá một ngày, khi vận chuyển
phải cất trữ hom trong bình lạnh, và phải giữ đủ ẩm. Hom giâm không ngắn
7


dưới 5cm, song cũng không dài quá 15cm. Khi cắt hom phải dùng dao sắc để
tránh hom không bị dập nát, xây xước.
Phải xử lý bằng thuốc chống nấm bệnh trước khi xử lý bằng thuốc kích
thích ra rễ, phải để lại số lá tối thiểu ở phía trên cho hom giâm và phải cắt bớt

phiến lá, song phải cắt hết lá ở phần giâm dưới đất [8].
Hom giâm phải đặt trong lều nilon để giữ ẩm và giữ nhiệt. Trên lều có
mái che để tránh ánh sáng trực xạ và giảm bớt cường độ ánh sáng. Giá thể
giâm hom phải được thoát nước tốt và không bị nhiễm nấm bệnh. Phải thường
xuyên tưới phun sương để giữ ẩm và giữ đủ độ ẩm không khí cho hom giâm.
Vậy để hom giâm thành công cho bất cứ loài cây nào đều phải kết hợp
một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu lấy
hom, giâm hom và tạo điều kiện cần thiết cho hom ra rễ.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã
ghép 10000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình
nhân giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom. Ở
Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân
giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến
1986 có khoảng 24000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng
trưởng bình quân 35m
3
/ha/năm.
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là
ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam Á.
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean-Canada [12] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh
vườn ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ
Dầu, với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổicó thể sản xuất 200.000 cây hom, đủ
trồng 455 đến 500 ha rừng.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu

Lâm nghiệp Malaysia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị
8


về nhân giông sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ
Dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xương mù, kỹ thuật trẻ hóa
cây mẹ, thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorta có tỷ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%, [11].
Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống
mới “Tắm bong bóng”, sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90-
100% với các loài Shorea Leprosula,
[
12]
.

2.3 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Từ lâu trong sản xuất Nông-Lâm nghiệp, người dân Việt Nam đã biết
sử dụng các phương pháp nhân giống sinh dưỡng như chiết, ghép các loài cây
ăn quả, cây cảnh. Người nông dân đã biết trồng cây bằng hom cho các loài
Tre, Trúc, Sắn, Mía…., song với loài cây rừng nhân giống bằng hom mới
được chú ý từ những năm 1979 trở lại đây.
Lần đầu tiên vào năm 1976, những thực nghiệm về nhân giống hom với
một số loài Thông và Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây
có sợi Phù Ninh- Phú Thọ. Đây là nghiên cứu rất sơ khai, song đã mở đầu cho
các nghiên cứu thực nghiệm tiếp sau này ở Việt Nam.
Những năm 1983-1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom
được tiến hành tại Viện Lâm nghiệp (nay là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam), đối tượng nghiên cứ là loài Mỡ, Lát hoa, Bạch đàn (Nguyễn Ngọc Tân,
1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung nghiên cứ tập trung vào đặc điểm cấu
tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng nhiệt độ, độ ẩm môi trường, và xử lý các
chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống và ra rễ của hom giâm [10].
Trong những năm 1990 trở lại đây, Lê Đình Khả và cộng sự đã nghiên
cứu giâm hom cho Keo lá tràm, Keo tai tượng,… đã đạt kết quả, các thí
nghiệm về loại nhà giâm hom, môi trường cắm hom, thời vụ và phương pháp
xử lý chồi cũng được thực hiện.
Từ kết quả của nghiên cứu này đã xây dựng được các hướng dẫn kỹ
thuật nhân giống bằng hom, phục vụ cho các chương trình trồng rừng. Ngoài
ra, một số loài cây quý hiếm như Thông đỏ, Bách xanh cũng được nghiên cứu
và đạt kết quả.
9


Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền
giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng
nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành [13].
Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ dừa,
đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá chân
trâu) dung nhan phun thạch núi lửa … Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ mới
giâm vào bầu thì giá thể thường là cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu
thì giá thể thường là mùn cưa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn ươm.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom Bạch đàn trắng
trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ cho thấy:
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là
74,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 72,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là
69,3%.

- Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%.
- Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%.
Như vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau [4].
+ Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất, các
Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
- Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit Indol axete (IAA).
- Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích,
thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau.
+ Loại thuốc kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự
ra rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50
ppm trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3% [6].
- Cùng 1 loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác
nhau đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng
phân hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa
10


trước khi ra rễ. Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý
bằng IAA nồng độ 25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra
rễ tương ứng là 64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1% [2].
Như vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng, nhưng khi nồng độ tăng quá
cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống.
Hom cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ ra rễ
giảm xuống còn 50%.
+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời

gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
- Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời gian
1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%.
- Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8;
16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% [6].
+ Nghiên cứu nhân giống cây Dầu rái bằng hom, tác giả đã sử dụng
thuốc bột và thuốc nước cho của cùng một loại, cho kết quả là tỷ lệ ra rễ đối
với thuốc bột là 80%, thuốc nước là 78,3% [3].
Khi xử lý hom bằng thuốc kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và
nhiệt độ không khí có mối quan hệ qua lại với nhau.
2.4.Tổng quan địa điểm nghiên cứu
*Vị trí địa lý
Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm Trung tâm Nghiên cứu Lâm
nghiệp Vùng núi phía Bắc, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa
bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý thành Phố Thái Nguyên thì vị
trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Tân Thịnh.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên.
* Địa hình:
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam.
11


*Đất đai: Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại
đất feralit phát triển trên đá sa thạch. Theo kết quả phân tích mẫu đất của

trường:
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng đất
(cm)
Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
Mùn N P
2
O
5
K
2
O N P
2
O
5
K
2
O PH
1 - 10 1.766 0.024 0.241 0.035 3.64 4.56 0.90 3.5
10 -30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 0.12 0.12 3.9
30 -60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
- Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P
2
O
5
ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.

2.5. Một số thông tin về cây Gáo
Cây Gáo, tên khoa học là Anthocephalus chinensis (Lam) A. Rich.ex
Walp. Thuộc họ Rubiaceace. Cây Gáo là cây mọc nhanh kỳ lạ, nếu thâm canh
cao, chỉ sau 5-8 năm là có gỗ lớn. Tại hội nghị Lâm nghiệp thế giới lần thứ 7,
các nhà khoa học lâm nghiệp đã đánh giá cây Gáo là cây “kỳ tích”, là một
trong những cây gỗ tốt có tiềm lực cực lớn để gây rừng nhân tạo mọc nhanh.
1) Đặc trưng hình thái và phân bố
Cây Gáo là cây thường xanh hoặc nửa rụng lá, thân cao tới 35m, đường
kính ngang ngực tới trên 100cm. Thân tròn, thẳng đứng, vỏ cây khi còn non
có màu nâu tro, tròn nhẵn, khi trưởng thành có màu nâu, có sọc thẳng đứng.
Cành nhánh dài và phẳng, ngọn hơi rủ, tán hình dù. Thân cây con màu xanh,
hình 4 cạnh, thân chính và cành có lõi xốp. Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 20-
25cm, rộng 12-17cm, chiều dài lá có thể tới 40-70cm, mặt dưới có lông mượt.
Hoa mọc ở ngọn, màu vàng trắng, hoa trụ vươn dài. Quả chín màu vàng hung,
quả sóc 4 ngăn, hạt nhỏ có cạnh.
Phân bố ở các nước Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan… phân
bố tự nhiên ở vùng 210°30’ vĩ bắc, 99°-108° kinh đông. ở Việt Nam, Trung
12


Quốc thường gặp ở độ cao 450-650m, rất hiếm thấy ở độ cao 850-1000m,
thông thường phân bố ở vùng đất ẩm ướt các thung lũng.
2) Đặc tính sinh học
Cây Gáo là cây rừng mưa, nửa rụng lá của vùng nhiệt đới, nam á nhiệt
đới, tập trung phân bố ở vùng có nhiệt độ không khí bình quân năm 20-24
o
C,
nhiệt độ tối cao cực trị 40
o
C, tối thấp cực trị 4

o
C, lượng mưa bình quân năm
1200 -2000mm, không có sương muối. Ở vùng nam á nhiệt đới có nhiệt độ
bình quân năm trên 19,5
o
C, nhiệt độ tối thấp cực trị 0
o
C, cũng có phân bố
chút ít. Cây Gáo dễ bị sương muối gây hại, khi nhiệt độ thấp xuống -2
o
C, có
4-5 ngày sương giá, sẽ bị rét hại.
Gáo ưa khí hậu ấm áp, đủ ánh sáng nếu đủ nhiệt lượng, độ ẩm cao,
lượng mưa dồi dào, đất phì nhiêu. Gáo ưa sống ở nơi đất ẩm thấp gần nước,
ven sông suối. Trên đất đồi tơi xốp, tầng đất sâu, đất tốt, cây sinh trưởng rất tốt.
Gáo sinh trưởng nhanh, sau 10 năm đã thành cây gỗ lớn. Theo Viện
khoa học Lâm nghiệp Quảng Tây, Gáo 30 tuổi có đường kính ngang ngực
46,3cm, cao 22,7m, trong 1-5 năm đầu, cây vươn cao nhanh, lượng tăng
trưởng bình quân năm tới 3-3,5m, trong 3-10 năm là thời kỳ cao điểm. Chứng
tỏ cây Gáo mọc nhanh, sinh trưởng ở giai đoạn sau vẫn mạnh, ra hoa vào
tháng 8, quả chín vào tháng 11-12.
3) Kỹ thuật trồng
- Xử lý hạt: Hạt Gáo có màu vàng da cam, dễ bị chuột ăn, cần hái kịp
thời. Do cây cao, nên dựa vào quả rụng, rồi thu hoạch. Quả thường chất thành
đống để 1-2 tuần, khi vỏ thối nhũn thì tẽ hạt cho vào thùng chứa nước, hạt nổi
lên trên được rửa tiếp 2-3 lần, rồi đưa vào chỗ ráo mát, tránh phơi nắng làm
mất sức nẩy mầm. Hạt Gáo rất nhỏ, trọng lượng 100 hạt chỉ 0,004-0,005g.
Sau khi hong khô hạt cho vào túi nhựa hoặc lọ thủy tinh để bảo quản, thời
gian lưu giữ không quá 5 tháng hạt gieo vào tháng 1-2 tỷ lệ nảy mầm 60%.
- Ươm cây giống: Cây Gáo mọc nhanh, thời kỳ cây con không được

quá dài. Chọn đất tốt, tưới tiêu nước thuận tiện để gieo hạt. Vườn ươm phải
làm đất kỹ, bón đủ phân lót, lên luống. Hạt ngâm vào nước 50-60
o
C rồi để
nguội, sau đó ngâm nước lã 24h, vớt ra để ráo nước, trộn vào cát rắc hạt lên
luống, lượng gieo 0,1-0,5g/m
2
, lấp một lớp cát mỏng khoảng 0,3 cm, sau đó
dùng lưới che. Sau 10 ngày hạt nảy mầm, tỷ lệ 40-60%. Chú ý đề phòng kiến,
13


sâu hại. Đất vườn ươm phải thường xuyên tưới ẩm. Khi cây cao 4-5cm nhổ
cây cho vào túi nilon, sau 3- 4 tháng cây cao 40-50cm đem trồng.
- Kỹ thuật trồng: Gáo ưa trồng phân tán, tốt nhất là ở ven sông suối,
ven ao hồ, ven đường, vườn nhà, không trồng thành rừng tập trung. Đất trồng
phải tốt, đủ ánh sáng và tầng đất dày.
Mật độ 4 x 4m nên trồng vào mùa mưa, tỷ lệ sống trên 95%. Trước khi
trồng, phải bón lót bằng phân chuồng hoai hoặc 200gNPK/ cây. Trong 2 năm
đầu phải xới xáo, làm cỏ, bón thúc 2-3 lần. Chú ý phòng trừ sâu gây hại.
4) Triển vọng
Cây Gáo là cây mọc nhanh kỳ lạ, nếu thâm canh cao, chỉ sau 5-8 năm
là có gỗ lớn. Tại hội nghị Lâm nghiệp thế giới lần thứ 7, các nhà khoa học
lâm nghiệp đã đánh giá cây Gáo là cây “kỳ tích”, là một trong những cây gỗ
tốt có tiềm lực cực lớn để gây rừng nhân tạo mọc nhanh.
Gáo có thân thẳng đứng, gỗ vàng nhạt kết cấu đều, sợi thô và dài,
không có mùi vị đặc trưng, dễ chế biến, khô nhanh, không dễ nứt, tính năng
bám sơn tốt. Tính năng lực học của gỗ trung bình, các chỉ tiêu chất lượng gỗ
tương đương gỗ sa mộc, nhưng tính chịu mục hơi kém, gỗ ngâm nước dễ đổi
màu, ở vùng nhiệt đới gỗ dễ bị mối mọt (có thể dùng thuốc để xử lý). Gỗ Gáo

dùng để sản xuất đồ gia dụng, thùng xe, trang trí kiến trúc, là nguyên liệu tốt
để làm ván sợi nhân tạo, ván MDF, bột giấy… vỏ Gáo, rễ Gáo có thể làm
thuốc. Lá Gáo có thể làm thức ăn chăn nuôi. Cây Gáo là cây thân cao, lá to,
tán đứng cao vót, bề thế, đẹp là cây quý trong lâm viên, công viên.
Theo tài liệu Thái Lan, cây Gáo được gọi là “cây tỷ phú” với mức thâm
canh cao, cây 6 năm tuổi, chu vi đạt tới 197cm (đo cách mặt đất 1,3m). Gỗ
Gáo dễ tạc, chạm và làm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Gỗ Gáo không vỡ,
không rạn nứt. Khi xẻ bằng máy bề mặt gỗ mịn, sạch và đẹp.



14


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hom cây Gáo kích thước là (5cm, 6cm, 7cm);
loại hom ngọn, hom giữa và hom gốc, ở giai đoạn hom bánh tẻ.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm Trung tâm
Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm: 16/02/2014 - 30/04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần giải quyết các nội dung sau:
- Theo dõi tỉ lệ hom sống theo định kì 20, 40, 60 ngày (cuối đợt thí
nghiệm) ở các công thức thí nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng ra rễ của hom cây Gáo ở các công thức thí

nghiệm:
+ Tỉ lệ ra rễ
+ Số rễ trung bình/hom
+ Chiều dài rễ
+ Chỉ số ra rễ
- Xác định loại hom, kích thước hom có ảnh hưởng tốt nhất đến sự
hình thành cây hom Gáo.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và kế thừa có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phương pháp phân tích phương sai để kiểm tra mức độ chính
xác của kết quả thí nghiệm.
3.4.1 Ngoại nghiệp
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả
năng hình thành cây hom Gáo.
Thí nghiệm gồm 3 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi công thức giâm 30
hom, tổng số hom giâm trong thí nghiệm là 270 hom. Thí nghiệm bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.
15


Công thức 1: hom giâm dài 5cm
Công thức 2: hom giâm dài 6cm
Công thức 3: hom giâm dài 7cm
Các công thức đồng đều về các điều kiện chăm sóc và cùng 1 thời vụ giâm.
+ Các chỉ tiêu theo dõi:
Số hom sống (20 ngày thu thập số liệu 1lần); Số hom ra rễ, số rễ/hom,
chiều dài rễ; số hom ra chồi, số chồi/hom, chiều dài chồi (thu thập số liệu vào
cuối đợt thí nghiệm).
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng

hình thành cây giống Gáo.
Thí nghiệm gồm 3 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi công thức giâm 30
hom, tổng số hom giâm trong thí nghiệm là 270 hom. Thí nghiệm bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.
Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm giâm hom
Nhắc lại Công thức thí nghiệm
1 I II III
2 II III I
3 III I II
Công thức 1: hom gốc cành
Công thức 2: hom giữa cành
Công thức 3: hom ngọn cành
Các công thức đồng đều về các điều kiện chăm sóc và cùng 1 thời vụ giâm.
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Số hom sống (20 ngày thu thập số liệu 1lần);
Số hom ra rễ, số rễ/hom, chiều dài rễ; số hom ra chồi, số chồi/hom, chiều dài
chồi (thu thập số liệu vào cuối đợt thí nghiệm).
• Công tác chuẩn bị và cách tiến hành
Túi bầu kích thước 8×12, sàng đất, kéo cắt hom, xô nhựa, thuốc xử lý
giá thể, thuốc xử lý nấm, hom, thuốc kích thích, bình phun sương, nilon trắng,
lưới đen.
Hoá chất KMnO
4
với nồng độ là 0,3% để xử lí giá thể trước khi giâm
hom (khoảng 12 giờ).
16


Tiêu chuẩn hom: Dùng hom ngọn ở trạng thái bánh tẻ, không bị sâu
bệnh hại, có khả năng sinh trưởng tốt, không quá non hoặc quá già.
KMnO

4
0,5% để xử nấm cho hom ngay sau khi cắt.
Chất kích thích sinh trưởng IBA nồng độ 450ppm.
3.4.2. Nội nghiệp
• Xử lý số liệu
Tỷ lệ hom sống:
Số hom sống
Tỷ lệ hom sống = ——————————— × 100%
Tổng số hom thí nghiệm

Tỷ lệ hom ra rễ:
Số hom ra rễ
Tỷ lệ hom ra rễ = ——————————— × 100%
Tổng số hom thí nghiệm

Số rễ bình quân/ hom:
Tổng số rễ ở các hom
Số rễ TB/hom = ——————————— × 100%
Tổng số hom ra rễ

Chỉ tiêu chiều dài rễ bình quân/hom:
Tổng chiều dài rễ ở các hom kiểm tra
Chiều dài rễ TB/hom = × 100%
Tổng số rễ ở các hom kiểm tra

Tỷ lệ ra chồi được tính như sau:
Tổng số chồi ở các hom kiểm tra
Tỷ lệ ra chồi = × 100%
Tổng số hom ra chồi


Chỉ tiêu chiều dài chồi bình quân/hom
Số hom ra rễ
Tỷ lệ ra chồi = ——————————— × 100%
Tổng số hom thí nghiệm
17


Chỉ số ra rễ = Chiều dài rễ TB/hom × số rễ TB/hom
Chỉ số ra chồi = Số chồi/hom × chiều dài chồi TB
Mẫu bảng 3.1: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1
nhân tố
A
Các trị số quan sát
Kết quả trung bình của các lần nhắc lại
S
i
A

Xi
A
1 2 ………………………… b
1
2
3

I

A
X
11

X
12
…………………………X
1
b
1
X
21
X
22

.
X
2
b
2
X
31
X
32
…………………………X
3
b
3
………………………
X
i1
X
i2
…………………………X

i
b
i
……………
X
a1
X
a2
………………………….X
a
b
a

S
1
A
S
2
A
S
3
A
….
S
i
A
….
….
1
X


2
X

3X

….
Xi
A
….
Xa
A
S
X

Trong đó:
- Nhân tố A là công thức thí nghiệm (CTTN).
- Giả sử nhân tố A được chia làm a (a công thức thí nghiệm) cấp khác
nhau, mỗi cấp các trị số quan sát lặp lại (b
i
) lần.
- Cột 1: Các cấp của nhân tố A.
- Cột 2: Các trị số quan sát(số lần nhắc lại cho mỗi công thức của nhân
tố A).
- Cột 3: Tổng giá trị quan sát trong mỗi cấp.
- Cột 4: Số trung bình chung của n trị số quan sát.
-
X
số trung bình chung của n trị số quan sát.
Đặt giả thuyết H

0
:
µµµµ
===
321
. Nhân tố A tác động đồng
đều lên kết quả thí nghiệm.
Đối thuyết H
1
:
µµµµ
≠≠≠
321
. Nhân tố A tác động không đồng
đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể
i
µ

khác với số trung bình tổng thể còn lại.
- Tính biến động tổng số:

×