Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của loài râu hùm hoa tía (tacca chantrieri andre, 1901) ở trạm đa dạng sinh học mê linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
---------------------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC
CỦA LOÀI RÂU HÙM HOA TÍA (TACCA CHANTRIERI
ANDRE, 1901) Ở TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Minh Tâm

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo giúp đỡ
nhiệt tình, quý báu của các thầy cô, gia đình và bạn bè.
Qua đây tôi xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc tới
Ts.Hà Minh Tâm ngƣời đã hƣớng dẫn nhiệt tình, cung cấp kiến thức và
phƣơng pháp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo, cán bộ và các anh chị
em tại Trạm Đa Dạng Sinh Học Mê Linh, đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình điều tra thu thập số liệu, tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn một
cách tốt nhất,…
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ phòng sau đại


học của Trƣờng ĐH sƣ phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy và quan tâm
tới tôi trong quá trình học tập tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh Mai


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết các số liệu, kết quả nghiên cứu trong đề tài là do tôi điều
tra nghiên cứu, tổng hợp và phân tích.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới khả năng sinh trƣởng và phát
triển của thực vật ............................................................................................... 3
1.1.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ .......................................................................... 3
1.1.2. Ảnh hƣởng của ánh sáng ......................................................................... 5
1.1.3. Ảnh hƣởng của nƣớc và độ ẩm ............................................................... 6
1.1.4. Ảnh hƣởng của đất .................................................................................. 9
1.1.5. Ảnh hƣởng của phân bón ...................................................................... 11
1.2. Các công trình nghiên cứu về loài Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri
Andre, 1901) trên thế giới và ở Việt Nam ...................................................... 13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16
2. 1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................. 16
2. 2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 16
2. 3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 21
2. 4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 21
2. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 21
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 24
3.1. Đặc điểm phân loại loài Râu hùm hoa tía ở Việt Nam ............................ 24
3.1.1 Danh pháp và vị trí phân loại ................................................................. 24
3.1.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 24
3.1.3 Phân bố và sinh thái ............................................................................... 28
3.1.4 Giá trị tài nguyên .................................................................................... 29


3.2. Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trƣởng và phát
triển.................................................................................................................. 30
3.2.1. Khả năng sinh trƣởng và phát triển của các cá thể hoang dại............... 30
3.2.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến các cá thể đƣợc trồng ............................ 31
3.2.2.1 Ảnh hƣởng của phân bón đến tỉ lệ sống của cá thể............................. 31
3.2.2.2 Ảnh hƣởng của phân bón đến khối lƣợng củ ...................................... 33

3.2.2.3 Ảnh hƣởng của phân bón đến thời gian ra hoa ................................... 35
3.2.2.5 Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng tạo quả ................................. 40
3.2.2.6. Ảnh hƣởng của phân bón đến số lƣợng hạt trong quả ....................... 41
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Một số chỉ số sinh trƣởng ................................................................ 30
Bảng 3.2. Khả năng nảy chồi của các lô thí nghiệm ....................................... 31
Bảng 3.3 Ảnh hƣởng của phân bón đến khối lƣợng củ .................................. 33
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của phân bón đến thời gian ra hoa............................... 36
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của phân bón đến số lá khi ra hoa ............................... 37
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của phân bón khả năng tạo quả ................................... 40
Bảng 3.7 Ảnh hƣởng của phân bón đến số lƣợng hạt trong quả..................... 42

Biểu đồ 3.1. Ảnh hƣởng của phân bón đến tỉ lệ nảy chồi ............................... 33
Biểu đồ 3.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến thời gian ra hoa........................... 37
Biểu đồ 3.3. Ảnh hƣởng của phân bón đến thời gian tạo quả ......................... 41


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Bản đồ thị xã Phúc Yên và vị trí Trạm ĐDSH Mê Linh – Vĩnh
Phúc…………………………………………………………………………16
Hình 2.2: Bản đồ đa dạng thực vật Trạm ĐDSH Mê Linh.............................20
Hình 3.1. Tacca chantrieri ............................................................................... 25
Ảnh 3.1. Dạng sống ......................................................................................... 26
Ảnh 3.2. Thân rễ.............................................................................................. 26
Ảnh 3.3. Cụm hoa ........................................................................................... 26
Ảnh 3.4. Cụm quả ........................................................................................... 27

Ảnh 3.5. Quả và hạt......................................................................................... 28


1

MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài:
Việt Nam là nƣớc có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, số lƣợng
các loài đƣợc dùng làm thuốc tuy lớn nhƣng chủ yếu là cây hoang dại, phân
bố rải rác và trữ lƣợng nhỏ, khả năng khai thác ngoài tự nhiên ngày một ít.
Trong khi đó, nhu cầu sử dụng dƣợc liệu thực vật ngày càng tăng, vƣợt quá
khả năng tự tái sinh, cho nên, nếu không chủ động trồng trọt thì nguy cơ
tuyệt chủng các loài này là rất lớn.
Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri Andre, 1901) là cây thân thảo sống
lâu năm. Do có chứa một số hoạt chất sinh học có tác dụng thanh nhiệt, chống
viêm, chỉ thống, lƣơng huyết, tán ứ... Cho nên loài này đƣợc thu hái nhiều ở
các tỉnh miền núi để làm thuốc trong dân gian. Cho đến nay, ở nƣớc ta chƣa
có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về các đặc điểm sinh
học, sinh thái, trữ lƣợng cũng nhƣ nhân giống, gây trồng loài này ở Việt Nam.
Từ thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh thái học của loài Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri Andre, 1901) ở
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh.
Mục tiêu của đề tài: Đánh giá ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái
đến khả năng sinh trƣởng và phát triển của loài Râu hùm hoa tía trong điều
kiện trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu
cho việc bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu cây thuốc ở Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành
Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên thực
vật, đa dạng sinh học và trong y - dƣợc học,....



2

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho việc gây
trồng, bảo tồn và sử dụng loài Râu hùm hoa tía ở Việt Nam.
Điểm mới của đề tài: Một số thông tin về sinh trƣởng và phát triển của
loài Râu hùm hoa tía trong điều kiện trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh.
Bố cục của luận văn: Gồm 46 trang, 5 ảnh, 7 bảng, 3 biểu đồ, đƣợc
chia thành các phần chính nhƣ sau: Mở đầu 2 trang, chƣơng 1. Tổng quan tài
liệu (13 trang), chƣơng 2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian, nội dung và phƣơng
pháp nghiên cứu (7 trang), chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu (19 trang), Kết luận
và kiến nghị (1 trang). Ngoài ra còn có các phần: Tài liệu tham khảo, Phụ
lục,...


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới khả năng sinh trƣởng và
phát triển của thực vật
1.1.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng của cây. Cây có
thể sinh trƣởng trong một khoảng nhiệt độ khá rộng, vì vậy các loại cây trồng
khác nhau thì tồn tại những điểm nhiệt độ tối thấp và tối cao cũng khác nhau.
Trong giới hạn nhiệt độ sinh trƣởng của cây thì có nhiệt độ tối thích cho sự
sinh trƣởng, ở nhiệt độ đó sự sinh trƣởng của cây xảy ra thuận lợi nhất, trên
dƣới nhiệt độ tối thích thì tốc độ sinh trƣởng sẽ giảm. Nhiệt độ tối thấp và
nhiệt độ tối cao cho sự sinh trƣởng của cây đó là điểm nhiệt độ mà ở đó cây

ngừng sinh trƣởng. Giới hạn nhiệt độ sinh trƣởng thay đổi theo sự thích nghi
của cây trồng ở những vùng sinh thái khác nhau.
Sinh trƣởng của các cơ quan khác nhau của cây cũng nằm trong khoảng
nhiệt độ khác nhau. Những cơ quan ở trên mặt đất thích nghi với nhiệt độ
không khí cao hơn so với những cơ quan ở dƣới mặt đất, vì vậy ở nhiệt độ cao
sự sinh trƣởng của rễ kém hơn thân và cành. Nhiệt độ của đất cao làm tăng
tốc độ hút nƣớc của rễ và làm tăng áp lực của rễ [15].
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm có ảnh hƣởng rất lớn
đến sự sinh trƣởng của cây. Ban ngày nhiệt độ cao thuận lợi cho cây quang
hợp và tích lũy chất hữu cơ, ban đêm nhiệt độ hạ thấp sẽ hạn chế hô hấp và
tiêu phí chất hữu cơ, giảm sự thoát hơi nƣớc nên sinh trƣởng nhanh hơn.
Nhiệt độ còn ảnh hƣởng tới sự phát tán của hạt [15].
Nhiệt độ ảnh hƣởng đến hình thái giải phẫu, đến sinh lý và từng giai đoạn
phát triển cá thể thực vật:
- Nhiệt độ ảnh hƣởng tới hình thái giải phẫu của lá, sự biến đổi mầu của


4

rễ, độ dày vỏ thân, lóp cutin ở lá, sự rụng lá, tán lá…Tùy theo nơi sống có
nhiệt độ cao hay thấp mà cây hình thành nên những bộ phận bảo vệ. Ở những
nơi đất trống trải, cƣờng độ ánh sáng mạnh và nhiệt dộ cao cây thích nghi
theo hƣớng chống nóng và chống thoát hơi nƣớc.
- Nhiệt độ ảnh hƣởng đến hoạt động sinh lý của thực vật gồm quang
hợp, hô hấp, thoát hơi nƣớc, sự hình thành và hoạt động của diệp lục.
- Nhiệt độ ảnh hƣởng tới các giai đoạn phát triển của cá thể thực vật
nhƣ thời kì hạt nảy mầm, ra hoa, quả chín. Khả năng chịu đựng nhiệt độ bất
lợi của các cơ quan khác nhau là khác nhau, lá cây là cơ quan tiếp xúc với
không khí nên nó chịu đựng sự thay đổi về nhiệt độ lớn nhất [15].
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phân bố của các loài

hoa trên thế giới. Các loài hoa có nguồn gốc khác nhau thì yêu cầu về nhiệt độ
để sinh trƣởng và phát triển khác nhau. Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến sinh
trƣởng, phát triển của cây hoa: từ sự nẩy mầm của hạt, sự tăng trƣởng của
cây, sự ra hoa, kết quả và chất lƣợng hoa. Thông thƣờng tăng trƣởng của cây
tăng hoặc giảm dần dần theo sự thay đổi nhiệt độ [16].
Đối với cây thuốc, mỗi loại cây thuốc sinh trƣởng và phát triển trong
một thời gian nhất định về nhiệt độ. Tuy nhiên nhiệt độ trong đất và nhiệt độ
không khí đều phụ thuộc vào thời tiết nắng hay mƣa. Nhiệt độ thấp, trời rét
hạt sẽ không nảy mầm đƣợc hoặc mọc chậm cây chậm lớn, thời gian sinh
trƣởng kéo dài, ra hoa kết quả không đều hay chín muộn. Nhiệt độ quá cao thì
các quá trình sinh trƣởng tăng lên sau đó suy yếu. Nhiệt độ không khí cũng
ảnh hƣởng rất nhiều đến cây thuốc vì vậy cần chọn những loại cây trồng và
thời vụ thích hợp có những biện pháp chống nắng mƣa để đảm bảo nhiệt độ
nhất định cho cây thuốc [17].


5

1.1.2. Ảnh hƣởng của ánh sáng
Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lƣợng cho toàn bộ sự sống thông qua
quang hợp của thực vật nó điều khiển chu kỳ sống của động vật, thực vật.
Ánh sáng vừa là yếu tố điều chỉnh vừa là yếu tố giới hạn đối với đời sống sinh
vật (nhất là đối với thực vật).
Cƣờng độ ánh sáng sẽ ảnh hƣởng khác nhau đến thực vật. Cƣờng độ
ánh sáng yếu và trung bình: vào buổi sáng và buổi chiều (sau 14 giờ) ánh sáng
đƣợc thực vật sử dụng tới 10-15%. Còn vào buổi trƣa thực vật sử dụng 2%.
Cƣờng độ ánh sáng yếu và trung bình thích hợp cho sự sinh trƣởng của thực
vật. Cƣờng độ ánh sáng cao thích hợp cho nhiều loại cây ƣa sáng trồng hàng
năm, thân cây không cao, nhiều cành, nhánh, lá, hoa và quả. Cƣờng độ ánh
sáng cao làm tăng sự thoat hơi nƣớc, cây hấp thụ nhiều chất vô cơ, quang hợp

mạnh, tích lũy vật chất nhanh. Cƣờng độ ánh sáng ở trong nƣớc giảm theo cấp
số nhân 2, 4,8 trong khi độ sâu tăng 1, 2, 3 lần [16].
Ánh sáng ảnh hƣởng đến sự nảy mầm của hạt, có loại cần ánh sáng khi
nảy mầm (phi lao,thuốc lá, lúa...) và loại không cần ánh sáng (cà độc dƣợc).
Ánh sáng còn ảnh hƣởng đến hình thái cây, thể hiện ở tính hƣớng sáng,
khả năng tăng trƣởng chiều cao, hình thái loại cây, vỏ thân, sự phân cành, tán
lá, số cành, góc tạo bởi giữa thân và cành...
Với lá cây ánh sáng ảnh hƣởng tới sự sắp xếp lá, để tiếp nhận đƣợc ánh
sáng nhiều nhất. Cây sinh trƣởng trong điều kiện ánh sáng yếu thì lƣợng diệp
lục trong lá cao hơn cây ở nơi có ánh sáng mạnh để tăng cƣờng tiếp nhận ánh
sáng, quang hợp, tạo chất hữu cơ [18].
Tùy theo nhu cầu ánh sáng đối với sự sinh trƣởng của cây mà ngƣời ta
chia thực vật thành hai nhóm là cây ƣa sáng và cây ƣa bóng. Cây ƣa sáng sinh
trƣởng mạnh trong điều kiện ánh sáng đầy đủ, còn cây ƣa bóng sinh trƣởng


6

tốt trong điều kiện bóng râm thích hợp. Ðại bộ phận cây trồng ở nƣớc ta là
cây ƣa sáng nhƣ lúa, ngô, khoai, sắn, mía, bông.... Còn những cây ƣa bóng
thƣờng phân bố dƣới tán cây rừng, dƣới tán cây ăn quả lâu năm, chúng sử
dụng chủ yếu ánh sáng tán xạ để quang hợp [18].
Đối với các loài hoa, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ chậm lớn, lá xanh nhạt,
mềm yếu, nếu trong điều kiện thừa sáng lá cây chuyển màu xanh vàng, cây
kém phát triển [16].
Ánh sáng tác động trực tiếp đến sự sinh trƣởng của tế bào. Cƣờng độ
ánh sáng mạnh ức chế pha giãn của tế bào làm cho giai đoạn này kết thúc sớm
hơn nên cây ở nơi có ánh sáng chiếu mạnh thƣờng có chiều cao cây thấp. Còn
trong bóng tối hoặc bóng dâm giai đoạn giãn kéo dài hơn, cây vƣơn dài và
gây ra hiện tƣợng “vống”.

Đối với cây thuốc, thiếu ánh sáng cây sẽ mọc chậm yếu ớt, cây sinh
trƣởng không bình thƣờng, lá mỏng không ra hoa hoặc ra hoa không đều.
Song ánh sáng mạnh quá thì lá sẽ nhỏ, phiến lá dầy, hoa cũng biến sắc. Phần
lớn cây thuốc đều ƣa sáng nhƣng nhu cầu ánh sáng của mỗi loại cây thuốc
cũng khác nhau nên cần chú ý mật độ và thời vụ sao cho thích hợp để đạt
đƣợc năng suất cao [17].
1.1.3. Ảnh hƣởng của nƣớc và độ ẩm
Cây trồng sống và phát triển đƣợc nhờ chất dinh dƣỡng trong đất và
đƣợc nƣớc hoà tan và đƣa lên cây qua hệ thống rễ. Nƣớc giúp cho cây trồng
thực hiện các quá trình vận chuyển các khoáng chất trong đất giúp điều kiện
quang hợp, hình thành sinh khối tạo nên sự sinh trƣởng của cây trồng. Trong
bản thân cây trồng, nƣớc chiếm một tỷ lệ lớn, từ 60% đến 90% trọng lƣợng.
Rễ cây là bộ phận hút nƣớc cho cây trồng. Bộ rễ hình thành ở nhiều dạng
khác nhau, tuỳ theo loại cây trồng, điều kiện đất đai, khí hậu và chiều sâu


7

mực nƣớc ngầm. Thông thƣờng, rễ cây hút nhiều nƣớc nhất (chiếm khoảng
40-50%) ở độ sâu ¼ chiều dài của rễ tính từ mặt đất, càng xuống sâu thì tỉ lệ
hút hƣớc càng giảm. Trong điều kiện đất và nƣớc đầy đủ, rễ từng loại cây
trồng sẽ phát triển triển tối đa để tăng trƣởng. Chiều sâu tối đa của hệ thống rễ
cây trồng cũng chính là chiều sâu lớp đất cần tƣới. Một hệ thống tƣới hiệu quả
là khi hệ thống đó có thể cung cấp nƣớc đầy vừa đủ thấm hết bộ rễ của cây
trồng [13].
Nƣớc là yếu tố sinh thái tối cần thiết cho sự sinh trƣởng của cây, cây
sinh trƣởng mạnh khi tế bào bão hòa nƣớc. Sự thiếu bão hòa nƣớc ở trong cây
dẫn đến làm giảm sự sinh trƣởng của cây. Hạt giống phơi khô là một ví dụ
điển hình khi hàm lƣợng nƣớc chỉ còn 10-12% trọng lƣợng khô của hạt thì hạt
chuyển sang trạng thái ngừng sinh trƣởng. Nếu hạt giống hút nƣớc và lƣợng

nƣớc đạt 50-60% lƣợng nƣớc bão hòa thì sự sinh trƣởng lại phục hồi và hạt
nảy mầm. Trong quá trình sinh trƣởng của cây, ở giai đoạn giãn của tế bào
nƣớc đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trong đời sống của cây, thiếu nƣớc ở
giai đoạn nào cũng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, nhƣng trong pha lớn lên của tế
bào nếu thiếu nƣớc thì sự sinh trƣởng bị kìm hãm mạnh [15].
Nƣớc là dung môi: Rất nhiều chất trong môi trƣờng phải tan trong nƣớc
mới xâm nhập đƣợc vào cây tất cả các phản ứng hoá học trong cây đều phải
tiến hành ở trạng thái tan trong nƣớc. Khi cây hút nƣớc ít thì đạm, kim... hút
vào cũng giảm. Đại bộ phận nƣớc trong cây đƣợc thoát ra ngoài qua lá, sự lƣu
thông này của nƣớc càng nhiều thì hoạt động sinh lý càng mạnh [16].
Ẩm độ của không khí và ẩm độ đất ảnh hƣởng nhiều đến sự sinh trƣởng và
phát triển của cây. Ẩm độ thích hợp thì cây hoa sinh trƣởng, phát triển tốt, ít
sâu bệnh, ra hoa đẹp, chất lƣợng cao [16].
Nƣớc điều tiết nhiệt trong cây khi cây thoát hơi nƣớc làm mất nhiệt
lƣợng trong cây do đó nƣớc điều hoà nhiệt lƣợng cho cây khi trời nắng nóng.


8

Nƣớc đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể thực vật, trong phân chia tếbào,
trong duy trì và phát triển của tế bào. Khi có đầy đủ nƣớc và môi trƣờng thích
hợp, tế bào phân chia và phát triển thuận lợi, cây sinh trƣởng nhanh. Khi thiếu
nƣớc, các quá trình sinh lý, sinh hoá trong cây hoa giảm, các hợp chất hữu cơ
đƣợc tạo thành ít, cây còi cọc, chậm phát triển. Nếu quá trình thiếu nƣớc kéo
dài cây hoa sẽ bị héo, khô và chết [16].
Sự phân bố nƣớc không đồng đều trên cạn đã tạo ra các nhóm thực vật có
những đặc điểm thích nghi khác nhau với chế độ nƣớc. Tính chất giới hạn của
nƣớc cùng với các tính chất khác nhƣ giải phẫu, sinh lý - sinh thái của thực
vật là cơ sở phân chia các nhóm thực vật, có 5 nhóm thực vật: Cây ở nƣớc,
cây ngập nƣớc định kỳ, cây ƣa ẩm, cây chịu hạn, cây trung sinh [15].

- Cây chịu hạn là cây có thể chịu đƣợc sự khô hạn kéo dài của đất và
khí quyển.
- Cây ngập nƣớc: một số cây chỉ sống đƣợc trong điều kiện ngập nƣớc
nếu lên cạn thì không thể sống đƣợc.
- Cây ngập mặn gặp ở vùng ven biển và ở đây cũng chỉ có những loài
cây ngập mặn sống đƣợc nhƣ: Đƣớc, Sú, Vẹt…
Đối với cây thuốc, cần chú ý đến hai loại độ ẩm: Độ ẩm trong không
khí và độ ẩm trong đất bởi chúng đều cần thiết cho sinh trƣởng của cây trồng.
Nếu thiếu ẩm mặt đất và cây trồng đều tăng cƣờng thoát hơi nƣớc cây sẽ khô
héo, cằn cỗi. Tuy nhiên ở từng thời kì nhu cầu về độ ẩm của cây thuốc là khác
nhau. Cây còn non yếu thì phải có đủ độ ẩm thƣờng xuyên nhƣng khi cây ra
hoa, kết quả, tạo hạt nếu độ ẩm quá cao sẽ làm cho hoa nở ít, hạt lép. Đa số
cây thuốc đều ƣa ẩm nhƣng lại sợ úng. Nếu mƣa nhiều, độ ẩm cao sâu bệnh sẽ
nhiều, củ rễ hoa quả bị thối.[17].


9

1.1.4. Ảnh hƣởng của đất
Đất không chỉ là “yếu tố” của môi trƣờng mà còn là sản phẩm hoạt
động sống của sinh giới; đất là kết quả tổng hợp của các tác động khí hậu
và sinh vật, đặc biệt là thực vật trên vật liệu gốc.
Đất vừa là giá thể để cây đứng vững, vừa cung cấp các chất khoáng
cần thiết cho cây, là môi trƣờng sống của nhiều loài động vật và vi sinh vật;
là nơi che chở, bảo vệ cho nhiều loài động vật, có loài cả đời ở trong đất.
Đất có vai trò trong việc phân bố sinh vật, vì đất ở các vùng miền khác nhau
sẽ khác nhau về độ sâu, độ thoáng khí, lƣợng nƣớc, lƣợng chất khoáng, độ
chua…[18].
Đặc tính lý hóa học của đất đƣợc coi là các yếu tố thổ nhƣỡng và nó
tác động rất đa dạng đối với sinh vật đất, đặc biệt đối vớí thực vật có hệ

rễ ở trong đất. Ảnh hƣởng có tính quyết định của đất là sự phân tầng, cấu
trúc và thành phần của đất.
Trong các thành phần đất, nƣớc và cây trồng của hệ sinh thái nông
nghiệp, đất là thành phần khó thay đổi nhất, nƣớc là thành phần có thể thay
đổi một phần và cây trồng thì con ngƣời có thể thay đổi dễ dàng. Sự lƣu giữ
nƣớc trong đất cho cây trồng tuỳ thuộc vào thành phần hạt đất, đất có độ rỗng
càng cao thì khả năng trữ nƣớc càng kém do dễ dàng bị tiêu thoát nhƣ trƣờng
hợp đất cát. Đất sét thƣờng giữ nƣớc tốt nhƣng tiêu thoát kém. Đất thịt là loại
đất pha trộn giữa đất bùn và đất cát tỏ ra thích hợp cho nhiều loại cây trồng
nhờ khả năng cung cấp nƣớc thuận lợi.
Các chất khoáng trong đất và độ pH ở dạng hòa tan hay liên kết, có
loại đa lƣợng, cây cần nhiều, nhƣ C, H, O, N, S, P, …; có loại vi lƣợng, đó
là những loại mà cây cần ít, nhƣng nếu thiếu chúng thì thực vật sinh
trƣởng và phát triển sẽ không bình thƣờng, gồm các nguyên tố Mn, Cu, Zn,


10

Bo, Mo,... Độ pH ảnh hƣởng lên cấu trúc của đất, quá trình phong hoá, mùn
hoá và từ đó ảnh hƣởng đến sinh vật.
Chế độ ẩm, độ thông khí và nhiệt độ cùng với cấu trúc của lớp đất
mặt đã ảnh hƣởng đến sự phân bố các loại cây và hệ rễ của chúng. Hệ rễ của
những cây gỗ ở những vùng bị đóng băng phân bố nông và rộng. Những
nơi không có sự đóng băng thì hệ rễ vừa ăn sâu và phát triển nhiều rễ ở lớp
đất mặt để hút các chất. Ở vùng núi đá vôi, do thiếu chất dinh dƣỡng và thể
nền rất cứng, nên rễ các cây gỗ đã len lỏi vào các khe hở, vách đá, hay ôm
chặt lấy các tảng đá lớn. Các rễ này tiết ra axit hòa tan đá vôi để lấy một phần
chất khoáng.[15].
Thực tế, đất trồng trọt thƣờng pha lẫn nhiều kích thƣớc hạt khác nhau.
Trong thổ nhƣỡng, ngƣời ta phân loại đất theo tỉ lệ phần trăm (%) thành phần

hạt có trong đất nhƣ cát, bùn và sét hiện diện trong mẫu đất.
- Đất pha cát có độ tơi xốp cao, độ hổng lớn, thông khí, thấm nƣớc tốt
nhƣng độ phì kém.
- Đất sét có tỷ lệ hạt sét cao, đất dính, canh tác khó, độ xốp kém,...
- Đất thịt có tỷ lệ hạt cát và hạt sét cân đối nên có ƣu điểm của cả hai
loại đất.
Độ sâu của đất và độ dày của tầng canh tác cũng rất quan trọng. Hầu
hết các loài hoa khi trồng cần đất có ứng canh tác dầy từ 50 cm trở lên, mỗi
cây trung bình cần một lƣợng đất từ100 - 120 dm3 đồng thời mực nƣớc ngầm
sâu >40 cm. Mực nƣớc ngầm cao rễ kém phát triển, sản lƣợng thấp.[16].
Cây thân cỏ mọng nƣớc chỉ có trong các hốc đá và có tốc độ sinh
trƣởng từ gốc thân. Ở vùng sa mạc, nhiều loài cây có rễ ăn lan sát mặt đất
để hút sƣơng đêm. Nhƣng cũng có loài rễ đâm sâu xuống hơn 20 m, để lấy
nƣớc ngầm, còn phần thân lá trên mặt đất thì tiêu giảm mạnh, nhƣ cỏ Lạc


11

đà (Allagi camelorum). Ở đầm lầy, nƣớc mặn ven biển, phần lớn các loài
cây gỗ đều có rễ cọc chết sớm hoặc không phát triển, nhƣng lại có nhiều rễ
bên mọc ra chậm.
Một số loài thực vật có tính chỉ thị vì sống ở các loại đất đặc trƣng: Có
loại ƣa đạm nitrat, nhƣ cây lá rộng rừng nhiệt đới, rau dền gai,…Cây ƣa vôi
nhƣ nghiến, trai. Ở điều kiện khí hậu ẩm, lạnh sẽ có một khuynh hƣớng hình
thành đất chua, nhiều mùn thô, chất dinh dƣỡng bị rửa trôi.
Đối với cây thuốc, phần nhiều cây thuốc ƣa đất thịt pha cát, tơi xốp nhiều mầu
mỡ. Những nơi nhiều cát sỏi, đất rời rạc, nhiều đất sét hay ngập nƣớc đều
không thể trồng đƣợc cây thuốc. Ở đất chua cây mọc đƣợc nhƣng thiếu vôi bộ
rễ phát triển kém. Đối với cây thuốc độ pH có vai trò nhất định, có loài cây ƣa
axit, có loại ƣa đất kiềm.[17].

1.1.5. Ảnh hƣởng của phân bón
Năng suất cây trồng nói chung phụ thuộc vào tác dụng tổng hợp của 4
yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc và dinh dƣỡng. Trong điều kiện sản xuất, việc
điều khiển các yếu tố nƣớc và dinh dƣỡng dễ hơn nhiều các yếu tố khác, trong
đó điều chỉnh dinh dƣỡng là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất
lƣợng và sức chống chịu của cây trồng. Nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy
rằng: mức tăng năng suất cây trồng có mối quan hệ rất chặt chẽ với số lƣợng,
chủng loại và cách sử dụng các loại phân bón trong canh tác [16].
Đối với cây trồng phân bón cung cấp các chất dinh dƣỡng cần thiết cho
cây trồng sinh trƣởng phát triển. Nếu chỉ lấy từ đất thì cây trồng hoàn toàn
không đủ chất dinh dƣỡng mà phải lấy thêm phần lớn từ phân bón. Phân bón
chính là thức ăn nuôi sống cây trồng. Điều tra tổng kết ở khắp nơi trên thế
giới đều cho thấy trong số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt, bón phân luôn là
biện pháp có ảnh hƣởng lớn nhất đến năng suất cây trồng.


12

Đối với đất và môi trƣờng: Bón phân làm tăng độ phì nhiêu cho đất, đất
tốt hơn, cân đối hơn, đặc biệt phân hữu cơ và vôi là biện pháp cải tạo đất rất
hữu hiệu. Ở những đất có độ phì nhiêu tự nhiên ban đầu thấp, tức là đất xấu
thì việc bón phân càng có tác dụng rõ. Việc sử dụng các chất phế thải trong
các hoạt động đời sống vủa ngƣời và động vật, chất phế thải của công nghiệp
để làm phân bón góp phần hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng.
Đối với hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng trọt: Sử dụng phân bón có
liên quan đến hiệu lực của các biện pháp kỹ thuật khác. Ví dụ:sử dụng giống
mới cần kết hợp với bón phân hợp lý và đầy đủ. Ngƣợc lại, các biện pháp kỹ
thuật khác cũng ảnh hƣởng đến hiệu lực của phân bón. Ví dụ: Chế độ nƣớc
không thích hợp hoặc kỹ thuật làm đất kém có thể làm giảm 10-20% hiệu lực
phân bón. Do làm tăng năng suất và chất lƣợng nông sản nên sử dụng phân

bón hợp lý làm tăng thu nhập cho ngƣời trồng trọt [26].
Tất cả các nguyên tố dinh dƣỡng thiết yếu đều quan trọng nhƣ nhau đối
với cây trồng. Tuy nhiên có chất cây cần nhiều, có chất cây cần ít. Dựa vào số
lƣợng cây cần sử dụng, ngƣời ta chia các chất dinh dƣỡng thiết yếu thành 3
nhóm là các chất đa lƣợng, chất trung lƣợng và chất vi lƣợng:
Các nguyên tố dinh dƣỡng cần thiết cho dinh dƣỡng của cây. Có 3
nguyên tố quan trọng: N, P, K cùng các nguyên tố C, H, O tạo thành chất nuôi
dƣỡng cây. Một mức độ cấp thiết nữa phải kể đến Ca, S, Mg với một số lƣợng
vừa phải. Cuối cùng là các nguyên tố vi lƣợng cây chỉ dùng với số lƣợng ít ỏi
Fe, B, Mg, Mo, Co.
Cây thuốc đòi hỏi nhiều chất dinh dƣỡng dùng để sinh trƣởng và phát
triển, ra hoa, làm củ... cho nên chúng ta cần phải bón phân. Trồng cây thuốc
ngƣời ta dùng nhiều loại phân bón một lúc:
- Phân hữu cơ thích hợp với cây thuốc, có tác dụng lâu bền cho cây [17].


13

- Phân hoá học (vô cơ): cung cấp kịp thời cho cây thuốc những yếu tố
cần thiết trong giai đoạn phát triển. Tác dụng cung cấp bổ sung cho cây những
yếu tố mà phân hữu cơ còn thiếu hoặc ở dạng khó hấp thu [17].
1.2. Các công trình nghiên cứu về loài Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri
Andre, 1901) trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới, các công trình đề cập đến đặc điểm sinh thái học các thể
loài Râu hùm hoa tía chủ yếu là các công trình phân loại hay giá trị tài
nguyên, nhƣ Drenth E. (1976) [28] đã xây dựng bản mô tả, cung cấp thông tin
về phân bố, sinh thái và giá trị sử dụng loài Râu hùm hoa tía ở vùng
Malesiana; Ling Ping-Ping (1985) [33], Z. Y. Wu & al. (2000) [31] xây dựng
bản mô tả, cung cấp thông tin về phân bố, sinh thái và giá trị sử dụng loài Râu
hùm hoa tía ở ở Trung Quốc; Chamlong Phengklai (1993) [27] xây dựng bản

mô tả, cung cấp thông tin về phân bố, sinh thái và giá trị sử dụng loài Râu
hùm hoa tía ở ở Thái Lan; Lemmens & Bunyapraphatsara (2003) [29] cung
cấp một số thông tin về phân bố, sinh thái và giá trị sử dụng ở khu vực Đông
Nam Á…
Ở Việt Nam, các công trình đề cập đến đặc điểm sinh thái học cá thể
loài Râu hùm hoa tía chủ yếu là các công trình nghiên cứu về cây thuốc, nhƣ:
Chu Tiên biên soạn cuốn sách “Bản thảo cương mục toàn yếu” là cuốn sách
đầu tiên, xuất bản năm 1429; Tuệ Tĩnh, tên thực là Nguyễn Bá Tĩnh (vào thế
kỷ XIV) đã biên soạn bộ “Nam dược thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị
thuốc nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật,…[19].
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu 519 loài cây
thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện trong “Sổ tay cây thuốc Việt
Nam”,…[20].


14

Viện Dƣợc liệu cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra ở
2.795 xã, phƣờng, thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả
nƣớc, đã có những đóng góp đáng kể trong các điều tra sƣu tầm nguồn tài
nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong Y học cổ truyền
dân gian. Kết quả đƣợc đúc kết trong “Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt
Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt Nam”, tập “Atlas (bản đồ) cây thuốc”,…
[21].
Năm 1976, trong luận văn PTS. khoa học của mình, Võ Văn Chi đã
thống kê 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc.
Năm 1997, ông đã biên soạn và xuất bản “Từ điển cây thuốc Việt Nam”,
trong đó có đề cập tới 3.165 loài. Đến năm 2012, trong cuốn “Từ điển cây
thuốc Việt Nam” (tái bản từ bộ sách cùng tên công bố năm 1997), tác giả đã
giới thiệu 4.472 loài cây làm thuốc thuộc 1.862 chi, trong 338 họ, của 9 nhóm

ngành từ sinh vật tiền nhân đến ngành Ngọc lan. Trong đó, tác giả đã mô tả
đặc điểm hình thái, phân bố và giá trị sử dụng loài Râu hùm hoa tía ở Việt
Nam. Có thể nói, tài liệu này đã giới thiệu một số lƣợng loài cây thuốc lớn
nhất và đầy đủ nhất của nƣớc ta cho tới nay [22].
Trƣớc hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc phân bố trong rừng tự
nhiên đang bị đe dọa nghiêm trọng, Nguyễn Tập và các cán bộ Viện Dƣợc
liệu đã nghiên cứu xây dựng Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam làm cơ sở để
xác định các loài cần ƣu tiên bảo tồn, cụ thể: Danh lục Đỏ cây thuốc Việt
Nam đƣợc biên soạn tƣơng đối hoàn chỉnh lần đầu tiên vào năm 1996 bao
gồm 128 loài thuộc 59 họ thực vật bậc cao có mạch. Đến năm 2007, nâng số
loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam lên 144 loài, thuộc 58 họ thực vật
bậc cao có mạch [23].
Ngoài ra, còn có một số công trình phân loại đề cập đến đặc điểm hình
thái, phân bố, sinh thái và giá trị sử dụng loài Râu hùm hoa tía ở Việt Nam,


15

nhƣ: Gagnepain F. (1934) [32], Phạm Hoàng Hộ (2001) [9], Nguyễn Thị Đỏ
(2005) [7],…
Nghiên cứu về trồng trọt và ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến
cây trồng nói chung và cây thuốc nói riêng có các công trình của Trần Thế
Tục (1998) [24]; Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Duy Thuần (2005) [8];Nguyễn
Duy Minh (2009) [12]; Trần Công Khánh & cs (2010) [10].
Tại khu vực nghiên cứu có các công trình của Đỗ Văn Tuân (2012) [23]
đã tiến hành nhân giống một số loài cây thuốc ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo,
trong đó có loài Râu hùm hoa tía; tƣơng tự là công trình của Trịnh Xuân
Thành (2014) [18] nghiên cứu nhân giống một số loài tại Trạm Đa dạng sinh
học Mê Linh. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến cây
thuốc ở khu vực Xuân Hòa có công trình của Đặng Ngọc Diệp (2014) [5].

Các công trình nêu trên đã cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng cho việc nghiên
cứu về loài Râu hùm hoa tía và các hƣớng nghiên cứu có liên quan.
Nhƣ vậy, công trình Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của loài
Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri Andre, 1901) ở Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh của chúng tôi là công trình nghiên cứu đầy đủ nhất về đặc điểm sinh
thái học loài này ở Việt Nam.


16

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tài liệu: Các tài liệu về loài Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri Andre,
1901), nhất là các chuyên khảo về sinh trƣởng, phát triển và môi trƣờng sống.
Mẫu vật: Các cá thể thuộc loài Râu hùm hoa tía đƣợc trồng tại Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh; các cá thể và quần thể thuộc loài Râu hùm hoa tía
trong quá trình điều tra thực địa.

Hình 2.1: Bản đồ thị xã Phúc Yên và vị trí Trạm ĐDSH Mê Linh – Vĩnh Phúc

2. 2. Phạm vi nghiên cứu
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và
các vùng phụ cận của Vƣờn quốc gia Tam Đảo, có Đặc điểm tự nhiên và xã
hội nhƣ sau: (theo Vũ Xuân Phƣơng & al. 2001 [16])


17

Điều kiện tự nhiên: Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là vùng đệm của
Vƣờn quốc gia Tam Đảo ở khu vực xã Ngọc Thanh, toạ độ 21023′57-21025′35

độ vĩ Bắc và 105042′40-105046′65 độ kinh Đông, thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc. Đây là nơi có địa hình dốc, độ chia cắt mạnh với nhiều dông phụ gần
vuông góc với dông chính. Độ dốc trung bình 15-250, nhiều nơi dốc từ 30-350. Độ
cao từ 100-520 m so với mực nƣớc biển và độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam.
Cấu tạo địa chất: Chủ yếu bằng hệ tầng phún trào axít gồm các lớp
Rionit, Daxit kết tinh xen kẽ nhau có độ tuổi 256 triệu năm. các loại đá mẹ khá
cứng, thành phần khoáng có nhiều Thạch anh, Muscovit, khó phong hóa, hình
thành nên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt thô, dễ bị rửa trôi và
xói mòn, nhất là những nơi dốc cao bị xói mòn mạnh để trơ lại phần đá rất cứng
(điển hình là khu vực cao 300-400 m). Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng có
hai loại đất chính sau:
- Ở độ cao trên 300 m là đất Feralit mùn đỏ vàng. Đất có màu vàng ƣu thế
do độ ẩm cao, hàm lƣợng sắt di động và nhôm tích luỹ cao. Do đất phát triển trên
đá Mácma axit kết tinh chua nên tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, tầng
mùn mỏng, không có tầng thảm mục, đá lộ đầu nhiều trên 75%.
- Ở độ cao dƣới 300 m là đất Feralit vàng đỏ phát triển trên nhiều loại đá
khác nhau, đất có khả năng hấp phụ không cao do có nhiều khoáng sét phổ
biến là Kaolinit.
Ngoài ra còn có đất dốc tụ phù sa ven suối ở độ cao dƣới 100 m.
Thành phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao,
màu mỡ, đã đƣợc khai phá để trồng lúa và hoa màu.
Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Số liệu quan sát từ
năm 2007-2011 tại trạm khí tƣợng thủy văn Vĩnh Yên (độ cao 50 m).


18

- Nhiệt độ bình quân năm: 23,90C (trung bình mùa Hè 27-290C, mùa
Đông 16-170C)
- Nhiệt độ tối cao tƣơng đối (cao nhất): 41,50C

- Lƣợng mƣa bình quân năm: 1358,7 mm. Mùa mƣa từ tháng 4 đến
tháng 10, chiếm 90% lƣợng mƣa cả năm. Mƣa tập trung vào các
tháng 6-9 (cao nhất là vào tháng 8).
- Số ngày mƣa: 142,5 ngày/năm
- Lƣợng mƣa cực đại trong ngày: 284 mm
- Độ ẩm trung bình: 83 %
- Độ ẩm cực tiểu (thấp nhất): 14 %
Lƣợng bốc hơi: 1040,1 mm
Thuỷ văn: Khu vực nghiên cứu có một suối nhỏ nƣớc chảy quanh năm
bắt nguồn từ điểm cực Bắc, chảy dọc biên giới phía Tây giáp với Vƣờn quốc
gia Tam Đảo và gặp suối Thanh Lộc đổ vào hồ Đại Lải. Ngoài ra còn có một
số suối cạn ngắn chỉ có nƣớc sau những trận mƣa.
Điều kiện kinh tế - xã hội: Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã
Ngọc Thanh với diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích tự nhiên
của toàn xã. Mật độ dân số của xã là 139 ngƣời/km2, dân tộc kinh chiếm 53%,
dân tộc thiểu số chiếm 47%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của xã là 3 triệu
đồng/ngƣời/năm.
Trong khu vực nghiên cứu không có ngƣời dân sinh sống, tuy nhiên do
tập quán của ngƣời dân quanh vùng nên rừng trong khu vực nghiên cứu vẫn
chịu những tác động tiêu cực nhƣ: Thả gia súc sau mùa vụ, lấy củi, lấy măng
và khai thác lâm sản ngoài gỗ.
Những năm gần đây do có sự đổi mới các chính sách về kinh tế, xã hội
của Nhà nƣớc nên đã có những tác động tích cực đến đời sống của nhân


×