Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Dự án đầu tư trồng rừng kết hợp chăn nuôi heo, bò, đà điểu, cá sấu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.99 KB, 26 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hanh Phúc

DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRỒNG RỪNG KẾT HỢP CHĂN NI HEO, BỊ,
ĐÀ ĐIỂU, CÁ SẤU CƠNG NGHIỆP
Địa Điểm Thực Hiện Dự Án: Xã Tà Năng , Huyện Đức Trọng, Tỉnh Lâm Đồng

CHỦ ĐẦU TƯ :

CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG DƯƠNG
Đòa Chỉ: 200A/3 QL 13, Phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức

TƯ VẤN DỰ ÁN
CƠNG TY CP TƯ VẤN
ĐẦU TƯ THẢO NGN XANH
P. Giám đốc

HỒ THỊ THU

CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị

PHẠM THỊ HỒNG

1


CHƯƠNG I :
GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ
I – SƠ LƯC VỀ CHỦ ĐẦU TƯ :


-

Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG DƯƠNG
Đòa chỉ trụ sở chính : 200A/3 QL 13, phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, Tp.HCM
Đại diện theo pháp luật : Phạm Thò Hồng
Chức vụ : Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
Vốn hoạt động: 9.000.000.000 đồng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103002725 so Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư
Tp.HCM cấp ngày 04 tháng 10 năm 2004
Ngành nghề kinh doanh chính: Ðào tạo dạy nghề. Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và

quốc tế. Mua bán lương thực, thực phẩm, hàng lâm, thủy, hải sản, quần áo, vải sợi,
hàng may mặc, hàng kim khí điện máy, máy vi tính và linh kiện, hàng thủ cơng mỹ
nghệ, hàng gia dụng, hàng điện tử - điện lạnh, máy móc thiết bị văn phòng, máy móc
phục vụ ngành cơng - nơng - ngư nghiệp. Mua bán nơng sản. Gia cơng chế tạo cơ khí.
Sản xuất các loại bao bì. Kinh doanh vận tải hàng bằng đường bộ - đường thủy. Ðại lý
mua bán, ký gửi hàng hóa. Ðại lý kinh doanh xăng dầu. Cho th xe ơ tơ du lịch. Dịch
vụ quảng cáo thương mại. Dịch vụ giao nhận, bốc xếp hàng hóa. Tư vấn đầu tư; tư vấn
du học. Kinh doanh nhà ở, mơi giới bất động sản. Dịch vụ quản lý bất động sản. Dịch
vụ nhà đất. Bổ sung: Cho th kho bãi. Chăn ni trang trại. Bán bn ơ tơ và xe có
động cơ.
Cơng ty Cổ phần Hồng Dương chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11 năm 2005 và
cho đến nay đã đạt được một số thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt
chăn ni, cơng ty đã trở thành một cái tên quen thuộc với bà con nơng dân tỉnh Lâm
Đồng nói chung và Huyện Đức trọng nói riêng. Với dự án chăn ni bò của cơng ty
trong năm 2006 đã thu được một số thành tựu đáng kể với đàn bò trên 150 con và số
lượng phân bò thải ra hằng ngày đã là nguồn phân bón quan trọng cho nhiều hecta cà
phê của Huyện Đức Trọng. Tiếp bức với những thành cơng của mơ hình trang trại chăn
ni, cơng ty đã mạnh dạng đầu tư thêm trang trại trồng rừng kết hợp chăn ni heo
khép kín, ni bò, đà điểu, cá sấu cơng nghiệp. Dự kiến dự án sẽ đi vào hoạt động sớm

nhằm mục đích phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo rừng nghèo kiệt khơng có giá trị
kinh tế, sử dụng đất hợp lý và tạo cơng ăn việc làm cho người lao động địa phương,
đặc biệt là đồng bào dân tộc ít người đồng thời đáp ứng nhu cầu heo thịt, heo giống,
thực phẩm chăn ni cũng như phân bón cho địa bàn Huyện Đức Trọng nói riêng và
tỉnh Lâm Đồng nói chung.
II – SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN
- 1. Địa điểm thực hiện: Xã Tà Năng, Huyện Đức Trọng, Tỉnh Lâm Đồng.
- 2. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
- Giai đoạn 1: Trước khi triển khai dự án, Chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án,
chun lo cơng tác đơn đốc, xúc tiến để dự án hồn thành đúng tiến độ.
- Giai đoạn 2: Ngay sau khi thi cơng xây dựng hồn thành, chủ đầu tư mới trực tiếp th
mướn nhân cơng, phân cơng cơng việc, mua sắm máy móc thiết bị thiết yếu cho cơng
2


-

tác trồng trọt, sản xuất và trực tiếp quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của dự
án.
3. Thời gian thực hiện dự án: Vòng đời hoạt động của dự án dự kiến trong vòng 20
năm. Trong đó giai đoạn xây dựng cơ bản dự kiến là 01 năm với các hạng mục chính
như sau:
o Giai đoạn 01: Sau 05 tháng hòan thành cơ bản xây dựng hình thành trang
trại, đưa vào thực hiện chăn nuôi 2.400 heo nái sinh sản, 20 con heo rừng cho
phối giốngû cho khu A của khu vực 01.cùng lúc với trồng rừng để phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc
o Giai đoạn 02: Sau 04 tháng tiếp theo từ khi hòan thành giai đoạn 01 đưa
vào thực hiện chăn nuôi tiếp 10.000 heo lấy thòt cho khu A của khu vực 01 và
kết hợp chăn ni bò.
o Giai đoạn 03 : Sau 03 tháng tiếp theo từ khi hòan thành giai đoạn 02 Đưa

dần chuồng trại khi hoàn thành cơ bản cho chăn nuôi gia súc gia cầm, bao
gồm 60 con đà điểu, và 3.000 con cá sấu, hồn thiện hệ thống cấp thoát, dự trữ
nước, Xử lý nước thải , nước ao hồ, hạ tầng cơ sở có liên quan
Dự kiến khởi cơng xây dựng từ ngày 01/06/2009 và hồn thành sau 12 tháng
tức vào tháng 06 năm 2010 thì chính thức đi vào hoạt động.
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ.

I.

Địa điểm thực hiện dự án

Huyện Đức Trọng nằm ở "vùng giữa" của tỉnh Lâm Đồng, trung tâm huyện nằm cách thành
phố Đà Lạt 26 km về hướng Nam. Tổng diện tích tự nhiên huyện là 901,605km 2, dân số năm
2006 là 164.873 người, chiếm 9,23% về diện tích và 14% dân số tồn tỉnh. Mật độ dân số là
183 người/km2. Thành phần dân số có 27 dân tộc anh em trong đó đồng bào dân tộc ít người
chiếm 30%, chủ yếu là đồng bào dân tộc gốc tại chỗ: Chu ru, K'Ho và các đồng bào dân tộc từ
các tỉnh biên giới phía Bắc di cư tự do vào lập nghiệp.
Huyện Đức Trọng nằm trên vùng các trục giao thơng huyết mạch của tỉnh Lâm Đồng: Quốc lộ
20 (Đà Lạt - Thành Phố Hồ Chí Minh), tỉnh lộ 27 (Ninh Thuận - Đắk Lăk) và có cảng hàng
khơng Liên Khương nên rất thuận lợi trong giao lưu phát triển; Đức Trọng ngày càng trở thành
một trong những huyện có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm
Đồng. Với ưu thế về nhiều mặt huyện Đức Trọng phát triển khá tồn diện bao gồm cả nơng lâm nghiệp, cơng nghiệp - TTCN và thương mại dịch vụ...
1) . Phát triển Nơng lâm cơng nghiệp và dịch vụ
1. Nơng nghiệp
- Tổng diện tích đất gieo trồng ( niên giám năm 2006 ) : 26480 ha
2. Chăn ni : phổ biến chủ yếu là gia súc, gia cầm.
3- Cơng nghiệp – Tiểu thủ cơng nghiệp
3



Diện tích cây công nghiệp 8.417 ha Trên địa bàn toàn huyện hiện nay chủ yếu chỉ có công
nghiệp chế biến và khai thác
4- Lâm nghiệp
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp : 38.442,73 ha
2) - Du lịch :
Các địa điểm có khả năng trở thành điểm du lich của địa phương ;
1.Hồ Đanhim
2. Rừng cảnh quan đèo Ngoạn mục
3. Hồ PRÓ
4. Hồ Đàròn
3) - Hạ tầng
1. Giao thông : Huyện Đức Trọng nằm trên vùng các trục giao thông huyết mạch của tỉnh
Lâm Đồng: Quốc lộ 20 (Đà Lạt - Thành Phố Hồ Chí Minh), tỉnh lộ 27 (Ninh Thuận - Đắk
Lăk) và có cảng hàng không Liên Khương nên rất thuận lợi trong giao lưu phát triển
2. Điện : mạng lưới điện quốc gia khá hoàn chỉnh đã phủ kín toàn Huyện , nguồn cung cấp ổn
định và có khả năng khai thác các lợi thế về thủy điện sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển lưới
điện và đáp ứng nhu cầu điện sản xuất trong những năm trước mắt cũng như lâu dài, là động
lực để phát triển sản xuất, đặc biệt là công nghiệp chế biến.(14/14 ).
4). Bưu chính viễn thông
- Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển mạnh với hệ thống các bưu cục, tổng đài
đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của địa phương. Một số thôn vùng sâu vùng xa cũng đã lắp
đặt điện thoại để liên lạc.
- Tất cả 14 Xã-TT đã có máy điện thoại, khu vực trung tâm xã hầu hết đã có điểm dịch
vụ bưu điện phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc cho nhân dân
II. Sự cần thiết phải đầu tư
Theo thống kê từ cục thống kê tỉnh Lâm Đồng thì hiện nay trên điạ bàn tỉnh chỉ có những dự
án chăn nuôi nhỏ lẻ, trong khi đó nhu cầu về tiêu thụ thịt gia cầm trong nước và xuất khẩu rất
cao đang được Chính Phủ khuyến khích và phát triển sản xuất, đặc biệt là sau đại dịch cúm gia
cầm, số gà vịt bị tiêu huỷ hàng loạt. Do vậy, nhu cầu về tiêu thụ về thịt gia cầm con giống có

chất lượng cao để cung cấp cho thị trường đối với dự án là rất lớn.
Song song với thực hiện chăn nuôi khép kín thì Công ty chúng tôi kết hợp với trồng rừng để
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải tạo rừng nghèo không có giá trị kinh tế thành rừng trồng
với giá trị kinh tế với năng suất và chất lượng cao, đồng thời diện tích rừng được phát triển
theo xu hướng tập trung và được xác định cụ thể nguồn giống của loài cây trồng nhằm rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, duy trì và nâng cao tác dụng phòng hộ, sử dụng đất hợp lý và tạo
4


cơng ăn việc làm cho người nơng dân nhằm xố đói giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống vật chất cho đồng bào các dân tộc, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội địa
phương.
Hiện nay cơng ty Cổ Phần Hồng Dương đã ký hợp đồng kinh doanh phát triển kinh tế trang
trại với cơng ty TNHH Chăn ni Cổ Phần Việt Nam, theo đó phía đối tác sẽ cung cấp các loại
giống chăn ni, cây trồng, thức ăn và chịu trách nhiệm hướng dẫn tồn bộ kỹ thuật chăn ni,
chăm sóc gia cầm, gia súc và bao tiêu tồn bộ sản phẩm. Cơng ty cổ Phần Hồng Dương đầu tư
tất cả chuồng trại và thiết bị cần thiết theo mơ hình chăn ni trang trại hiện đại nhất mà phía
đơn vị bạn đang áp dụng rất thành cơng. Cơng ty TNHH Chăn ni CP Việt Nam (100% vớn
nước ngoài) là mợt trong những cơng ty có uy tín, kinh doanh hiệu quả hàng đầu hiện nay
khơng những tại khu vực Đơng Nam Á mà cả trên thế giới về lĩnh vực chăn ni đầu tư phát
triển kinh tế trang trại., đặc biệt là chăn ni Heo Nái cơng nghiệp sinh sản và Heo hậu rừng.
Riêng tại thị trường Việt Nam, Cơng ty TNHH Chăn ni CP Việt Nam đã có hơn 15 năm
hoạt đợng và sản x́t, khẳng định được hiệu quả trong kinh doanh của mình.
Qua kinh nghiệm thực tiễn cùng với sự hỡ trợ của chính qùn địa phương, nhằm mở rợng sản
x́t kinh doanh cũng như tận dụng diện tích mặt bằng hiện có. Việc đầu tư xây dựng sản x́t
chăn ni Heo nái cơng nghiệp, Heo rừng, Bò, Đà Điểu, cá sấu… kết hợp trồng rừng phủ xanh
đất trống đồi núi trọc là cần thiết và phù hợp với thực tế chung của cả nước hiện nay. Theo
đánh giá của nhiều chun gia thủy văn, điều kiện thời tiết, khí hậu tại khu vực tỉnh Lâm Đờng
là rất tḥn lợi cho mơ hình kinh tế trang trại khép kín đặc biệt là ngành chăn ni Heo, Đà
Điểu, Cá sấu, trồng cây lâu năm.

Dự án mở rợng đầu tư sản x́t chăn ni phát triển kinh tế trang trại của cơng ty Cở Phần
Hờng Dương tại xã Tà Năng, hụn Đức Trọng, tỉnh Lâm Đờng được UBND Tỉnh cho phép,
dự án được hưởng chế đợ ưu đãi đầu tư của Nhà Nước.
III.

Tổng vốn đầu tư

Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án dự tính là: 94.784.707.000 VNĐ
Trong đó:
Vốn tự có:
44.784.707.000VNĐ
Vốn tự có được huy động một phần từ nguồn lợi nhuận hiện tại của cơng ty cổ phần Hồng
Dương, từ các cổ đơng trong cơng ty và các đối tác.
Vốn vay:
50.000.000.000 VNĐ (Năm mươi tỷ)
Nguồn vốn vay này dự định sẽ vay tại Ngân hàng. Thời gian vay là 15 năm với lãi suất
12%/năm. Nguồn trả nợ sẽ được lấy từ phần lợi nhuận thu được từ dự án sau khi đã trừ đi hết
các khoản chi phí

CHƯƠNG III
NHẬN ĐỊNH CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG,ĐIỀU KIỆN ,
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC KHI THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Hiện nay ngành chăn nuôi Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, do những cơn dòch cúm
gia cầm, gia súc gây ảnh hưởng lớn về sản lượng thu hoạch, giá trò kinh tế trong thò trường
tiêu thụ chung và trong đời sống sinh hoạt,cộng đồng nhân dân trên diện rộng ,do hạn hẹp
5


điều kiện về quy trình công nghệ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi,trong công nghệ xử lý
chung vệ sinh môi trường, cơ sở vật chất, trang thiết bò chăn nuôi đơn lẻ nhen nhúm ở quy

mô nhỏ, co cụm,rời rạc, tự phát, không tập trung,quy trình nghiên cứu phát triển trong chăn
nuôi còn lạc hậu do không thường xuyên tiếp xúc và nắm bắt cập nhật trên hệ thống thông
tin chung, quản lý,kiểm tra thực hiện về vệ sinh y tế, phòng ngừa ,chữa bệnh dòch lỏng
lẻo,thực phẩm sử dụng trong chăn nuôi đơn điệu,đa phần do hạn chế về kiến thức và vẫn
còn thói quen từ tập quán cũ. Dù Các biện pháp phòng chống dòch bệnh, khuyến khích
thực hiện các trình tự theo yêu cầu môi sinh môi trường cũng được các cấp chính quyền
quan tâm lo lắng .
Trong lúc nhu cầu về thực phẩm sạch, an tòan vệ sinh thì không dừng lại ở sản lượng mức
để dùng mà còn đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng,vệ sinh an tòan, yêu cầu về dinh dưỡng.
Đảm bảo về môi trường, môi sinh trong quy trình thực hiện sản xuất chăn nuôi.
Vì Vậy qua nghiên cứu tìm hiểu, về các khía cạnh nêu trên trên thò trường chung, và cả ở
khu vực Tỉnh Lâm Đồng, Huyện Đức Trọng nên chúng tôi đãcơ bản nắm bắt được các nhu
cầu cần thiết to lớn đó ở tương lai ,thơì gian sắp tới,Với tiềm năng về diện tích đất, vò trí
đòa lý thuận lợi trong giao thông, thuận lợi trên bình diện quy hoạch phát triển kinh tế
chung của khu vực , diện tích đất sẵn có để trồng trọt, để chăn nuôi ở huyện Đức Trọng,
Tỉnh Lâm Đồng hiện cũng rất lớn và đang hình thành các khu công nghiệp , khu nuôi
trồng quy mô lớn, quy hoạch đang thực hiện về cơ sở hạ tầng chung đang triển khai đồng
bộ,cụ thể, có tiềm năng phát triển hình thành các khu vực dân cư mới tập trung, cho công
nhân, và nhân dân ở từ các khu công nghiệp trên đòa bàn Tỉnh và Huyện và cư dân nhập cư
mới từ các khu vực ,nên chúng tôi đã chủ động liên hệ, hợp tác và học hỏi kinh nghiệm với
các đơn vò có uy tín, kỹ thuật kinh nghiệm hàng đầu trong sản xuất thức ăn thực phẩm cho
Chăn nuôi gia cầm, gia súc, thủy sản cũng như chăn nuôi heo với công nghệ khoa học tiên
tiến hiện đại ở Việt Nam và Đông Nam Á hướng dẫn,tạo thêm điều kiện về công nghêä
chăn nuôi, cơ sở trang thiết bò hiện đại, cập nhật khoa học tiên tiến trong nghiên cứu sinh
học, y tế vệ sinh, phòng ngừa dòch bệnh, xử lý chất thải theo quy trình khép kín, và một bề
dầy kinh nghiệm theo thời gian đã nghiên cứu ,thực hiện kinh doanh ỡ phạm vò chăn nuôi,
sản suất kinh doanh thức ăn gia súc , nên đã quyết đònh chọn sản phẩm tiêu dùng từ gia
súc, thủy cầm phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi phát triển, sinh hoạt đời sống người dân,và
công nhân trong toàn khu vực,trước mắt riêng ở khu vực huyện Đức Trọng và ở Tỉnh Lâm
Đồng, thêm vào đó để phụ cung ứng thêm cho Thò trường khu vực cửa ngõ vàoTP.HCM,

Kể cảû nội đô ởTP.HCM(Vì hệ thống giao thông từ khu vực tỉnh Lâm Đồng vàoTP.HCM
tương đối thuận lợi.
Đây là sự cần thiếtø để tham gia thò trường này, chúng tôi mạnh dạn quyết tâm đầu tư vào
dự án chăn nuôi heo sinh sản, heo lấy thòt công nghiệp với công nghệ chuồng kín lạnh kết
hợp với trồng rừng, phủ xanh đồi núi trọc với các loại cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế cao
như: Thơng, dầu và keo lai. Với sự tin tưởng từ chủ trương , chính sách, quy hoạch phát triển
kinh tế chung của Tỉnh Lâm Đồng và của đòa phương Huyện Đức Trọng, chúng tơi tin
tưởng rằng dự án là hồn tồn khả thi và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

6


CHƯƠNG IV
CÁC ĐIỀU KIỆN YÊU CẦU TRONG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
I .Căn cứ pháp lý:
* Căn cứ Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành .
* Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
* Căn cứ Luật Đất đai các văn bản hướng dẫn thi hành .
* Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế ,và quy hoạch mục đích sử dụng đất của
Tỉnh Lâm Đồng và Huyện Đức Trọng.

CHƯƠNG V
LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
I /. Hình thức đầu tư:
Dự án được đầu tư xây dựng mới , toàn bợ hệ thống ch̀ng trại chăn ni được xây dựng theo
đúng tiêu ch̉n về chăn ni phát triển kinh tế trang trại cơng nghiệp hiện đại. Thiết kế xây
dựng dự án tương tự như hệ thớng ch̀ng trại của cơng ty TNHH Chăn Ni CP Việt Nam
hiện đang áp dụng rất thành cơng.
Đầu tư thực hiện xây dựng hình thành giai đoạn, từng bước đưa dần vào hoạt động lấy lợi
nhuận nhỏ có trước cộng vốn bù thêm để đầu tư hình thành các giai đoạn tiếp theo, thiết bị

y tế chăn nuôi,kỹ thuật cơng nghệ,chun viên kỹ thuật được chọn lọc kỹ và được hỗ trợ từ
phía cơng ty Cổ phần chăn ni Việt Nam. Đầu tư thực hiện xây dựng hòan thành cơ sở vật
chất hạ tầng,xây dựng chuồng trại, cơ sở quản lý kinh doanh, cơ sở vật chất ,trang thiết bò
sinh hoạt văn hóa thể thao, ăn ở, vệ sinh y tế, bảo hiểm cho công nhân và cán bộ kỹû thuật
chuyên viên nghiên cứu .
II./ Nguồn vốn đầu tư:
* Từ Vốn tiền mặt tự có của chủ đầu tư .
* Từ dự trù Vốn vay bổ sung của ngân hàng để thực hiện dự án
III./ Các sản phẩm dự kiến: Heo thòt cao sản, Heo con giống để nuôi heo thòt, heo nái
sinh sản giống , các loại cá nuôi, các sản phẩm từ cây trồng dài ngày như thơng, dầu ,
keo lai,các sản phẩn rau màu sạch ngắn ngày.
IV./Thời gian dự kiến thực hiện đầu tư dự án đến khi hòan thành đưa vào sử dụng:
Bắt đầu thực hiện từ lập các thủ tục theo trình tự quy đònh của pháp luật và được duyệt
cấp các văn bản pháp lý có liên quan,hợp pháp của các cấp Chính quyền địa phương để
thực hiện đầu tư xây dựng hòan thành các khu vực để đưa vào hoạt động tòan bộ trong
chăn nuôi heo, bò, đà điểu, cá sấu cơng nghiệp, thực phẩm từ rau màu, cây trồng dài
ngày,xử lý chất thải,cơ sở quản lý kinh doanh, cơ sở vật chất trang thiết bò sinh hoạt văn

7


hóa thể thao, ăn ở, vệ sinh y tế, bảo hiểm cho công nhân, cán bộ kỷ thuật chuyên viên
nghiên cứu,được dự trù là 12 tháng.
V/ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về cơng nghệ:
Thời gian qua, các dịch bệnh như lở mồm long móng, bệnh tai xanh, cúm gia cầm… tái đi tái
lại nhiều lần. Vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm đang ngày càng được xã hội quan tâm với
những u cầu ngày càng cao. Nắm bắt được tình hình này, qua nhiều năm nghiên cứu và học
hỏi kinh nghiệm từ các dự án chăn ni heo hiêu quả. Chủ đầu tư thấy rằng để phòng tránh
dịch bệnh và chăn ni đạt hiệu quả kinh tế thì mơ hình chăn ni heo khép kín là phù hợp
nhất. Một mơ hình chăn ni khép kín sẽ giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường cũng như giảm khả

năng mắc bệnh và lây truyền bệnh cho vật ni. Mơ hình chăn ni khép kín được bố trí một
cách khoa học: khu chăn ni heo nái sinh sản được bố trí gần dàn lạnh nhất, tiếp đến là khu
heo con và sau cùng là khu heo thịt. Khu chuồng trại mát mẻ, sạch sẽ, cách li với mơi trường
xung quanh. Mơi trường khí hậu bên trong chuồng mát bình qn 25-26 oC trong khi nhiệt độ
ngồi trời khoảng 35-36oC. Đặc biệt khơng ngửi thấy mùi hơi đặc trưng của một trại heo, cũng
khơng thấy ruồi nhặng và cơn trùng gây hại. Đây là mơi trường khép kín lí tưởng cho heo sinh
trưởng, phát triển và sinh sản..
Đối với cơng tác trồng rừng và chăm sóc rừng, cơng ty sẽ trồng trên vùng đất trống trảng cỏ
với một số loại cây chính như Thơng, Dầu, Keo. Cơ cấu cây trồng thơng 2-3 lá là chính. Mật
độ 1600 cây/ha, nơi nào khơng kết hợp nơng nghiệp được có độ cao dốc trồng 3.300 cây/ha.
Đê cao cơng tác phòng cháy chữa cháy, phòng trừ sau bệnh hại rừng.
CHƯƠNG VI:
CƠ CẤU SẢN X́T VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I. Nhu cầu đầu vào, đầu ra và các giải pháp đảm bảo
1. Chăn ni Heo
a. chăn ni Heo hậu bị và Heo nái sinh sản
Sản phẩm của dự án là cung cấp cho cơng ty TNHH Chăn Ni CP Việt Nam. Hiện nay,
Cơng ty Cở Phần Hờng Dương đã ký hợp đờng hợp tác ni gia cơng Heo hậu bị và Heo
nái sinh sản cùng với cơng ty TNHH Chăn Ni CP Việt Nam, theo đó trong mọi trường
hợp Cơng ty này sẽ đảm bảo tiêu thụ 100% sản phẩm đầu ra của dự án. Do đó hệ sớ tiêu
thụ của dự án rất cao và ln được bảo đảm.
Ngun liệu cần thiết cho sản x́t dự án là Heo giớng đủ tiêu ch̉n để sản x́t theo
thành Heo giớng hậu bị và Heo nái để sản x́t Heo chất lượng tớt nhất. Ng̀n này đã có
sẵn từ ng̀n cung của cơng ty TNHH Chăn Ni CP Việt Nam. Tất cả Heo con, Heo
giớng, các vật dụng như thức ăn, bao tải, bao đựng thức ăn, th́c sát trủng, kháng sinh,
vaccine, chun gia kỹ tḥt và các nhu cầu khác đảm bảo cho quá trình chăn ni do phía
đới tác cung cấp. Trong thời gian chăn ni, phía đới tác sẽ cử cán bợ hướng dẫn như
ch̉n bị ch̀ng, cách làm vệ sinh ch̀ng, kỹ tḥt ni, cách tở chức sắp xếp, phương
pháp phòng bệnh, đảm bảo an toàn tụt đới trong quá trình chăn ni.
b. Chăn ni Heo rừng

Sản phẩm của dự án chủ ́u là cung cấp Heo rừng khoảng 3-4 tháng t̉i cho các nhà
hàng. Ngun liệu ni Heo rừng cơng ty tự chế biến và kỹ tḥt chăn ni có đợi ngũ
chăm sóc.
8


2. Ni Đà Điểu
Cơng ty tự ni và nhân rợng thành đàn. Đà Điểu con sinh ra được lựa chọn và phân thành
hai loại để chăn ni. Loại bán giớng ni khoảng 1-2 tháng x́t ch̀ng. Loại bán thịt thì
ni khoảng 9-10 tháng làm thịt cung cấp cho các siêu thị.
3. Ni Bò
Với diện tích đất hiện có cơng ty kết hợp chăn ni bò với10 bò mẹ cái đẻ, 03 bò đực giống,
10 bò con 3 tháng tuổi thì trong 01 năm nuôi bình quân:
Số Bò mẹ cái sau 01 năm nuôi đẻ 01 lần, lần 01 con : = 10 x 1 = 10 bê con,
Trong đó tỷ lệ bê cái 40%,bê đực 60% ,Bê cái con giữ lại để nuôi gầy đàn tiếp, bê đực
con
được nuôi tiếp để chuẩn bò thay thế cho số bò con đã mua để nuôi của 03 tháng đợït đầu
sẽ xuất bán thòt sau 09 tháng nuôi ,sau 01 năm kế tiếp sẽ để bán thòt số bê đực con được
nuôi kế tiếp.
4. Ni Cá Sấu
Cá Sấu con cơng ty mua về tự ni khoảng 12 tháng x́t bán cho các lò mở để cung cấp
thịt cho các siêu thị. Ng̀n ngun liệu chăn ni tận dụng các phế thải của Heo như:
Nhao Heo, Heo con bị ngạt,…để n, vì thế khơng phải xử lý mơi trường về các phế thải
của Heo.
II.

Thời gian sản x́t

Đới với Heo hậu bị chu kỳ hoạt đợng sản x́t bình qn là 2,5 lứa/năm.
Đới với Heo nái sinh sản hoạt đợng sản x́t bình qn là 2,5 lứa/năm.

Đới với Đà Điểu bán giớng chu kỳ hoạt đợng sản x́t bình qn là 6 lứa/năm
Đới với Đà Điểu thịt chu kỳ hoạt đợng sản x́t cung cấp thịt bình qn là 1200 Kgs/năm
Đới với Cá Sấu chu kỳ hoạt đợng x́t bán bình qn 1 lứa/năm
Đối với bò thì mỗi năm xuất bán một lần
Thời gian khơng hoạt đợng tập trung vào những ngày x́t ch̀ng và vận chủn Heo giớng.
Trong thời gian nghỉ hoạt đợng máy móc thiết bị, nhà xưởng sẽ được kiểm tra, bảo dưỡng và
vệ sinh nhằm duy trì sản x́t được lâu dài.
III. Phương thức sản x́t
1. Chăn ni Heo
Toàn bợ sản phẩm Heo hậu bị và Heo con của dự án sẽ được cơng ty TNHH Chăn Ni CP
Việt Nam bao tiêu theo hợp đờng hợp tác sản x́t chăn ni Heo nái sinh sản và Heo hậu bị
đã được hai bên ký kết.
Việc chăn ni Heo rừng cơng ty tự mua giớng, tự chế biến thức ăn và tự tiêu thụ sản phẩm.
2. Chăn ni Đà Điểu
Cơng ty tự mua giớng, tự chế biến thức ăn và tiêu thụ sản phẩm.
3. Chăn ni Cá Sấu
Cơng ty tự mua giớng, tự chế biến thức ăn và tiêu thụ sản phẩm
9


4.Chn nuụi bũ
Cụng ty t mua ging, chn nuụi v tiờu th sn phm

CHNG VII
QUY MO, GA TRề ẹAU Tệ, CHI PH THệẽC HIEN Dệẽ AN
Tng din tớch t phc v cho trng rng v chn nuụi l 65 ha (650.000m 2)
t c thuờ vi thi hn l 50 nm vi chi phớ thuờ t hng nm l 162.500.000/nm.
1. Chi phớ u t xõy dng c bn
CC KHON XY DNG
Chung tri cho 2400 heo nỏi sinh sn

Xõy dng chung heo mang thai(27,4m x
48m x 4 nh)
Xõy dng chung heo nỏi (25,4m x 53m
x 6 nh)
Xõy dng chung heo cỏch ly( 6m x 20m x
2nh)
Xõy dng nh kho cha cỏm (6m x 40m)
Xõy dng chung nh kho (6m x 36m)
Xõy dng chung nh kho cha thuc (4m x
7m x 3 kho)
Xõy dng chung, nh sỏt trựng (3m x 6m x
4 nh)
Xõy dng chung nh cha phõn (8m x
50m)

VT

KHI
LNG

N GI

THNH TIN

m2

5,338

1,650,000


8,807,700,000

m2

8,077

1,360,000

10,984,720,000

m2

240

823,436

197,624,640

m2

240

823,436

197,624,640

m2

216


970,000

209,520,000

m2

84

970,000

81,480,000

m2

72

800,000

57,600,000

m2

400

650,000

260,000,000

Chung trang tri cho 10.000 heo hu b
Xõy dng nh cho heo hu b loi

nh(73,6m x 14,2 x 4nh)x 2dóy
Xõy dng nh sỏt trựng cho hai tri nuụi
heo(2m x 7m x 3 nh)

m2

8,361

720,000

6,019,920,000

m2

42

957,026

40,195,092

Khu nuụi iu

m2

Nh p trng

m2

144


1,100,000

158,400,000

Nh sỏt trựng

m2

14

800,000

11,200,000

Nh chm súc iu con

m2

94

957,026

89,960,444

10 chung (chũi) ngh cho iu

m2

1,000


500,000

500,000,000

Khu nuụi bũ
Chung bũ

m2
m2

144

957,026

137,811,744

Nh sỏt trựng

m2

14

800,000

11,200,000

-

-


-

10


Chuồng chứa cỏ khô

m2

Chuồng cá sấu

m2

Cá sấu sinh sản

m2

2,400

30,000

72,000,000

Cá sấu thịt

m2

2,200

30,000


66,000,000

120

500,000

60,000,000
-

Khu hành chính

-

Văn phòng
Nhà bảo vệ
Nhà ở cho chuyên gia
Nhà nghỉ cán bộ kỹ thuật
Nhà tập thể công nhân
Nhà ăn công nhân
Hệ thống đường ống nước
Cấp nước
Cấp nước thải
Cấp nước mưa
Hệ thống chiếu sáng
Hầm Bioga
Giếng khoan
Nhà cân heo
Tường rào
Đường nội bộ

TỔNG

m2

360

3,000,000

1,080,000,000

m2

16

1,100,000

17,600,000

m2

380

1,500,000

570,000,000

m2

380


1,000,000

380,000,000

m2

140

1,100,000

154,000,000

m2

200

1,000,000

200,000,000
-

m2

3,000

120,000

360,000,000

m2


2,400

300,000

720,000,000

m2

2,000

200,000

400,000,000

m2

20,000

18,031

360,620,000

m2

3,500

714,281

2,499,983,500


m2

3

30,000,000

90,000,000

m2

30

430,000

12,900,000

m2

2,234

550,000

1,228,700,000

m2

3,600

550,000


1,980,000,000

m2

67,443

38,016,760,060

2. Chi phí mua sắm máy móc thiết bị:
THIẾT BỊ CHO NUÔI TRỒNG,QUẢN


ĐVT

SỐ
LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

THÀNH TIỀN

Chuồng trại heo mang thai

Hệ thống

4

638,152,000


2,552,608,000

Chuông nái đẻ

Hệ thống

6

478,786,000

2,872,716,000

Chuồng hậu bị loại nhỏ

Hệ thống

4

280,000,000

1,120,000,000

Chuồng hậu bị loại lớn

Hệ thống

4

280,000,000


1,120,000,000

Hệ thống điện

Hệ thống

1

380,000,000

380,000,000

Hệ thống thiết bị

Trang thiết bị

-

Điện thoại

Cái

8

400,000

3,200,000

Fax


Cái

2

5,000,000

10,000,000

Máy tính

Bộ

6

10,000,000

60,000,000

Máy in

Bộ

2

4,000,000

8,000,000

Trang bị nội thất


-

Tivi 21inch

Cái

6

3,500,000

21,000,000

Tủ

Cái

6

4,500,000

27,000,000

Sa lon

Bộ

1

1,200,000


1,200,000

Bàn ghế phòng họp

Bộ

10

260,000

2,600,000

Bàn ghế văn phòng

Bộ

4

200,000

800,000

11


Bàn ghế nhà ăn

Bộ

20


40,000

800,000

Trang bị bếp ăn

Bộ

6

6,000,000

36,000,000

TỔNG

8,215,924,000

3./ Chi phí cho các hạng mục thực hiện dự trù sau khi đầu tư xây dựng hình thành đưa vào sử
dụng
3.1.Chi phí con giống (chỉ mua trong 05 năm đầu, các năm còn lại sẽ tự nhân giống) và chi phí
thực phẩm trong năm đầu
Loại
Heo nái
Heo thịt
Đà điểu mái giống
Đà điểu trống giống
Bò cái đẻ
Bò đực giống

Bò con
Cá sấu
Chi phí thực phẩm chăn ni
Tổng

Số lượng
2.400
10.000
30
30
10
03
10
3.000

ĐVT
Con
Con
Con
Con
Con
Con
Con
Con

Đơn giá
600.000
400.000
15.500.000
15.000.000

10.000.000
8.000.000
2.500.000
250.000

Thành tiền
1.440.000.000
4.000.000.000
465.000.000
450.000.000
100.000.000
24.000.000
25.000.000
750.000.000
28.545.000.000
35.799.000.000

3.2. Chi phí mua giống cây trồng rừng

Cơ cấu giống cây trồng chủ yếu là thơng 2 – 3 lá với mật độ 1.600 cây/ha, nơi có độ dốc cao,
khơng kếp hợp nơng nghiệp được thì trồng với mật độ 3.300 cây/ha. Với chi phí cây giống
bình qn là 800đ/cây.
Trong tổng số quỹ đất để trồng trọt và chăn ni thì quỹ đất dành cho chăn ni là 10 ha và
quỹ đất dành cho trồng rừng là 55 ha.
Trong đó có 20 ha trồng với mật độ 1.600 cây/ha và 35 ha còn lại trồng với mật độ 3.300
cây/ha
Tương đương : (1.600 cây/ha x 20 ha + 3.300 cây/ha x 35 ha) x 800đ/cây
= 25.600.000 đ + 92.400.000
= 118.000.000 đ
3.3. Chi phí dự trù trả lương công nhân 1 năm đầu :

- Bác só ,-Kỹ sư Chuyên viên y tế thú y(dự trù)
=
- Thủ kho,quản lý tại chổ: 2người x 3.000.000đ/tháng x 12 tháng =
- Công nhân :
Công nhân lao đông hợp đồng dài hạn(Nhân viên bảo trì 1 người
Bảo vệ 1 người, Lái xe 1 người,công nhân chăn ni10 người)
= 13người x 2.000.000đ/tháng x 12tháng
=
Công nhân lao đông hợp đồng thời vụ ngắn hạn
5 người x 1.500.000đ/tháng x 12tháng
=
Cộng (VI..6)

=

60.000.000 đ
72.000.000đ

312.000.000đ
90.000.000đ
534.000.000đ

3.4. Chi phí chăm sóc:
12


Mật độ 3.300 cây, diện tích trồng là 35 ha
- Trồng mới bình qn 3.000.000 đ/ha x 35 ha = 105.000.000đ
- Chăm sóc trong năm 2.000.000đ/ha x 35 ha = 70.000.000đ
Mật độ 1.600 cây, diện tích trồng là 20 ha

- Trồng mới bình qn 2.000.000đ/ha x 20ha = 40.000.000đ
- Chăm sóc trong năm 1.000.000đ/ha x 20ha = 20.000.000đ
Quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng mùa khơ = 10.000.000đ
Xe máy phục vụ trồng trọt:
= 50.000.000đ
Lao động trồng và chăm sóc rừng: 20 người x 1.500.000đ/người/tháng x 12tháng:
360.000.000đ
Tổng chi phí chăm sóc bảo vệ rừng: 655.000.000đ
3.5 Chi phí dự trù trả cho sử dụng tiêu thụ điện 1 năm đầu
750 KW X 365 X 1.500đ/KW = Cộng (VI..7)

=

410.625.000đ

Tổng chi phí dự trù cơ bản cho 12 tháng đưa vào thực hiện dự án đầu tư sau khi xây dựng
hình thành : ( 3) = (3.1) + (3.2) + ( 3.3.) + (3.4) + (3.5)
(3) = 35.799.000.000 + 118.000.000 + 534.000.000 + 655.000.000 + 410.625.000
= 37.516.625.000đ
VI .5 / Nhu cầu cho sản xuất khi đi vào hoạt động:
a/ Cơ cấu bố trí tổ chức, quản lý

SƠ ĐỒ BỘ MÁY THỰC HIỆN DỰ ÁN

Phụ Trách Quản lý chung trang
trại

Bộ phận Hành chính
Qủan lý


Kế hoạch.kỹ thuật
Nuôi trồng

Bảo vệ, Lái xe,
Tạp vụ, hậu cần

Công nhân
Trực tiếp
b./ Công nhân Lao động:
Lao động của trang trại được tuyển dụng dưới hình thức hợp đồng lao động . Công nhân tập sự và
đào tạo dần .Được tuyển thêmtừ đòa phương để bổ sung cho số công nhân đang có củaC.Ty. Lương

13


và các khoản phụ cấp khác của người lao động thực hiện theo đúng luật lao động nhà nước ban
hành.
c./Hiện trạng thông tin liên lạc:

Huyện Đức Trọng nằm trên vùng các trục giao thơng huyết mạch của tỉnh Lâm Đồng: Quốc
lộ 20 (Đà Lạt - Thành Phố Hồ Chí Minh), tỉnh lộ 27 (Ninh Thuận - Đắk Lăk) và có cảng hàng
khơng Liên Khương nên rất thuận lợi trong giao lưu phát triển
d,/Hiện trạng cấp điện :

Mạng lưới điện quốc gia khá hồn chỉnh đã phủ kín tồn Huyện , nguồn cung cấp ổn định và
có khả năng khai thác các lợi thế về thủy điện sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển lưới điện và
đáp ứng nhu cầu điện sản xuất trong những năm trước mắt cũng như lâu dài, là động lực để
phát triển sản xuất, đặc biệt là cơng nghiệp chế biến, thêm vào đó lắp đặt thêm máy phát điện
dự phòng, lắp đặt máy phát điện sử dụng bằng khí thải BioGasTừ hầmxử lý Biogas, bằng thủy
điện từ đập ngăn, tích lũy, xả tràn nước để chủ động cho nguồn điện dự phòng theo kế hoạch

,nhu cầu sử dụng điện trong sinh hoạt ,sản xuất kinh doanh của trang trại.
e./Hiện trạng cấp thoát nước:
Lượng nước cần cho hoạt động của dự án chủ yếu là phục vụ nhu cầu sản xuất , vệ sinh chuồng
trại, tưới cho giống cây trồng, nước cho sinh hoạt của công nhân ,chúng tôi sẽ khoan và lắp đặt
giếng bơm dạng công nghiệp,tích lũy,trữ nước bằng hệ thống ao, hồ, đập ngăn xả tràn để điều
tiết và sử dụng luân chuyển khép kín song song với xử lý nước,ø sử dụng nước và hệ thống xử lý
nước thải
f./Nhiên liệu:
Nhu cầu về nhiên liệu :
Chất đốt :chủ yếu lúc đầu là gas bình ( công nghiệp) Dùng để nấu ăn trong sinh hoạt, Sau đó sử
dụng nguồn gas từ hầm xử lý Biogas dùng để nấu ăn,và điện từ lứới điện xuống bình hạ thế cộng
với máy phát điện dự phòng chạy bằng dầu Diesl,sau đó bố trí chạy 01 máy phát điện công suất
75 KVA bằng khí Biogas bổ sung cho sinh hoạtï ,sản xuất chăn nuôi, xăng dầu phục vụ cho việc
vận chuyển thực phẩm cho chăn nuôi,bơm tưới cây trồng,đi lại phục vụ cho sản xuất chăn nuôi
trong trang trại.
CHƯƠNG VIII:
PHẦN NHẬN ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỌÂNG MÔI TRƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
Hoạt động của trang trại chủ yếu là nuôi gia súc , gia cầm, trồng trọt, nên việc bảo vệ môi
trường , môi sinh là vấn đề quan trọng được công ty quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo an toàn
cho sức khoẻ của vật nuôi, cây trồng. Công tác phòng chống dòch bệnh được quan tâm chặt chẽ.
Chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi là phân , nước thải và rác sinh hoạt sẽ được công ty
xử lý như sau :
* Nước thải từ nguồn vệ sinh chuồng trại được xử lý theo hệ thống cống rãnh khép kín, có hầm
phân tự hoại, tận dụng để xử lý theo quy trình Biogas cộng với Hệ thống hố ga, bể tự hoại đều
được tuân thủ theo tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng , quản lý môi trường và vệ sinh phòng
dòch .
* Rác thải sinh hoạt, sẽ được bộ phận vệ sinh quét dọn thu gom,phân loại để đốt bỏ, chôn xử lý
hữu cơ rồi đưa vào hầm phân tự hoại, tận dụng để xử lý theo quy trình Biogas , hoặc bỏ vào
thùng, hợp đồng với đơn vò dòch vụ môi trường tại khu vực để thu gom rác để xử lý theo qui đònh
của Nhà nước.

14


CHƯƠNG IX
BỐ TRÍ VÀ THỰC HIỆN AN TÒAN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ,PHÒNG CHỐNG CHỮA
CHÁY
I ./BỐ TRÍ VÀ THỰC HIỆN AN TÒAN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

_ Trang bò đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cho từng công nhân .
_ Nhà kho lắp đặt hệ thống an toàn điện , hệ thống an toàn chống sét , hệ thống phòng cháy
chữa cháy .
_ Các thiết bò , dụng cụ liên quan đến an toàn lao động đều được trang bò và kiểm đònh theo
đúng qui đònh của nhà nước.
Tất cả người lao động trực tiếp đều được hứơng dẫn kiến thức và thực hiện an toàn lao
động trong mọi môi trường ,điều kiện và thiết bò bảo hiểm phù hợp với đặc điểm tính chất của
từng công việc cụ thể,yêu cầu,bắt buộc thực hiện theo đúng trình tự trong nội quy An toàn trong
sinh hoạt lao động,sản xuất tại trang trại, khi bắt tay vào công việc phải kiểm tra các dụng cụ được
trang bò sử dụng, kiểm tra điện, nước trước khi vận hành, và sau khi hết ca làm việc,bố trí sắp xếp
các dụng cụ sử dụng vào nơi qui đònh, bàn giao và cắt điện hoàn toàn hệ thống điện, không còn
sử dụng nữa nhằm phòng ngừa tai nạn lao động .
Thường xuyên tổ chức kiểm tra ý thức chấp hành về an toàn lao động, y tế vệ sinh phòng
dòch thường xuyên bằng nhiều hình thức trong nội bộ trang trại và đònh kỳ theo các cấp có chức
năng quy đònh
II./ PHÒNG ,CHỐNG ,CHỮA CHÁY

Biện pháp phòng cháy chữa cháy :
Thực hiện theo đúng chỉ thò của nhà nước về việc tăng cường công tác phònh cháy chữa
cháy.Tổng mặt bằng nhà kho, chuồng trại khi thiết kế xây dựng được nghiên cứu có lưu ý đến mặt
phòng cháy chữa cháy , khoảng cách giữa các khối công trình đảm bảo cho các loại xe chữa cháy
vào đến tận nơi , khi có sự cố xảy ra . Hệ thống cấp điện , nước được thiết kế độc lập an toàn , có

bộ phận ngắt điện tự động , khi có sự chập mạch trên đường dây tải điện . Mọi công nhân của
trang trại đều được hướng dẫn học tập và xử lý về tiêu lệnh và thực hiện phòng cháy chữa cháy,
huấn luyện sử dụng thiết bò PCCC theo đònh kỳ .
Trang bò đúng và đầy đủ theo quy đònh hệ thống bình khí chữa cháy và gi ếng, hồ,hầm họng
nước cứu hỏa đúng yêu cầu của phòng cháy chữa cháy cho từng khu vực. Xây dựng bồn chứa nước
gần để bổ sung kòp thời nguồn nước dập lửa khi xảy ra hỏa hoạn .
III/ PHỊNG CHỐNG DỊCH BỆNH.

Trong những năm gần đây, dịch bệnh liên tiếp xảy ra và đang là vấn đề bức bối khiến
nhiều trang trại phải điêu đứng và nhiều trong số đó phải chấp nhận thua lỗ. Nhận biết được
tình hình này, ngay từ khi dự án đi vào hoạt động, ban quản lý dự án đã đề ra nhiều biện pháp
nhằm chủ động phòng ngừa dịch bệnh. Đăc biệt, ngay từ khâu xây dựng, cho xây chuồng cao
ráo, sạch sẽ, thống mát, xây theo hướng Đơng - Tây để tránh bức xạ mặt trời, độ ẩm chuồng
khơng q 75%, nền chuồng đổ bê - tơng, hơi dốc và khơng tơ láng, bên ngồi chuồng có rãnh
thốt nước thải, phân. Có hố xử lý bằng phương pháp sinh học, mật độ ni khơng q dày.
Tiếp theo là khâu chọn heo giống vì đây là khâu vơ cùng quan trọng để sản sinh đàn heo con
chất lượng tốt. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng 100% cho đàn heo theo đúng
quy trình. Bên cạnh đó, vệ sinh thường xun cho khu vực chăn ni và phun xịt thuốc sát
trùng phương tiện vận chuyển. Định kỳ hàng q, mời cán bộ kỹ thuật, cán bộ thú y tỉnh và
các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực chăn ni xuống tận cơ sở để tập huấn, truyền đạt kinh
15


nghiệm chăn ni và nhất là kinh nghiệm phòng chống dịch bệnh cho cán bộ, nhân viên của
trang trại.

CHƯƠNG X
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ LI ÍCH XÃ HỘI
I./ Tổng Gía trò dự trù thực hiện đầu tư : 94.784.707.000 VNĐ, trong đó gồm :


HẠNG MỤC
Chi phí xây dựng cơ bản
Chi phí lập dự án, đồ án, thiết kế dự án
Chi phí máy móc thiết bị
Chi phí cây giống, con giống
Chi phí th đất
Chi phí dự phòng
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Vớn CSH
Vớn vay NH

CHI PHÍ
38,016,760,060
570,251,401
8,215,924,000
37,516,625,000
8,125,000,000
2,340,146,773
94,784,707,234
44,784,707,234
50,000,000,000

II./ Gía Trò Thu hoạch sau 12 tháng đưa vào sử dụng (khi xây dựng hình thành):
a./ Gía trò thu hoạch Từ Chăn nuôi Heo:
a.*/ Từ khu vực chuồng trại nuôi heo nái đẻ:
Số Heo nái giống khi công ty bắt đầu nuôi đã được 02 tháng tuổi sau 5 tháng nuôi heo nái
bắt đầu được phối giống và mang thai lứa đầu, sau 03 tháng heo nái bắt đầu đẻ lứa đầu. Heo con
lứa đầu sau đẻ 20 ngày thì cho ra chuồng riêng để nuôi cách ly.Bình quân với số lượng nuôi giai
đoạn 01 là2.400 , 01 tháng xất bình quân 4.800 heo con, sau đó nuôi riêng lại heo nái để chờ tạo
cho phối giống sau khi đủ thời gian ( từ 01 đến 02 tháng) heo nái chòu phối giống lại .Heo đực

cũng nuôi chuồng riêng cách ly để tạo phôi giống cho heo nái. Thu nhập từ khu nuôi heo nái đẻ
với bình quân nuôi 2.400 con heo nái ,đẻ 01 tháng được 4.800 heo con. Thu nhập dựa trên số heo
con xuất đi,được tính như sau:
Tiền thu được từ xuất bán heo con:
300.000đ /con heo con xuất đi x 4.800 con = 1.440.000.000đ /tháng
16


Như vậy sau 12 tháng ( 1 năm ) từ gia công nuôi heo thu được :
a * = 1.440.000.000 x 12
= 17.280.000.000đ/ 12 tháng
a.* * Từ khu vực nuôi heo thòt kết hợp với heo nái đẻ(tận dụng phần thức ăn thừa vàphần
hao phí từ cám thức ăn theo tỷ lệ ) :
Số heo thòt giống của đợt mới mua để nuôi kết hợp với heo nái đẻ(tận dụng phần thức
ăn thừa và phần hao phí thức ăn theo tỷ lệ)sau 06 tháng xuất bán để mua lại heo thòt giống
mới nuôi trở lại.Với 10.000 con heo thòt giống ban đầu nuôi sau 04 tháng nuôi xuất bán vàmua
lại nuôi kế tiếp 04 tháng như ban đầu để nuôi kết hợp với heo con được đẻ ra nuôi cách ly.
Như vậy sau 12 tháng nuôi( 1 năm ) thu được 03 lượt
= 10.000 con x 20.000đ/kg x 70kg/con x 3 = 42.000.000.000 đ
- Trừ chi phí muaHeo thòt giống nuôi đợt 02 và 03( sau khi nuôi và xuất bán heo thòt đợt 01
trong 12 tháng) 4.000.000.000đ x2 = 8.000.000.000đ
Gía trò thu được sau 12 tháng(01 năm) nuôi heo thòt tại khu phụ trợ kết hợp với heo nái đẻ
a * * = 42.000.000.000đ – 8.000.000.000đ = 34.000.000.000đ/ 12 tháng
Gía trò thu đươc trên đàn heo nái và heo thòt nuôi kèm sau 12 tháng nuôi :
a = cộng (a* ) và( a * *)
a = 17.280.000.000đ/12tháng + 34.000.000.000đ /12 tháng = 51.280.000.000đ/ 12 tháng
(Trong đó phần giá trò do xuất bán cho nhà bếp công nhân để thu về chi phí thực phẩm
trong bữa ăn công nhân thay vì phải trích mua bằng chi phí dự trù :
40 CN x 0,150kg/ người x 30 ngày x 12 tháng x20.000đ/kg = 43.200.000đ/12 tháng.
Phần xuất bán ra ngoài : 51.280.000.000đ – 43.200.000 đ = 51.236.800.000đ/12 tháng)


b. Gía trò Thu hoạch chăn nuôi bò :
Để sử dụng kết hợp tận dụng từ cám và thức ăn thừa dư của heo, rau màu trồng được ở khu
phụ trợ cũng như cỏ từ các dãy đất trống trồng từ trứơc xen kẽ kết hợp trong phần diện tích
làm trang trại chăn nuôi còn lại cũng như thu mua,cắt của các thửa đất,vườn lân cận chung
quanh làm thực phẩm chăn nuôi ,số lượng và giá trò sau 12 tháng nuôi thu được như sau:
* Với : 10 bò mẹ cái đẻ, 03 bò đực giống, 10 bò con 3 tháng tuổi thì trong 01 năm nuôi bình
quân:
= Số Bò mẹ cái sau 01 năm nuôi đẻ 01 lần, lần 01 con : = 10 x 1 = 10 bê con,
Trong đó tỷ lệ bê cái 40%,bê đực 60% ,Bê cái con giữ lại để nuôi gầy đàn tiếp, bê đực con
được nuôi tiếp để chuẩn bò thay thế cho số bò con đã mua để nuôi của 03 tháng đợït đầu sẽ
xuất bán thòt sau 09 tháng nuôi ,sau 01 năm kế tiếp sẽ để bán thòt số bê đực con được nuôi
kế tiếp.
Gía trò thu hoạch sẽ bằng :
* Bò con 03 tháng tuổi nuôi sau 09 tháng đạt bình quân 100 kg/ con,Bán thòt bình quân
35.000kg :
= 10 con x 100 kg/con x 35.000đ/kg
=
35.000.000đ
* Bê cái con từ khi đẻ nuôi đến nuôi cuối năm,đạt 60 kg/ con. Giá trò bình quân 2.500.000đ/
con :
= 10 con x 40% = 4 con x 2.500.000đ / con
=
10.000.000đ
* Bê đực con từ khi đẻ nuôi đến nuôi cuối năm,đạt 60 kg/ con.Giá trò thòt bình
quân2.500.000đ/con
= 10 con x 60% = 6 con x 2.500.000đ / con
=
15.000.000đ
17



* Gía trò của số bò cái đẻ, bò đực giống, khi mới đầu tư đem về nuôi còn giữ lai để nuôi tiếp các
năm sau :
- Bò cái đẻ : 10 con x 10.000.000 /con
= 100.000.000đ
- Bò đực giống : 03 con x 8.000.000đ/ con
=
24.000.000đ
------------------------b = Gía trò thu hoạch từ chăn nuôi bò sau 12 tháng/01 năm
=
184.000.000đ
c./ Gía trò thu hoạch từ Nuôi Đà Điểu
Với Đà điểu mái giống 30 con Đà điểu Trống giống 30 con
Từ bắt đầu nuôi đến sau 9 tháng bắt đầu đẻ trứng và ấp nở ra con, và bình quân 01 năm đà
điểu sinh sản được 1,5 lần
Bình quân 1 cặp trống mái sinh sản Bình quân được 10 đến 20 trứng, tỷ lệ trứng nở = 70%
= 30 x [( 10+20) :2] = 450 trứng .Trong đó tỷ lệ trứng nở = 70%
= 450 trứng x 70% trứng nở con = 315 con nở được.
Với tỷ lệ con trống con nở = 60%, con mái con nở =40%
= Đà điểu mái con = 60% x 315 con nở = 189 con mái
= Đà điểu Trống con = 40 % x 315 con nở = 126 con trống
Nuôi tổng số đà điểu con trong ba tháng tuổi hao hụt còn 70% con sống trên tổng số đà điểu
con nở được ,số còn lại =
= Đà điểu mái con = 189 x 70%
= 132 con mái con
= Đà điểu Trống con = 126 x 70%
= 88 con trống
Số đà điểu con được phân loại để 1/3 nuôi gầy tiếp giống cho năm sau, 2/3 nuôi để bán thòt,
Đà điểu con nuôi sau 6 tháng nặng bình quân = 40 kg đến 50 kg/con,sau 9 tháng kế tiếp

nặng bình quân từ 80kg đế 90 kg/ con , đà điểu mái nuôi sau 18 tháng bắt đầu chòu trống
với đà điểu trống và sinh đợt đầu Như vậy sau 01 năm nuôi, tổng số đà điểu nuôi được
gồm:
- Đà điểu mái giống
= 30 con
- Đà điểu Trống giống = 30 con
- Đà điểu mái con
= 132 con
- Đà điểu Trống con
= 88 con
Gía trò từ đàn đà điểu nuôi được sau 24 tháng :
Đà điểu mái giống giữ lại nuôi tiếp cho các năm sau :
= 30 con x (15.500.000đ/con x ¾ giá trò còn lại)
= 348.750.000đ
Đà điểu trống giống giữ lại nuôi tiếp cho các năm sau :
= 30 con x(15.000.000đ/con x ¾ giá trò còn lại)
= 377.500.000đ
Đà điểu mái con tuyển nuôi giữ lại nuôi tiếp để bán giống và
giữ nuôi cho các năm sau :
=(132 con x1/3)x(15.500.000đ/con x 4/5giátrò con giống ban đầu) = 341.000.000đ
Đà điểu trống con tuyển nuôi giữ lại nuôi tiếp để bán giống và
giữ nuôi cho các năm sau :
=(88 con x1/3) x15.000.000đ/con x 4/5 giátrò con giống ban đầu) = 217.500.000đ
2/3 Đà điểu con dành để nuôi thúc sau 9 tháng kế tiếp cho đủ
80 kg/con chờ bán thòt :
= ( 132 con + 88 con )}2/3x (Bình quân 50 kg/ con x 50.00.000kg) = 365.000.000đ
Gía trò đàn đà điểu nuôi đưiợc sau 24 tháng
= 1.649.750.000đ
Trừ chi phí thực phẩm,công nhân, nuôi của 12 tháng sau, giá trò đàn đà điểu thu được sau 24
tháng

18


= 1.649.750.000đ – (116.750.000đ x 3)
c = giá trò thu về từ nuôi đàn đà điểu sau 12 tháng
c = 1.299.500.000đ : 2

= 1.299.500.000đ/24tháng
= 649.750.000đ/12 tháng

đ.Giá trị thu hoạch từ ni cá sấu
Theo quy trình của cơng ty mua cá sấu con 01 tháng tuổi ni đến 12 tháng tuổi xuất bán
Giá bán 01 con cá sấu sau khi ni 12 tháng xuất bán là 2.400.000đ/con.
Doanh thu từ cá sấu:
3.000 con x 2.400.000đ/con = 7.200.000.000đ
e./Gía trò thu hoạch từ trồng rừng

Tận thu sản phẩm trung gian sau 04 năm
Q trình trồng mới nhằm mục đích cuối cùng là phủ xanh đất trống đồi núi trọc sao cho hàng
năm thu hoạch sản phẩm do tỉa thưa rừng, số cây còn lại trên mỗi ha vẫn đảm bảo mật độ phủ
xanh tối thiểu là 400 – 600 cây/ha
Tỉa thưa lần thứ nhất 20%
20 ha x 25m3 x 600.000đ = 300.000.000đ
Tỉa thưa lần thứ hai 20%
20 ha x 45 m3 x 900.000 đ = 810.000.000đ
Tỉa thưa lần thứ ba 20%
15 ha x 80m3 x 1.000.000đ = 1.200.000.000đ
Khai thác sau chu kỳ kinh doanh 50 năm
55 ha x 80m3 x 1.500.000đ = 6.600.000.000
Giá trị thu hoạch từ trồng rừng tính trung bình hằng năm là 577.500.000đ/năm

f./ Gía trò thu hoạch Từ thu ở các loại sản phẩm phẩm tận dụng và sản phẩm từ khu phụ trợ :
f* Thu từ vỏ bao chứa cám thực phẩm
Bình quân với số lượng 12.400 con heo, mỗi con ăn 01 ngày 3 kg cám, và 01 bao chứa được 25
kg cám
thì số vỏ bao thu về được :
= [(12.400 con x 3 kg /ngày ) : 25] x (30 ngày/tháng x 12 tháng) = 535.680vỏ bao
để lại sử dụng một phần tư số lượng bao để sử dụng chứa phân heo thải ra(sau khi sấy),thì
giá trò thu được từ vỏ bao sau khi bán thanh lý cho dân và các đối tác chung quanh sử làm bao
bì ):
= 536.680 - (536.680x1/4) = 401.510 x 1.000đ/vỏ bao = 401.510.000 đ/12 tháng.
Cộng Gía trò thu được từ vỏ bao chứa cám thực phẩm thải ra :
f* =
401.510.000đ/12tháng
f.* * /Thu từ phân heo thải ra .
Hằng ngày t 12.400con heo, mỗi con ăn 3kg cám thực phẩm và uống 3 lít nước( tương đương 3kg)
phân thải ra bình quân 35% khối lượng cám ăn và nước uống, từ đó số lượng phân tươi thu được :
12.400 x (3kg + 3 kg) x 35% x 30 x12
= 9.374.400kg.
Sử dụng 1/3 khối lượng phân thải ra hằng ngày nêu trên:
= 9.374.400.kg x 1/3 = 3.124.800 kg để đưa vào hầm chứa ,tích và phân hủy tạo khí Biogas lấy
được 5.720m3/ ngày sử dụng cho chất đốt trong nhà nấu bếp công nhân và nhiên liệu vận hành
máy phát điện sử dung sinh hoạt thắp sáng ,bảo vệ.
Phần còn lại :9.374.400 kg – 3.124.800kg = 6.249.600 kg

19


Để phơi, sấy 1/3 cho vào bao, mỗi bao từ 30kg đến 40kg/bao để sử dụng bón phân cho cây trồng,
rau màu nuôi cá ở khu phụ trợ, thu lại một phần phải mua từ chi phí đầu tư dự trù , 2/3 bán lại bình
quân 6000đ/Bao cho dân và các đối tác trong khu vực sử dụng cho bón phân rau xanh,cây công

nghiệp dài ngày(tiêu ,điều, cây ăn trái )thay thế cho phân hóa học, thu về được
- Phần sử dụng lại cho khu phụ trợ :
(40 kg + 30kg)
= 6.249.600 kg x1/3 = 2.083.200 kg : -----------------2

= 59.520bao/35kg

= 59.520 bao/35kg x 6.000đ/ bao
= 357.120.000đ/12 tháng
Phần bán lại cho dân và các đối tác trong khu vực sử dụng :

(40 kg + 30kg)
= 6.249.600 kg – 2.083.200 kg = 4.166.400kg : ------------------ = 119.040 bao/35kg
2
= 119.040 bao/35kg x 6.000đ/bao
= 714.240.000đ/12 tháng
-Với khối lượng 5.720m3 BioGas/ngày thu được từ hầm chứa để tạo khí Biogas (từ 35% số lượng
phân,nước thải thu lại hằng tháng) sử dụng 1/3 khối lượng cho chất đốt trong sinh hoạt bếp ăn cho
công nhân,để thu lại chi phí cho chất đốt phải mua từ chi phí dự trù cho bữa ăn của CN ,2/3khối
lượng còn lại sử dụng làm nhiên liệu cho máy phát điện lấy điện năng thắp sáng cho sử dụng sinh
hoạt, bảo vệ các phần thu được gồm:
Phần sử dụng cho chất đốt thu lại được:
- 1 CN với 15.000đ tiền ăn 1 ngày, trong đó gồm 5000đ gạo, 1000d chất đốt, 1.500đ gia vò, 7.500đ
thức ăn):
= 40 CN x 1000đ khí đốt/ngày x 30 ngày x12
= 14.400.000đ/12 tháng
Phần sử dụng làm nhiên liệu cho máy phát điện
= 5.720m3 x 2/3 x ( 1.000lít/1m3 ) x ( 10.000lít/giờ ) = 380 giờ phát điện /ngày
= 380 giờ/ngày x 50 Kw điện /giờ
= 19.000 Kw điện /ngày

= 19.000Kw điện /ngàyx 30 ngày x12 tháng x1.500đ/Kw
= 10.026.000.000đ/12 tháng
Cộng Gía trò thu được từ phân heo thải ra:
f* * = 357.120.000 + 714.240.000 + 14.400.000 + 10.026.000.000 = 11.111.760.000đ/12tháng
Cộng các Gía trò thu được từ sản phầm tận dụng và sản phẩm rau màu từ khu phụ trợ :
f = d * +d * *
f = 401.510.000 + 11.111.760.000 = 11.513.270.000đ/12tháng
Tổng Gía trò thu hoạch được từ các hạng mục sau 12 tháng đưa vào sử dụng(khi xây dựng
hình thành):

STT
I
1
2
II

HẠNG MỤC
Chăn ni heo
Heo nái đẻ
Heo thịt kết hợp
Chăn ni bò

SỚ
LƯỢNG
4,800
10,000

ĐƠN GIÁ/con
300,000
20,000


Trọng
lượng/con

THÀNH TIỀN
59,280,000,000
17,280,000,000
70
42,000,000,000
184,000,000
20


III
IV
V
VI

Bò con ni
10
Bò cái con
10*40% =4
Bò đực con
10*60% =6
Bò cái đẻ
10
Bò đực giớng
3
Ni Đà Điểu
Ni Cá Sấu

3000
Trờng Rừng
Chi phí khác
TỞNG DOANH
THU/năm

35,000
2,500,000
2,500,000
10,000,000
8,000,000

100

2,400,000

35,000,000
10,000,000
15,000,000
100,000,000
24,000,000
649,750,000
7,200,000,000
577,500,000
11,513,270,000
79,404,520,000

CHƯƠNG XI
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN VÀ KẾ HOẠCH TRẢ N


1. Kế hoạch trả nợ
Với kết quả kinh doanh như trên, dự án trên là hoàn toàn khả thi với các thơng số hiệu quả
kinh tế ước tính như sau:
BÁO CÁO NGÂN LƯU

Năm 0
Các khoản thu
Doanh thu
Vay ngân hàng
Ngân lưu vào
Các khoản chi
- Chi phí xây dựng
cơ bản
- Chi phi MMTB
- Chi phí lập dự án
- Chi phí giớng
- Chi phi dự phòng
- Chi phí th đất
- Chi phí hoạt đợng
hằng năm
- Chi phí phát sinh
- Trả nợ vay
- Nợp th́
Ngân lưu ra

Năm 1

Năm 2

Năm 3


79,404,520,000 79,404,520,000

79,404,520,000

50,000,000,000
50,000,000,000 79,404,520,000 79,404,520,000

79,404,520,000

38,016,760,060
8,215,924,000
570,251,401
37,516,625,000
2,340,146,773
8,125,000,000
37,516,625,000 37,516,625,000 37,516,625,000
8,043,200,000 9,249,680,000
9,249,680,000
11,000,000,000 10,400,000,000
9,800,000,000
5,755,356,649 5,603,736,649
5,753,736,649
94,784,707,234 62,315,181,64 62,770,041,649 62,320,041,649
21


Ngân lưu ròng
NPV
IRR


44,784,707,234
47,062,427,367
39%

9
17,089,338,35
2

16,634,478,35
2

17,084,478,352

NPV của dự án: 47.062.427.367đ
IRR của dự án: 39%
(Xem kết quả tính tốn cụ thể ở bản đính kèm)
Chủ đầu tư lên kế hoạch trả nợ như sau:
Tổng số nợ phải trả là:50.000.000.000đ( năm mươi tỷ đồng)
Lãi suất: 12%/năm
Số nợ này được trả trong vòng 10 năm, kế hoạch trả lãi được ước tính như sau:
Cụ thể như sau:
Năm

năm 0

Năm 01

Năm 02


Năm 03

Năm 04

Năm 05

50,000,000,000

45,000,000,000

40,000,000,000

35,000,000,000

30,000,000,000

Gốc

5,000,000,000

5,000,000,000

5,000,000,000

5,000,000,000

5,000,000,000

Lãi(12%)


6,000,000,000

5,400,000,000

4,800,000,000

4,200,000,000

3,600,000,000

Tổng nợ phải
trả

11,000,000,000

10,400,000,000

9,800,000,000

9,200,000,000

8,600,000,000

45,000,000,000

40,000,000,000

35,000,000,000

30,000,000,000


25,000,000,000

Giá trị đầu kỳ
Vay trong kỳ

50,000,000,000

Giá trị cuối kỳ

50,000,000,000

Năm

Năm 06

Giá trị đầu kỳ

25,000,000,000

20,000,000,000

15,000,000,000

10,000,000,000

5,000,000,000

Gốc


5,000,000,000

5,000,000,000

5,000,000,000

5,000,000,000

5,000,000,000

Lãi(12%)

3,000,000,000

2,400,000,000

1,800,000,000

1,200,000,000

600,000,000

Tổng nợ phải
trả

8,000,000,000

7,400,000,000

6,800,000,000


6,200,000,000

5,600,000,000

Giá trị cuối kỳ

20,000,000,000

15,000,000,000

10,000,000,000

5,000,000,000

Năm 07

Năm 08

Năm 09

Năm 10

Vay trong kỳ

-

2. Tài sản đảm bảo nợ vay
Tài sản đảm bảo nợ vay là tồn bộ giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai của dự án. Hiện tại, chủ đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất của dự án.
3. Lợi ích kinh tế xã hội
22


* Lợi ích kinh tế :
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế ,thu nhập của đòa phương .Tạo thêm được nguồn
thực phẩm sạch, an tòan vệ sinh dồi dào phục vụ cộng đồng nhân dân. Phủ xanh đất trồng đồi núi
trọc, mang lại cảnh quan sinh thái cho mơi trường sống của con người. Thu nhập ổn đònh
theo hướng tăng dần ,đảm bảo nhu cầu sinh hoạt cho công nhân, lao động cán bộ chuyên
viên kỹ thuật
- Góp phần thêmcho ngân sách Nhà nước của đòa phương từ Thuế GTGT , Thuế TN.
* Lợi ích xã hội :
- Gỉai quyết công ăn việc làm cho khoảng 48 lao động tại đòa phương vào năm đầu tiên .
Số lượng lao động sẽ tăng vào những năm tiếp theo khi hoạt động sản xuất đi vào ổn đònh .
- Tạo thêm điều kiện giải quyết chỗ ăn ở tại chỗ ổn đònh trong suốt thời gian làm việc tại
trang trại cho công nhân cán bộ chuyên viên kỹ thuật
Tạo thêm điều kiện nâng cao kiến thức cho người lao động tại chổ ở đòa phương và điều
kiện cơ sở vật chất thực nghiệp, thực tập thực tế , hướng dẫn đào tạo chuyên nghành cho học viên
- Đảm bảo đời sống ổn dònh cho công nhân cán bộ chuyên viên kỹ thuật với bình quân thu nhập
bình quân cho một lao động, cảø trợ cấp ăn trưa)khoảng1.600.000đ đến 3.000.000đ/ tháng, không
tính chi phí cho nhà ở, điện nước sinh hoạt.
- Góp phần tạo thêm hiệu quả từ mô hình trang trại sản xuất nuôi trồng VAT với công nghệ mới,
sinh hoạt khép kín, đảm bảo an tòan không gây tác hại trong môi trường,công nhân cán bộ
chuyên viên kỹ thuật lao động làm việc, sinh hoạt, giải trí khép kín chung trong trang trại giữ được
an tòan trật tự , an ninh trong sinh hoạt chung ở khu vực

23



CHƯƠNG XII
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
* KẾT LUẬN:
Trên đây là toàn bộ dự án mà chúng tôi đã tính toán và cân nhắc kỹ. Chúng tôi tự tin rằng với đội
ngũ nhân viên, cán bộ và kỹ sư nông nghiệp giàu kinh nghiệm, cùng với những phương pháp chăn
nuôi tiên tiến, khép kín. Với những chi phí đầu tư ban đầu và lợi nhuận mà dự án thu được. Chúng
tôi tin rằng, dự án là hoàn toàn khả thi.
Việc triển khai dự án này sẽ góp thêm phần nâng cao giá trò đời sống ,sinh hoạt và làm việc, thu
nhập ổn đònh cho công nhân cán bộ chuyên viên kỹ thuật lao động làm việc, góp thêm phần công
sức trong kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế của đòa bàn khu vực đòa phương nói riêng và
đất nước nói chung . Kính mong, Quý ngân hàng xem xét, hỗ trợ cho chúng tôi trong việc triển
khai dự án để dự án được đi vào hoạt động như kế hoạch đã đề ra.
* KIẾN NGHỊ :
Do các lẽ nêu trên đó chúng tôi lập dự án đầu tư xây dựng mới với cơ bản hiệu quả giải
trình như nêu trên để mong được quý Ngân hàng xem xét hỗ trợ cho chúng tôi có đủ vốn để thực
hiện dự án.
* CAM KẾT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
_
Chòu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực và chính xác của nội dung dự án đầu tư và
các hồ sơ kèm theo dự án .
_
Chấp hành nghiêm chỉnh các qui đònh trong lãnh vực đất đai , thuế, đầu tư ,quy định về mơi
trường,chăn ni,cây trồng.

24


TƯ VẤN DỰ ÁN
CÔNG TY CP TƯ VẤN
ĐẦU TƯ THẢO NGYÊN XANH

P. Giám đốc

HỒ THỊ THU

CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị

PHẠM THỊ HỒNG

CÁC BẢNG PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM

25


×