Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.23 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một giai đoạn khó
khăn. Nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007, tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế giảm, tỷ lệ lạm phát thất nghiệp tăng cao. Các ngành sản xuất gặp nhiều khó
khăn do không tiêu thụ được sản phẩm. Ngành thép Việt Nam không nằm ngoài qui
luật đó. Đặc biệt sau khi nước ta gia nhập WTO, đây là một sự kiện đánh dấu bước đi
lớn của nền kinh tế nói chung và của ngành thép nói riêng, mở ra cho chúng ta nhiều
cơ hội và cả thách thức mới. Nhằm đạt được những kết quả tốt không thể không nhắc
tới vai trò của công tác đầu tư. Nhất là trong một lĩnh vực cần có những tiền đề ban
đầu vững chắc như ngành thép. Hoạt động đầu tư tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp khai thác tốt tiềm tăng của đất nước và phát huy được khả năng của từng
doanh nghiệp.
Với mỗi dự án đầu tư được thực hiện có thể sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và xã
hội cao, tuy nhiên cũng có những dự án đầu tư lại để lại hậu quả nặng nề, nhất là đối
với các dự án ngành thép có vốn đầu tư lớn,thời gian đầu tư dài. Do vậy, trước khi
được thực hiện thì các dự án đầu tư cần được lập và thẩm định rất kỹ lưỡng để tránh
những sai sót không đáng có và giảm thiểu rủi ro. Công tác thẩm định các dự án đầu
tư trong ngành thép của ngân hàng là một nội dung vô cùng quan trọng, nó quyết
định xem dự án có được tài trợ vốn hay không và nó quyết định đến cả hoạt động cho
vay của ngân hàng trong lĩnh vực thép. Hệ thống ngân hàng có chức năng nhiệm vụ
là nơi lưu thông tiền tệ cho toàn bộ nền kinh tế, là nơi người cần huy động vốn có thể
đáp ứng được nhu cầu của mình và người dư thừa vốn có thể cho vay thu lãi. Hệ
thống ngân hàng Việt Nam nói riêng đang ngày càng hoàn thiện và có những bước
phát triển đánh kể, đang dần khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế nói chung
và sự phát triển của ngành thép trong nước nói riêng. Để có được những kết quả như
vậy là có sự đóng góp rất quan trọng của công tác thẩm định và dự án đầu tư vào nền
kinh tế và vào ngành thép.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh, ngân
hàng TMCP Đại Dương đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của xã


hội và ngành thép Việt Nam. Với hoạt động chuyên nghiệp trong công tác thẩm định
ngành thép, Oceanbank đã tài trợ thành công cho nhiều dự án lớn trong ngành và đã
tạo được uy tín rộng khắp trên cả nước.
Nguyễn Thu Hiền 1 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Đại Dương, dưới sự hướng dẫn
tận tình của các cô chú và anh chị trong ngân hàng em đã hiểu được rõ hơn về công
hoạt động thẩm định các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án đầu tư ngành thép trong
ngân hàng và đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong
ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank” làm bài viết chuyên đề
thực tập của mình. Bố cục bài viết gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành
thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương.
Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong
ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương.
Với chuyên đề này, em hy vọng có thể đóng góp được một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành thép tại ngân hàng. Do hạn chế về mặt
kiến thức và thời gian nên không thể tránh khỏi những sai sót trong bài viết này. Em
rất mong có được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết này được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ trong ngân hàng
Oceanbank và đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo ThS. Hoàng Thị Thu
Hà đã chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết này./.
Nguyễn Thu Hiền 2 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG
NGÀNH THÉP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG
1.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đại Dương.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đại Dương tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải

Hưng được thành lập vào năm 1993 theo Quyết định số 257/QĐ – NH ngày
30/12/1993, giấy phép số 0048/QĐ – NH ngày 30/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Sau 14 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng
chính thức được chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo
quyết định 104/QĐ-NHNN ngày 09/01/2007 của Ngân hàng nhà nước và được đổi
tên thành Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank).
Trụ sở chính: Số 4 – Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
Tel: 04.3772 6789
Fax: 04.3772 6969
Website: www.oceanbank.vn
Email:
Sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động và mở rộng mạng lưới kinh doanh,
OceanBank đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng trưởng ngoạn mục thể
hiện ở các chỉ tiêu về tổng tài sản và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển, với doanh thu năm sau tăng nhanh hơn so với năm trước.
OceanBank hiện triển khai tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng đa năng, hiện đại
như Bảo lãnh phát hành Trái phiếu, kinh doanh ngoại hối, các sản phẩm cho vay và
huy động vốn ... OceanBank cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
doanh nghiệp bao gồm: dịch vụ tín dụng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ kinh
doanh ngoại tệ...OceanBank đặc biệt quan tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân với
đa dạng sản phẩm dịch vụ bán lẻ như: tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, bảo lãnh, dịch
vụ tài khoản chuyển tiền, xác định năng lực tài chính, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ…
Dịch vụ Thẻ, Home Banking, Internet Banking, Mobile Banking…là bước đột phá
trong công nghệ thanh toán của OceanBank.
Xác định nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng số một và với mục tiêu quyết
tâm đến năm 2010 trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của
Nguyễn Thu Hiền 3 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Việt Nam, OceanBank thu hút nhiều nhân lực có trình độ quản lý giỏi, chuyên viên

tài chính cao cấp, các chuyên gia nước ngoài, đặc biệt là những nhân sự biết kết hợp
trình độ quản lý chuyên môn sâu, năng lực xây dựng văn hoá tổ chức hiện đại với
hiệu quả tổng thể. Tính đến hết tháng 12/2009, OceanBank đã có 900 nhân viên. Dự
kiến năm 2010, tổng số CBNV của OceanBank sẽ đạt mức 1500 người. Ở
OceanBank, mỗi con người là tài sản, là nguồn vốn và vì vậy việc chiêu mộ, trọng
dụng và đãi ngộ nhân tài rất được coi trọng . Mỗi cá nhân được lựa chọn công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn và sự yêu thích. Phương châm của OceanBank là:
Nguyên tắc linh hoạt, tự chủ công việc, thượng tôn trách nhiệm và kỷ luật chặt chẽ.
Phát triển mạng lưới rộng và mạnh, thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch
đồng nghĩa với việc chiếm lĩnh thị phần và xây dựng năng lực cạnh tranh nên đây là
một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch của OceanBank. Tính đến tháng
12/2009, OceanBank có 80 chi nhánh và phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng
điểm của cả nước: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Đà Nẵng, Nghệ An, Quảng
Ngãi, Vũng Tàu, Sài Sòn, Cà Mau. Năm 2010 OceanBank dự kiến sẽ mở thêm 10 chi
nhánh và nâng số phòng giao dịch lên con số trên 100
Hệ thống CNTT là nền tảng cho việc tiếp tục phát triển đa dạng các sản phẩm
ngân hàng hiệu quả, các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng, đồng thời là cơ sở để
quản trị ngân hàng theo chuẩn mực hiện đại. Phần mềm Corebanking đi vào hoạt
động giúp OceanBank trở thành ngân hàng có công nghệ cao nhất trong thời gian
ngắn nhất, OceanBank cũng triển khai hệ thống cáp quang tốc độ cao kết nối toàn hệ
thống.
Kết nối thành công với hệ thống chuyển mạch quốc gia Banknet VN cho phép
thẻ OceanBank thực hiện giao dịch tại hơn 4000 máy ATM trên toàn quốc.
OceanBank đang vững chắc triển khai dịch vụ Internet Banking, Home Banking,
Mobile Banking hướng tới cung cấp dịch vụ tài chính trên nền tảng công nghệ hiện
đại, đồng thời xây dựng hạ tầng dữ liệu Data Center an toàn, bảo mật cao. Ứng dụng
CNTT là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển, đổi mới của OceanBank
1.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Oceanbank.
* Công tác huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi; Phát hành

chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; Vay vốn; Các hình thức huy
động vốn khác.Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng theo
quy định của Pháp luật. Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đại Dương
Nguyễn Thu Hiền 4 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
chịu ảnh hưởng mạnh không chỉ từ tình hình tài chính quốc tế mà còn từ những thay
đổi trong chính sách điều hành tiền tệ quốc gia cũng như sự gia tăng sức ép cạnh
tranh từ phía các ngân hàng TMCP khác trong hệ thống.
Để có cái nhìn tổng quan về tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP
Đại Dương ta xem xét bảng số liệu sau :
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng Oceanbank
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nguồn vốn huy động
7.001 10.680 14.013 30.515
Tỷ lệ tăng trưởng
- 52,5% 31,2% 117,7%
( Nguồn: báo cáo tài chính của ngân hàng qua các năm)
Qua bảng trên ta thấy tổng vốn huy động qua các năm của ngân hàng TMCP
Đại Dương không ngừng tăng theo các năm.
Cơ cấu huy động cũng không biến động nhiều qua các năm. Chủ yếu nguồn huy
động là từ khu vực dân cư. Tỷ trọng huy động từ khu vực dân cư chiếm tỷ lệ cao.
Ta có thể thấy tỷ lệ đó qua bảng cơ cấu nguồn vốn dưới đây. Từ đó, có thể
thấy, công tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được kết quả rất khả quan, liên tục
tăng qua các năm, phù hợp với quy mô của ngân hàng. Đây có thể coi là một thành
tích tốt trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay
Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tiền gửi của các tổ chức TD 1.006 6.750 5.018 7.134

Tiền gửi khách hàng
3.986 5.419 7.411 15.193
Các công cụ TC phái sinh 134 - 251 345
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 1.725 5.289 4.756 4.789
Phát hành giấy tờ có giá 150 162 938 2.089
Các nguồn khác - 227 576 965
( Nguồn: Báo cáo thường niên các năm)
Nguyễn Thu Hiền 5 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
* Công tác tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại thì hai khâu quan trọng
nhất là huy động vốn và cho vay. Xuất phát từ tình hình thực tế, với nhiệm vụ và mục
tiêu của mình, hoạt động tín dụng của ngân hàng đã không ngừng mở rộng tất cả các
loại hình: cho vay, cho thuê, chiết khấu và bảo lãnh.
Năm 2009 hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt 14.121 tỷ đồng, tăng gấp hai
lần năm 2008
Cơ cấu tín dụng qua các năm được thể hiện qua bảng
Bảng 1.3: Cơ cấu tín dụng qua các năm của ngân hàng
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Phân theo thời gian
Cho vay ngắn hạn 52,5 55.6 56,5 53,6 70,7
Cho vay trung hạn 7,7 6.8 5,7 3,4 27,1
Cho vay dài hạn 39,8 37,8 37,8 43 2,2
Phân theo loại tiền
Cho vay VNĐ 60,4 62,7 63,4 76,3 83,8
Cho vay bằng ngoại tệ 39,6 37,3 36,6 22,7 16,2
Phân theo thành
phần kinh tế
Cho vay các TCKT 76,2 74,6 77,2 72,3 59,6

Cho vay dân cư 23,8 25,4 22,8 27,7 40,4
Phân theo mục đích
sử dụng vốn vay
Cho vay sản xuất 44,5 40,5 44,8 51,5 38,8
Cho vay tiêu dùng 34,6 33,7 36,4 30,0 46,4
Cho vay khác 20,9 25,8 18,8 18,5 14,8
( Nguồn : Báo cáo thường niên các năm của ngân hàng Ocean Bank)
Cho vay nền kinh tế cho đến ngày 31/12/2009 đạt 1.147,496 tỷ đồng, tăng 09,543
tỷ đồng so với năm 2008, tương đương với tăng 35,6%. Đây là một con số khá ấn tượng,
chứng tỏ năm 2009, hoạt động tín cho vay của ngân hàng rất thành công.
Trong hai năm 2007 và 2008, cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế không
thay đổi đáng kể, chủ yếu tập trung cho các tổ chức kinh tế vay, đều chiếm trên 70%.
Riêng năm 2009, Ngân hàng đã chú trọng hơn vào việc cho các tầng lớp dân cư vay.
Dư nợ cho vay dân cư đạt 259,535 tỷ đồng, chiếm 40,4%.
* Các hoạt động khác
Nguyễn Thu Hiền 6 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và tín dụng, OceanBank còn thực
hiện một số các dịch vụ khác như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán trong
nước và quốc tế. Các hoạt động này cũng tạo ra một nguồn thu đáng kể cho ngân
hàng. Trong những năm tới, các dịch vụ này sẽ ngày được quan tâm và mở rộng phát
triển. Sau đây là bảng tổng kết thu dịch vụ từ năm 2007 – 2009
Bảng 1.4: Bảng thu dịch vụ tại ngân hàng TMCP Đại Dương
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Thu phí bảo lãnh 1800 3947 7500
2 Thu phí thanh toán 2750 3222 3895
3 Thu dịch vụ ngân quỹ 15 23 20
4 Thu kinh doanh ngoại tệ 445 738 3100
5 Thu phí làm thẻ ATM 39 91 123

6 Thu khác 35 84 365
7 Tổng cộng 5084 8082 15003
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 – 2009)
Giai đoạn 2007-2008 là giai đoạn có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ
khu vực và của Việt Nam. Sự gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO của Việt
Nam vào cuối năm 2006 vừa qua đã tạo cơ hội cho sự bùng nổ của mạng lưới ngân
hàng thương mại trong cả nước. Trên địa bàn thành phố Hà Nội là nơi tập trung hầu
hết các ngân hàng lớn nhỏ của Việt Nam. Do đó ngân hàng cũng chịu không ít những
thách thức. Trong bối cảnh đó, OceanBank vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh
khoản, bảo đảm đủ nguồn vốn phục vụ kinh doanh phát triển của ngân hàng.
Sau 17 năm hoạt động Ngân hàng TMCP Đại Dương đã đạt được thành tựu
nhất định:
- Tạo dựng được vai trò, thương hiệu của một ngân hàng trên thị trường tài
chính Việt Nam, mở rộng thị phần hoạt động trên tất cả các lĩnh vực: huy động, tín
dụng, bảo lãnh, dịch vụ…
Tăng trưởng nhanh về quy mô hoạt động cả về số lượng và chất lượng, tổng
tài sản của ngân hàng. Với tổng tài sản tính đến cuối năm 2007 đạt 13.680 tỷ đồng,
OceanBank đã đạt mức lợi nhuận trước thuế cả năm là 135,5 tỷ đồng, tăng gấp hơn
10 lần so với năm 2006. Năm 2008, mặc dù được coi là năm khó khăn đối với hoạt
động ngân hàng, OceanBank đảm bảo kế hoạch về chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng
nguồn vốn huy động, dư nợ, thu nhập... Tính riêng tổng tài sản, năm 2008,
Nguyễn Thu Hiền 7 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
OceanBank đã đạt 14.091 nghìn tỷ. Kết thúc năm 2009, tổng tài sản của OceanBank
đạt trên 33.000 tỷ đồng, đạt 135% kế hoạch; lợi nhuận trên 300 tỷ đồng, đạt 117% kế
hoạch A.
- Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng là tương đối ổn định, phù hợp với quy mô
của ngân hàng.
Tuy nhiên bên cạnh đó, trong hoạt động của ngân hàng vẫn có những tồn tại
nhất định:

* Tín dụng
- Tỷ lệ dư nợ bán lẻ tại ngân hàng còn thấp
- Việc cập nhật thông tin, nắm bắt tình hình biến động của doanh nghiệp chưa
chủ động, chưa kịp thời.
- Công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng vẫn chưa phát huy đồng bộ được tất cả
các khâu: trước, trong và sau khi giải ngân.
- Công tác xử lý nợ xấu, nợ quá hạn vẫn chưa quyết liệt, dứt khoát.
* Huy động vốn:
- Nguồn vốn huy động giá rẻ lại ít nên chi phí đầu vào của ngân hàng vẫn
khá lớn.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng về huy động tiền gửi từ các tổ chức này
luôn quyết liệt, khiến mức lãi suất ngân hàng nhận tiền gửi của các tổ chức này tương
đương lãi suất huy động tiết kiệm dân cư.
* Dịch vụ:
- Việc quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ mới vẫn đơn điệu mới chỉ
thông qua băng rôn, tờ rơi… chưa thực sự thuyết phục được khách hàng.
- Tỷ trọng thu dịch vụ trên lợi nhuận trước thuế vẫn thấp, tỷ trọng này hầu
như không biến đổi qua các năm.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định đối với các dự án xin vay vốn trong
lĩnh vực sản xuất thép xây dựng tại ngân hàng TMCP Đại Dương.
1.2.1. Đặc điểm các dự án ngành thép ảnh hưởng đến công tác thẩm định
dự án xin vay vốn tại ngân hàng TMCP Đại Dương.
Nguyễn Thu Hiền 8 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Khi thẩm định một lĩnh vực như ngành thép thì các đặc điểm đặc thù của
ngành ảnh hưởng rất nhiều đến công tác thẩm định của cán bộ ngân hàng. Sau đây là
các đặc điểm nổi bật sẽ ảnh hưởng mạnh đến chất lượng thẩm định dự án.
Các dự án ngành thép thường có tổng vốn đầu tư cao, thời gian xây
dựng dài, thời gian hoàn vốn cao… Vì các đặc điểm này, nên khi tiến hành thẩm
định cán bộ ngân hàng sẽ quan tâm nhiều đến cơ cấu nguồn vốn, sự hợp lý trong việc

phân bổ vốn. Cán bộ ngân hàng cũng cần thẩm tra lại kế hoạch xây dựng của dự án,
tính hợp lý của thời gian xây dựng. Đánh giá kết quả tài chính của dự án, từ đó thẩm
định lại nhu cầu vay vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng. Cũng do các đặc điểm
này mà khi kết quả thẩm định sai sẽ dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng, khi dự án thua
lỗ thì do số vốn đầu tư là nhiều sẽ gây thiệt hại cho cả ngân hàng và doanh nghiệp,
ngân hàng sẽ khó thu hồi lại được khoản cho vay, còn doanh nghiệp lại bị tổn thất các
nguồn tài nguyên tham gia vào dự án.
Các kỹ thuật được sử dụng trong ngành thép là các kỹ thuật phức tạp,
tinh vi, yêu cầu chuyên môn. Do đó khi tiến hành thẩm định cán bộ ngân hàng
thường tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành. Thêm vào đó cán bộ ngân hàng
cũng có sự tự trau dồi kiến thức chuyên môn của mình về ngành thép để có được
những nhận xét đánh giá chính xác.
Mặt khác, công nghệ sử dụng trong ngành thép thường là nhập khẩu, khi thẩm
định cán bộ ngân hàng sẽ xem xét rõ nguồn gốc, xuất xứ của công nghệ, từ đó đánh
giá sự phù hợp của công nghệ nhập khẩu với công nghệ hiện có của công ty và sự
phù hợp với nền công nghệ của quốc gia.
Thị trường tiêu thụ của ngành thép là không ổn định. Do kinh tế thế giới
và thị trường bất động sản chững lại, mặt khác do sức tiêu thụ thép trong nước thời
gian gần đây giảm, giá thép xây dựng giảm khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất thép
và phôi thép gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Phôi thép và thép thành phẩm tồn
kho nhiều, các doanh nghiệp gặp khó khăn khi không huy động vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và có nguy cơ phá sản. Ngược lại với quy luật cung cầu, khi giá
thép xây dựng giảm đáng ra sức cầu ngành thép phải được cải thiện. Vì vậy khi thẩm
định cán bộ ngân hàng sẽ xem xét một cách toàn diện các phương án tiêu thụ sản
phẩm dự án của doanh nghiệp, từ đó đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản
phẩm dự án. Nhằm có được những nhận xét chính xác về tính khả thi của dự án.
Đầu tư vào các dự án ngành thép thường gặp rất nhiều rủi ro như :
Nguyễn Thu Hiền 9 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Chậm tiến độ thi công, vượt mức tổng đầu tư hay các loại hình rủi ro sẽ sảy ra

trong quá trình vận hành. Vì vậy, khi thẩm định cán bộ ngân hàng sẽ nhận diện các
rủi ro mà dự án sẽ gặp phải, từ đó đánh giá được các tác động của rủi ro và có các
biện pháp phòng tránh thích hợp.
Ngành thép của Việt Nam nói chung hiện nay phát triển được là nhờ nguồn
phôi thép nhập khẩu, không tận dụng được lợi thế giàu tài nguyên của Việt Nam.
Nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng sau khi tăng mạnh trong giai đoạn 2007-2008,
đã có dấu hiệu giảm nhiệt. Nhu cầu thấp dẫn đến giá cả cũng giảm theo, lợi nhuận
của ngành giảm.
Tuy ngành thép đã có những bước chuyển biến đáng kể trong thời gian qua,
nhưng ngành thép Việt Nam nói chung lại lệ thuộc 60% vào phôi thép nhập khẩu.
Nguồn tài nguyên trong nước chưa được tận dụng, các sản phẩm thép phục vụ công
tác quốc phòng, đóng tàu… Việt Nam chưa thể sản xuất được và phải nhập khẩu từ
nước ngoài.
Đóng góp phần lớn vào sự phát triển của ngành thép phần nhiều là do công sức của
doanh nghiệp nhà nước như Hòa Phát, thép Việt Ý, thép Đình Vũ… Các doanh nghiệp
phải tự bươn trải tìm hướng ra trong điều kiện nguồn phôi thép phải nhập khẩu phần lớn,
giá thành thép phụ thuộc vào sự biến động giá phôi thép thế giới.
Đứng trước tình trạng này các doanh nghiệp ngành thép mong muốn Chính
phủ nên thành lập quỹ dự trữ phôi thép nhằm bình ổn giá thép trong nước và thế giới
có biến động.
1.2.2. Vai trò và yêu cầu của công tác thẩm định đối với các dự án ngành thép.
1.2.2.1. Vai trò
Việc thẩm định các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư ngành thép nói
riêng tại Oceanbank đều nhằm mục đích là lựa chọn được các dự án có tính khả thi
cao. Cụ thể công tác thẩm định sẽ đánh giá tính hợp lý, chính xác, hiệu quả và khả
năng thành công của dự án. Việc thẩm định dự án xin vay vốn là việc cán bộ ngân
hàng thẩm tra lại tính chính xác của các thông tin mà khách hàng cung cấp và tìm
kiếm các thông tin bên ngoài nhằm đáng giá khả năng thực hiện được của dự án. Vì
hoạt động của ngân hàng là cho vay và thu lãi nên, việc thẩm định chính là công tác
đánh giá khả năng trả nợ các khoản vay của khách hàng.

Công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn nhằm loại bỏ đi các dự án không
khả thi, các dự án kém hiệu quả, nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng trong công tác tín
dụng.
Nguyễn Thu Hiền 10 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Nếu công tác thẩm định sai sẽ gây thiệt hại cho cả chủ đầu tư và ngân hàng.
Thẩm định sai một dự án kém hiệu quả sẽ tạo ra cho ngân hàng các khoản nợ xấu khó
đòi, gây khó khăn cho công tác kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh đó cũng tạo ra
thiệt hại cho khách hàng khi thực hiện dự án mà không mang lại được hiệu quả tài
chính. Khi đánh giá sai một dự án khả thi sẽ làm cho ngân hàng mất một khách hàng
tiềm năng, giảm đi một khoản cho vay tốt, còn doanh nghiệp có thể sẽ không thực
hiện được dự án hoặc là sẽ mất thời gian dài mới có thể thực hiện được.
1.2.1.1. Yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực
sản xuất thép xây dựng
Kết quả của khâu thẩm định là cơ sở để ra quyết định cho vay hay không cho
vay của ngân hàng. Vì vậy yêu cầu chung được đặt ra với công tác thẩm định là:
- Lựa chọn được các dự án có tính khả thi cao, nghĩa là có khả năng thực
hiện được và đem lại hiệu quả .
- Loại bỏ các dự án đầu tư không khả thi, nhưng cũng không bỏ qua các cơ
hội đầu tư có lợi.
Tuy nhiên, do sản xuất thép xây dựng là một lĩnh vực đặc thù nên công tác
thẩm định các dự án xin vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng cũng có
những yêu cầu nhất định.
Thứ nhất, với Oceanbank thì việc thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm
bảo nợ vay là ưu tiên số một trong thẩm định dự án trong ngành thép. Để thẩm định
khả năng trả nợ tốt, cán bộ ngân hàng cần có được kết luận chính xác về khả năng
kinh doanh của chủ dự án và mức độ thu lợi nhuận của dự án đầu tư. Dự án đầu tư
thu được lợi nhuận cao thì khả năng trả nợ của dự án cũng cao.
Thứ hai , vì một dự án trong lĩnh vực thép đòi hỏi khối lượng lớn trong vốn
đầu tư, hoạt động thì lâu dài, thị trường thì thường xuyên biến động nên các cán bộ

ngân hàng cần có sự phân tích chính xác và đầy đủ thông tin, nhằm giảm thiểu rủi ro
xuống mức thấp nhất có thể.
Thứ ba, dự án trong lĩnh vực sản xuất thép hầu hết có tỷ lệ vốn tự có thấp,việc
huy động vốn gặp khó khăn nên việc thẩm định nhu cầu vốn và tiến độ rót vốn cũng
là một nội dung quan trọng của công tác thẩm định dự án ngành thép. Khi thực hiện
dự án đầu tư thì vốn chủ sở hữu sẽ được đưa ra sử dụng trước sau đó mới đến các
nguồn khác, vì vậy cán bộ ngân hàng cần thẩm định rõ nhu cầu vốn của từng giai
đoạn thực hiện dự án để từ đó có được quyết định giải ngân chính xác.
Nguyễn Thu Hiền 11 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Thứ tư, do đặc tính của dự án về ngành thép là dự án kéo dài, vốn lớn, sản
phẩm của dự án liên quan mật thiết tới thị trường nên trong quá trình thẩm định, cán
bộ ngân hàng phải có sự hiểu biết rộng và có kinh nghiệm vững chắc.
1.2.3 Các căn cứ thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép xây dựng
tại ngân hàng TMCP Đại Dương
1.2.3.1. Căn cứ vào hồ sơ tín dụng của khách hàng.
Khi thẩm định một dự án đầu tư xin vay vốn, điều đầu tiên cán bộ ngân hàng
quan tâm đó chính là hồ sơ tín dụng của khách hàng. Thông qua bộ hồ sơ này cán bộ
ngân hàng có thể có được kết luận chính xác về hoạt động kinh doanh của khách
hàng cũng như tính khả thi của dự án xin vay vốn. Hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ
bao gồm các nội dung như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, các thông
tin về dự án xin vay vốn và các thông tin về tài sản đảm bảo nợ vay.
Căn cứ vào các thông tin về khách hàng như cơ cấu nguồn vốn, tình hình hoạt
động kinh doanh, tình hình tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ…
Căn cứ vào dự án xin vay vốn, trong hồ sơ này có đầy đủ các thông tin liên
quan đến dự án như:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm của dự án đầu tư, hình thức đầu tư xây dựng công trình, địa điểm xây dựng,
điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác;
- Mô tả qui mô và diện tích xây dựng cơ sở sản xuất thép xây dựng;

- Các giải pháp thực hiện bao gồm giải phóng mặt bằng, khai thác và sử dụng
lao động, quản lý dự án;
- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn, phương án
hoàn trả vốn của dự án;
- Các giải pháp về vấn đề kỹ thuật của dự án như công suất, các giải pháp về
nguồn nguyên nhiên liệu;
- Các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án
Đối với hồ sơ xin vay vốn phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh thép xây
dựng của nhà máy đang hoạt động cần chú trọng đến phương án kinh doanh, khả
năng trả nợ và tính khả thi của phương án. Cán bộ thẩm định cần xem xét đến khả
năng thành công của dự án cũng như sự phù hợp của dự án với chính sách phát triển
của quốc gia và xu hướng phát triển của thị trường thép trong nước.
1.2.3.2. Căn cứ pháp lý
Nguyễn Thu Hiền 12 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Khi thẩm định một dự án đầu tư xin vay vốn cán bộ ngân hàng sẽ quan tâm
đến năng lực pháp lý của chủ đầu tư, xem chủ đầu tư có đầy đủ tư cách pháp nhân
theo qui định của pháp luật hay không và có đủ năng lực kinh doanh để thực hiện dự
án hay không.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng sẽ xem xét đánh giá sự phù hợp của dự án
đầu tư với qui hoạch của địa phương, của đất nước, hay sự phù hợp với kế hoạch
phát triển của ngành.
1.2.3.3. Các căn cứ khác
Ngoài các căn cứ trên, đối với việc thẩm định các dự án ngành thép cán bộ
ngân hàng Oceanbank còn dựa trên các căn cứ như: các tiêu chuẩn, quy phạm và các
định mức trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng, tiêu chuẩn về công nghệ, kỹ thuật
tiêu chuẩn về phôi thép, định mức về chất thải và xử lý chất thải công nghiệp. Hay
căn cứ vào các quy ước và thông lệ quốc tế về nhập khẩu phôi thép và xuất khẩu thép
thành phẩm
Thêm vào đó, cán bộ ngân hàng còn dựa vào các thông tin được các tổ chức

có uy tín công bố như các thông tin của CIC – trung tâm tín dụng, VSA – hiệp hội
thép Việt Nam, các thông cáo báo chí…
1.2.4. Quy trình thẩm định dự án xin vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép
xây dựng.
Nguyễn Thu Hiền 13 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà

Từ chối
1. Lập kế hoạch và tiếp
thị khách hàng
2. Tiếp nhận nhu cầu
của nhóm khách hàng
3. Thẩm định hồ sơ và
các thông tin vay vốn
4. Tái thẩm định
5. Thẩm định tính hiệu
quả
6. Định giá tài sản đảm
bảo nợ vay
Bước 1: tiếp
nhận nhu cầu
khách hàng
8. Tiếp nhận nhu cầu
của nhóm khách hàng
Bước 2: Thẩm
định hồ sơ và
các thông tin vay
vốn
Bước 3: tái thẩm
định tín dụng

Bước 4: xét duyệt
cho vay và ký kết
hợp đồng
7. Xét duyệt
cho vay
Từ chối
Chấp thuận
Nguyễn Thu Hiền 14 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Bước 1 : tiếp nhận nhu cầu khách hàng
Giai đoạn 1: lập kế hoạch và tiếp thị khách hàng
Phòng kinh doanh lập kế hoạch phát triển khách hàng mục tiêu, xác định
phương pháp tiếp cận khách hàng. Tìm hiểu thông tin về nhóm khách hàng.
Giai đoạn 2: tiếp nhận nhu cầu của nhóm khách hàng, hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ và các thông tin vay vốn
Giai đoạn 3: Thẩm định hồ sơ và các thông tin vay vốn
Nội dung thẩm định bao gồm:
-Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng;
-Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực họat động và uy tín
của khách hàng trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng;
-Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng;
-Thẩm định về phương án vay vốn;
-Thẩm định dự án đầu tư vào sản xuất thép;
-Thẩm định về tài sản đảm bảo và các biện pháp đảm bảo nợ vay.
Trách nhiệm chính trong quá trình thẩm định:
- Trách nhiệm của CBKD:
+ CBKD chịu trách nhiệm thẩm định Khách hàng và lập tờ trình thẩm định. Tờ trình
phải nêu và đánh giá được các nội dung thẩm định của dự án trong lĩnh vực thép;
+ CBKD phải nêu rõ ý kiến của mình có đồng ý cho vay hay không đồng ý

cho vay, lý do và chịu trách nhiệm đến cùng về quyết định của mình;
+ Sau khi lập xong tờ trình, CBKD tập hợp lại hồ sơ, báo cáo Trưởng phòng.
- Trách nhiệm của Trưởng Phòng kinh doanh:
+ Kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, những nội dung CBKD đã nêu trong
tờ trình;
+ Bổ sung thêm những thông tin về Khách hàng và dự án (nếu có), có ý kiến
độc lập đề xuất cho vay, không cho vay....;
+ Ý kiến của Trưởng Phòng phải ghi trực tiếp vào tờ trình và phải chịu trách
nhiệm về những thông tin, ý kiến đánh giá và đề xuất.
- Tờ trình thẩm định hợp lệ phải có đủ ít nhất 2 chữ ký của CBKD và
Trưởng/phó Phòng kinh doanh.
- Chuyển hồ sơ và tờ trình thẩm định đến phòng thẩm định.
Nguyễn Thu Hiền 15 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
- Sau khi có ý kiến của Trưởng Phòng, CBKD có trách nhiệm tập hợp hồ sơ,
bàn giao hồ sơ và tờ trình lên Phòng thẩm định (có biên bản bàn giao).
Bước 3 : Tái thẩm định tín dụng
Giai đoạn 4 : Tái thẩm định tờ trình thẩm định của phòng kinh doanh và khách
hàng ( nếu thấy cần thiết)
Cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tờ trình của phòng kinh
doanh và chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, logic của các thông tin tại tờ trình
thẩm định của phòng kinh doanh, yêu cầu phòng kinh doanh làm rõ các nội dung có
liên quan.
Giai đoạn 5: Thẩm định tính hiệu quả của phương án, dự án vay vốn và khả
năng trả nợ. Cán bộ thẩm định độc lập tính toán hiệu quả phương án vay vốn, lập
bảng dòng tiền và đáng giá độc lập khả năng trả nợ của khách hàng.
Giai đoạn 6: Định giá tài sản bảo đảm nợ vay
CBTĐ có trách nhiệm độc lập thẩm định tính pháp lý của TSBĐTV, xác định
giá trị TSĐBTV làm cơ sở xác định mức cho vay tối đa.
Tính toán khả năng thanh lý tài sản trong tương lai (nếu không may xảy ra rủi

ro).
Lập báo cáo thẩm định
- Trách nhiệm của CBTĐ:
+ Sau khi tiến hành thẩm định CBTĐ chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm
định. Trong đó, phải nêu rõ ý kiến của mình đối với các nội dung thẩm định của
Phòng kinh doanh và những nội dung thẩm định độc lập và chịu trách nhiệm đến
cùng về quyết định của mình;
+ CBTĐ tập hợp lại hồ sơ, báo cáo Trưởng Phòng thẩm định.
- Trách nhiệm của Trưởng Phòng thẩm định:
+ Kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, những nội dung CBTĐ đã nêu trong
báo cáo thẩm định;
+ Bổ sung thêm những thông tin về Khách hàng và dự án (nếu có), có ý kiến
độc lập đề xuất cho vay, không cho vay... ;
+ Ý kiến của Trưởng phòng phải ghi trực tiếp vào tờ trình và phải chịu trách
nhiệm về những thông tin, ý kiến đánh giá và đề xuất;
Nguyễn Thu Hiền 16 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
+ Phòng thẩm định có trách nhiệm trình lãnh đạo hồ sơ, tờ trình thẩm định
của Phòng kinh doanh và Báo cáo thẩm định của Phòng mình lên lãnh đạo cấp trên
để xét duyệt.
Một Báo cáo thẩm định hợp lệ phải có ít nhất 2 chữ ký: Chữ ký của CBTD và
Trưởng/phó Phòng thẩm định.
Bước 4: Xét duyệt cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo
tiền vay
Giai đoạn 7: Xét duyệt cho vay
Lãnh đạo căn cứ vào báo cáo của phòng thẩm định để xem xét, quyết định cho
vay hay không cho vay và trình Hội đồng tín dụng(nếu vượt mức phán quyết)
Giai đoạn 8: Ký hợp đồng tín dụng ( sau khi có ý kiến của lãnh đạo, nếu được
phê duyệt)
Cán bộ thẩm định kiểm tra lại tòan bộ hồ sơ. Tiến hành soạn thảo hợp đồng tín

dụng theo mẫu hợp đồng tín dụng và các nội dung áp dụng đối với hợp đồng cụ thể
đó. Trưởng phòng thẩm định kiểm tra lại các điều khỏan hợp đồng tín dụng theo
đúng các nội dung đã được quyết định.
1.2.5. Phương pháp thẩm định dự án vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép
Oceanbank đang tiến hành thẩm định các dự án xin vay vốn theo các phương
pháp sau:
 Phương pháp thẩm định theo trình tự
 Phương pháp so sánh chỉ tiêu
 Phương pháp phân tích độ nhạy
 Phương pháp dự báo
1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp thẩm định theo trình tự được sử dụng phổ biến tại Oceanbank.
Đây là phương pháp đầu tiên được sử dụng trong công tác thẩm định dự án ngành
thép tại Oceanbnak.
Việc thẩm định theo trình tự là phương pháp được tiến hành thẩm định dự án
từ tổng quát đến chi tiết.
Khi khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn, cán bộ phòng kinh doanh tiếp nhận hồ
sơ xin vay vốn. Cán bộ ngân hàng sẽ xem xét khái quát nội dung cần thẩm định của
dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, hợp lý của dự án thông qua
đó có được cái nhìn khái quát nhất về dự án đầu tư, về quy mô cũng như tầm quan
trọng của dự án.
Nguyễn Thu Hiền 17 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Sau khi thẩm định sơ bộ, cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định chi tiết đối
với hồ sơ xin vay vốn. Trong bước này, dự án đầu tư được xem xét một cách cụ thể
hơn. Cán bộ ngân hàng sẽ tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành thép để có
được cái nhìn chính xác nhất về dự án đầu tư. Quá trình thẩm định được tiến hành
một cách tỉ mỉ, chi tiết tới từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi và
hiệu quả của dự án trên các khía cạnh như: điều kiện pháp lý, thẩm định thị trường, kĩ
thuật, tổ chức quản lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Khi thẩm định chi tiết

cán bộ ngân hàng đưa luôn ra ý kiến của mình là đồng ý hay không đồng ý hay yêu
cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ dự án. Nếu có nội dung cơ bản nào không đáp ứng
được yêu cầu, hồ sơ dự án sẽ bị bác bỏ ngay mà không cần thẩm định các nội dung
còn lại.
Thẩm định theo trình tự là phương pháp thẩm định được sử dụng cho
tất cả các dự án xin vay vốn tại Oceanbank. Tùy từng dự án cụ thể mà xem xét có
thể bỏ qua những nội dung không cần thiết phải nghiên cứu, nhằm giảm bớt thủ tục
và thời gian thẩm định.
1.2.5.2. Phương pháp so sánh chỉ tiêu
Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên trong thẩm định các
dự án xin vay vốn. Nó được sử dụng trong nội dung phân tích kỹ thuật và nội
dung phân tích tài chính của các dự án đầu tư.
Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các
chuẩn mực luật pháp qui định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp,
cũng như các kinh nghiệm thực tế, của các dự án đã được thực hiện trước đây.
Trong nội dung phân tích kỹ thuật các dự án ngành thép các chỉ tiêu
thường được mang ra để so sánh đối chiếu là:
- Công suất thiết kế của dự án so với nhu cầu thị trường.
- Trình độ công nghệ của máy móc so với trình độ công nghệ của ngành.
- Mức tiêu hao nguyên nhiên liệu so với các dự án tương tự.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với các loại sản phẩm thép được sản xuất đưa ra thị trường.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý…so với của ngành.
Trong nội dung phân tích tài chính: các chỉ tiêu được đem ra so sánh đối
chiếu là.
Nguyễn Thu Hiền 18 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư so với các dự án

tương tự hoặc các quy định của ngành;
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV;
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR;
- Thời gian hoàn vốn T;
Trong nội dung phân tích thị trường:
- Giá mua các nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất so với mức thị trường.
- Giá bán sản phẩm đầu ra.
1.2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp thường được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả
tài chính của dự án. Đối với các dự án ngành thép phương pháp phân tích độ nhạy
được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giá thành sản phẩm, giá các
nguyên liệu đầu vào lên mức thu nhập hiện tại thuần của dự án NPV.
Khi thực hiện phương pháp này cán bộ thẩm định cho giá trị của các yếu tố
giá sản phẩm, giá điện hay giá than nguyên liệu tăng theo hướng bất lợi từ 5% - 15%,
sau đó tính ra giá trị NPV tương ứng. Rồi đưa ra nhận xét, nếu trong trường hợp có
những điều kiện bất lợi như thế xảy ra mà giá trị NPV vẫn đảm bảo ở mức chấp nhận
được thì dự án được gọi là có tính vững chắc về tài chính và có độ khả thi cao.
Phương pháp này đặc biệt quan trọng đối với những dự án có vốn đầu tư lớn
và thời gian dài như sản xuất thép xây dựng.
1.2.5.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp này thường được các cán bộ tín dụng áp dụng thẩm định
khâu lựa chọn thị trường và lựa chọn công nghệ các dự án đầu tư trong ngành
thép xây dựng.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo điều tra thống kê để điều
tra cung - cầu sản phẩm dự án trên thị trường, kiểm tra giá cả và chất lượng của công
nghệ, thiết bị, nguyên liệu… cũng như là xu hướng của sự phát triển công nghệ trong
tương lai. Từ đó cán bộ thẩm định sẽ đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của dự án.
Các phương pháp dự báo thường được sử dụng như : hồi quy tương quan,
phân tích co giãn cung – cầu, định mức.
Nguyễn Thu Hiền 19 Lớp: Đầu tư 48B

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
1.2.5.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Tại Oceanbank đây không được coi là một phương pháp thẩm định cụ
thể nhưng công tác triệt tiêu rủi ro rất được chú trọng.
Khi thẩm định một dự án xin vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng
cán bộ thẩm định thường phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp
kinh tế hoặc hành chính thích hợp để hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc
phân tán rủi ro. Đồng thời, tìm ra cách phòng tránh rủi ro với mức thiệt hại nhỏ nhất
để vẫn đảm bảo được hiệu quả.
Một số rủi ro mà dự án sản xuất và chế biến thép công nghiệp thường gặp phải
và biện pháp phòng ngừa:
Các loại rủi ro Biện pháp phòng ngừa
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Chậm tiến độ thi công
Kiểm tra kế hoạch dự án, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, cam kết hỗ trợ giải phóng mặt bằng
của chính quyển địa phương.
Vượt tổng mức đầu tư
Kiểm tra hợp đồng giá (một giá hoặc các
điều kiện về phát sinh tăng giá, giá cả khối
lượng phải được ấn định).
Cung cấp dịch vụ kỹ thuật – công nghệ
chậm tiến độ, chất lượng không đảm bảo
Kiểm tra chặt chẽ hợp đồng, các điều khoản
hợp đồng và bảo lãnh hợp đồng.
Tài chính (thiếu vốn, giải ngân không
đúng tiến độ)
Kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn
của bên góp vốn, bên cho vay hoặc bên tài
trợ vốn.

Rủi ro bất khả kháng Mua bảo hiểm đầu tư hoặc bảo hiểm xây dựng
Giai đoạn vận hành
Thiếu nguyên vật liệu đầu vào hoặc
không được cung cấp đúng tiến độ
Ký hợp đồng cung cấp với nhà cung cấp
Giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng Ký kết hợp đồng cung ứng lâu dài
Bị thép ngoại nhập cạnh tranh
Nâng cao chất lượng và giảm giá thành thép
sản xuất trong nước
Rủi ro giá cả đầu ra giảm
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm, giảm chi
phí nhưng vẫn giữ nguyên chất lượng
Các rủi ro bất khả kháng
Mua bảo hiểm
1.2.6. Nội dung thẩm định
Nguyễn Thu Hiền 20 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
Đối với các dự án đầu tư nói chung và các dự án chế biến và sản xuất thép
công nghiệp nói riêng, tùy theo mục đích, quy mô và tính chất của từng dự án, hình
thức và nguồn vốn đầu tư của dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định trên các nội
dung khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, Oceanbank chủ yếu xem xét và tiến hành thẩm
định trên các nội dung chính sau:
1.2.6.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
Trong nội dung thẩm định này, cán bộ ngân hàng sử dụng phương pháp
thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh chỉ tiêu.
* Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn: dựa vào hồ sơ pháp
lý mà khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin bên ngoài, cán bộ thẩm định sẽ
thẩm định những thông tin chung về năng lực pháp lý của chủ đầu tư dự án trên một
số nội dung sau:
- Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình hoạt động hiện nay của khách hàng;

- Tư cách pháp lý của chủ đầu tư, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lệ và còn hiệu lực hay không;
- Kiểm tra tư cách của người đại diện theo pháp luật, giám đốc, kế toán trưởng
của doanh nghiệp và các văn bản ủy quyền có phù hợp với luật pháp hay không;
* Thẩm định năng lực quản lý và sản xuất kinh doanh của khách hàng : xem
xét khả năng và năng lực quản lý của bộ máy điều hành. Khả năng điều hành máy
móc và kinh nghiệm, số lượng cán bộ công nhân viên, thẩm định tính phù hợp của
trình độ cán bộ với lĩnh vực sản xuất thép xây dựng.
* Thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng: xem xét quan hệ của khách
hàng với các tổ chức tín dụng khác: Doanh nghiệp đang vay vốn của các tổ chức tín
dụng nào? Dư nợ là bao nhiêu? Mục đích vay là gì? Mức độ tín nhiệm? Doanh
nghiệp đang gửi tiền ở các tổ chức tín dụng nào? Doanh nghiệp từng có quan hệ tín
dụng với Oceanbank chưa? Nếu có rồi thì tổng dư nợ, tình trạng các khoản vay, khả
năng trả nợ?...
* Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh : việc thẩm định tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biện pháp nhằm đánh giá năng lực sản xuất của
khách hàng. Từ đó có được những đánh giá, nhận xét về khả năng đáp ứng các yêu
cầu thực hiện dự án. Bao gồm các nội dung :
Tiến hành phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư đang muốn
vay vốn trên những chỉ tiêu sau:
Nguyễn Thu Hiền 21 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
- Thẩm định hiện trạng nhà xưởng, văn phòng của doanh nghiệp : đưa ra kết
luận về tình trạng sở hữu và hiện trạng của văn phòng, nhà xưởng, nhà kho, bãi bốc
dỡ hàng hóa. Từ đó có những nhận xét về tính phù hợp của thiết bị với hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Về máy móc thiết bị : cán bộ ngân hàng sẽ kiểm tra lại các thông tin về hiện
trạng của dây chuyền sản xuất như nguồn gốc, năm sản xuất, công suất thiết kế… từ
đó đưa ra các đánh giá về công suất sử dụng, hiện trạng, tình trạng sở hữu.
Sau đó cán bộ ngân hàng sẽ đưa ra nhận xét về các nội dung trên và xem xét

mức độ đáp ứng của dây chuyền công nghệ cho việc thực hiện dự án đầu tư.
- Thẩm định nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào : kiểm tra và đánh giá năng
lực của các đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau đó đưa ra các kết luận về tính đảm bảo và chất lượng nguồn cung cấp các yếu tố
đầu vào cho dự án
- Thị trường tiêu thụ : đưa ra các nhận xét về chất lượng sản phẩm, tiềm năng
khách hàng của doanh nghiệp, từ đó dự báo về cung cầu của sản phẩm doanh nghiệp
trên thị trường.
- Kênh phân phối : đánh giá về tiềm năng phân phối của khách hàng, chất
lượng của mạng lưới tiếp thị.
* Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp : Việc tính toán các chỉ số
để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng cần
được thực hiện qua nhiều năm, nhưng tối thiểu cũng phải tiến hành phân tích trên báo
cáo tài chính của 2 năm gần nhất.
- Tổng tài sản
- Cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản
- Tình trạng của tài sản (TSCĐ, cơ cấu TSLĐ, tình trạng hàng tồn kho, thực
trạng các khoản phải thu)
- Tình trạng nguồn vốn
- Ngân hàng phân tích các nhóm chỉ tiêu để phản ánh khả năng tự chủ về vốn
tự có, khả năng thanh toán cũng như tốc độ luân chuyển vốn.
Từ đó đưa ra nhận xét về mức độ hợp lý về tình hình tài chính của doanh
nghiệp so với tiêu chuẩn chung của ngành.
1.2.6.3. Thẩm định dự án vay vốn
Trong nội dung thẩm định dự án vay vốn, bước đầu cán bộ ngân hàng
sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự để tiến hành xem xét từ khái
quát đến chi tiết dự án đầu tư.
Nguyễn Thu Hiền 22 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
* Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án

- Xem xét tính hợp pháp của dự án.
- Xem xét sự cần thiết của dự án : nhận định về cung cầu sản phẩm của dự án.
- Đánh giá mức độ hợp lý của quy mô và cơ cấu nguồn vốn tham gia dự án
thông qua xác định tổng dự toán và cơ cấu vốn.
- Quy mô vốn đầu tư ( tồng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư…)
- Dự kiến triển khai thực hiện dự án.
Với các dự án đảm bảo được các thông tin cần thiết về tính pháp lý và
các thông tin chung của dự án, bước tiếp theo cán bộ ngân hàng tiến hành
thẩm định các nội dung chi tiết liên quan đến dự án đầu tư.
* Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
Kỹ thuật của dự án sản xuất thép là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến sự thành công của dự án. Việc ra quyết định đúng đắn trong việc thẩm định
phương diện kỹ thuật giúp cho dự án tăng thêm nguồn lực hoặc tiết kiệm được các
chi phí về nguồn lực.
Bằng việc sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu, cán bộ ngân hàng
đã tiến hành thẩm định mức độ phù hợp của các chỉ tiêu kỹ thuật của dự án
với tình hình công nghệ của doanh nghiệp, của ngành thép Việt Nam nói chung và
nhu cầu sản phẩm dự án của trong tương lai.
Thẩm định về kỹ thuật của một dự án trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng
bao gồm:
- Đánh giá về quy mô và thiết bị công nghệ mà dự án sử dụng nhằm xem xét
tính khả thi của dự án xin vay vốn;
- Đánh giá tính phù hợp sản phẩm của dự án với nhu cầu của thị trường : sản
phẩm của dự án sẽ được thị trường đón nhận như thế nào, khả năng tiêu thụ của sản
phẩm là như thế nào;
- Kiểm tra tính đồng bộ trong trang thiết bị công nghệ và tính đồng bộ giữa
công nghệ và con người;
- Đánh giá tính hợp lý của việc đầu tư: dự án đầu tư có cần thiết không?
- Xem xét chất lượng của sản phẩm mà dự án sẽ tạo ra, so sánh với các sản
phẩm thép đã có mặt trên thị trường;

- Xem xét phương thức mua sắm nguyên vật liệu nhằm kiểm tra chất lượng
và khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào của dự án. Từ đó đưa ra nhận xét về tính
phù hợp và chất lượng của nguyên liệu;
Nguyễn Thu Hiền 23 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
* Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Với việc sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu với các dự án tương tự và
phương pháp dự báo cung cầu sản phẩm là chủ yếu, nhằm tiến hành phân tích sản
phẩm đầu ra của dự án từ đó làm cơ sở cho các tính toán tài chính sau này.
Cán bộ ngân hàng tiến hàng điều tra tình hình cung cầu của sản phẩm dự án từ
đó cho nhận xét về khả năng tiêu thụ sản phẩm khi dự án được hoàn thành. Các chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá là:
- nhu cầu sản phẩm của thị trường hiện tại và trong tương lai
- công suất của dự án khi đi vào hoạt động
- so sánh về mặt bằng chất lượng của dự án
* Thẩm định nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án
Trên cơ sở hồ sơ dự án do khách hàng cung cấp và các chỉ số kỹ thuật
của dây chuyền công nghệ, kết hợp sử dụng phương pháp dự báo để đánh giá
khả năng đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào cho dự án.
Đối với các dự án ngành thép nguồn nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là:
- Điện : hầu hết được lấy từ mạng lưới điện quốc gia, tuy nhiên có một số
doanh nghiệp có thể tự cung cấp được nguồn điện này. Khi thẩm định cán bộ ngân
hàng sẽ đánh giá mức độ tự đáp ứng nhu cầu điện của doanh nghiệp ra sao, có bao
nhiêu phần trăm phải lấy từ lưới điện quốc gia.
- quặng nguyên liệu : đây là một đầu vào vô cùng quan trọng của dự án ngành
thép. Cán bộ ngân hàng đều chú ý tới nguồn gốc của nguồn nguyên liệu này là trong
nước hay nhập khẩu để đánh giá mức độ cung ứng.
- Nước : đa số đều được lấy từ nguồn nước sạch quốc gia.
- Than : là nguồn nhiên liệu quan trọng trong ngành thép, đặc biệt với các dự
án khai thác quặng.

* Thẩm định phương diện tổ chức quản lý thực hiện dự án
- Xem xét kinh nghiệm và trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư thực hiện
dự án;
- Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc tiếp cận, điều
hành dây chuyền công nghệ, thiết bị mới của dự án;
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động mà dự án cần, đòi
hỏi về trình độ kỹ thuật tay nghề, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn lực
cho dự án.
Nguyễn Thu Hiền 24 Lớp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Hoàng Thị Thu Hà
* Thẩm định về phương diện tài chính của dự án
Trong nội dung này, phương pháp thẩm định được cán bộ ngân hàng sử
dụng thường xuyên nhất là phương pháp so sánh đối chiếu với những dự án tương
tự hay theo các quy định của ngành để xem xét phân tích, và đưa ra kết luận.
Đây là nội dung thẩm định quan trọng nhất trong công tác thẩm định dự án
đầu tư, là nội dung mà bất cứ dự án nào cũng phải có. Thông qua nội dung thẩm định
này mới có thể đánh giá chính xác dự án. Thẩm định nội dung tài chính thực chất là
thẩm định về chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận thuần hàng năm
của dự án, từ đó có được sự đánh giá về hiệu quả của dự án. Trong nội dung này cán
bộ ngân hàng tiến hành thẩm định các nội dung sau:
a. Tổng mức vốn đầu tư và nguồn huy động vốn:ở nội dung này cán bộ thẩm
định sử dụng phương pháp dự báo và so sánh đối chiếu các chỉ tiêu để tiến hành
thẩm định.
Tại ngân hàng, việc thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án nhằm tránh
việc khi thực hiện dự án tổng vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự toán
ban đầu. Việc này dẫn đến việc không cân đối được nguồn vốn và gặp khó khăn
trong việc trả nợ. Việc thẩm định đúng tổng mức vốn đầu tư sát với thực tế là tiền đề
cho việc tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ chính xác.
Vốn đầu tư ban đầu được thể hiện dưới nhiều hình thái như : vốn xây dựng,
vốn mua sắm thiết bị, giải phóng mặt bằng… tạo nên tổng vốn đầu tư. Khi thẩm định

nội dung này trước hết cán bộ thẩm định xem xét đã đầy đủ các khoản mục cần thiết
chưa, mức độ hợp lý như thế nào. Ngoài ra, cán bộ ngân hàng còn dự đoán các
nguyên nhân làm tăng giảm tổng vốn sử dụng như lạm phát, trượt giá, các khoản phát
sinh thêm, thay đổi tỷ giá…Khi nhận thấy có thể có bất cứ sự thay đổi nào đáng kể
thì cán bộ ngân hàng sẽ tập trung tìm hiểu nguyên nhân và phân tích để đưa ra các
khoản mục hợp lý mà vẫn đảm bảo đáp ứng mục tiêu của dự án.
Nội dung thẩm định tổng mức vốn đầu tư chính là việc xem xét tính toán mức
độ đầy đủ và chính xác của lượng vốn. Vốn đầu tư cho dự án thường bao gồm :
- Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: là toàn bộ số vốn cần thiết để hoàn thành
công trình và đưa vào sử dụng bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn giải phóng mặt
bằng , vốn mua sắm thiết bị, dụng cụ…
- Vốn lưu động là toàn bộ chi phí cần thiết để khai thác, chế biến và sử dụng
công trình. Vốn lưu động bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn nguyên nhiên vật liệu,
Nguyễn Thu Hiền 25 Lớp: Đầu tư 48B

×