Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH một thành viên thông tin điện tử hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.29 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Kinh tế thị trường tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển trong mối quan
hệ kinh tế đa dạng, đan xen các hình thức sở hữu về vấn đề tài sản. Điều đó đã và
đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta, ngày nay doanh nghiệp không chỉ tồn tại trong
khu vực kinh tế quốc dân với các hình thức doanh nghiệp Nhà nước, nó còn tồn tại và
phát triển với các hình thức Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty
tư nhân, Công ty liên doanh… thuộc sở hữu các thành phần kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nói
tới vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được diễn ra một cách liên tục. Mục đích của hoạt động kinh doanh là thu được
lợi nhuận cao, do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi. Đồng thời, phải sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả ngày càng cao. Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh
doanh đó chính là vốn cố định và vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và cũng là kết
thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn là một nhân tố không thể thiếu trong các
doanh nghiệp.
Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những nội dung quản lí tài
chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song, không
phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Đặc biệt là trong điểu
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn,
việc vay vốn còn nhiều khó khăn, không đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Do
vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì một trong những việc phải
làm là nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn. Vấn đề vày không còn mới mẻ
nhưng luôn được đặt ra cho các doanh nghiệp và những người quan tâm tới hoạt động
sản xuất kinh doanh và nó quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng đó của vốn, nhận thức được tầm quan
trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh nghiệp. Trong thời gian
thực tập tại công ty , từ những kiến thức cơ bản đã được trang bị tại trường Đại học
Hải Phòng, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình cua các anh chị phòng kế toán tài chính
của công ty đã giúp em tiếp cận thực tiễn, vận dụng lí luận để phát triển, đánh giá hiệu


quả sản xuất kinh doanh của công ty. Và em đã nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực
1


tâp với đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Một thành viên thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
Do những hạn chế về mặt lý luận cũng như quá trình thâm nhập thực tiễn còn ít
nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em nhận được sự ủng hộ, góp ý và nhận xét
của thầy Thạc sĩ Trần Quang Phong, bạn bè cũng như của anh chị phòng kế toán tài
chính công ty TNHH Một thành viên thông tin điện tử hàng hải Việt Nam để bản báo
cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn về mặt lý luận và có tính thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp không
ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất...
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính vì để có
thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn chú
trọng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong những năm gần đây,
nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh trong những năm tiếp theo.
- Tìm hiểu được những mặt ưu điểm và nhược điểm trong hiệu quả sử dụng.
Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Làm tài liệu cho công ty.

2


3. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo thực tập gồm ba

chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Một thành viên
thông tin điện tử hàng hải Việt Nam
Chương 3: Một số biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Một thành viên thông tin điện tử hàng hải Việt Nam

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HÀNG HẢI VIỆT NAM
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
- Tên tiếng Việt: công ty TNHH Một thành viên thông tin Hàng hải Việt Nam
- Địa chỉ: Số 2 Nguyễn Thượng Hiền - Phường Minh Khai - Hồng Bàng - HP
- Điện thoại: 031.3733966
- Fax: 031.3733955
- Email :
- Giấy phép kinh doanh: 0202004492
- Mã số thuế: 02007272
1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Vận tải hàng hóa, hành khách thủy – bộ.
- Đại lý và môi giới hàng hải.
- Dịch vụ thuê tàu biển, sửa chữa phương tiện thủy
- Dịch vụ cung ứng hàng hải.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa, bốc xếp hàng hóa.
- Đào tạo và môi giới thuyền viên.
- Vận tải đường sông bằng phương tiện cơ giới, vận tải ven biển và viễn dương.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và san lấp
mặt bằng.

- Hoạt động kho bãi và cho thuê văn phòng.

4


1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Hội đồng thành viên

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
kế toán

Phòng
hành
chính

Phòng
khai
thác

Phòng
kỹ thuật

Đội xe

• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng thành viên (HĐTV): là người đại diện cho pháp luật của công ty theo

quyết định điều lệ của công ty. Đứng đầu HĐTV là chủ tịch HĐTV có nhiệm vụ:
- Là người chịu trách nhiệm chung trong công việc của HĐTV.
- Tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên
- Thay mặt HĐTV kí các quyết định các văn bản hoặc thông qua các văn bản
thuộc thẩm quyền của HĐTV để thực hiện trong công ty.
- Kí nhận vốn, tài nguyên các nguồn lực khác của công ty để giao cho giám đốc
sử dụng.
- Phân công giao nhiêm vụ cho các thành viên.
Giám đốc: là người có quyền lực trực tiếp, chịu trách nhiệm trước HĐTV,
trước người lao động về hiệu quả sản xuất của công ty. Giám đốc có trách nhiệm:
- Tổ chức bộ máy cán bộ đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Tổ chức công tác quan hệ với các ngành chức năng.
- Chỉ đạo công tác tuyển dụng, khen thưởng kỉ luật cán bộ…

5


Phó giám đốc: thay mặt giám đốc giải quyết các vấn đề của công ty khi giám
đốc vắng mặt, là người giúp việc cho giám đốc.
Phòng tài chính kế toán: thu thập thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và
nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra giám soát
khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Đồng thời phòng hành chính có chức năng cung
cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật, phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ, tổ chức thanh toán kịp thời đầy đủ đúng chế độ phải thanh toán.
- Tham mưa cho giám đốc kí kết các hợp đồng.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu theo quy định của nhà nước.
Phòng hành chính: giúp giám đốc trong công tác hành chính tổ chức tuyển
dụng lao động, quản lý nhân sự, tổ chức công tác y tế, an toàn vệ sinh lao động,
ban hành nội quy, quy chế trong công ty.

Phòng khai thác: Có nhiệm vụ:
- Làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến lược đầu tư phát triển trung hạn và dài
hạn của công ty
- Thực hiện lập kế hoạch và triển khai theo dõi giám sát công tác cải tạo, nâng
cấp mở rộng, sửa chữa định kỳ các tài sản, trang thiết bị của công ty theo chỉ đạo của
tổng giám đốc công ty.
- Đề suất hình thức đầu tư, biện pháp tổ chức thực hiện cho tổng giám đốc công
ty.
- Kết hợp với các phòng dể sử dụng một cách hiệu quả tài sản, nguồn vốn của
công ty và nguồn vốn khác
- Phòng khai thác thương vụ tham mưu giúp tổng giám đốc quản lý, khai thác
có hiệu quả nhất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc.
Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc một số lĩnh vực đầu tư phát triển cơ
sở vật chất kĩ thuật, ứng dụng khoa học vào sản xuất, hợp lý hoá sản xuất, an toàn
chống ô nhiễm môi trường
Đội xe: có nhiệm vụ chính gồm quản lý, lập kế hoạch khai thác và sử dụng xe,
lập kế hoạch dự trù sửa chữa xe, kiểm tra, theo dõi về mặt kỹ thuật xe thường xuyên
và định kỳ theo đúng quy định, tính toán cước phí xe cho các đoàn khách theo hợp
đồng điều xe.
6


Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012


Năm 2013

So sánh
Năm
2012/2011
±
%

Năm
2013/2012
±
%

Tổng
2.587.486.589 2.945.687.496 3.726.758.465 358.200 358 781.070 781
doanh thu
Tổng chi
2.082.295.628 2.400.249.708 3.512.054.334 371.954 371 811.840 811
phí
Tổng lợi
505.190.961 1.445.437.788 1.214.704.131 940.246 940 69.266 69
nhuận
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy, trong 3 năm qua công
ty đều làm ăn có lãi, và mức lãi năm sau cao hơn năm trước, chi phí tăng cao nhưng
chưa bằng mức độ tăng của doanh thu lên lợi nhuận của công ty luôn nhận giá trị
dương và ngày càng tăng cao.
Xét về cơ cấu giữa nợ phải trả và vốn CSH cả 3 năm ta thấy doanh nghiệp bị
phụ thuộc về mặt tài chính, tuy nhiên mức độ phụ thuộc đó có xu hướng giảm nhẹ qua
các năm. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang tận dụng đòn bảy tài chính trong điều

kiện doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần điều chỉnh lượng
vốn vay một cách hợp lý, nếu không doanh nghiệp có thế gặp khó khăn trong vấn đề
thanh toán các khoản nợ.
1.5 Đặc điểm về vốn
Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần
đây, ta thấy rằng, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra rất tốt. Chi phí mà
công ty bỏ ra cho hoạt động sản xuất chung tăng lên đáng kể, vì thực hiện chiến lược
mở rộng ngành nghề, chi phí cho việc mua sắm, sản xuất và trả lương cho công nhân
làm cho công ty tốn rất nhiều chi phí.
Xong đáp ứng được yêu cầu và chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch bằng sự làm việc
tận tâm, giàu kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ ưu tú và tinh thần trách nhiệm, hăng say
trong công việc của đội ngũ công nhân đã mang lại nguồn doanh thu cao cho doanh
nghiệp, đảm bảo cho lợi nhuận luôn dương.
7


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY TNHH MTV THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
HẰNG HẢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1. Khái niệm
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, từ trước tới nay có rất nhiều quan niệm về
vốn. Do mỗi người ở một hoàn cảnh kinh tế khác nhau cũng như góc độ khác nhau mà
có quan niệm về vốn khác nhau.
*Vậy vốn là gì ?
Có rất nhiều những nhà kinh tế học đã đưa ra những khái niệm khác nhau về
vốn và có rất nhiều những tranh cãi xung quanh các vấn đề về vốn bởi họ xem xét vốn
ở những khía cạnh và hoàn cảnh kinh tế khác nhau. Và cũng chưa có định nghĩa chính
xác về vốn nên ta cũng chỉ có thể xem xét về vốn qua các khái niệm sau.
Karal Marx đã đưa ra khái niệm về vốn: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị

thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát
lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kính tế mà Marx quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác gải đã đưa ra 2 định nghĩa về vốn:
Vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa, sản
phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy
tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy ông đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho
định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, các nhà khoa học đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa, dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện của
toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là loại
hàng hóa đặc biệt. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Vốn là tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận
nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động trong quá trình kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vốn được hiểu là toàn bộ các giá trị ứng ra ban
đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào khi
thành lập đều không thể thiếu vốn, bởi vốn giúp doanh nghiệp chi trả cho chi phí thành
lập, phí mua sắm nha cửa, các máy móc trang thiết bị vật dụng, đầu tư cho công
nghệ… tất cả những gì cần thiết cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt
quá trình lao động.
8


Khi vốn được đưa vào kinh doanh thì vốn tham gia vào quá trình kinh doanh ấy
của doanh nghiệp dưới hình thái vật chất khác nhau để tạo ra sản phẩm rồi sau đó được
tiêu thụ. Kết quả thu hổi được phải đủ bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận, làm tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và giúp doanh nghiệp tạo danh tiếng cho thương hiệu
của mình, thu hút nhiều khách hàng khác đến với mình…. Vậy Vốn là giá trị được
biểu hện bằng tiền của toàn bộ tài sản sử dụng đầu tư vào toàn bộ quá trình kinh

doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân loại và đặc điểm của các loại vốn trong doanh nghiệp.
Vốn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản gồm có tài sản hữu hình và vô
hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải được vận động và sinh lời đạt được các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn không thể để nằm yên mà phải luôn luôn được đem ra
sử dụng lại phải đảm bảo có hiệu quả để vốn sinh lời không ngừng.
- Vốn phải được tập trung và tích tụ đến 1 lượng nhất định mới có thê phát huy
tác dụng. Tức là vốn có yêu cầu nhất định về lượng và khi đạt yêu cầu đó thì mới có
thể dùng vốn được. Do đó mà để có được lượng vốn theo yêu cầu cần phải huy động
vốn từ các nguồn khác nhau một cách có hiệu quả.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Thời gian làm ảnh hưởng tới giá trị của đồng
vốn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá trị
thời gian của tiền và nếu không xem xét đến điều này thì sẽ có nhiều thiệt hại so với
việc sử dụng đồng tiền.
- Vốn gắn liền với chủ sở hữu và do đó không có vốn vô chủ và không có ai
quản lý
- Vốn được quan niệm là hàng hóa đặc biệt bởi trong nền kinh tế thị trường
những người sở hữu vốn nhàn rỗi tới thị trường và những người cần vốn thì tới đây để
có được quyền sử dụng. Vậy là những người chủ sở hữu đã chuyển nhượng sử dụng
cho người khác trong một thời gian thỏa thuận và những người thuê thì được sử dụng
sau đó thu lợi nhuận và trích từ trong đó ra một khoản để tra cho người sở hữu.
Vốn được phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo mục đích của người
quản lý vốn.
* Phân loại vốn theo nguồn hình thành
- Vốn Ngân sách Nhà nước cấp: Là vốn do Nhà nước cấp cho doanh nghiệp
được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm
9



bảo toàn và phát triển. Vốn do Nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp
bổ sung trong quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân
sách một tỷ lệ phần trăm trên vốn cấp, gọi là thu sử dụng vốn ngân sách.
- Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản
lợi nhuận để lại, vốn cổ phần….
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn mà doanh nghiệp liên kết với các doanh
nghiệp khác có thể trong nước hoặc ngoài nước. Do nhiều yếu tố phức tạp nên việc
góp vốn này cần có những điều khoản ký kết chặt chẽ giữa 2 bên thỏa thuận về quyền
lợi và nghĩa vụ của mỗi bên
- Vốn vay: là vốn mà doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng, các tổ chức tín
dụng,các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm…hoặc có thể vay từ các cán bộ công
nhân viên hoặc phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán để huy động thêm
vốn cho doanh nghiêp.
* Phân loại vốn theo tính chất sở hữu
• Nợ phải trả
Nợ phải trả gồm có Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn:
- Nợ ngắn hạn bao gồm: những khoản tín dụng là tín dụng thương mại, tín dụng
ngắn hạn ngân hàng, đó là những khoản nợ có hạn thanh toán trong khoảng 1 năm.
- Nợ dài hạn bao gồm: các khoản tín dụng dài hạn đó là các khoản nợ được
thanh toán từ một năm trở lên. Nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm: các khoản vay
nợ và phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
• Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu gồm các bộ phận chủ yếu là:
- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận không chia
- Phần vốn tăng bằng phát hành cố phiếu mới
- Ngoài ra vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỉ giá….
* Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển vốn
Theo phương thức chu chuyển vốn của doanh nghiệp thì vốn gồm vốn cố định

vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính:
a.Vốn cố định:
- Sự vận động của vốn cố định trong hoạt động kinh doanh được gắn liền với
hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định (TSCĐ)
- Trong doanh nghiệp có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau, để thuận tiện
cho công tác quản lý người ta cần phân chia chúng theo các tiêu thức về mặt giá trị và
thời gian. Trong đó tài sản cố định phải đủ 2 tiêu chuẩn sau:
10


+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
+ Phải có giá trị tối thiểu ở mức nhất định theo quy định, mức này được Nhà
nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của mỗi thời kì ( vào khoảng 5 triệu trở
lên).
- TSCĐ tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào nhiều chu kì sản xuất.
Trong quá trình đó, TSCĐ bị hao mòn nhưng vẫn giữ được hình thái vật chất
ban đầu và giá trị của tài sản được chuyển dịch dần vào từng phần giá trị mới tạo ra
của sản phầm. Giá trị này được thu hồi khi sản phầm được bán trên thị trường
- Tùy theo những tiêu thức khác nhau mà người ta phân loại tài sản cố định
thànhnhững loại khác nhau để có thể quản lý chặt chẽ và hiệu quả.
• Theo hình thái biểu hiện:
+ Tài sản cố định hữu hình: những TSCĐ có hình thái vật chất, thuộc loại này
chia thành nhà cửa vật chất, máy móc thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn,
thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm và các
loại tài sản cố định hữu hình khác.
+ Tài sản cố định vô hình: những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại như quyển sử
dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về phát minh sáng chế, chi phí
nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại, và các TSCĐ vô hình khác.

• Theo tình hình sử dụng: tài sản được chia thành các loại:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định chưa dùng
+ Tài sản cố định không dùng và chờ thanh lý
• Theo mục đích sử dụng tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định phục vụ muc đích kinh doanh
+ TSCĐ phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
+ TSCĐ bảo quản giữ hộ
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu
TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng của
một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định
Kết cấu TSCĐ giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một ngành sản
xuất khác nhau.

11


Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ là
việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi TCSĐ sao cho có lợi nhất cho
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
- Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kì
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt
giá trị
b.Vốn lưu động
- Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: tài sản lưu động
trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất gồm một
bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… và một bộ phận những sản phẩm dở dang trong quá

trình sản xuất. Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: sản phẩm hàng hóa chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (nợ phải thu)
- Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục
đòi hỏi doanh nghiệp có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để hình thành
nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này,
số vốn đó được gọi là tài sản lưu động.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa qua
nhiều hình thái khác nhau, luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng một
chu kì sản xuất của doanh nghiệp. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ ban đầu . Sự vận động
liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu
thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.
- Tùy theo những tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các loại
khác nhau và cũng có nhờ đó để phân tích đánnh giá về vốn lưu động và đưa ra các
biện pháp tổ chức quản lý phù hợp.
 Theo hình thái biểu hiện của vốn (giúp ta xem xét khả năng thanh toán của
doanh nghiệp):
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn vật tư, hàng hóa: gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, chi phí trả trước.
 Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
(giúp ta đánh giá tình hình phân bố vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu
chuyển vốn):
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất
12


+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Do đó Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số vốn ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được

thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào
lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau
một chu kì kinh doanh.
2.1.3 Vai trò của vốn
- Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là
tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp thành lập pháp
luật đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định tối thiểu, vốn đó là vốn pháp
định. Để có thể bắt đầu cho công việc kinh doanh, doanh nghiệp cần phải chi trả cho
chi phí thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải mua sắm trang thiết bị máy móc
nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, tạo quan hệ kinh doanh…. Vậy doanh nghiệp rất cần
số vốn ban đầu để bắt đầu cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Thiếu vốn
doanh nghiệp không đủ điều kiện để trở thành một doanh nghiệp hợp pháp.
- Tiếp theo là quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn doanh
nghiệp không thể đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của
mình. Không có vốn để đầu tư thì doanh nghiệp cũng không thể thu được lợi nhuận do
đó không thể bù đắp vào các chi chi phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp không đủ khả năng chi trả cho các khoản cố tức cho doanh nghiệp… Thiếu vốn
đầu tư doanh nghiệp không thể mở rộng đầu tư hay tiếp tục đổi mới trang thiết bị hiện
đại, quy trinh công nghệ, đổi mới sản phẩm, phương thức hoạt động của doanh nghiệp
hay chống đỡ những rủi ro trong quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp luôn cần có một
số lượng vốn đủ lớn để tài trợ cho mọi hoạt động kinh doanh phát sinh của mình.
Thiếu vốn doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ sau đó là các tiêu cực khác tới doanh nghiệp
và các thành viên trong đó. Doanh nghiệp sẽ đi xuống và sẽ đứng trên bờ vực của sự
phá sản, giải thể.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, khâu nó thể
hiện dưới các hình thức khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng hóa…và cuối cùng lại trở
về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp
thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sảm xuất mở rộng của mình.
2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn.
2.2.1 Phương pháp phân tích

 Phương pháp so sánh
13


Dùng để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so
sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh. Mục tiêu so sáng trong
phân tích kinh doanh xác định biến động tuyệt đối và mức biến tướng đối cùng xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
 Phương pháp tỷ số tài chính
Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Các tỷ số tài chính trong
doanh nghiệp được phân thành các nhóm phản ánh những nội dung cơ bản theo mục
tiêu hoạt động như: nhóm tỷ số về cơ cấu nguồn vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ số về khả
năng thanh toán, tỷ số về khả năng sinh lời. Tùy theo góc độ phân tích mà người phân
tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu phù hợp.

14


2.2.2. Nội dung phân tích.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là phân tích vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu
động.
- Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm 2 loại: VCĐ và VLĐ. Phân tích
cơ cấu VKD để thấy được sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn của doanh nghiệp, đánh
giá tình hình tăng giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào, từ đó đánh giá việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Qua đó thấy được qui mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh
nghiệp, giúp các nhà quản lý có các giải pháp khai thác tốt nguồn vốn và có biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

- Phân tích cơ cấu VCĐ và VLĐ giúp đánh giá được tình hình tăng giảm của
VCĐ và VLĐ, phân bổ VCĐ và VLĐ từ đó đánh giá được tình hình quản lý và sử
dụng VCĐ, VLĐ trong doanh nghiệp, giúp các nhà quảm lí có quyết định và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, VLĐ trong doanh nghiệp.
2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn
*) Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
- Nguồn vốn của doanh nghiệp đó là nguồn hình thành nên các tài sản của doanh
nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp thường bao gồm 2 phần cơ bản: nguồn vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất và hướng tới mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối
đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu.
- Vốn là điều kiện tiền đề điều kiện tiên quyết với doanh nghiệp, vậy nên
doanh nghiệp cần phải thường xuyên tự đánh giá về phương diện sủ dụng vốn của
mình để thấy được chất lượng kinh doanh của mình và tình trạng sử dụng các nguồn
lực và khai thác các tiềm năng của mình.
- Hiệu quả sử dụng vốn phải đạt được những yêu cầu sau:
+ Sử dụng hợp lý và tiết kiệm, tránh thất thoát lãng phí hoặc để vốn ứ đọng
chậm luân chuyển
+ Huy động vốn có hiệu quả đầu tư, mở rộng quy mô sả xuất, tăng hiệu quả
kinh doanh.
+ Đảm bảo thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
2.2.4. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn người ta chia vốn kinh doanh thành 2
loại: vốn bằng tiền và vốn hiện vật.
15


- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi

ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài ra vốn bằng tiền
của doanh nghiệp còn bao gồm cả những giấy tờ có giá để thanh toán.
- Vốn hiện vật: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật
như: tài sản cố định; nguyên, vật liệu; sản phẩm dở dang; thành phẩm; hàng hóa.
Đối với mỗi một doanh nghiệp khác nhau, tùy theo từng đặc điểm kinh doanh
mà lựa chọn các tiêu thức phân loại vốn kinh doanh khác nhau. Việc phân loại vốn
kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, giúp cho việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
mang lại hiệu quả hơn.
* Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ
các hoạt động của doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuân để lại,
các khoản dự phòng, dự trữ, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định…
sử dụng nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp.
* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động được từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh bao gồm: vốn vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác,
nợ người cung cấp, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác…Huy động nguồn vốn
bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, có thể khai thác
ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính từ đó khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu.
2.2.5. Căn cứ vào quyền sở hữu vốn
Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
* Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp gồm: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư và phần vốn tự bổ sung, lợi nhuận để lại
và các quỹ của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của
nó trong tổng nguồn vốn càng lớn, chứng tỏ sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng lớn, khả năng đi vay của doanh nghiệp càng dễ dàng thực hiện và ngược lại.
Nguồn vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản của DN – Nợ phải trả

* Nợ phải trả: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
16


doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán như: vốn chiếm dụng, các
khoản nợ vay.
- Vốn chiếm dụng: là toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số thuế phải
nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn nộp, phải trả công nhân viên chưa đến hạn trả…
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng hợp pháp trong một khoảng thời
gian nhất định mà không bắt buộc phải trả lãi suất tiền vay. Vì vậy doanh nghiệp nên
chủ động sử dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
phải đảm bảo kỉ luật thanh toán.
- Các khoản nợ vay: bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái phiếu của
các doanh nghiệp…nguốn vốn vay có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn cho
các doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên nếu tỷ trọng
nợ vay trong tổng nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng cao thì chứng
tỏ mức độ rủi ro trong kinh doanh càng lớn
2.2.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
*)Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao
nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có
hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
• Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an
toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo,

doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn, rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…vì khi hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động tăng lên.
17


Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng cao, tạo sự phát
triển cho doanh nghiệp và các nghành liên quan, đồng thời làm tăng các khoản đóng
góp cho nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn
ảnh hưởng tới sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh
nghiệp phải luôn tìm ra biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhân
tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả của
việc sử dụng vốn nhằm nâng cao việc tạo ra nhiều sản phẩm đồng thời tăng lợi nhuận
nhưng không làm tăng vốn hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy
mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận
phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế
• Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần
Vốn bình quân
Đây là chỉ tiêu Phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu
Hiệu suất sử dụng vốn

=


vòng. Chỉ tiêu này cũng đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể
hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư là bao
nhiêu.
VKD bình quân
DTT
Ý nghĩa: Để thu được 1 đồng DTT bình quân phải hao phí mất bao nhiêu đồng vốn
Suất hao phí của VKD theo DTT

=

kinh doanh. Chỉ tiêu này càng tăng thì càng tốt và ngược lại.
Suất hao phí của
VKD bình quân
=
VKD theo LNST
LNST
Ý nghĩa: Để thu được 1 đồng DTT bình quân phải hoa phí mất bao nhiêu đồng vốn
kinh doanh. Chỉ tiêu này càng giảm thì càng tốt và ngược lại.
• Sức sinh lời của vốn:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn bình quân trong kì
Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn, chỉ tiêu này cho
Sức sinh lời

=

biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so

18



với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác chứng tỏ khả năng sinh lời của
doanh nghiệp cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh lợi vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu nàu cho thấy mỗi đồng mà chủ sở hữu bỏ vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân
của doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục
tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
* Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế:
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần
VCĐ
bình quân trong kì
vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào quá trình sản
=

xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần cao. Muốn làm được
như vậy thì cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng

hoá. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
• Hàm lượng vốn cố định
VCĐ bình quân sử dụng trong kì
Doanh thu tuần trong kì
Chỉ tiêu này còn gọi là mức đảm nhận vốn cố định phải ánh số vốn cố định cần
Hàm lượng VCĐ

=

thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kì, là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng vốn cố định nên càng nhỏ càng tốt.
• Sức sinh lời vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất
Sức sinh lời VCĐ

=

kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên người ta còn sử dụng thêm một số chỉ tiêu khác
để phản ánh sâu hơn về vốn cố định như hệ số hao mồn tài sản cố định, tỷ suất tự tài
trợ TSCĐ.
Tỷ suất tài trợ

=

Nguồn vốn chủ sở hữu * 100
19



TSCĐ
Tổng TSCĐ
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết VCSH của doanh nghiệp dùng để
trang bị cho TSCĐ. Nếu tỷ suất này >1: khả năng tài chính vững mạnh
Nếu tỷ suất này < 1: một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay đặc biệt
mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
Hệ số hao mòn

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
TSCĐ
*Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
• Tốc độ luân chuyển của VLĐ:
=

Muốn xem xét doanh nghiệp có sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hay không thì
ta cần xem xét trước hết về tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Nếu tốc độ luân
chuyển này càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. Tuy nhiên để tính
tốc độ này thì phải đo bằng 2 chỉ tiêu sau đó là : Số vòng quay vốn và số ngày của
một vòng quay vốn
+ Số vòng quay vốn ( Số lần luân chuyển vốn):
Doanh thu thuần trong kì
VLĐ bình quân
Số vòng quay VLĐ chính là hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong kì của doanh
Số vòng quay VLĐ

=


nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong một chu kì
kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao càng tốt
+ Số ngày của 1 vòng quay vốn:
Số ngày 1 vòng quay VLĐ


=

360 ngày
Số vòng quay VLĐ trong năm

Hàm lượng vốn lưu động
VLĐ bình quân sử dụng trong kì
Doanh thu thuần trong kì
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hàm lượng VLĐ

=

nên chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
• Sức sinh lợi vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế trong kì
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu thể hiện số lợi nhuận thu được trong kì khi bỏ ra một đồng vốn lưu động
Sức sinh lời VLĐ

=

của doanh nghiệp do đó chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
• Vòng quay tiền:

Vòng quay tiền

=

Doanh thu thuần trong kì
Tiền và các khoản tương đương tiền

20


Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số của doanh thu trong kì trên tổng số tiền và
các loại tài sản tương đương tiền binhg quân như chứng khoán ngắn hạn để chuyền
nhượng và chỉ tiêu cho ta biết số vòng quay tiền trong năm.
• Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng
Vòng quay hàng tồn kho

=

ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả
năng thanh toán.
Thời gian 1 vòng
360 ngày
=
hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này càng thấp càng tốt.

• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau:
Vòng quay các khoản
DTT
=
phải thu
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu
hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu
• Kỳ thu tiền bình quân
Kì thu tiền
360 ngày
=
bình quân
Vòng quay các khản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và
ngược lại
* Khả năng thanh toán


Khả năng thanh toán ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán hiện thời (H1)
Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các

khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán
trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách
chuyển thành tiền trong thời gian 1 năm. Vì vậy hệ số thanh toán hiện thời được xác

định theo công thức sau:
21


Hệ số thanh toán

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

=

hiện thời
Tổng nợ ngắn hạn
H1 = 2 là hợp lý nhất vì như thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh
toán ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh.
H1 >2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dư thừa. Đôi khi
H1 > 2 quá nhiều chứng thì chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng, khi
đó hiệu quả kinh doanh lại là không tốt.
H1 < 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao, nếu
H1 < 2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn
hạn đến hạn, đồng thời mất uy tín với các chủ nợ, lại vừa không có tài sản để dự trữ
kinh doanh.
Như vậy hệ số này duy trì ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu ngành nghề mà tài sản lưu động chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
+ Khả năng thanh toán nhanh (H2)
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp mà không dựa vào
việc bán các loại hàng hoá, vật tư của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh


=

Tài sản lưu động và đầu tư NH-Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

22


H2 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả
năng thanh toán nhanh vừa không bị mất đi cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang
lại.
H2 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
H2 > 1 thì cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản
tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Khả năng thanh toán dài hạn
+ Khả năng thanh toán nợ dài hạn (H3)
Hệ số thanh toán nợ

=

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng nợ dài hạn
dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi

vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị tài
sản cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
Hệ số H3 > 1 hoặc =1 được coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Nếu H3 < 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của

doanh nghiệp.
* Khả năng thanh toán lãi vay (H4)
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để chi trả lãi vay chính là
lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi
phí cho hoạt động tài chính. Nó chính là lợi nhuận trước thuế. So sánh giữa nguồn để
trả lãi vay và lãi vay phải trả chúng ta sẽ biết được doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi
vay tới mức độ nào. Hệ số này được xác định theo công thức sau:
Hệ số thanh toán

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ
lãi vay
2.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
*) Nhân tố khách quan
- Các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Chính sách lãi suất là chính sách ảnh hưởng đến việc huy động vốn là hiệu quả
=

kinh doanh của doanh nghiệp. Lãi suất làm tăng chi phí vốn tăng và nếu doanh nghiệp
không có cơ cấu vốn hợp lý sẽ dẫn đến kinh doanh không hiệu quả và hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giảm sút.
Chính sách tỷ giá ảnh hưởng tới doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua việc thúc
đầy hay hạn chế hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu bằng cách thay đổi tỷ giá hối đoái
do lợi nhuận thu được cũng thay đổi.
23


Chính sách thuế tác động tới thu nhập của doanh nghiệp tuy vào mức thuế mà
Nhà nước quy định do đó cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của DN.
*Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế

Sự ổn định kinh tế giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và hiệu
quả sử dụng vốn cũng tăng.
Sự phát triển kinh tế làm thị trường tài chính và các hệ thống tài chính trung
gian khắc phục những yếu kém phát triển và nhớ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tìm được các nguồn vốn có chi phí phù hợp và đa dạng hoa các hình thức đầu tư và có
được cơ cấu vồn hợp lý mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Thị trường càng phát triển thì lại càng có sự cạnh tranh gay gắt, nếu doanh
nghiệp không có những biện pháp phù hợp cho hoạt động cũng như vấn đề sử dụng
vốn của mình sẽ không thể tồn tại được.
* Nhân tố khác
Một số nhân tố khác như thiên tai, địch họa… có thể làm ảnh hưởng đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
2.2.7.Nhân tố chủ quan
*Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng khác nhau.
Với cơ cấu khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó cũng khác nhau.
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả sử dụng vốn người ta cũng
tập trung vào những khía cạnh khác nhau.
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh hưởng
của nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chỉ được
coi là có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được nguồn vốn đó.

24


* Trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức được sự quan trọng của việc xác định

chính xác nhu cầu vốn của mình từ đó khắc phục được tình trạng thiếu hay thừa vốn
đồng thời khai thác triệt để các nguồn lực của mình. Bên cạnh đó việc xác định một cơ
cấu vốn hợp lý là điều hết sức cần thiết.
Khi nhận thức được sự quan trọng của việc xác định nhu cầu vốn cũng như bố
trí cơ cấu vốn thì đối với nhiều doanh nghiệp trình độ về sử dụng vốn lại có nhiều hạn
chế. Do đó các doanh nghiệp cần phải chú trọng bồi dưỡng các cán bộ quản lý những
kiến thức cần thiết, trang bị các máy móc quản lý hiện đại, học hỏi kinh nghiệm của
các nước phát triển cũng như của các doanh nghiệp đi trước trong việc quản lý này.
*Lựa chọn phương án đầu tư
Trước các phương án đầu tư doanh nghiệp phải cân nhắc để quyết định lựa
chọn phương án nào bởi quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là quyết định có
tính chiến lược nó quyết định đến tương lai và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Khi quyết định lựa chọn phương án nào doanh nghiệp cần phải xem xét các
chính sách kinh tế và định hướng của Nhà nước, các thông tin về thị trường cũng như
các thông tin về doanh nghiệp và khả năng tài chính, độ tin cậy của đầu tư
Sau khi lựa chọn được phương án tốt thì doanh nghiệp có thể thu được những
thành công trong kinh doanh từ phương án nếu không thì có thể gây thua lỗ gây ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
* Yếu tố con người
Đối với các doanh nghiệp, yếu tố con người là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu. Ngoài công việc bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp còn cần bồi
dưỡng cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp về trình độ và tay nghề.
Bằng cách tổ chức cho công nhân viên trong công ty tham gia các khóa học, các khóa
đào tạo nâng cao tay nghề cho họ. Bên cạnh doanh nghiệp còn phải chú trọng đời sống
tinh thần cho họ nhằm khuyến khích họ nhiệt tình với công việc hăng hái đứa ra các
sáng kiến cải tiến và gắn bó với doanh nghiệp.
Vậy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp lại có những ảnh hưởng khác nhau, trong từng
thời kì khác nhau….do đó khi xem xét tới các vấn đề sử dụng vốn của mình doanh

nghiệp cần phải xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng 1 cách kĩ lưỡng cũng có thể đem lại
những khó khăn vì thế việc tìm hiểu kĩ những nhân tố ảnh hưởng tới quá trính sử dụng
vốn của doanh nghiệp nói riêng tới quá trình hoạt động kinh doanh nói chung là hết
25


×