Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo thực tập Công ty bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.76 KB, 13 trang )

Trờng Đại học quản lý & kinh doanh Hà Nội
Khoa tài chính kế toán

---o0o---

báo cáo thực tập

Giáo viên hớng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Vũ thị thanh thuỷ
Chuyên ngành
: tài chính kế toán
Lớp
: TC 3A07

Hà Nội- 8/2003

Lời nói đầu
Trong kinh tế thị trờng các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh
tranh, ra sức tìm chỗ đứng vững trên thị trờng bằng các sản phẩm và hàng hoá
của mình. Để tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt, các
doanh nghiệp liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng có nh vậy mới tồn tại và phát triển đợc.


- Công ty bánh kẹo Hải Châu là một trong những doanh nghiệp có
truyền thống, uy tín, là một Công ty lớn của miền Bắc. Trong những năm qua,
do sự biến động của thị trờng cùng với sự cạnh tranh gay gắt của một số Công
ty cùng ngành nên nền sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là hoạt động
tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Để có đợc chỗ đứng trên thị trờng
Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của


doanh nghiệp trên thị trờng là điều quan trọng nhất đối với Công ty bánh kẹo
Hải Châu.

2


Chơng I: Tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở
Công ty bánh kẹo Hải Châu và các biện pháp
tài chính đang áp dụng
I. Khái quát chung về Công ty bánh kẹo hải châu.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Ngày 2 - 9 - 1965 đợc sự giúp đỡ của hai tỉnh Quảng Châu và Thợng
Hải (Trung Quốc) Bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy Bánh
Kẹp Hải Châu. Nhà máy có trụ sở tại đờng Minh Khai - Quận Hai Bà Trng Hà
Nội trên tổng diện tích 50.000m2.
Khi thành lập nhà máy có ba phân xởng:
- Phân xởng mì sợi với sáu dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 - 3,0 tấn/
ca sản phẩm chính là mì sợi lơng thực, mì thanh, mì hoa.
- Phân xởng sản xuất kẹo với hai dây chuyền có công suất 1,5 tấn/ca
sản phẩm chủ yếu là kẹo cứng, kẹo mềm (Cam, Chanh, Cafộ).
- Phân xởng bánh với một dây chuyền sản xuất có công suất 2,5 tấn/ca
sản phẩm bánh quy và lơng khô phục vụ Bộ Quốc Phòng.
Ngày 29/9/1994, để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh
trong giai đoạn mới, nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty Bánh Kẹo
Hải Châu, là doanh nghiệp Nhà nớc, là thành viên Tổng Công ty Mía Đờng I,
thuộc Bộ nông nghiệp và Công ty thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn).
Với chiến lợc phát triển đung đắn, với lực lợng lao động hiện nay là 750
ngời trong đó đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên

môn cao (80% có bằng đại học) và một lớp công nhân lành nghề, có trách
nhiệm, Công ty đã dần vợt qua cơn khủng hoảng, quy mô sản xuất ngày càng
mở rộng, thị trờng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không chỉ trong phạm vi cả nớc
mà còn xuất khẩu ra thị trờng thế giới.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty đợc xác định là:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo.
- Sản xuất và kinh doanh bột canh.
- Sản xuất kinh doanh mì ăn liền.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nớc uống có cồn và không cồn.
Mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:

3


- Bánh các loại: Bánh hơng thảo, hơng cam, quy kem, bánh kem xốp,
bánh lơng khôi
- Kẹo các loại: Kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sôcôla lạc, kẹo Candi, kẹo
vừng, kẹo me
- Mì ăn liền và bột canh các loại.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Hiện nay, bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Châu gồm 80 ngời
đợc tổ chức theo một cấp đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành toàn Công ty
là Ban Giám đốc.
Sơ đồ: Cơ cấu quản lý của Công ty bánh kẹo hải châu

Giám đốc
P.Giám đốc KD

Phòng
kế

hoạch

Phân x
ởng
bánh I

Phòng
hành
chính

P.Giám đốc KT

Phòng
tổ chức

Phân x
ởng
bánh II

Phòng
kế
hoạch

Phân x
ởng
kẹo

Phòng
hành
chính


Phân x
ởng bột
canh

Phòng
tổ chức

Phân x
ởng cơ
điện

* Ban giám đôc gồm có: Một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.
* Giám đốc Công ty: Là ngời đứng đầu bộ máy lãnh đạo, chịu trách
nhiệm về mọi quyết định của mình trớc pháp luật.
* Phó Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm giúp việc cho ban giám đốc
và chỉ đạo các công việc đợc giám đốc ủy quyền.
* Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trờng và tiêu thụ
sản phẩm, mua nguyên vật liệu, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu.
* Phòng thị trờng: Phụ trách tìm nguồn hàng và nơi tiêu thụ, tìm hiểu
giá cả, sự biến động cung cầu vật t hàng hoá, tổ chức quảng cáo.
* Phòng tài vụ - Kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài
chính và kế toán theo quy định của luật pháp.

4


* Phòng tổ chức: Quản lý lao động, tổ chức đời sống của cán bộ công
nhân viên
* Phòng hành chính tổng hợp: Chuyên trách về đối nội, đối ngoại

* Phòng kỹ thuật: Kết hợp với phòng kinh doanh lập kế hoạch sản xuất
ngắn hạn và dài hạn, xác định hệ thống định mức kỹ thuật, kiểm tra chất lợng
sản phẩm.
3. Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng tài chính - kế toán của Công ty gồm:
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Châu.

Kế toán trởng

Kế
toán
nguyện
vật liệu

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán tài
sản và
tiền l
ơng

Kế
toán
thành
tổng
hợp


Kế
toán
tiêu thụ
sản
phẩm

- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và Nhà nớc về
công tác quản lý tài chính và kế toán của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu, các khoản thuê ngoài gia công.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi phần thanh toán với khách hàng, với
ngân hàng
- Kế toán tài sản và tiền lơng: Theo dõi tình hình tăng, giảm về tài sản
cố định của doanh nghiệp, về nguyên giá và khấu hao, các khoản lơng, phụ
cấp
- Kế toán giá thành tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm, theo dõi nguồn vốn của doanh nghiệp và trích lập các quỹ đầu t
phát triển, theo dõi tổng hợp các khoản chi phí sản xuất
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải
Châu trong những năm gần đây.

1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty Bánh Kẹo Hải
Châu.
Giống nh bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào, Công ty bánh kẹo Hải
Châu luôn xác định rằng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là mấu chốt quyết định
sự "Thành - bại" của doanh nghiệp mình. Trớc đây, trong nền kinh tế bao cấp
5



sản xuất theo kế hoạch cấp trên giao, sản phẩm làm ra tiêu thụ theo kế hoạch,
nhng từ khi chuyển đổi nên kinh tế quản lý theo cơ chế thị trờng, với sự ra đời
của nhiều thành phần kinh tế dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản
xuất cùng loại mặt hàng. Trong hoàn cảnh đó, Công ty không ngừng nghiên
cứu, tìm tòi hớng đi bằng cách tìm "thị trờng đầu vào" và "thị trờng đầu ra"
cho sản phẩm của mình.
1.1. Nguồn cung cấp đầu vào của Công ty.
"Đầu vào" luôn luôn là mối quan tâm đối với doanh nghiệp để đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, đảm bảo chất lợng và năng
suất sản phẩm là các nguyên liệu nh: hơng liệu, đờng, nha, sữa
Đầu vào của Công ty đợc đảm bảo theo hai nguồn:
- Nhập khẩu từ nớc ngoài: Công ty nhập thiết bị sản xuất ở Đức, Hà
Lan, cùng với các loại hơng liệu, sữa bột
- Mua trong nớc: Công ty mua nguyên vật liệu, phụ liệu của một số nhà
cung cấp trong nớc nh: Đờng của thực phẩm miền Bắc, Nha của Minh Dơng
và một số cơ sở cá nhân trong nớc có nguồn hàng có thể đáp ứng đợc yêu cầu
sản xuất.
- Hiện nay, nguyên vật liệu đang trở thành vấn đề bức xúc, nếu nhập ngoài
vật liệu sẽ dẫn đến giá thành sản phẩm cao, vì vậy Công ty đang nỗ lực tìm kiếm
các nguồn hàng trong nớc có chất lợng không kém hàng ngoại nhập để làm giảm
giá thành sản phẩm cho phù hợp với khả năng tiêu dùng trong nớc.
1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty bánh kẹo
Hải Châu trong 2 năm trở lại đây.
Trong thời gian qua, do nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng với sự năng
động của Công ty, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tìm kếim mở rộng thị trờng,
sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ trong nớc mà còn xuất khẩu ra thị trờng
nớc ngoài.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2001
Năm 2002 Năm 2001/2002 (%)
Tổng doanh thu thuần
28.922
31.377
8,4
Giá vốn hàng bán
25.278
26.890
6,3
Tổng chi phí
2.594
3.434
32
Lợi nhuận (sau thuế)
714
716
0,3
Xem xét số liệu ở bảng 1 ta thấy doanh thu bán hàng năm 2001 là
28.922 triệu đồng, năm 2002 là 31.377 triệu đồng tăng 8,4% so với năm 2001.
Ta thấy doanh thu bán hàng của Công ty tăng nh vậy là do:

6


Năm 2002 Công ty đã có sự đầu t về máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất hiện đại (máy gói nhập ở Hà Lan, dây chuyền sản xuất kẹo của Tây Đức
v.v). Chính vì vậy mà chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, sản xuất sản phẩm
hỏng giảm, đa dạng hoá và đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu
cầu thị trờng. Nhng để tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng còn phải kể đến việc

trong năm nay Công ty đã mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá thông
qua hệ thống đại lý. Hiện nay, Công ty đã có hơn 70 đại lý trong đó có hơn 50
đại lý ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và có hơn 20 đại lý ở miền Nam, miền
Trung.
Bảng 2: Mức tiêu thụ trên thời gian các khu vực
Năm 2001
Năm 2002
Tiêu
thụ
Tỷ
trọng
Tiêu
thụ
Tỷ trọng % 2002 so
Khu vực
với 2001
(tấn)
(%)
(tấn)
(%)
Hà Nội
656
32,6
745
33,4
13,6
Miền Bắc
723,2
40,0
775,5

34,7
7,2
Miền Trung
362
19,0
480
21,5
3,26
Miền Nam
181
9,4
232
10,4
16
Cộng
1922,2
100
2232,5
100
16
Nhìn vào biểu trên ta thấy, sản lợng sản phẩm tiêu thụ của Công ty ở
miền Bắc có mức tiêu thụ cao hơn so với miền Trung và miền Nam, năm 2002
so với năm 2001 của 3 miền ta thấy: mức tiêu thụ sản phẩm ở Hà Nội tăng
13,6%, miền Bắc là 7,2% trong khi đó miền trung là 3,26% và miền Nam là
2,8%.
Nhng tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ ở miền Bắc lại giảm từ 40% năm 2001
xuống 34,7% năm 2002 trong khi tỷ trọng ở miền Trung năm 2001 là 19%
tăng lên 21,5% năm 2002, miền Nam từ 9,4% năm 2001 tăng lên 10,4% năm
2002. Trong lúc tỷ trọng này ở Hà Nội là 32,6% năm 2001 tăng lên 33,4%
năm 2002.

Ví dụ: Tiêu thụ một số loại kẹo của công ty.

Khu vực
Miền Bắc
Miền Nam
Miền Trung

Kẹo
cốm
107
152
61

Năm 2001
Sôcôla
lạc
112
77
65

Kẹo
vừng
21
19
69
7

Kẹo
cốm
110

175
65

Đơn vị tính: Tấn.
Năm 2002
Sôcôla
Kẹo
lạc
vừng
125
29
81
25
70
81


Nhìn vào bảng trên ta thấy đợc sở thích của ngời tiêu dùng ở các miền
có sự khác nhau: ở miền Nam tiêu thụ chủ yếu là kẹo cốm hoặc các loại kẹo
có độ ngọt đậm: ở miền Trung thì chủ yếu là các loại kẹo cứng gói gối nh kẹo
vùng; trong khi đó ở Hà Nội thờng thích các loại kẹo mềm, độ ngọt vừa phải
nh kẹo Sôcôla.
* Trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ giữa các thành phần kinh tế cùng
kinh doanh một mặt hàng trên thị trờng, Công ty đã đạt đợc kết quả trên là do
Công ty đã:
a. áp dụng các hình thức bán hàng linh hoạt.
- Hình thức bán buồn:
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nớc có uy tín lâu
năm trên thị trờng, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu bán thẳng cho đại lý. Doanh
thu từ hình thức bán hàng này chiếm tới 85% tổng doanh thu của Công ty.

Công ty xác định hình thức bán hàng này giảm nhiều chi phí (chi phí
bán hàng, chi phí thuê cửa hàng) nên sẽ tăng cờng trong những năm tới.
- Hình thức bán lẻ:
Trong sự cạnh tranh gay gắt vốn có của ngành sản xuất bánh kẹo, ngoài
hình thức bán buôn, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã không ngừng mở rộng
mạng lới bán lẻ: Với 5 cửa hàng bán lẻ phân bố trên địa bàn Hà Nội để chiếm
lĩnh thị trờng, bán hàng và giời thiệu sản phẩm.
Mặc dù hình thức bán hàng này mang lại doanh thu đều đặn cho Công
ty nhng do chi phí lớn nên giá cả tơng đối cao hơn so với giá cả thị trờng, vì
vậy lợng tiêu thụ không cao.
b. Để hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đợc nhiều và thu tiền
bán hàng nhanh Công ty áp dụng một số biện pháp tài chính sau:
- Chiết khấu bán hàng:
Để phù hợp với sự năng động trong kinh doanh hiện nay nhằm tạo điều
kiện cho khách hàng, Công ty đã vận dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau
nh: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng séc hoặc bằng chuyển khoản.
Về thời gian thanh toán tuỳ thuộc vào từng đối tợng khách hàng cụ thể
mà Công ty yêu cầu khách hàng trả tiền ngay hoặc trả chậm.
+ Với khách hàng trả tiền ngay, khi nhận hàng đợc hởng chiết khấu
0,2% trên doanh thu của lô hàng.
+ Với các khách hàng mua với số lợng lớn và thanh toán ngay, doanh
nghiệp sẽ chiết khấu 0,2% - 0,4%.
- Giảm giá hàng bán:
8


Công ty áp dụng giảm giá từ 10 đến 20 nghìn đ/tấn cho những khách
hàng truyền thống mua hàng với số lợng lớn.
* Sở dĩ Công ty có thể áp dụng đợc giá bán linh hoạt nh vậy là do Công
ty có những biện pháp sau:

- Công ty sử dụng kết hợp giữa nguyên liệu trong nớc và nớc ngoài để
hạ thấp chi phí về nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Công ty khai thác triệt để nguồn nguyên liệu trong nớc, tiết kiệm chi
phí vận chuyển nguyên vật liệu nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Công ty duy trì và phát huy hình thức khoán sản phẩm, kết hợp khoán
sản phẩm với khoán định mức tiêu hao vật t trong sản xuất có thởng và ngợc
lại. Biện pháp này vừa khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu vừa động viên
tinh thần làm việc của công nhân viên.
* Bên cạnh những thành tích đạt đợc còn một số khó khăn mà Công ty
gặp phải:
- Giá bán của sản phẩm là giá bán cạnh tranh nên không cao, làm cho
doanh thu chỉ đạt đợc ở mức trên trung bình.
- Sức mua trên thị trờng giảm vì nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất
chung một chủng loại mặt hàng, làm cho sản phẩm của Công ty tiêu thụ chậm
(đặc biệt là mặt hàng kẹp cam còn bị lỗ).
- Do bánh kẹp ngoại nhập tràn lan với mẫu mã đẹp, giá rẻ, có sức cạnh
tranh lớn trên thị trờng.
2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải
Châu.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu
1. Tổng số vốn KD
2. Vốn chủ sở hữu
- Ngân sách cấp
- Tự bổ sung
3. Nợ phải trả
Trong đó:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
4. Hệ số nợ (2/3)


Năm 2001
Trị giá
%
23.907
100
15.828
66,2
12.072
76,3
3.756
23,7
5.320
2.732
0,34

65,8
33,8

Năm 2002
Trị giá
%
31.360
100
16.758
53,4
11.938
71,2
4.820
28,8


Năm 2002/2001
+/%
7.453
31,12
930
5,8
-134
-9
1.064
28,3

7.195
7.406
0,47

1.875
4.674
0,13

49,3
50,7

35,2
2,7
38,2

Xem xét số liệu ở bảng 4 ta thấy trong số vốn kinh doanh của Công ty
nói trên thì vốn đi vay là chủ yếu. Năm 2001 nợ phải trả chiếm 33,8% vốn
kinh doanh, năm 2002 tăng lên tới 46,6%. Trong đó, nợ dài hạn năm 2001

chiếm tỷ trọng 33,8% tăng lên 50,7% năm 2002.
9


Nh đã phân tích, doanh thu bán hàng tăng chậm và nhỏ trong khi vẫn
phải vay nợ trên thanh toán một lợng lãi vay lớn làm ảnh hởng tới lợi nhuận
của Công ty.
Từ tình hình trên ta thấy:
a. Hệ số nợ.
Hệ số nợ thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn kinh doanh.

Hệ số nợ

=

Hệ số năm 2001:
Năm 2002:

Tổng số nợ phải trả của Doanh nghiệp

Tổng nguồn vốn của Doanh nghiệp

8.079
= 0,34
23.907
14.601
= 0,47.
31.360

Năm 2002 hệ số nợ là 0,4 tăng 38,2% so với năm 2001 dẫn đến chi phí

tài chính sẽ tăng theo làm ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty. Nếu vốn vay
không đợc sử dụng có hiệu quả sẽ gây rủi ro cho Doanh nghiệp.
Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2002/2001
Chỉ tiêu
Trị giá
%
Trị giá
%
+/%
23.907
100
31.360
100
7.453
45,2
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
10.971
45,9
12.651
40,3
1.680
17,3
Vốn lu động
12.936
54,1
18.709

59,7
5.773
37,5
Trong đó:
Tiền
647
4,2
2.212
6,5
1.646
9,6
Phải thu KH
3.127
16,4
3.261
12,1
1.134
8,7
Hàng tồn kho
8.799
31,5
12.306
38,8
826
4,7
TSLĐ khác
363
2,0
930
2,3

2.167
14,5
Qua bảng trên ta thấy, năm 2002 tổng vốn kinh doanh là 31.360 triệu
đồng tăng 45,2% so với năm 2001.
Trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty thì vốn lu động chiếm tỷ
trọng lớn: năm 2001 là 54,1%, tăng lên 59,7% năm 2001.
Với số vốn lu động nh trên ta thấy:
- Vốn bằng tiền, tăng lên cả về tỷ lệ và tỷ trọng năm 2002 là 2.212 triệu
tăng lên 9,6% so với năm 2001, tỷ trọng tăng từ 4,2% năm 2001 lên 6,5% năm
2002. Vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lu động tuy có thuận lợi
trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, nhng vốn bằng tiền không luân
10


chuyển không sinh lời và có thể gặp rủi ro tài chính, trong lúc Công ty còn nợ
ngắn hạn chịu lãi suất cao, giảm lợi nhuận.
Để hiểu rõ ta hãy xem xét tình hình sử dụng vốn của Công ty bánh kẹo
Hải Châu thông qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Bảng 6: Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Vốn lu động bình quân
3. Số vòng quay vốn lu động (1/2)
4. Thời gian một vòng luân chuyển
(360/3)

Đơn vị
tính
Triệu
Triệu

Vòng
Ngày

Kết quả
2001
2002
28.922 31.377
1.078
1.559
27
20
13

18

2002/2001
+/%
2.455
8,4
481
44,6
-6
-76,9
5

8,4

b. Vòng quay vốn lu động.
Doanh thu thuần


Vốn lu động bình quân

Số vòng quay vốn lu =
động

Hệ số năm 2001:

28.922
= 2,7
1.078

Năm 2002:

31.377
= 20.
1.559

Vòng quay vốn lu động năm 2002 giảm 6 vòng so với năm 2001 cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là cha cao.
c. Kỳ luân chuyển vốn lu động bình quân.
Theo công thức:
Số ngày phântích
Kỳ luân chuyển lu
=

động bình quân
Số vòng quay vốn lu động
Năm 2001 chỉ tiêu này là:
Thời gian một vòng luân chuyển (2001) =


360
= 13
26

Năm 2002 chỉ tiêu này là:
360
= 18
20
Năm 2002 tăng 5 ngày thời gian cần thiết để quay một vòng vốn lu
động là 18 ngày làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Thời gian một vòng luân chuyển (2002) =

11


d. Chi phí lu thông hàng hoá.
Bảng 7: Tình hình chi phí của Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2002/2001
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền trọng
Số tiền trọng
+/%
(triệu)
(triệu)
(%)
(%)

1. Chi phí bán hàng
1.768
68,2
2.639
76,8
871
49
2. Chi phí quản lý
826
31,8
795
23,2
-31
-3.8
2.594
100
3.434
100
840
32
Tổng chi phí
Qua bảng chi phí ta thấy, năm 2001 tổng chi phí là 2.594 triệu, năm
2002 tổng chi phí là 3.434 triệu, tăng 32% so với năm 2001. Trong đó:
- Chi phí bán hàng năm 2001 là 1.768 triệu, chiếm tỷ trọng 68,2%, năm
2001 là 2.639 triệu, chiếm tỷ trọng 76,8%, tăng 49% so với năm 2001. Sở dĩ
chi phí bán hàng năm 2001 tăng lên vì Công ty đã mở rộng quy mô đại lý, chi
phí cửa hàng, chi phí tiếp thị, quảng cáo, chi phí trả lơng nhân viên tăng lên.
- Chi phí quản lý năm 2001 là 826 triệu, chiếm tỷ trọng 31,6%, năm
2002 là 795 triệu, chiếm tỷ trọng 23,2%, giảm 3,8% so với năm 2001, có đợc
kết quả tốt nh vậy là do Công ty đã nhập thiết bị máy móc hiện đại, tự đọng

hoá cao, giảm số lợng lao động d thừa, cùng với việc quản lý chặt chẽ và hạn
chế các chi phí không cần thiết nh: chi phí tiếp khách, chi phí mua đồ dùng
văn phòng
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh
Lợi
Nộp ngân Thu nhập
Năm
Chi phí
thu
nhuận
sách
bình quân
2001
28.922
2.594
1.05
1.551 510đ/ngời
2002
31.377
3.434
1.053
1.738 550đ/ngời
2002/2001 (%)
8,4
32
10
12
7,8
Qua bảng trên:

Doanh thu năm 2002 là 31.377 triệu, tăng 8,4% so với năm 2001 là
2.455 triệu.
Chi phí năm 2002 là 2.594 triệu, tăng 32% so với năm 2001
Lợi nhuận năm 2002 là 1.053 triệu, tăng 10% so với năm 2001.
Nộp ngân sách năm 2002 là 1.738 triệu, tăng 187 triệu, tỷ lệ tăng là
12% so với năm 2001.
Nh vậy Công ty có doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, chi phí cũng
tăng với tỷ lệ cân đối. Nhng tỷ lệ tăng của lợi nhuận cao hơn tỷ lệ tăng của chi
phí. Kết quả tăng nh vậy là khả quan.

12


Nhận xét đánh giá
I. Những thu hoạch chung qua đợt thực tập.

Trong thời gian thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu em đã học hỏi
đợc một số kinh nghiệm đáng qúy nhất là đợc áp dụng những kiến thức đã đợc
học ở trờng vào những công việc thực tế. Qua đó em có thể khái quát chung đợc những công việc trong phòng tài chính kế toán và bên cạnh đó giúp em tự
đánh giá kiến thức của bản thân đã thu nhận đợc trong thời gian học tập tại trờng.
Thời gian thực tập giữa em ít nhiều làm quen với các loại sổ sách và sử
dụng chúng nh thế nào cho hợp lý. So sánh với những kiến thức đợc học cùng
với sự hiểu biết của bản thân. Em nhận thấy Công ty đã áp dụng đúng và đầy
đủ chế độ của Bộ Tài chính và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nớc.
II. Nhận xét và đánh giá.

1. Ưu điểm: Trải qua gần 40 năm hình thành, xây dựng và phát triển từ những
phân xởng sản xuất nhỏ đến nay Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã trở thành 1
doanh nghiệp lớn mạnh (cả về cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, vốn), nhờ
sự cố gắng sáng tạo, quyết tâm của cán bộ công nhân viên toàn Công ty.

Hệ thống quản lý của Công ty tơng đối thống nhất và đồng bộ, có sự
phối hợp chặt chữ giữa các phòng ban chức năng. Đội ngũ cán bộ công nhân
viên với tay nghề, trình độ cao, giàu kinh nghiệm, tạo ra nhiều sản phẩm có
chất lợng mẫu mã đẹp không những đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc mà
còn xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Hệ thống các kênh phân phối đợc mở
rộng, có thể đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Do đó lợi nhuận của Công
ty ngày càng tăng giúp Công ty có điều kiện phát triển cơ sở hoạt động và đời
sống cán bộ công nhân viên đợc cải thiện.
2. Nhợc điểm: Trong những năm vừa qua hiệu quả sử dụng vốn còn cha cao,
xây dựng một cơ cấu tài chính tối u hiệu quả nhất cha đợc Công ty phát huy
đúng mực.

13



×