Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho dây chuyền sản xuất bia công ty TNHH SABMiller việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921 KB, 99 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

LỜI CẢM ƠN
----oOo---Với lòng biết ơn sâu sắc, trước tiên em xin chân thành cảm ơn cô ThS. Vũ
Hải Yến đã tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên em trong quá trình thực đồ án
tốt nghiệp này.
Con xin chân thành cảm ơn qúy cô, chú ban giám đốc Công ty TNHH
SABMiller Việt Nam cùng các anh, chị công nhân làm việc tại nhà máy Công ty
TNHH SABMiller Việt Nam đã giúp đỡ con trong suốt quá trình tìm hiểu nghiên
cứu tại nhà máy.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy, cô giáo đang công tác và giảng dạy
tại Khoa Môi trường và Công nghệ sinh học trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. Hồ Chí Minh cùng các bạn trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu.
Những lời cảm ơn sau cùng con xin dành cho cha mẹ, anh em và gia đình đã
hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành đồ án này.
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Châu Văn Tùng

SVTH: Châu Văn Tùng

I

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến



MỤC LỤC
----oOo----

Phân I: Mở đầu
1.
Lý do chọn đề tài
2.
Mục đích nghiên cứu
3.
Nôi dung nghiên cứu
4.
Phương pháp nghiên cứu
5.
Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
7.
Ý nghĩa khoa học, kinh tế, xã hội
8.
Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Phần II: Nội dung
Chương 1: Tổng quan về sản xuất sạch hơn
1.1.
Lịch sử hình thành Sản xuất sạch hơn (SXSH)
1.1.1.
Phớt lờ ô nhiễm
1.1.2.
Pha loãng và phát tán
1.1.3.

Xử lý cuối đường ống
1.2.
Khái niệm về SXSH
1.3.
Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện SXSH
1.3.1.
Điều kiện khi thực hiện SXSH
1.3.2.
Yêu cầu để thúc đẩy SXSH
1.4.
Phân loại các giải pháp SXSH
1.5.
Các đối tượng có thể áp dụng SXSH
1.6.
Thuận lợi và khó khăn khí áp dụng SXSH
1.6.1. Thuận lợi
1.6.2. Khó khăn
1.7.
Tình hình áp dụng SXSH Việt Nam và trên Thế giới
1.7.1. Tình hình áp dụng SXSH Việt Nam
1.7.2. Tình hình áp dụng SXSH trên Thế giới
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất bia
2.1.
Hiện trạng ngành sản xuất.
2.2.
Công nghệ sản xuất.
2.3.
Vấn đề môi trường tại các cơ sở sản xuất bia
2.3.1. Vấn đề ô nhiễm không khí
SVTH: Châu Văn Tùng


II

Trang
1
2
3
3
3
4
4
5
5
6
7
7
7
7
7
9
10
10
11
11
15
17
17
19
20
20

22
24
24
26
31
31
Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

2.3.2. Vấn đề ô nhiễm nước thải
2.3.3. Chất thải rắn
Chương 3: Tổng quan về nhà máy bia SABMiller Việt Nam
3.1.
Giới thiệu tổng quan về công ty
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.2. Vị trí địa lý
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
3.2.
Tình hình sản xuất thực tế của nhà máy
3.2.1. Các nguyên liệu đầu vào chủ yếu
3.2.2. Các sản phẩm chính của nhà máy
3.2.3. Các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của nhà máy
3.4.
Hiện trạng môi trường tại nhà máy
3.4.1. Môi trường không khí
3.4.2. Môi trường nước thải

3.4.3. Chất thải rắn
Chương 4: Đề xuất các giải pháp áp dụng SXSH cho dây chuyền sản

31
31
32
32
32
33
36
36
36
37
38
38
39
39
40
42

xuất bia của Công ty TNHH SABMiller Việt Nam
4.1.
Quy tình chi tiết công nghệ sản xuất bia của nàh máy
4.2.
Khởi động
4.2.1. Thành lập nhóm SXSH
4.2.2. Xác định và chọn ra các công đoạn gây lãng phí
4.3.
Phân tích các công đoạn trong dây chuyền SX bia tại nhà máy
4.3.1. Xây dựng sơ đồ dòng của từng quá trình

4.3.2. Cân bằng vật chất và năng lượng
4.3.3. Xác định chi phí cho các dòng thải
4.3.4. Thẩm định quá trình để xác định nguyên nhân sinh ra chất thải
4.4.
Đề xuất các cơ hội SXSH
4.4.1. Xây dựng các cơ hội SXSH
4.4.2. Lựa chọn các cơ hội có thể thực hiện được
4.5.
Lựa chọn các giải pháp SXSH
4.5.1. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật
4.5.2. Đánh giá trính khả thi về kinh tế
4.5.3. Đánh giá khía cạnh môi trường
4.5.4. Lựa chọn giải pháp khả thi nhất để thực hiện
4.6.
Thực hiện các giải pháp SXSH
4.6.1. Công tác chuẩn bị thực hiện
4.6.2. Thực hiện giải pháp SXSH

42
53
53
55
58
58
62
64
65
66
66
69

72
72
72
73
76
84
84
84

SVTH: Châu Văn Tùng

III

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

4.7.
Duy trì SXSH
Chương 5: Kết quả thực hiện – Thảo luận kết quả
5.1.
Dự báo kết quả đạt được
5.2.
Thảo luận kết quả
Chương 6: Kết luận – Kiến nghị
6.1.
Kết luận

6.2.
Kiến Nghị
Tài liệu tham khảo
Phần III: Phụ lục

SVTH: Châu Văn Tùng

IV

85
86
86
86
87
87
87
89

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
----oOo---ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế


International Standard

UNEP

Chương trình môi trường của

Organization
United Nationns Environment

SXSH
LHQ
COD
BOD
QCVN
KCN
OECD
CTNH
BTNMT
WTO
KCS
TCVN
PCB

Liên Hiệp Quốc
Programme
Sản xuất sạch hơn
Liên Hiệp Quốc
Nhu cầu oxy hóa học
Chemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy sinh hóa

Biochemical Oxygen Demand
Quy chuẩn Việt Nam
Khu công nghiệp
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Chất thải nguy hại
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tổ chức thương mại thế giới
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Tiêu chuẩn Việt Nam
Các chất độc hóa học

SVTH: Châu Văn Tùng

V

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

DANH MỤC BẢNG
----oOo----

Bảng 1.1.
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.
Bảng 4.10
Bảng 4.11.
Bảng 4.12.
Bảng 5.1.

Trang
Thống kê số lượng cơ sở áp dụng SXSH ở một số tỉnh thành
21
Các thành phần hóa học yêu cầu trong sản xuất bia
27
Bảng liệt kê các nguyên nhiên liệu sản xuất của nhà máy
36
Danh mục máy móc thiết bị trong nhà máy
38
Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh nhà máy
39
Nhiệm vụ chức năng của đội SXSH
54
Phân tích công đoạn gây lãng phí trong dây chuyền sản xuất bia
55
Các nội dung cần khảo sát để triển khai chương trình SXSH

56
Thống kê chi phí đầu vào
57
Cân bằng vật chất cho 01 mẻ sản xuất bia tại nhà máy
60
Thông kê khối lượng chất thải một ngày sản xuất
62
Phân tích các nguyên nhân gây lãng phí
64
Cơ hội SXSH tai nhà máy bia SABMiller
65
Phân tích bình chọn giải pháp thực hiện
67
Đánh giá sơ bộ các giải pháp SXSH
72
Phân tích tính khả thi cho các giải pháp SXSH
80
Phân công trách nhiệm thực hiện các giải pháp SXSH
83
Dự kiến kết quả khi thực hiện
86

DANH MỤC HÌNH
----oOo---SVTH: Châu Văn Tùng

VI

Lớp: 09HMT03



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Trang

SVTH: Châu Văn Tùng

VII

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 1.4.
Hình 1.5.
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 3.1.
Hình 3.2.
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6.
Hình 3.7.

Hình 3.8.
Hình 3.9.
Hình 4.1.
Hình 4.2.
Hình 4.3.

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm
Sơ đồ tổng quát quá trình sản xuất công nghiệp
Mục tiêu và chiến lược SXSH
Các bước áp dụng sản xuất sạh hơn
Sơ đồ phân loại các giải pháp SXSH
Quy trình sản xuất bia Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát
Sơ đồ quy trình sản xuất bia nhà máy bia Hoàng
Sơ đồ quy trình sản xuất bia tại nhà máy bia Sài Gòn
Cổng nhà máy bia Công ty TNHH SABMiller Việt Nam
Sơ đồ nhà máy bia Công ty TNHH SABMiller Việt Nam
Tổng quan mặt bằng nhà máy bia SABMiller
Sơ đồ tổ chức tại nhà máy bia SABMiller
Bia Zorok và bia Miller
Bia Castle
Nước giải khát có cồn Zima và Redd
Quy trình xử lý nước thải tại nhà máy bia SABMiller
Sơ đồ quản lý chất thải tại nhà máy bia SABMiller
Sơ đồ công nghệ sản xuất bia của nhà máy bia SABMiller
Sơ đồ dòng tổng quát quá trình sản xuất bia tại nhà máy
Sơ đồ câu hỏi tình huống phân tích nguyên nhân gây lãng phí

SVTH: Châu Văn Tùng


VIII

8
9
10
12
16
28
29
30
34
34
35
35
37
37
38
40
41
42
59
63

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến


Phần I

MỞ ĐẦU

SVTH: Châu Văn Tùng

IX

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu của con người đã làm cho môi trường và tài nguyên thiên nhiên ngày càng
chịu nhiều tác động tiêu cực. Ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy thoái tài
nguyên, thay đổi khí hậu toàn cầu là hậu quả trực tiếp, gián tiếp của các tác động do
các dự án, chính sách phát triển không thân thiện với môi trường. Nước ta đang ở
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình này đã tạo ra những thay đổi
lớn về mặt kinh tế nhưng đồng thời nó cũng để lại những hậu quả về mặt môi
trường. Đóng góp vào sự thay đổi đó chính là do sự xuất hiện ngày càng nhiều các
khu công nghiệp, các hoạt động sản xuất. Có thể nói các khu công nghiệp, các hoạt
động sản xuất đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế cả
nước. Thế nhưng, bên cạnh ưu điểm bao giờ cũng kèm theo các nhược điểm, thực
trạng ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng như hiện nay chủ yếu phần lớn là
do chất thải từ các hoạt động sản xuất, khu công nghiệp, khu chế xuất. Chính vì thế,

việc xây dựng và áp dụng những biện pháp quản lý môi trường hiệu quả là một vấn
đề rất cần thiết. Làm thế nào để vừa mang lại lợi ích về kinh tế và làm thế nào để cải
thiện hiện trạng môi trường cho các doanh nghiệp. Đây cũng chính là bài toán nan
giải không chỉ riêng Việt Nam mà hiện nay các nước trên Thế giới rất quan tâm đặc
biệt trong xu thế mà Thế giới đang tiến đến mục tiêu phát triển bền vững.
Qua một thời gian dài, các giải pháp quản lý môi trường theo hướng công
nghệ xử lý chất thải đã cho thấy những nhược điểm của nó. Đầu tiên là việc giải
quyết không triệt để các chất thải, chuyển từ dạng này qua dạng kia, sau đó là việc
tốn kém một giá trị kinh tế rất lớn. Chính vì vậy, sản xuất sạch hơn được xem là
một giải pháp quản lý môi trường theo hướng chủ động, quản lý chất thải từ đầu
vào của sản xuất, tối ưu hóa tài nguyên....
Sản xuất sạch hơn là một trong những phương pháp hữu hiệu để giúp cho
một tổ chức vừa cải thiện kinh tế và môi trường cho công ty mình. Ý nghĩa của loại
hình sản xuất này là giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn phát sinh, giảm thiểu chất thải
đến mức thấp nhất, tăng hiệu quả kinh tế và môi trường cho công ty. Sản xuất sạch
hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý nước thải, khí thải,
chất thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng
không tái sử dụng được phần nguyên liệu đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống
SVTH: Châu Văn Tùng

X

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó sản xuất sạch hơn mang lại các lợi ích kinh

tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn đồng nghĩa với giảm
thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm.
Mặt khác trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, thì các sản phẩm của
Việt Nam buộc phải đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của thị
trường thế giới. Vì thế, việc triển khai hoạt động SXSH là đòi hỏi tất yếu đối với
các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp sản xuất bia nói riêng và
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nói chung. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu áp
dụng sản xuất sạch hơn cho dây chuyền sản xuất bia Công ty TNHH SABMiller
Việt Nam” là hết sức cần thiết. Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích tìm kiếm
một giải pháp hiệu quả để giải quyết thực trạng ô nhiễm tại công ty. Thông qua áp
dụng các giải pháp SXSH, chất thải sẽ được giảm thiểu và không những thế còn có
thể thay đổi cả đặc tính của chất thải đem lại lợi nhuận kinh tế và tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm cho nhà máy bia Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn cho công ty bia
SABMiller Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung đồ án tốt nghiệp nghiên cứu các vấn đề:

− Tổng quan về SXSH, tình hình áp dụng SXSH tại Việt Nam và trên thế giới.
− Khái quát hoạt động của Nhà máy sản xuất bia của Công ty TNHH
SABMiller Việt Nam.
− Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty TNHH SABMiller
Việt Nam và hiện trạng môi trường tại Nhà máy.
− Đề xuất các giải pháp SXSH áp dụng cho Nhà máy.
− Dự báo và đánh giá kết quả thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm các phương pháp sau đây:

− Phương pháp thu thập thông tin:

 Thu thập thông tin từ các tài liệu, giáo trình đã được học và tham
khảo, các thông tin được đăng tải trên các trang mạng có liên quan đến
SXSH, đến ngành sản xuất bia.
SVTH: Châu Văn Tùng

XI

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

 Thu thập các tài liệu liên quan đến đặc trưng ô nhiễm môi trường
của ngành sản xuất bia.
 Thu thập các tài liệu về nhu cầu nguyên vật liệu, qui trình công
nghệ và các tài liệu về hiện trạng môi trường của Nhà máy bia của Công ty
TNHH SABMiller Việt Nam
− Phương pháp khảo sát:
 Điều tra, khảo sát phương cách quản lý và xử lý chất thải hiện có
của nhà máy.
 Khảo sát quá trình quản lý, cách thức vận hành lò hơi, cấp hơi cho
quá trình sản xuất của nhà máy.
− Tổng hợp và phân tích các tài liệu thu thập được:
 Tổng hợp, phân tích các tài liệu về nhu cầu và hiện trạng sử dụng
nguyên vật liệu – năng lượng của nhà máy.
 Trên cơ sở phân tích các dữ liệu đó, xác định trọng tâm đánh giá
SXSH cho nhà máy.
− Phương pháp cụ thể:

 Phân tích tổng hợp về phương án xuất sạch hơn trên cơ sở lý luận
thực tiễn, từ đó phân tích, thống kê, đánh giá và thu nhận kết quả.
Thu thập thông
tin
Xử lý thông tin
Phân tích kết
quả
Trình bày kết
quả nghiên cứu

 Thu thập và phân tích các tài liệu công ty, cách thức áp dụng sản
xuất sạch hơn tại Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
 Phương pháp phỏng vấn, trao đổi ý kiến dựa theo mẫu phiếu điều
tra gồm các câu hỏi với nội dung khảo sát về sự hiểu biết của cán bộ công
nhân viên trong công ty về môi trường từ đó xử lý kết quả thu được.
 Xem xét hiện trạng môi trường của công ty và đặc biệt là quan sát
quá trình sản xuất xem công ty đã áp dụng sản xuất sạch hơn như thế nào.
 Thu thập và phân tích các tư liệu, tài liệu về sản xuất sạch hơn từ
SVTH: Châu Văn Tùng

XII

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

các cơ quan lưu trữ và quản lý dư liệu như: Sách báo, tạp chí, internet, thư

viện …
 Phương pháp thí nghiệm: Phân tích mẫu nước thải và khí thải của
công ty.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề sau:
− Phân tích công nghệ sản xuất
− Cân bằng vật chất, tính toán chi phí thất thoát
− Đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn
− Đánh giá khả thi về kỹ thuật, kinh tế và môi trường
− Đề xuất phương án thực hiện
6. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
− Về thời gian: Đề tài sẽ được tiến hành thực hiện trong khoảng 12 tuần (30/05
đến 07/09/2011)
− Địa điểm nghiên cứu: Nhà máy bia của Công ty TNHH SABMiller Việt Nam
tại Lô A, đường NA7, KCN Mỹ Phước II, TT Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương.
7. Ý nghĩa khoa học, kinh tế, xã hội
− Khoa học:
 Phương pháp SXSH đang được thực hiện rộng rãi ở nước ngoài và
hiện nay đang được nghiên cứu để áp dụng ở nước ta. Đây là một cách tiếp
cận mới trong việc thực hiện sản xuất sạch hơn.
 Trong quá trình thực hiện có sự tham khảo tài liệu, ý kiến của các
chuyên gia trong và ngoài nước.
 Các môn học như: quản lí chất thải, quản lý khu công nghiệp, hoá
môi trường, công nghệ sạch, ... là cơ sở khoa học của SXSH.
 Cơ sở lý thuyết của những hoạt động trong quá trình thực hiện tổ
hợp sản xuất sạch là kết quả đúc kết kinh nghiệm thành công của nhiều
nước.
 Đề tài này đã cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu về sản xuất của công
ty TNHH SABMiller Việt Nam.

− Thực tế:
SVTH: Châu Văn Tùng

XIII

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

 Đề tài này được nghiên cứu dựa vào hiện trạng của nhà máy nên
các giải pháp đưa ra mang tính khả thi, thực tế cao.
 Đề tài áp dụng phương pháp luận đánh giá SXSH một cách linh
hoạt dựa vào tình hình thực tế của nhà máy, thể hiện tính mới, tính sáng tạo
của đề tài so với phương pháp đánh giá SXSH chung.
− Kinh tế:
 Đề tài đem lại các giải pháp sản xuất sạch hơn giúp tiết kiệm về
kinh tế cho công ty cụ thể như: Giảm thể tích tiêu thụ nước, giảm thất thoát
nguyên liệu, …
 Đề tài thực hiện nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất, giảm phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất và
nâng cao uy tín thương hiệu cho nhà máy. Làm cơ sở để nhà máy xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng, điều kiện làm việc và môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001.
8. Cấu trúc đồ án tốt nghiệp
− Mở đầu
− Chương 1: Tổng quan về sản xuất sạch hơn
− Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất bia

− Chương 3: Tổng quan về nhà máy bia của Công ty TNHH SABMiller Việt
Nam.
− Chương 4: Đề xuất các giải pháp áp dụng SXSH cho dây chuyền sản xuất bia
của Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
− Chương 5: Kết quả thực hiện – Thảo luận kết quả
− Chương 6: Kết luận – Kiến nghị

SVTH: Châu Văn Tùng

XIV

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Phần II

NỘI DUNG ĐỒ ÁN

SVTH: Châu Văn Tùng

XV

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Chương 1:

TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.1. Lịch sử hình thành Sản xuất sạch hơn (SXSH).
Trong những thập niên 60 khi mức độ sản xuất và phát sinh chất thải còn
thấp, các chất thải được thải trực tiếp vào môi trường và tự phân hủy nhờ quá trình
tự làm sạch của môi trường.
Đến năm 1969, khi lượng chất thải do các hoạt động của con người ngày
càng tăng, vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường, luật Môi trường ở Mỹ đặt
ra yêu cầu: cần phải xử lý chất thải trước khi thải bỏ, xử lý cuối đường ống.
Đến cuối năm 1970, do sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu, vấn đề tiết kiệm nhiên
liệu, nguyên liệu được đặt ra và đồng thời với yêu cầu giảm thiểu chất thải độc hại
tại nguồn được đặt ra vào đầu thập niên 80.
Đến cuối thập niên 80, giảm thiểu tại nguồn là vấn đề được đặt ra cho các
nhà sản xuất và đi cùng với nó là thuật ngữ “sản xuất sạch hơn”.
Ở Việt Nam, khái niệm về việc áp dụng SXSH còn tương đối mới và chỉ mới
được thực hiện từ năm 1996 trở lại đây tập trung ở một số ngành nghề như: Giấy,
dệt nhuộm, thực phẩm, thủy sản… Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp tham gia chưa
nhiều.
Chỉ vài năm trước đây và thậm chí hiện nay lối suy nghỉ của chúng ta trong
việc giải quyết ô nhiễm môi trường vẫn tập trung vào sử dụng các phương pháp
truyền thống xử lý chất thải mà không hề chú ý đến làm giảm các nguồn gốc phát
sinh của chúng. Vì vậy chi phí quản lý chất thải ngày càng tăng mà ô nhiễm vẫn
không giảm. Các ngành công nghiệp phải gánh chịu những hậu quả về mặt kinh tế
và mất uy tín trên thị trường. Để thoát ra khỏi sự bế tắc này, công đồng công nghiệp
đã trở nên nghiêm túc hơn trong xem xét các tiếp cận SXSH do chương trình của
Liên hợp quốc (UNEP) đưa ra cách đây 10 năm.

Trong vòng hơn 40 năm qua, các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công
nghiệp gây nên suy thoái môi trường thay đổi theo thời gian:
1.1.1. Phớt lờ ô nhiễm (Ignorance of pollution)
Không quan tâm đến ô nhiễm do hậu quả ô nhiễm chưa thực sự nghiêm trọng
mức độ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẻ.
1.1.2. Pha loãng và phát tán (Dilute and disperse)
SVTH: Châu Văn Tùng

XVI

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

− Pha loãng: Dùng nước nguồn để pha loãng nước thải trước khi đổ vào
nguồn tiếp nhận.
− Phát tán: Nâng chiều cao ống khói để phát tán khí thải.
Ví dụ minh họa:
Một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải ra 50m 3 nước thải, COD của nước thải
là 1000 mg/l. Để đáp ứng quy chuẩn cho phép ở Việt Nam đối với COD của nước
thải công nghiệp loại A theo QCVN 24:2009/BTNMT COD ≤ 50 mg/l, nhà máy
pha loãng 1m3 nước thải với 19m3 nước sạch.
Tuy nhiên, đối với pha loãng và phát tán thì tổng lượng chất thải đưa vào
môi trường là không đổi. Thủy quyển và khí quyển không phải là một bãi rác cho
mọi chất thải: Các kim loại nặng, PCB đã tuần hoàn và tích lũy trong trầm tích, sinh
khối.
1.1.3. Xử lý cuối đường ống (EOP = End-of-pipe treatment)

Lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải để phân hủy
dòng thải hay làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm nhằm đáp ứng yêu cầu bắt buộc
trước khí thải vào môi trường. Phương pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở
các nước công nghiệp để kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.
Tuy nhiên, xử lý cuối đường ống thường phát sinh những vấn đề sau:
− Gây nên sự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lý.
− Không thể áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông
nghiệp.
− Đôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ cấp.
− Chi phí đầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý.
Sản xuất sạch hơn (SXSH) (Cleaner production) (SXSH)
Ngăn chặn phát sinh chất thải nguy hại tại nguồn bằng cách sử dụng năng
lượng và nguyên vật liệu một cách có hiệu quả nhất, nghĩa là có thêm một tỷ lệ
nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm thay vì phải loại bỏ. Tiếp cận này
bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980 với những cách gọi khác nhau như “phòng
ngừa ô nhiễm“ (pollution prevention), “giảm thiểu chất thải“ (waste minimization).
Ngày nay, thuật ngữ “sản xuất sạch hơn“ (Cleaner production) SXSH được sử dụng
phổ biến trên thế giới để chỉ các tiếp cận này, mặc dù các thuật ngữ tương đương
vẫn còn ưa thích vài nơi.
SVTH: Châu Văn Tùng

XVII

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến


Trước đây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm môi
trường vẫn tập trung sử dụng các phương pháp truyền thống xử lý chất thải mà
không chú ý đến nguồn gốc phát sinh của chúng. Do vậy, chi phí quản lý quản lý
chất thải ngày càng tăng nhưng ô nhiễm ngày càng nặng. Các ngành công nghiệp
phải chịu hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và mất uy tín trên thị trường. Để thoát
khỏi sự bế tắc này, cộng đồng công nghiệp ngày càng trở nên nghiêm túc hơn trong
việc xem xét cách tiếp cận SXSH.
Sản xuất sạch hơn
Cleaner production

Xử lý cuối đường ống
EOP = End of pipe
treatment
Pha loãng và phân tán
Dilute and disperse
Năm 1970

Năm 1980

Ngày nay

Hình 1.1. Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm
Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phân tán chất thải, đến kiểm
soát cuối đường ống và cuối cùng là SXSH là một quá trình phát triển khách quan,
tích cực có lợi cho môi trường và kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã
hội nói chung. Ba cách ứng phó đầu là những tiếp cận quản lý chất thải bị động
trong khi cách ứng phó sau cùng là tiếp cận quản lý chất thải chủ động. Như vậy,
SXSH là tiếp cận “nhìn xa, tiên liệu và phòng ngừa“. Nguyên tắc “phòng bệnh hơn
chữa bệnh“ bao giờ cũng là chân lý. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là xem nhẹ
biện pháp xử lý cuối đường ống. Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc

chủ đạo và phải kết hợp với xử lý ô nhiễm.
Vào năm 1989, UNEP khởi xướng “Chương trình sản xuất sạch hơn“ nhằm
phổ biến khái niệm SXSH và đẩy mạnh việc áp dụng chiến lược SXSH trong công
nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Hội nghị chuyên đầu tiên của UNEP về
lĩnh vực này được tổ chức tại Canterbury (Anh). Sau đó các hội nghị tiếp theo đã
được tổ chức cứ hai năm một: Tại Paris (Pháp, 1992); Warsaw (Ba Lan, 1994);
SVTH: Châu Văn Tùng

XVIII

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Oxford (Anh, 1996); Phoenix (Hàn Quốc, 1998), Montreal (Canada, 1992); ...
Năm 1998, thuật ngữ SXSH được chính thức sử dụng trong “Tuyên ngôn
Quốc tế về sản xuất sạch hơn“ (Internationl Declaration ô nhiễm Cleaner
Production) của UNEP. Năm 1999, Việt Nam đã ký tuyên ngôn Quốc tế về SXSH
khẳng định cam kết của Việt Nam với chiến lược phát triển bền vững.
Năm 2003 “Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020“, của Việt Nam đã xác định quan điểm “Coi phòng ngừa là
chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm...“. Một trong 36 chương trình, đề án,
dự án ưu tiên cấp quốc gia trong chiến lược số 28 liên quan đến SXSH.
Các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải,
nước thải và chất rắn:
Khí thải


Nguyên liệu

Nước

Năng lượng

Quá trình sản xuất

Nước thải

Sản phẩm

Chất thải rắn

Hình 1.2. Sơ đồ tổng quát quá trình sản xuất công nghiệp
1.2. Khái niệm về SXSH.
Theo chương trình môi trường LHQ (UNEP, 1994) định nghĩa:
“ Sản xuất sạch hơn là một sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa
môi trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ
nhằm làm giảm tác động xấu đến cơn người và môi trường.
Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu,
nước và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và là giảm khối lượng, độc
tính của các chất thải vào nước và khí quyển.
Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH nhằm vào mục đích làm giảm tất cả
các tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm, từ khâu khai
thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi trường
vào trong việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.
SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay đổi thái độ.
SVTH: Châu Văn Tùng


XIX

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Như vậy, SXSH khơng ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ u cầu rằng sự
phát triển phải bền vững về mặt mơi trường sinh thái. Khơng nên cho rằng SXSH
chỉ là một chiến lược về mơi trường bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. Trong
khi xử lý cuối đường ống liên quan đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thơng qua
việc giảm thiểu rác thải. Do vậy, có thể khẳng định rằng SXSH là một chiến lược
“một mũi tên trúng hai đích“.
LIÊN TỤC

PHÒNG NGỪA

TỔNG HP

DỊCH VỤ

CON NGƯỜI

CHIẾN LƯC

GIẢM RỦI RO


SẢN PHẨM &
QUY TRÌNH
SẢN XUẤT

SẢN XUẤT
SẠCH HƠN

PHÒNG NGỪA

Hình 1.3. Mục tiêu và chiến lược SXSH
1.3. Điều kiện và u cầu khi thực hiện SXSH
Để SXSH thâm nhập vào cuộc sống xã hội và áp dụng rộng rãi hơn, cần có một số
điều kiện, u cầu chung để thúc đẩy SXSH.
1.3.1. Điều kiện khi thực hiện SXSH:

− Tự nguyện, có sự cam kết của ban lãnh đạo: Một đánh giá SXSH thành cơng nhất
thiết phải có sự tự nguyện và cam kết thực hiện từ phía ban lãnh đạo, cam kết này thể hiện
qua sự tham gia và giám sát trực tiếp. Sự nghiêm túc được thể hiện qua hành động, khơng
chỉ dừng lại ở lời nói.

− Có sự tham gia của cơng nhân vận hành: Những người giám sát và vận hành cần
được tham gia tích cực ngay từ khi bắt đầu đánh giá SXSH. Cơng nhân vận hành là những
người đóng góp nhiều vào việc xác định và thực hiện các giải pháp SXSH.

− Làm việc theo nhóm: Để đánh giá SXSH thành cơng, khơng thể tiến hành độc lập,
mà phải có sự đóng góp ý kiến của các thành viên trong nhóm SXSH.

− Phương pháp luận khoa học: Để SXSH bền vững và có hiệu quả, cần phải áp dụng
và tn thủ các bước của phương pháp luận đánh giá SXSH.
1.3.2. u cầu để thúc đẩy SXSH:


− Qn triệt các ngun tắc SXSH trong luật pháp và các chính sách phát triển quốc
gia: Các ngun tắc phòng ngừa ơ nhiễm nói chung và SXSH nói riêng phải được lồng
ghép trong tất cả các quy định pháp lý và các chính sách phát triển quốc gia. Nhanh chóng
SVTH: Châu Văn Tùng

XX

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

ban hành các chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ sạch và các hướng dẫn thực
hiện SXSH cho các ngành cụ thể.

− Nhận thức của cộng đồng và thông tin về SXSH: Để tạo sự hiểu biết rộng rãi trong
tất cả các thành phần xã hội về SXSH cần tiến hành rộng rãi các chương trình truyền
thông, đào tạo và tập huấn về SXSH, truyền bá những thành công của các doanh nghiệp đã
áp dụng SXSH trong thời gian qua. Đồng thời, thiết lập một mạng lưới trao đổi thông tin
về SXSH trên quy mô lớn.

− Phát triển nguồn nhân lực và tài chính cho SXSH: Đây là những yêu cầu quan trọng
nhất để có thể thúc đẩy việc triển khai SXSH trong thực tế cuộc sống.

− Nguồn lực ưu tiên bao gồm các cơ quan và chuyên gia tư vấn, các cơ quan đào tạo
nguồn lực tài chính có thể được xây dựng từ ngân sách nhà nước, các loại thuế, phí, quỹ và
các nguồn hỗ trợ quốc tế.


− Phối hợp giữa nhận thức và khuyến khích: Để SXSH được thúc đẩy một cách hiệu
quả, cần kết hợp các yếu tố như: các quy định pháp lý, công cụ kinh tế và các biện pháp
giúp đỡ, hỗ trợ, khuyến khích áp dụng SXSH. Một mô hình rât đáng được xem xét và nhân
rộng là lập quỹ môi trường ưu tiên cho doanh nghiệp vay với lãi xuất thấp để thực hiện các
dự án SXSH.

1.4. Phương pháp luận đánh giá SXSH
Đánh giá SXSH là một quá trình tổng hợp nhằm nghiên cứu và triển khai các
giải pháp SXSH, đánh giá hiệu quả của quá trình SXSH phục vụ cho việc duy trì và
cải thiện hoạt động SXSH.
SXSH là một quá trình liên tục. Do đó, sau khi kết thúc một đánh giá SXSH,
đánh giá tiếp theo có thể được bắt đầu để cải thiện hiện trạng tốt hơn nữa hoặc để
triển khai tiếp tục cho một phạm vi được chọn khác.
Phương pháp luận của SXSH bao gồm 6 bước và 18 nhiệm vụ như sau:

Bước

1:

Các

công

việc

chuẩn

bị cho việc
thực hiện

− Thành
SVTH: Châu Văn Tùng

XXI

Hình 1.4. Các bước áp dụng sản xuất sạch hơn

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

lập nhóm đánh giá SXSH:
Trước tiên, cần phải có cam kết của Ban lãnh đạo và chỉ định nhóm
đánh giá SXSH, có thể bao gồm:
 Chủ các cơ sở
 Kế toán hoặc thủ kho
 Khu sản xuất
 Bộ phận kỹ thuật
 Các chuyên gia SXSH…
− Liệt kê các công đoạn trong quy trình bao gồm toàn bộ các hoạt
động, đầu vào, đầu ra, lượng nguyên vật liệu tiêu thu, chất thải phát sinh…
 Đặc biệt chú ý các hoạt động theo định kỳ
 Thu thập số liệu để xác định định mức (công suất thực tế, tiêu thụ
nguyên liệu, nước, năng lượng…)
− Xác định và lựa chọn các công đoạn có chất thải hay lãng phí
 Định mức tiêu thụ nguyên liệu hay năng lượng cao
 Ô nhiễm nặng (lượng và thành phần dòng thải)

 Tổn thất nhiều nguyên liệu, hoá chất, các nguyên liệu độc hại
 Có nhiều cơ hội SXSH
 Được sự chấp nhận của tất cả các thành viên trong nhóm SXSH
Bước 2: Phân tích các công đoạn trong quy trình
− Chuẩn bị sơ đồ quy trình
 Xác định và liệt kê tất cả các công đoạn
 Tập hợp tất cả các đầu vào và đầu ra tương ứng
− Cân bằng vật chất, năng lượng, cân bằng các cấu tử
 Định lượng những tổn thất vật liệu và năng lượng
 Làm cơ sở cho sản xuất sạch hơn
− Xác định chi phí các dòng thải dựa vào chênh lệch giữa nguyên liệu
đầu vào và đầu ra
 Định lượng dòng thải (thể tích/khối lượng có được từ cân bằng vật
liệu)
 Các thành phần của dòng thải
 Xác định chi phí: chi phí vật liệu, hoá chất đi vào dòng thải, chi
SVTH: Châu Văn Tùng

XXII

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

phí thải và chi phí xử lý
− Thực hiện xem xét dây chuyền để xác định các nguyên nhân phát
thải.

 Tìm ra các nguyên nhân thực tế hay tìm ẩn gây ra tổn thất
 Có thể đề xuất các cơ hội tốt nhất cho vấn đề thực tế
Bước 3: Đưa ra các giải pháp sản xuất sạch hơn
− Đề xuất các giải pháp SXSH
 Đề xuất của các thành viên trong nhóm
 Các ý tưởng của người ngoài nhóm
 Các cơ hội từ ví dụ bên ngoài
 Khảo sát công nghệ và định mức
− Lựa chọn các giải pháp khả thi, các cơ hội cần được xem xét để xác
định:
 Các cơ hội có thể thực hiện được ngay
 Cơ hội cần được nghiên cứu tiếp
 Các cơ hội loại bỏ vì không mang tính thực tế hoặc khả thi
Bước 4: Lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn
− Tính khả thi về kỹ thuật, cần quan tâm đến các khía cạnh:
 Chất lượng của sản phẩm
 Năng suất sản xuất
 Yêu cầu về diện tích
 Thời gian ngừng hoạt động
 So sánh với các thiết bị hiện có
 Yêu cầu bảo dưỡng
 Nhu cầu đào tạo
 Phạm vi sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp
− Các lợi ích sau cũng được đưa vào như một phần của nghiên cứu khả
thi kỹ thuật:
 Giảm lượng nước và năng lượng tiêu thụ
 Giảm nguyên liệu tiêu thụ
 Giảm chất thải
− Tính khả thi về kinh tế dựa trên việc so sánh chi phí và lợi ích
SVTH: Châu Văn Tùng


XXIII

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

 Ước tính đầu tư (thiết bị, xây dựng/lắp đặt, huấn luyện/đào tạo,
khởi động) và tiết kiệm (tiêu thụ vật liệu thô, nhân công, năng
lượng/nước) từ giải pháp
 Thời gian hoàn vốn là chỉ thị
− Tính khả thi về mặt môi trường
 Giảm tính độc hại và tải lượng chất ô nhiễm
 Giảm sử dụng vật liệu độc hại hay không thể tái chế
 Giảm tiêu thụ năng lượng
 Hầu hết các giải pháp đều có tính khả thi về môi trường. Tuy
nhiên cần phải đánh giá xem có tác động tiêu cực nào vượt quá phần
tích cực hay không.
− Lựa chọn các giải pháp thực hiện
 Kết hợp kết quả đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và môi trường để
chọn ra các giải pháp tốt nhất
 Ghi lại kết quả và lợi ích ước tính cho mỗi giải pháp để quan trắc
các kết quả thực hiện
Bước 5: Thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn đã lựa chọn
− Chuẩn bị thực hiện
 Chuẩn bị các kế hoạch xây dựng cụ thể
 So sánh, đánh giá và lựa chọn các loại nguyên liệu, thiết bị của

các nhà cung cấp khác nhau
 Lập kế hoạch quản lý thích hợp
− Thực hiện các giải pháp, kế hoạch thực hiện cần nêu:
 Cần làm gì?
 Ai là người chịu trách nhiệm?
 Bao giờ hoàn thành?
 Kiểm tra hiệu quả như thế nào?
− Kiểm tra, giám sát và đánh giá các kết quả
 Những thay đổi được kiểm tra và đánh giá như thế nào?
 Tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng
 Chất thải sinh ra
 So sánh với các kết quả dự tính trước và sau khi thực hiện các giải
SVTH: Châu Văn Tùng

XXIV

Lớp: 09HMT03


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

pháp
Bước 6: Duy trì sản xuất sạch hơn
− Duy trì các giải pháp SXSH
 Duy trì SXSH sẽ đạt được kết quả tốt nhất khi nó là một phần của
công việc quản lý hàng ngày.
 Cần kiểm tra định kỳ ở các cấp lãnh đạo và từng khâu hoạt động
 Báo cáo kết quả SXSH với ban quản lý và toàn thể công nhân viên

1.5. Phân loại các giải pháp SXSH
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các
thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp SXSH có
thể được chia thành các nhóm sau :
− Giảm chất thải tại nguồn;
− Tái sinh chất thải;
− Cải tiến sản phẩm;

Quản lý nội vi

Kiểm soát
quá trình tốt

Thay đổi nguyên
liệu

Cải tiến thiết bị

Giảm chất thải tại
nguồn

Áp dụng công
nghệ sản xuất
mới

CÁC GIÁI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Tuần hoàn

Thu gom, tái
sử dụng tại

chỗ

Tạo sản
phẩm phụ

Cải tiến sản phẩm

Thay đổi sản
phẩm

Thay đổi bao


Hình 1.5. Sơ đồ phân loại các giải pháp SXSH Lớp: 09HMT03
SVTH: Châu Văn Tùng
XXV


×