Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 69 trang )

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG
TỈNH PHÚ YÊN

Tác giả

VÕ SONG XUÂN THỦY

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn
TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

Tháng 07 năm 2010

i


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Tài Nguyên và
Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến T.S Chế Đình Lý- phó viện
trưởng viện Tài nguyên – Môi trường TP Hồ Chí Minh, đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy luôn hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, nhắc
nhở và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có hoàn thành đề tài đã chọn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú thuộc Sở văn hóa- thể thao & du
lịch tỉnh Phú Yên đã cung cấp tài liệu, số liệu và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt quá
trình thực tập và thực hiện luận văn.


Xin gởi lời cảm ơn chân đến các bạn cùng lớp đã luôn ở bên cạnh hỗ trợ, động
viên, chia sẻ kinh nghiệm học tập… trong suốt quá trình học và làm luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn ba mẹ và các em đã luôn là nguồn động viên tinh thần
lớn lao và quan trọng nhất để tôi có thể có được thành công như ngày hôm nay.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Võ Song Xuân Thủy

ii


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải
pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên” được thực hiện từ tháng
03/2010 đến tháng 07/2010 với các nội dung:
- Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch và đánh giá các tiềm năng DLST của tỉnh Phú
Yên. Khảo sát tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong các năm gần đây.
- Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong và
bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh Khánh
Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM.
- Xác định được mức độ bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi du
lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO).
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch
sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận
SWOT và phương pháp ma trận quy hoạch chiến lược định lượng (QSPM).

iii



MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................viii
Chương 1 .................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................................. 2
Chương 2 .................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DU LỊCH
TỈNH PHÚ YÊN ........................................................................................................ 5
2.1.2. Khí hậu .............................................................................................................. 5
2.1.3. Địa hình ............................................................................................................. 5
2.1.4. Thủy văn ............................................................................................................ 6
2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................... 6
2.1.5.1. Tài nguyên đất ................................................................................................ 6
2.1.5.2. Tài nguyên rừng .............................................................................................. 6
2.3.3. Giao thông ....................................................................................................... 10
2.3.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................... 11
2.4. Truyền thống văn hóa ......................................................................................... 12
2.4.1. Văn hóa............................................................................................................ 12
2.4.2. Lễ hội............................................................................................................... 12
Chương 3 .................................................................................................................. 16
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 16
iv



3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 16
3.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 16
Chương 4 .................................................................................................................. 19
KẾT QUẢ THẢO LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 19
4.1. Đánh giá tiềm năng du lịch và hiện trạng du lịch tỉnh Phú Yên. .......................... 19
4.1.1. Tiềm năng du lịch Phú Yên. ............................................................................. 19
4.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động du lịch tỉnh Phú Yên. ......................................... 22
4.2. Các lợi thế so sánh và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch tỉnh
Phú Yên. .................................................................................................................... 26
4.2.1. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến ngành du lịch tỉnh Phú Yên ...... 26
4.2.2. Phân tích các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến ngành du lịch Phú Yên. ............ 28
4.2.3. So sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch Phú Yên với 2 tỉnh Khánh Hòa và Bình
Định. ......................................................................................................................... 34
4.3. Đánh giá tính bền vững các hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên............. 37
4.4. Phân tích yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch
sinh thái tại tỉnh Phú Yên. .......................................................................................... 46
4.4.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững DLST của tỉnh Phú Yên
thông qua ma trận SWOT. ......................................................................................... 46
4.4.2. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững DLST tỉnh Phú Yên. ....................... 52
Chương 5 .................................................................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 54
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 56
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 57

v



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DLST

du lịch sinh thái

KBT

khu bảo tồn

KDL

khu du lịch

IUCN

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới

IUWTO

Hiệp hội du lịch thế giới

QLHQ & BV

quản lý hiệu quả và bền vững

KTXH & CĐ

kinh tế xã hội và cộng đồng


DSVH

di sản văn hóa

MT

môi trường

vi


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Thống kê lượt khách du lịch đến Phú Yên từ năm 2005 – 2009……….31
Biều đồ 4.2: Thống kê doanh thu kinh doanh du lịch Phú Yên từ năm 2005- 2009…32
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ so sánh lợi thế cạnh tranh du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa
và Bình Định…………………………………………………………………………44
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo 23 tiêu chí du lịch bền vững của UNWTO………………………………………53
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ mức độ thành công của các giải pháp phát triển DLST tại tỉnh
Phú Yên……………………………………………………………………………….61

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Bảng 4.1: Ma trận EFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên…………………………….34
Bảng 4.2: Ma trận IFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên……………………………..37
Bảng 4.3: Ma trận so sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh

Hòa và Bình Định……………………………………………………………………42
Bảng 4.4: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo
lĩnh vực quàn lư hiệu quả và bền vững………………………………………………46
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST theo lĩnh vực gia tăng
lợi ích kinh tế - xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa phương.
Bảng 4.6: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo
lĩnh vực gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu
cực……………………………………………………………………………………49
Bảng 4.7: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo
yêu cầu bảo vệ tài nguyên thiên nhiên……………………………………………….50
Bảng 4.8: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo
yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm………………………………………………………….50
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo
yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên………………51
Bảng 4.10: Đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo lĩnh
vực tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ các tác động tiêu cực. ……………………52

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu ngày càng cao trong đời sống hiện
nay. Việt Nam với nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng với nhiều loại hình du
lịch hấp dẫn mà đặc biệt là du lịch sinh thái đang có tiềm năng rất lớn. Hiện nay, các
hoạt động du lịch sinh thái đang được hình thành và phát triển ở một số địa điểm như
khu bảo tồn, vườn quốc gia, hệ sinh thái đất ngập nước.... Nhưng nhìn chung, loại hình
du lịch này còn mang tính tự phát, chưa được tổ chức bài bản, chưa có sự đầu tư cho
công việc xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho du lịch sinh thái. Do đó, du

lịch sinh thái vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có của nó.
Với địa hình, địa mạo đa dạng bao gồm rừng, núi, cao nguyên, đồng bằng, biển,
đảo, sông, hồ,... tạo nên phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp; cùng nhiều di tích văn hóa lịch sử có giá trị, Phú Yên có điều kiện phát triển đa dạng các loại hình du lịch, đặc
biệt là phát triển du lịch sinh thái. Trong các năm qua, Phú Yên đã tiếp đón nhiều lượt
khách trong và ngoài nước đến du lịch với các hình thức như tham quan, nghĩ dưỡng,
vui chơi giải trí,… Tuy nhiên, du lịch Phú Yên vẫn chưa phát triển mạnh và đạt được
kết quả như mong muốn do còn hạn chế bởi các sản phẩm du lịch còn khá đơn điệu,
không tạo được nét đặc trưng, khó khăn về cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông … Đó là
lí do đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển
bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên ” được tác giả chọn làm luận văn tốt nghiệp
Ngành Quản lý môi trường và du lịch sinh thái trường ĐH Nông Lâm TpHCM.

1


1.2 Tổng quan tài liệu
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang đậm nét văn hóa – xã hội mà sự
tồn tại của nó gắn liền với môi trường. Việc bảo vệ môi trường trong kinh doanh du
lịch sẽ mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Hiện nay,
du lịch sinh thái là một bộ phận của ngành du lịch nhưng lợi ích của nó mang lại vô
cùng to lớn. Du lịch sinh thái giúp bảo vệ tài nguyên môi trường, tạo công ăn việc làm
cho cộng đồng địa phương, mang lại lợi nhuận cho các đơn vị kinh doanh du lịch và
đặc biệt là đóng góp không ít ngân sách vào nền kinh tế quốc gia.
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) định nghĩa: “Du lịch sinh thái là
tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn
phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc
đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu
cực do khách tham quan gây ram và tạo ra lợi ích cho những người dân địa phương
tham gia tích cực”. Từ cuối thập niên 1990, các quốc gia phát triển đều thúc đẩy phát
triển du lịch sinh thái thông qua các công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái trên thế

giới như: Du lịch sinh thái cho các nhà lập kế hoạch và quản lý của tác giả Kreg
Lindberg, Megan Epler Wood và David Engeldrum- 1999 giúp cho các nhà lãnh đạo,
quản lý thấy được các lợi ích của du lịch sinh thái mang lại và ra quyết định đúng đắn.
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright của trường đại học Harvard về “Những xu
thế nền tảng du lịch toàn cầu trong các thập nên tới” nhấn mạnh vai trò và hướng phát
triển ngành du lịch… Tại Việt Nam, với sự giúp đỡ của các tổ chức trên thế giới và các
nghiên cứu trong nước cũng đưa ra các dự án, công trình nghiên cứu về phát triển du
lịch như: Dự án du lịch bền vững của tổ chức IUCN; Nghiên cứu xây dựng mô hình
bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch
bền vững trên đảo Cát Bà- Hải Phòng của tiến sỹ Phạm Trung Lương; Sở du lịch Thừa
Thiên Huế cũng đưa ra các nghiên cứu về phát triển du lịch A – Lưới, mô hình du lịch
cộng đồng- Du lịch sinh thái tại Nam Đông…
Hiện nay có nhiều nghiên cứu của các trường ĐH Dân Lập Văn Lang, ĐH Cần
Thơ, ĐH Xã Hội & Nhân Văn, ĐH Huế… thuộc các mảng về du lịch sinh thái. ĐH
Nông Lâm TP. HCM là một trong những trường có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này,
2


các nghiên cứu theo các hướng như: đánh giá tiềm năng, định hướng phát triển, thu hút
sự tham gia của cộng đồng vào du lịch sinh thái, ứng dụng GIS trong việc quản lý tài
nguyên - văn hóa và nhiều khía cạnh khác… Các nghiên cứu như: đề xuất giải pháp
phát triển du lịch sinh thái ở khu du lịch sinh thái Vàm Sát thuộc huyện Cần Giờ, TP
Hồ Chí Minh; Ảnh hưởng của phát triển du lịch sinh thái đến đời sống của các cộng
đồng người Mạ và người S’Tiêng sống tại xã Tà Lài- VQG Cát Tiên; Ứng dụng
phương pháp SWOT để đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển khu du lịch sinh
thái Đá Bia ở tỉnh Phú Yên…
Phú Yên thuộc các tỉnh duyên hải miền Nam Trung bộ, là một trong 7 tỉnh,
thành thuộc Vùng kinh tế trong điểm miền Trung. Phú Yên nằm ở phía Đông dãy
Trường Sơn. Đồi núi chiếm 70% diện tích, địa hình dốc từ Tây sang Đông và bị chia
cắt mạnh. Bờ biển dài gần 200km, có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các vịnh,

đầm, vũng… tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp kết hợp với nét văn hóa
bản địa, văn hóa lịch sử đặc sắc, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh cơ bản hoàn chỉnh về
giao thông, thủy lợi, điện, nước, dịch vụ du lịch... là điều kiện thuận lợi cho phát triển
du lịch. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về du lịch của Phú Yên vẫn chưa được quan
tâm nhiều. Để bổ sung vào khiếm khuyết đó, trong luận văn này, tác giả đặt ra nhiệm
vụ giải quyết vấn đề “Làm thế nào phát huy tiềm năng lợi thế để phát triển ngành du
lịch tỉnh Phú Yên?”. Để giải quyết vấn đề đặt ra, luận văn sẽ giải đáp các câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
-

Hiện trạng du lịch tại Phú Yên như thế nào?

-

So với các tỉnh ven biển miền Trung thì ngành du lịch Phú Yên có những lợi thế
so sánh như thế nào?

-

Đánh giá mức độ bền vững của du lịch cần phải dựa theo các tiêu chí nào ?

-

Giải pháp nào sẽ giúp cho các hoạt động du lịch phát triển bền vững mà vẫn
đảm bảo mục tiêu bền vững trong giai đoạn mới ?

1.3 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

3



Mục tiêu tổng quát: Phân tích các thông tin và số liệu thu thập được nhằm nêu
lên hiện trạng, đánh giá và đưa ra giải pháp khai thác tiềm năng, phát triển bền vững
ngành du lịch của tỉnh Phú Yên.
Mục tiêu cụ thể:
-

Tìm hiểu các tiềm năng du lịch và hiện trạng hoạt động du lịch tại Phú Yên hiện
nay.

-

Đánh giá những lợi thế so sánh của ngành du lịch Phú Yên so với các tỉnh ven
biển miền Trung như Khánh Hòa, Bình Định.

-

Đánh giá mức độ bền vững của ngành du lịch Phú Yên theo tiêu chí của
UNWTO.

-

Phân tích những mặt phát triển cần khắc phục và cải thiện để phát triển bền
vững, ngành du lịch Phú Yên.

-

Đề xuất các giải pháp phát triển du lich tỉnh Phú Yên đến năm 2020 theo hướng
bền vững.


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Về thời gian: Các nguồn dữ liệu thu thập mới nhất có thể được ( năm 2004 – 2009)

4


Chương 2
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN
Để đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển bền
vững du lịch sinh thái cho Phú Yên, trước tiên phải tìm hiểu điều kiện kinh tế xã hội ở
đây. Trong chương này sẽ trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và du lịch tỉnh
Phú Yên.
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Phú Yên với diện tích 5.045 km2, nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Việt
Nam), trải dài từ 12°39'10" đến 13°45'20" vĩ độ Bắc và từ 108°39'45" đến 109°29'20"
kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía tây
giáp tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông.
2.1.2. Khí hậu
Phú Yên nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, vừa chịu ảnh hưởng của hoàn
lưu khí quyển nói chung, vừa chịu sự chi phối hoàn lưu khí quyển gió mùa khu vực.
Khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt: mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8) và mùa mưa lũ (
từ tháng 9 đến tháng 12). Nhiệt độ bình quân khoảng 26.5oC, lượng mưa bình quân
hàng năm khoàng 1930 mm, độ ẩm trung bình là 80 – 82%. Có gió đất, gió biển tuần
hoàn quanh năm.
2.1.3. Địa hình
Địa hình dốc từ Tây sang Đông với các dạng: miền núi, cao nguyên, đồng bằng

và ven biển. Nằm giữa đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo Cả ở phía Nam, Phú Yên được

5


các dãy núi cao của dãy Trường Sơn nối tiếp nhau bao bọc cả ba mặt: Bắc - Tây - Nam
và hướng ra biển Đông. Địa hình Phú Yên có thể chia thành 2 khu vực lớn:
- Vùng núi và bán sơn địa (phía tây là sườn đông của dãy Trường Sơn Nam): gồm các
vùng huyện Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân và phần phía tây các huyện Tuy An, Tây
Hòa, Đông Hòa và thị xã Sông Cầu. Đây là vùng núi non trùng điệp, song không cao
lắm, có đỉnh Vọng Phu cao nhất (2.064m).
- Vùng đồng bằng: gồm các vùng thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và các huyện
Tuy An, Tây Hòa, Đông Hòa với những cánh đồng lúa lớn của tỉnh.
2.1.4. Thủy văn
Mạng lưới sông, suối khá dày đặc, được tạo nên bởi các con sông phát nguồn từ
tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Kon Tum, các dãy núi từ phía nam Bình Định và phía bắc
Khánh Hoà. Phú Yên có khoảng 50 con sông, suối chính. Lớn nhất là sông Ba. Mạng
lưới các sông được phân bố khá đều trên phạm vi toàn tỉnh. Hệ thống sông, suối của
Phú Yên có lượng phù sa dồi dào, bồi đắp cho đồng bằng Tuy Hoà và Tuy An có diện
tích lớn nhất các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.
2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.5.1. Tài nguyên đất
Tỉnh Phú Yên có 504.531 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất nông
nghiệp là 124.815 ha, chiếm 24,73%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 165.916 ha,
chiếm 32,88%; diện tích đất chuyên dùng là 17.363 ha, chiếm 3,44%; diện tích đất ở là
4.203 ha, chiếm 0,83%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối núi đá là 192.234 ha,
chiếm 38,10%. Đất có mặt nước có thể sử dụng là 4.718 ha.
2.1.5.2. Tài nguyên rừng
Phú Yên có 165.916 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 31,1%, trong đó diện tích rừng
tự nhiên chiếm 135.813 ha với trữ lượng gồ khoảng 14 triệu m3, rừng trồng 20.963 ha.

Rừng Phú Yên có các đặc trưng về hệ sinh thái như:
6


- Rừng nhiệt đói núi thấp phân bố ở khu bảo tồn thiên nhiên Krôngtrai (xã Sơn Hội,
huyện Sơn Hoà).
- Rừng thưa nửa rụng lá nhiệt đới núi thấp: phân bố chủ yếu ở huyện Sơn Hoà, khu
bảo tồn thiên nhiên Krôngtrai (xã Sơn Phước, Sơn Nguyên).
- Rừng rậm nhiệt đới núi thấp: phân bố rộng, chiếm khoảng 70% diện tích rừng tự
nhiên của tỉnh, tập trung tại Hòn Chông, huyện Đồng Xuân, huyện Tuy Hoà (cũ),
huyện Sông Hinh và một số vùng khác.
- Rừng cây bụi gai nhiệt đới núi thấp: phân bố ở độ cao 50 - 100 m so với mặt biển, tập
trung ở một số vùng của huyện Tuy An, huyện Sông Cầu, huyện Đồng Xuân.
Hệ động thực vật rừng Phú Yên khá phong phú: có 43 họ chim với 114 loài
(trong đó, có 7 loài quý hiếm); thú có 20 họ với 51 loài (trong đó, có 21 loài quý
hiếm), bò sát có 3 họ và 22 loài (trong đó, có 1 loài quý hiếm).
2.1.5.3. Tài nguyên biển, nước lợ
Phú Yên có 189 km bờ biển, phía Bắc bờ biển địa hình khúc khuỷu tạo nên
nhiều hang, động, hốc, đầm, vũng nước mặn; phía nam chủ yếu là bãi ngang với các
cồn cát chạy dọc ven biển. Vùng biển khai thác có hiệu quả rộng 6.900 km2, giàu về
trữ lượng đa dạng, phong phú về chủng loại với hơn 500 loài cá, 38 loài tôm, 15 loại
mực, sò, điệp và một số loài hải sản khác, trong đó có hơn 35 loài có giá trị kinh tế
cao.
Thềm lục địa Phú Yên có nhiều rạn đá, kết hợp với 9 hòn đảo lớn nhỏ như: hòn
Lao Mái Nhà, hòn Yến, hòn Chùa, hòn Than, hòn Dứa, hòn Khô, hòn Nưa… là nơi tồn
tại nhiều rạn san hô, thảm thực vật biển, tạo điều kiện lý tưởng cho các loài hải sản
sinh trưởng và phát triển, làm giàu nguồn lợi thủy hải sản cho vùng biển ven bờ, đồng
thời cho phép phát triển hệ thống du lịch biển – đảo hấp dẫn.
Vùng cửa sông, bãi triều nước lợ (độ mặn từ 2 - 23%) ven biển rộng khoảng
21.000ha thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu, với 7 đầm, vịnh và

cửa sông lạch chính bao gồm: đầm Cù Mông 2.655 ha, vịnh Xuân Đài 8.400 ha, đầm
7


Ô Loan 1.570 ha, vịnh Vũng Rô 1.500 ha và các cửa sông Kỳ Lộ, Đà Rằng, Bàn
Thạch. Đây là những hệ sinh thái đất ngập nước có ý nghĩa quan trọng đối với sinh kế
của nhân dân địa phương, cung cấp mặt nước cho hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy
hải sản, là tiềm năng phục vụ du lịch sinh thái, góp phần điều hòa khí hậu và bảo vệ
môi trường, đa dạng sinh học.
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của Phú Yên rất đa dạng và phong phú như đá Granit
màu (khoảng 55 triệu m3), diatomite (trên 90 triệu m3), bauxit, fluorit (300 ngàn tấn),
nước khoáng, than bùn, vàng sa khoáng. Cho đến nay trên địa bàn tỉnh đã phát hiện,
đăng ký được 149 mỏ và điểm quặng, trong đó có những loại có tiềm năng lớn và có
giá trị kinh tế cao, đặc biệt có loại có loại chiếm vị trí hàng đầu của cả nước.
Ngoài ra, còn có một số mỏ suối nước nóng, nước khoáng như Phú Sen
(huyện Phú Hoà), Triêm Đức, Trà Ô (huyện Đồng Xuân), Lạc Sanh (huyện Tuy
Hoà)… là tiềm năng thích hợp cho phát triển các hoạt động du lịch sinh thái.
2.2. Điều kiện kinh tế
2.2.1. Nông – lâm – ngư nghiệp
- Nông nghiệp:Có sự chuyển dịch về cơ cấu giá trị sản xuất cây trồng và vật
nuôi. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2004 đạt 1.248 tỷ đồng, tốc độ phát triển
bình quân 2%/năm.
- Lâm nghiệp: Năm 2004 đã trồng 3.000ha rừng tập trung; 2,5 triệu cây phân
tán nâng tổng số diện tích rừng trồng đến nay khoảng 26.000ha. Khai thác gỗ rừng tự
nhiên 4.200m3, gỗ củi rừng trồng 6.900m3.
- Thủy sản: Sản lượng khai thác năm 2004 đạt 33.900 tấn, nuôi trồng đạt 3.826
tấn với diện tích nuôi trồng 2.700 ha. Đặc biệt năm 2004 sản lượng đánh bắt cá ngừ
đại dương đạt 4.150 tấn, nuôi tôm hùm biển trên 15.000 lồng, sản lượng gần 700 tấn.
2.2.2. Công nghiệp

8


Ngành công nghiệp đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số và chất
lượng, tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trên 6.863 cơ sở thuộc các thành phần kinh
tế với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt
1.776 tỷ đồng tăng 21.3% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành công nghiệp tăng
trưởng mạnh: Chế biến nhân hạt điều, đúc kim loại, mây tre lá, giày dép xuất khẩu,
nước khoáng, bia, hải sản đông lạnh...
2.2.3. Thương mại, dịch vụ và du lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội đạt 2.630 tỷ đồng, tăng
16.5% so cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 48.8 triệu
USD, tăng 41.6%, trong đó hàng địa phương tham gia xuất khẩu 44.3 triệu USD,
chiếm 90.8% tổng số, các mặt hàng chủ yếu: nhân hạt điều, thủy sản, cà phê, hàng dệt
may.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 33.1 triệu USD, tăng 36.2% so với cùng kỳ, các mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu: thuốc tân dược và vật tư y tế, ô tô các loại...
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch được tỉnh đặc biệt quan tâm, đã
tiến hành quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch quan trọng; ngoài những ưu đãi theo
quy định của cả nước, còn ban hành các chính sách ưu đãi riêng cho các dự án đầu tư
về du lịch trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.2.4. Hợp tác đầu tư
Đến cuối năm 2004 có 24 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy
phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký khoảng 127 triệu USD, trong đó có 16 dự án đầu
tư vào các khu công nghiệp với tổng vốn đầu tư 82 triệu USD. Tập trung chủ yếu vào
các lĩnh vực: Công nghiệp, khai thác chế biến nông lâm thủy sản và khoáng sản. Nhà
đầu tư chủ yếu đến từ các nước: Hàn Quốc, Thái Lan, Hong Kong, Malaysia và Đài
Loan , Đức, Úc, Mỹ...
2.3. Điều kiện xã hội


9


2.3.1. Hành chánh
Phú Yên bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện: Thành phố Tuy Hòa, thị xã
Sông Cầu và các huyện Đông Hòa, Đồng Xuân, Phú Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh, Tây
Hòa, Tuy An.
2.3.2. Dân số và dân tộc
Dân số Phú Yên là 861.993 người (điều tra dân số 1/4/2009) trong đó thành thị
chiếm 20%, nông thôn chiếm 80%. Lực lượng lao động chiếm 71.5% dân số.
Phú Yên có gần 30 dân tộc thiểu số, chủ yếu sống tập trung ở các huyện miền
núi phía Tây. Nhiều dân tộc có từ lâu đời như: Chăm, Êđê, BaNa, Hrê, Hoa, Mnong,
Raglai, … Do vị trí địa lý và điều kiện tạo lập cuộc sống thuận lợi cho nên nhiều dân
tộc đã về đây sinh sống và lập nghiệp. Sau ngày miền Nam được giải phóng, nhất là
sau khi thành lập huyện Sông Hinh (1986) có những dân tộc từ miền núi phía Bắc di
cư vào vùng đất Sông Hinh như Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu…
2.3.3. Giao thông
Hệ thống giao thông thuận lợi: nằm cạnh trục lộ 1A đi qua địa phận Phú Yên và
trục đường sắt Bắc – Nam. Có quốc lộ 25 và đường ĐT 645 nối với các tỉnh Tây
Nguyên.
Phú Yên có nhiều đầm, vịnh rất thuận lợi cho tàu bè ra vào trú ngụ, cập bến.
Đặc biệt là cảng Vũng Rô có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 3.000 DWT.
Sân bay Tuy Hòa với 1 đường băng chính dài 3.2km và 2 đường băng phụ có
thể tiếp nhận loại máy bay cỡ lớn. Hiện đang khai thác 03 chuyến/tuần từ TP Tuy Hòa
đi TP Hồ Chí Minh, Tuy Hòa – Hà Nội và ngược lại.
Hệ thống phương tiện giao thông khá phong phú, có bến xe liên tỉnh, nội tỉnh và
lực lượng xe khách, xe du lịch, xe chất lượng cao, xe taxi, xe buýt sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu đi lại của du khách.

10



2.3.4. Cơ sở hạ tầng
- Điện năng: Phú Yên có các thủy điện Sông Hinh với công suất 72 MW, Nhà
máy thuỷ điện Sông Ba Hạ công suất 220 MW, nhà máy thuỷ điện EaKrông Hnăng
công suất 66 MW, nhà máy thủy điện Đá Đen công suất 12MW đang đẩy nhanh tiến
độ thi công và nhiều thuỷ điện nhỏ đang khởi công.... Đảm bảo cung cấp nhu cầu sử
dụng điện cho sản xuất, sinh hoạt trong toàn Tỉnh.
- Thủy lợi: Hệ thống sông ngòi gồm 4 sông chính: sông Cầu, sông Kỳ Lộ, sông
Ba, sông Bàn Thạch (Đà Nông); tổng lưu lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3/năm.
- Cấp nước: Nhà máy cấp nước Phú Yên với công suất 28.500 m3/ngày đêm,
phục vụ nước sạch cho khu vực thành phố Tuy Hòa, các vùng lân cận và Khu công
nghiệp Hòa Hiệp. Các thị trấn huyện lỵ đều có cấp nước với công suất khoảng 13.000
m3/ngày đêm.
- Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin thuận lợi cho liên lạc trong và ngoài
nước. Mạng lưới bưu điện rộng khắp các vùng trong tỉnh. Mật độ sử dụng điện thoại
bình quân 14-15 máy/100 dân.
2.3.5. Giáo dục và y tế
Tỉnh đã xây dựng một hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, phát triển đồng
bộ và đầy đủ các loại hình trường lớp từ công lập đến bán công, dân lập tư thục. Toàn
tỉnh hiện có 412 trường học và cơ sở Giáo dục - Đào tạo trực thuộc. Tổng số CB, GV,
NV toàn ngành đến cuối tháng 12/2003: 13.905 người. Toàn ngành hiện có 4.709
phòng học, trong đó có 1004 phòng học kiên cố (chiếm 21.3%). Từ những kết quả trên
cho thấy tình hình giáo dục tại tỉnh ngày càng phát triển, số lượng học sinh tới trường
ở các cấp ngày càng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho việc giáo dục cũng được xây
dựng và sửa chữa nhiều hơn phục vụ cho giáo dục, chất lượng giáo dục ngày càng
được nâng cao thể hiện qua trình độ của các cán bộ, giáo viên giảng dạy và tỉ lệ tốt
nghiệp của học sinh các cấp. Đây là những dấu hiệu tốt, khả quan cho sự nghiệp giáo
dục nói chung và sự phát triển giáo dục của tỉnh nhà nói riêng


11


Ngành y tế Phú Yên đã xây dựng và củng cố toàn diện hệ thống y tế. Tập trung
đầu tư nâng cấp dần cơ sở hạ tầng bệnh viện Tỉnh, Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi
chức năng, Bệnh viện y học cổ truyền, các trung tâm và các trạm chuyên khoa, Trường
trung học Y tế, Công ty dược và vật tư y tế, các Bệnh viện huyện Sông Hinh, Đồng
Xuân, Sông Cầu. Số cán bộ y tế ngày càng được tăng lên về số lượng và trình độ, đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc các dịch vụ y tế của nhân dân.
2.4. Truyền thống văn hóa
2.4.1. Văn hóa
Phú Yên là miền đất có lịch sử khá lâu đời với nhiều dân tộc chung sống. Các
dân tộc sống đan xen nhau từ những thế kỷ trước với các nghề làm nương rẫy, nghề
trồng lúa nước, nghề biển. Cuộc sống hội tụ đã tạo nên những sắc thái văn hóa dân
gian phong phú. Từ hát tuồng, bài chòi, hát bá trạo, các điệu hò của cư dân vùng ven
biển đến các lễ hội, trường ca và bộ nhạc cụ dân tộc Trống đôi - Cồng ba - Chiêng năm
độc đáo của dân miền núi. Việc tìm thấy bộ đàn đá, kèn đá ở Tuy An với niên đại hơn
2500 năm trước cùng nhiều di sản của nền văn hóa Sa Huỳnh chứng tỏ miền đất Phú
Yên từ xa xưa đã có cư dân sinh sống và đã có các hoạt động văn hóa đặc sắc.
Dân Phú Yên thường được gọi là dân xứ "nẫu", đó là tiếng nói đặc trưng của
họ, tiếng nẫu (nẫu = người ta).
2.4.2. Lễ hội
Phú Yên có bề dày lịch sử khá lâu đời, với nhiều dân tộc cùng sinh sống, đã
sáng tạo nên một nền văn hoá, nghệ thuật dân gian phong phú và sinh động. Bên cạnh
những nghệ thuật dân gian đặc sắc như: nghệ thuật tự sự (Kể khan), hát bội, dân ca bài
chòi, hò khoan, hát ru, các điệu múa, … Các lễ hội truyền thống cũng được hình thành
và phát triển thể hiện đời sống tinh thần của đồng bào các dân tộc miền núi và miền
biển Phú Yên. Một số lễ hội tiêu biểu thường được tổ chức như:
- Lễ hội cầu ngư: Được tổ chức thường xuyên hàng năm tại những địa phương ven
biển Phú Yên thuộc các huyện Sông Cầu, Tuy An, Tuy Hoà và thị xã Tuy Hoà– nơi

12


phần lớn dân cư sống bằng nghề đánh bắt hải sản, lễ hội thường được tổ chức vào
tháng 3 Âm lịch khi ngư dân chuẩn bị vào vụ đánh bắt cá chính trong năm. Mục đích
của lễ hội là cúng tế các vị tiên hiền địa phương và thần Ông Nam Hải, cầu cho sóng
lặn biển êm, cá mực đầy thuyền. Lễ hội bao giờ cũng gồm cả phần lễ và phần hội.
Phần lễ được thực hiện với nhiều nghi thức trang nghiêm ở nơi điện thờ của làng, xã
như: lễ dâng cúng vật phẩm, lễ đọc văn tế, những tiết mục múa thiêng, hò bá trạo, hát
khứ lễ… và phần hội là buổi tiệc chiêu đãi khách, hát bội và các trò chơi dân gian.
Tính chất của lễ hội cầu ngư là nơi gặp gỡ, chuyện trò, tham dự sinh hoạt văn hoá của
đông đảo nhân dân địa phương. Lễ hội thu hút chẳng những nhân dân các vùng lân
cận, mà còn cả những người ở xa tới dự.
- Lễ hội đầm Ô Loan: Du khách có dịp vào Nam ra Bắc, đến địa phận huyện Tuy An
của tỉnh Phú Yên, dừng lại trên đỉnh đèo Quán Cau hoặc ngược xuôi trên tuyến xe lửa
Bắc – Nam, đều có thể chiêm ngưỡng vẻ đẹp của một di tích thắng cảnh cấp quốc gia
… với tên gọi: Đầm Ô Loan. Hàng năm, cứ vào ngày mồng 7 tháng Giêng Âm Lịch,
với không khí vui xuân, nhân dân nơi đây và nhiều nơi trong tỉnh đến tham gia lễ hội.
Lễ hội có tính chất văn hoá cổ truyền, diễn ra với nhiều hoạt động phong phú sôi nổi
như: đua thuyền, quăng chài đánh cá, lắt thúng chai, bơi bộ, múa, hát bội, vật võ …
diễn ra trong tiếng ngân vang của các loại nhạc cụ dân tộc: trống, kèn, đờn cò, … Lễ
hội còn thể hiện những nét riêng của cư dân vùng sông nước Tuy An với ý niệm như:
tín ngưỡng, thờ cúng các vị thần quanh vùng: Thần Biển, Thần Đầm, Thần Sông, …
cầu mong cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt hải sản đạt kết quả tốt đẹp
trong một năm mới. Lễ hội hàng năm chỉ diễn ra trong một ngày nhưng đã thu hút
hàng vạn lượt người trong và ngoài tỉnh đến dự.
- Hội đua ngựa ở An Xuân: Hàng năm vào ngày mùng Sáu tháng Giêng Âm lịch, khi
nắng xuân đang tràn ngập núi rừng xanh thẳm, tại xã An Xuân (huyện Tuy An) lại rộn
ràng chuẩn bị cho hội đua ngựa truyền thống. Hội nhằm gợi lại tinh thần thượng võ
của một vùng đất, thể hiện ý chí quật cường và sức mạnh phi thường của con người

trước thiên nhiên hùng vĩ. Bãi đua là một thảm cỏ rộng, bằng phẳng và những chàng
trai uy nghiêm, chỉnh tề trên lưng ngựa. Sau một hồi tù và vang lên báo hiệu giờ xuất
phát, các kỵ sỹ thúc ngựa phóng nhanh về phía trước trông rất dũng mãnh trong tiếng
13


trống thúc dục rộn rã và tiếng reo hò cổ vũ của khán giả vang dội cả núi rừng. Những
ngày hội tưng bừng như thế ở An Xuân đã tạo nên một nét văn hoá riêng độc đáo. Mời
bạn thử một lần đến An Xuân vào dịp xuân để khám phá vùng đất văn hoá này.
- Lễ hội đâm trâu: Là lễ truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi Phú
Yên. Lễ hội diễn ra trong suốt 3 ngày đêm, thường là vào dịp từ tháng Chạp đến tháng
3 Âm lịch hàng năm. Qui mô tổ chức khá lớn, mang tính cộng đồng cao. Thường là
vào ngày thứ ba nghi thức đâm trâu được tiến hành. Trong suốt 3 ngày diễn ra lễ hội,
thầy cúng qua nhiều nghi lễ gieo quẻ, xin xăm, khấn vái … Sau mỗi lễ cúng, từ 3 ché
rượu cần được rót ra những chén rượu nhất mời các già làng uống trước. Lễ hội được
tổ chức với mục đích là hiến trâu tế thần làng và thể hiện sự cầu mong Thần Nước,
Thần Núi cùng đến chứng kiến chủ nhà trả nợ trời. Lễ hội đâm trâu đã có từ thời xa
xưa, biểu hiện cụ thể, trực tiếp sinh động về dấu ấn văn hoá tinh thần của đồng bào dân
tộc miền núi Phú Yên. Mọi người đến đây để được chiêm ngưỡng những nghi lễ hấp
dẫn, được tham gia sinh hoạt văn hoá, được múa hát, đánh chiêng, uống rượu cần và
được hoà mình vào thiên nhiên và cuộc sống hoang sơ pha lẫn sắc màu huyền thoại.
- Lễ bỏ mả: Là lễ lớn của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên, gồm cả phần lễ và phần
hội. Họ có quan niệm con người sau khi chết đi thì linh hồn vẫn còn tồn tại, sau lễ bỏ
mả mới về hẳn với thế giới tổ tiên, lúc này được coi như lần cuối cùng tiễn biệt người
chết. Cùng với phần nghi lễ là phần hội như: ca hát, nhảy múa, đánh cồng chiêng, kể
khan … . Khách mời không những chỉ người thân, bạn bè, bà con trong buôn, mà còn
cả bà con các buôn lân cận đến tham dự. Gắn liền với ngày làm lễ bỏ mả là ngày dựng
xong nhà mồ, đây là một công trình nghệ thuật đặc trưng của đồng bào dân tộc miền
núi Phú Yên.
- Lễ hội mùa: Sau khi thu hoạch lúa xong, thường là vào dịp tháng 3 hàng năm, đồng

bào các dân tộc thiểu số Phú Yên tổ chức lễ ăn mừng lúa mới tại từng gia đình vừa để
tạ ơn thần lúa, vừa để vui mừng về những thành quả lao động đã đạt được. Trong lễ
hội này người ta đánh cồng, chiêng, trống, vui chơi ca hát, uống rượu cần thâu đêm
suốt sáng. Tuy không có sự phân công trước, nhưng các gia đình cứ trông nhau mà tổ
chức theo thứ tự từng nhà một. Sau khi tan buổi lễ mọi người đều hy vọng về một mùa
bội thu sắp đến.
14


- Hội đánh bài chòi: Hội này thường được tổ chức ở làng quê vào dịp tết Nguyên đán.
Người ta cất 9 hoặc 11 chòi, chia thành 2 bên, mỗi bên 5 chòi, mỗi chòi cao độ 2-3m,
rộng đủ vài ba người ngồi và một chòi trung ở giữa giành cho các vị chức sắc địa
phương. Bộ bài để đánh bài chòi là bộ bài tam cúc cải tiến, gồm 33 lá, với những tên
chuyển thành nôm na như: nhứt nọc, nhì nghèo, ông ầm, thằng bí, lá liễu v.v… vẽ trên
giấy, dán vào thẻ tre. Mỗi thẻ tre dán ba con bài, không trùng lặp nhau.

15


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển
bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên” đi sâu vào đánh giá các tiềm năng du lịch
sinh thái của tỉnh Phú Yên đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển bền vững ngành
du lịch cho tỉnh bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học đang được đánh giá cao
trên thế giới. Nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
- Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch và đánh giá các tiềm năng DLST của tỉnh Phú
Yên. Khảo sát tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong các năm gần đây.
- Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong và

bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh Khánh
Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM.
- Xác định được mức độ bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi du
lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO).
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch
sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận
SWOT và phương pháp ma trận QSPM.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu giúp cho việc tổng hợp đầy đủ những tài liệu, số liệu
cần thiết và kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đó giúp cho bài luận văn hoàn
thiện hơn. Gồm các tài liệu về: Các tài liệu về du lịch sinh thái và phát triển bền vững,
điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên, bản đồ phân bố các khu du lịch

16


tỉnh Phú Yên, định hướng chiến lược quy hoạch, quản lý và phát triển du lịch hiện nay
của tỉnh Phú Yên.
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực địa.
- Phương pháp phân tích lợi thế so sánh CPM (Competitive Profile Matrix): Ma trận
EFE dùng để thu thập thông tin cạnh tranh từ môi trường bên ngòai, không chú ý yếu
tố bên trong. CPM khác với EFE, nó xem xét thông các yếu tố bên trong và nó dùng để
so sánh giữa các tổ chức cạnh tranh nhau dựa trên các yếu tố chủ đạo quyết định thành
công. Các bước thực hiện: liệt kê các yếu tố chủ đạo quyết định thành công, gán trọng
số tùy vào tầm quan trọng của yếu tố đó với sự thành công của tổ chức ( trọng số sẽ
phân bố từ 0-1, tổng trọng số bằng 1), đánh giá điểm đáp ứng cho các yếu tố (điểm từ
1-4, trong đó 1:kém, 2: có đáp ứng, 3: đáp ứng khá, 4: đáp ứng tốt), nhân điểm đáp
ứng với trọng số và tính tổng điểm trọng số. Trung bình của tổng điểm trọng số là 2.5
nên tố chức nào có tổng điểm < 2.5 thì xem là yếu trong cạnh tranh.
- Phương pháp đánh giá tính bền vững theo 23 tiêu chí của Hiệp hội Du lịch thế giới (

UNWTO): để đánh giá sự bền vững ngành du lịch của tỉnh ta dựa theo 23 tiêu chí của
UNWTO đưa ra. Đánh giá tính bền vững theo các tiêu chí bằng cách cho điểm 1-5,
trong đó: 1:đạt <= 30%, 2: đạt 31- 60% , 3: đạt: 61 -80%, 4: đạt 61 - 80%, 5: đạt 81 –
100%.
- Phương pháp ma trận SWOT: Áp dụng phương pháp phân tích SWOT để xác định
điểm mạnh (S: Strengths), điểm yếu (W: Weaknesses), cơ hội (O: Opportunities),
thách thức (T: Threats) và xác định các chiến lược phù hợp khi phát triển du lịch sinh
thái bền vững. Sau khi phân tích SWOT, thực hiện theo bảng 3.1 và vạch ra 4 chiến
lược sau: Chiến lược S/O: phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ; Chiến lược W/O:
không để điểm yếu làm mất cơ hội; Chiến lược S/T: phát huy điểm mạnh để khắc phục
vượt qua thử thách; Chiến lược W/T: không để thử thách làm phát triển điểm yếu. Sau
đó sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp trong các chiến lược đã đề ra.
- Phương pháp ma trận quy hoạch chiến lược định lượng QSPM ( Quantitative
Strategic Planning Matrix): bao gồm ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
(External Factor Evaluation Matrix) và ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE (
17


×