Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đề tài thực trạng công tác tiền lương của công ty CP xây dựng giao thông đô thị hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.99 KB, 68 trang )

MỞ ĐẦU
Tiền lương luôn là một vấn đề nóng bỏng trong đời sống xã hội và sản
xuất của đất nước, nó hàm chứa nhiều mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức
sống, giữa thu nhập và các thành phần dân cư…
Đối với hàng triệu lao động làm công ăn lương, tiền lương là mối quan tâm
hàng ngày của họ vì đây là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì nhằm duy trì và
nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Ở một mức độ nhất định
tiền lương có thể xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao
động đối với xã hội.
Trải qua bốn lần cải cách tiền lương, chính phủ đã từng bước có những điều
chỉnh sao cho phù hợp với đời sống hiện tại, từng bước nâng cao mức lương tối
thiểu cho người lao động. Tuy vậy vấn đề tiền lương còn rất nhiều bức xúc, việc
trả lương sao cho phù hợp với năng lực và sức lao động của nhân viên luôn là
một vấn đề nan giải, làm sao để kích thích được nhân viên tham gia lao động?
Làm sao để giảm thiểu tối đa tệ nạn tham nhũng ở các quan chức cấp cao, và họ
đã được trả mức lương thoả đáng hay chưa? Đó chính là những vấn đề liên quan
đến công tác tiền lương.
Qua quá trình thực tập tại công ty CPXDGTĐT HN, em quyết định chọn đề
tài “Công tác tiền lương” nhằm đi sâu vào phân tích những phương thức trả
lương, cách thức xây dựng quỹ lương, đơn giá tiền lương của Công ty. Từ đó rút
ra những giải pháp và kiến nghị.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1:Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng giao thông đô
thị Hà Nôii
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương của Công ty cổ phần xây dựng
giao thông đô thị Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại công
ty cổ phần xây dựng giao thông đô thị Hà Nội.
Với sự hiểu biết hạn hẹp của mình, bài viết của em có gì thiếu sót, mong
thầy chỉnh sửa giúp em.
Em xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty


CPXDGTĐT HN, phòng Tổ chức hành chính, thầy giáo: Trần Việt Lâm đã giúp
em hoàn thành bài viết này.

1


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI

1. Các giai đoạn phát triển của công ty
Để đạt được vị trí như ngày nay, công ty CPXDGTĐTHN đã phải trải qua
nhiểu bước thăng trầm:
Ngày 13/1/1971, UB hành chính thành phố Hà Nội có quyết định số:55/QĐ
– TCCQ về việc thành lập công ty sửa chữa và xây lắp giao thông trên cơ sở đội
bảo đảm giao thông đường sông II và phân xưởng mộc của xí nghiệp gỗ giao
thông thuộc Sở giao thông vận tải làm nhiệm vụ:
Một là: Sửa chữa nhà, xưởng, điện, nước cho các đơn vị thuộc cục GTVT
Hai là: Xây dựng mới các công trình nhỏ, đơn giản (các công trình phụ, các
công trình mở rộng…) giá trị công trình không quá 30.000đ và xây dựng móng
máy, lắp đặt thiết bị cho các đơn vị trong sở.
Ba là: Làm nhiệm vụ ứng cứu, giải quyết hậu quả chiến sự, đảm bảo giao
thông theo lệnh huy động của ban đảm bảo giao thông thành phố
Tháng 10/1989, để dáp ứng nhu cầu sản xuất và cơ chế mới, công ty đã
được UBND thành phố ra quyết định số 4329 UB ngày 09/10/1989 cho đổi tên
Công ty sửa chữa xây lắp giao thông thành Công Ty Xây Lắp thuộc Sở GTVT.
Có nhiệm vụ:
Một là: Xây dựng nhận thầu các công trình xây dựng giao thông vận tải,
công nghiệp, dân dụng

Hai là: Sản xuất hàng mộc, vật liệu xây dựng
Ba là: thực hiện các dịch vụ về kỹ thuật, mỹ thuật… để phục vụ cho các
nhiệm vụ trên
Đây là bước tiến của công ty bước vào thời ký đổi mới của Đảng
Ngày 25/2/1992, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 346 – UBND
bổ sung và xác định lại nhiệm của công ty xây lắp như sau:
Một: Nhận thầu xây lắp công trình hạ tần kỹ thuật về san nền, cầu đường đi
bộ, hè phố, cấp thoát nước, bến bãi, công viên, chiếu sáng công cộng… và các

2


công trình nhà cửa dân dụng, tổng nhận thầu xây dựng công trình nhà ở, công
trình dân dụng theo quy định của pháp luật
Hai: Được phép đăng ký sản xuất vật liệu xây dựng mộc dân dụng, làm dịch
vụ sửa chữa nhà cửa các công trình kỹ thuật hạ tầng, trang trí nội thất, mở cửa
hàng giới và kinh doanh các sản phẩm xây dựng.
Ba: Được phép nghiên cứu thực nghiệm các đề tài kế hoạch – công nghệ về
xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng bằng nguồn vốn của đơn vị, liên doanh liên
kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất
Công ty xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng ( Kể cả Ngân Hàng Ngoại
thương) và có con dấn riêng theo quyết định của Nhà nước
Ngày 24/03/1993 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 1199 QĐ/UB
thành lập Công Ty Xây Lắp Giao Thông Đô Thị Hà Nội theo nghị định số 388 –
HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng và cách thức được giao vốn
Ngày 11/10/1995 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 3669/QĐ-UB
về việc dổi tên và điểu chỉnh nhiệm vụ của công ty Xây Lắp Giao Thông Đô Thị
Hà Nội với tên gọi Công Ty Xây Dựng Giao Thông Đô thị Hà Nội
Tháng 6/2004 công ty chuyển về Tổng Công Ty Vận Tải Hà Nội

Ngày 03/02/2005 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 755/QĐ-UB
về việc chuyển Doanh Nghiệp Nhà nước Công ty XDGTĐTHN thành Công ty cổ
phần XDGTĐTHN

2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty CPGTĐT HN
2.1. Mục tiêu của công ty CPGTĐT HN
Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng là tối đa hoá lợi
nhuận doanh thu và tối thiểu hoá chi phí. Họ luôn tìm cách để sao cho đồng tiền
mà họ bỏ ra là nhỏ nhất có thể và thu được đồng lợi nhuận lớn nhất có thể. Công
ty CPGTĐT HN cũng có mục tiêu đó. Tuy nhiên công ty này thuộc sở hữu của
các cổ đông, được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, hoạt
động theo luật Doanh nghiệp số: 13/1999/QH 10 ngày 12/06/1999 của Quốc Hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tức là Nhà nước vẫn nắm giữ một số
cổ phần tại công ty và hàng năm công ty phải đóng góp một phần lợi nhuận vào
ngân sách Nhà nước, điều này phụ thuộc vào doanh thu hàng năm của công ty.
Mặt khác công ty do các cổ đông nắm giữ cổ phần, do vậy công ty còn có các
mục tiêu đó là:

3


Một: Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông, CBCNV công ty
Hai: Tăng tích luỹ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
Ba: Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và đất nước.
2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty CPGTĐT HN
Xây dựng các công trình:
1 - Giao thông, công cộng, hệ thốnh cấp thoát nước
Bảo dưỡng duy tu dưỡng, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể ngõ xóm
nội ngoại thành HN và trên phạm vi toàn quốc
2 - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp theo hợp đồng kinh tế

của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
- Xây dựng nhà để bán, cho thuê, xây dựng và kinh doanh khách sạn
theo quy định của thành phố và của Nhà Nước
- Xây dựng vật liệu xây dựng
- Mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty và liên doanh liên kết
theo giấy phép hành nghề kinh doanh có địa chỉ cụ thể do cấp trên có thẩm quyền
cấp.
3 - Liên minh, liên kết với các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
để thực hiện nhiệm vụ của công ty theo quyết định hiện hành của Nhà Nước.
4 - Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm trong liên doanh liên
kết. Nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công và
nhập khẩu uỷ thác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5 - Xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng, chiếu
sáng nội ngoại thất, xây dựng công trình trạm biến áp <35KV, trang trí chiếu
sáng, đèn quảng cáo và vườn hoa cây xanh tạo kiến trúc cảnh quan công trình
6 - Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.

3. Cơ cấu tổ chức của công ty CPGTĐT HN hiện nay
3.1.Tổ chức bộ máy của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng.
Đứng đầu là Hội Đồng Quản Trị và cử ra Giám đốc công ty để điều hành toàn bộ
hoạt động của công ty. Công ty có các phó Giám đốc là những người phụ trách
Xí nghiệp, các phòng ban giúp Giám đốc điều hành theo sự phân công và uỷ
quyền của Giám đốc.

4


- Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công
ty:

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc
(Nhâ

Phó Giám
đốc
Phòng
Tài Vụ

Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính


nghiệp
xd công
trình 1

Ban kiểm
soát

Xí nghiệp
xd công
trình 2


Đội
công
trình 4

Phòng
Kế
Hoạch
Kỹ
thuật


nghiệp
thi công
cơ giới

Xí nghiệp
xây lắp
điện nước

Xí nghiệp
sx bê
tông&VL
XD

3.1.1. Chức năng của các bộ phận điều hành
3.1.1.1.Hội đồng quản trị
-Là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty để quyết định các
vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty giữa 2 nhiệm ký
Đại Hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Nhiệm kỳ của
Hội đông quản trị công ty cổ phần XDGTĐTHN là 03 năm, bao gồm 3 thành

viên đó là: Chủ tịch và các thành viên.

5


Tổng công ty Vận Tải Hà Nội là đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại công ty
CPXDGTĐTHN, quyết định cử người tham gia ứng cử vào Hội Đồng Quản Trị,
có trách nhiệm trực tiếp quản lý phần vốn của Nhà nước
3.1.1.2.Ban kiểm soát(BKS)
BKS của công ty CPXDGTĐTHN có 03 thành viên. Thành viên trong BKS
là cổ đông trong công ty, do Đại hội cổ đông bầu trực tiếp bằng thể thức bỏ phiếu
kín, người trúng cử vào BKS phải thu được số phiếu quá bán so với tổng số cổ
đông có mặt tại Đại hội. Nhiệm kỳ của BKS trùng với nhiệm kỳ củaHĐQT và
kéo dài thêm 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng giữa 2 nhiệm kỳ
Trưởng BKS có quyền được dự các cuộc họp HĐQT nhưng không được
quyền biểu quyết
3.1.1.3.Giám đốc:
- Phụ trách chung công tác sản xuất kinh doanh, phụ trách 3 phòng nghiệp
vụ gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng Tài Vụ, phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật;
kiêm giám đốc Ban Quản Lý Dự Án; xây dựng khối văn phòng, dịch vụ công
cộng, khách sạn, nhà ở chung cư cao tầng tại phường Phú Thượng, Quận Tây Hồ,
Hà Nội
- Điều hành trực tiếp và giải quyết mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty từ các phòng ban nghiệp vụ đến các xí nghiệp, các đơn vị trong toàn
công ty.
- Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực: Khai thác tìm kiếm việc làm, liên doanh,
liên kết với các tổ chức, quản lý công tác kế hoạch kinh tế, kế hoạch sản xuất,
công tác an ninh quốc phòng, công tác chế độ chính sách, công tác tài chính –
kinh tế, phụ trách dự án
3.1.1.4.Phó Giám đốc1:

- Phụ trách trực tiếp 3 xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp điện nước, xí nghiệp sản
xuất bê tông và vật liệu xây dựng và xí nghiệp thi công cơ giới – phó giám đốc
ban quản lý dự án.
- Tìm kiếm công ăn việc làm, lãnh đạo các xí nghiệp mà mình phụ trách
làm đúng chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, chính phủ, cán bộ, ngành,
UBND thành phố
3.1.1.5.Phó giám đốc 2:
- Phụ trách trực tiếp các xí nghiệp: Xí nghiệp xây dựng công trình 1, xí
nghiệp xây dựng công trình 2 và Đội công tác 4

6


- Tìm kiếm công ăn việc làm, lao động các xí nghiệp và đội công trình mà
mình phụ trách, làm đúng chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, chính phủ,
cán bộ, ngành UBND thành phố

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng:
- Phổ biến hướng dẫn kiểm tra toàn thể CBCNV thực hiện mọi chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện các quy chế của công ty
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty trong các lĩnh vực công tác tổ
chức sản xuất, tổ chức nhân sự, quản lý lao động, khen thưởng kỷ luật
- Công tác hành chính, hành chính quản trị
- Quản lý nhà xưởng đất đai của công ty
- Công tác bảo vệ, tự vệ, an ninh chính trị an toàn cơ quan phòng chống
cháy nổ, kế hoạch chống lụt bão hàng năm
- Công tác y tế theo chỉ đạo của cơ quan y tế cấp trên
- Công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động.

Nhiệm vụ
- Tất cả các nhiệm vụ về tổ chức nhân sự gồm:
+ Quản lý hồ sơ CBCNV
+ Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, định biên tài chính sản xuất khi cần.
+ Làm các thủ tục tiếp nhận, thuyên chuyển, kế hoạch đào tạo nâng bậc
CBCNV, quản lý lao động toàn thể CBCNV trong công ty, quản lý công tác
BHXH,BHYT, giải quyết các thủ tục chế độ hưu trí.
- Công tác hành chinh, hành chính quản trị:
+ Quản lý chặt chẽ công tác văn thư lưu trữ, đánh máy in ấn, con dấu, hồ
sơ tài liệu đi, đến công ty
+ Quản lý nhà xưởng đất đai, trang thiết bị văn phòng, Điện nước sinh
hoạt, quản lý các khu tập thể, xe con, điện thoại, tạp vụ, tiếp khách, phục vụ
hội nghị - bố trí lao động vệ sinh công cộng tạp vụ phục tùng cơ quan.
- Công tác y tế:
+ Khám chữa bệnh thông thường, hướng dẫn phòng dịch, phòng bệnh theo
mùa, làm hồ sơ giám định y khoa, giới thiệu CBCNV đi khám chữa bệnh tại
bệnh viện, quản lý các nhân công BHXH, thường trực và thực hiện các chủ
trương về dân số, kế hoạch hoá gia đình.

7


- Công tác tự vệ:
+ Tham mưu cho Đảng uỷ, Giám đốc về công tác an ninh quốc phòng
+ Trực tiếp quản lý đieeuf hành lực lượng bảo vệ chuyên trách, hướng dẫn
nghiệp vụ, xác nhận bảo vệ nhân khẩu, hộ khẩu.
+ Trực tiếp quan hệ với công an, quân đội cấp trên về nghiệp vụ, ngành
học.
+ Thực hiện đầy đủ các công việc về công tác tự vệ, quân sự địa phương

theo pháp lệnh dân quân tự vệ và kế hoách quân sự của cấp trên.
Số nhân viên: 15
Bao gồm: 1 trưởng phòng và 2 phó phòng
Trưởng phòng: Hoàng Thị Nhân
Phó phòng : Nguyễn Trọng Sáng, Bùi Xuân Vân.
3.1.2.2. Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Chức năng:
- Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra hướng dẫn về kế hoạch sản xuất, kỹ
thuật chất lượng sản phẩm và công trình.
- Quản lý tài liệu hồ sơ công trình, hướng dẫn các đơn vị sản xuất làm các
thủ tục về xâu dựng theo quy định của Nhà nước ban hành trong xây dựng
cơ bản.
- Làm công tác đối ngoại tham mưu giúp việc giám đốc tìm kiếm công trình,
làm chức năng bên A nội bộ công ty đối với các đơn vị sản xuất.
- Lập kế hoạch sản xuất và sơ kết kế hoạch thực hiện năm, 6 tháng, quý
theo quy chế của công ty ban hành.
- Làm công tác kiểm tra, giám sát lao dộng công ngừng sản xuất, công nhật
có liên quan.
- Thiết kế lập dự toán công trình nội bộ hay bên A yêu cầu
- Quản lý kho tàng, hồ sơ lưu trữ, xuất nhập vật tư.
Nhiệm vụ
- Tìm công trình, sản phẩm để sản xuất, giải quyết công ăn việc làm
- Lập kế hoạch sản xuất quý, tháng, năm tham mưu cho Giám đốc ra quyết
định về sản xuất kinh doanh
- Thẩm định hồ sơ thiết kế dự toán công trình trước khi ký hợp đồng với
bên A và giao cho đơn vị sản xuất.
- Làm thủ tục ban đầu về xây dựng cơ bản quy định cho công trình thi công
và sản phẩm chế tạo

8



- Dự thảo hợp đồng cho Giám đốc ký với bên A và khách hàng.
- Kiểm tra nghiệm thu giám định chất lượng sản phẩm và công trình theo
quy trình
- Hoàn tất thủ tục hoàn công của các đơn vị để thanh quyết toán kịp thời và
quản lý hồ sơ hoàn công.
- Xác nhận khối lượng công việc cho các đơn vị tạm ứng và thanh toán quy
chế của công ty ban hành.
- Phân bổ kế hoạch công trình sản phẩm của công ty cho các đơn vị sản
xuất hợp lý ngoài nhiệm vụ đơn vị tìm kiếm.
- Cùng phòng Tài vụ thẩm tra đơn giá phục vụ cho quyết toàn và thoanh
toán với bên A cũng như nội bộ công ty.
- Xác nhận công ngừng việc, chờ việc. thiếu việc để tổ chức làm cơ sở thông
báo cho Tài vụ thu BHXH + Ytế hàng tuần vào ngày giao ban công ty.
- Hưóng dẫn kiểm tra về kỹ thuật an toàn lao động, xác định giá trị chất
lượng tài sản, nhà cửa, vật tư máy móc thanh lý.
- Chuẩn bị các thủ tục đấu thầu công trình, hướng dẫn các đơn vị làm các
thủ tục đấu thầu công trình và sản phẩm sản xuất.
- Kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị xây dựng công trình của các đơn vị sản
xuất cung cấp vật tư, thiết bị cho các đong vị có nhu cầu theo quy chế công
ty ban hành.
- Thông báo giá vật tư, sản phẩm cho các đơn vị sản xuất, đơn giá ca máy
phương tiện vận tải… mà các đơn vị cần thuê của công ty mua.
- Lập kế hoạch giáo án đề thi, hướng dẫn cho công nhân nâng bậc hàng
năm về lý thuyết + thực hành
- Cùng với phòng Tài Vụ thanh quyết toán công trình và sản phẩm cho các
đơn vị để thanh lý hợp đồng.
Số nhân viên:05
Bao gồm 1 trưởng phòng và 3 phó phòng

Trưởng phòng: Nguyễn Hữu Chỉnh
Phó phòng
: Nguyễn Thị Bích Nga, Nguyễn Hồng Đức, Nguyễn Mạnh
Hùng
3.1.2.3. Phòng Tài Vụ
Chức năng:
- Phân tích hoạt động kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc công ty trong
công tác quản lý phát triển sản xuất sao cho có hiệu quả.

9


- Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê, kế toán, quản lý hướng dẫn bồi dưỡng
đội ngũ thông kê kế toán theo chuyên ngành.
- Quản lý chứng từ thu chi tài chính, làm đúng chức năng Giám đốc đồng
tiền trong Doanh nghiệp
- Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của các đơn vụ sản xuất phòng ban
theo chức năng nghiệp vụ kế toán của phòng, hướng dẫn các đơn vị làm
chứng từ đúng quy định của Nhà nước.
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm về các mặt, và quyết toán tài chính với
cấp trên
Nhiệm vụ:
- Thực hiện đầy đủ pháp lệnh của Nhà nước về thống kê kế toán, tham mưu
giúp Giám đốc về biện pháp quản lý vốn Nhà nước giao.
- Tham mưu Giám đốc công tác thu chi hàng tháng, quý, năm để giám đốc
quyết định.
- Lập kế hoạch kiểm kee hàng năm theo quy định và thực hiện kiểm kê định
kỳ đánh giá tài sản thực có.
- Lập kế hoạch chi tiêu tiền mặt, tiền séc, ngân phiếu… để chủ động phục
vụ sản xuất kinh doanh.

- Thực hiện kiểm tra hướng dẫn các đơn vị sản xuất làm đầy đủ các hoá
đơn chứng từ thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước.
- Quản lý hồ sơ lưu trữ kế toán theo quy định của Nhà nước
- Làm nhiệm vụ thu tiền, chi tiền đáp ứng kịp thời cho sản xuất tiền lương
hàng tháng cho CBCNV và lao động thuê ngoài.
- Làm thủ tục vay vốn, có trách nhiệm quản lý vố phục vụ sản xuất có hiệu
quả.
- Trích nộp, thu BHXH,BHYT cho cơ quan bảo hiểm theo quy định NĐ 43
CP về công tác BHXH
- Mở sổ phụ theo dõi chi tiêu sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong
công ty, cụ thể cho từng công trình để có cơ sở cấp vốn và thông báo ch
vavs đơn vị sản xuất biết chấn chỉnh kịp thời.
- Làm các thủ tục mở hội nghị xin thanh lý tài sản cố định với cấp trên.
- Đòi tiền các bên A và khách hàng khi đã có đủ thủ tục hồ sơ quyết toán
đước duyệt của cấp trên cho từng công trình sản phẩm.
- Thực hiện trích nộp ngân sách và các khoản theo quy định của Nhà nước
đối với doanh nghiệp.

10


3.1.3. Cơ cấu tổ chức khối sản xuất kinh doanh của công ty
- Số đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty:06 (Bao gồm 05 xí nghiệp
+01 đội)
- Tất cả các đơn vị đều đang hoạt động bình thường.
- Cả 6 đơn vị sản xuất này đều có trụ sở làm việc tại : Đường Lạc Long
Quân, Phú Thượng, Quận Tây Hồ, HN
- Chức năng và nhiệm vụ của cụ thể của các đội như sau:
3.1.3.1. Xí nghiệp xây dựng công trình 1:
+ Xây dựng các công trình giao thông, công cộng, dân dụng, công nghiệp,

hệ thống cấp thoát nước
+ Bảo dưỡng duy tu đưòng, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể, ngõ
xóm nội ngoại thành thành phố HN
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh
:Hạch toán phụ thuộc
Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc xí nghiệp: Hoàng Đạo Huy
Phó Giám đốc xí nghiệp: Quách Trung Chính
Số lượng CNVC:18
3.1.3.2. Xí nghiệp xây dựng công trình 2:
+ Xây dựng các công trình giao thông, công cộng, dân dụng, công nghiệp
hệ thống cấp thoát nước
+ Bảo dưỡng, duy tu đường, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể, ngõ
xóm nội ngoại thành thành phố HN
Cơ cấu tổ chức:
Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp: Nguyễn Trọng Đức
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh:
Hạch toán phụ thuộc
Số lượng CNVC:46
3.1.3.3. Xí nghiệp sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng
+ Sản xuất vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công cộng (vỉa, gạch
lát hè, cống thoát nước…)
+ Được mở cửa hàng giới thiệu, mua bán sản phẩm của công ty

11


+ Thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, hệ thống cấp
thoát nước
Cơ cấu tổ chức:

Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp: Nguyễn Anh Hào
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh:
Hạch toán phụ thuộc
Số lượng CNVC: 25
3.1.3.4. Xí nghiệp xây lắp điện nước
+ Xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng, chiếu sáng
nội và ngoại thất, xây dựng công trình trạm biến áp dưới 35 KV
+ Trang trí chiếu sáng, đèn quảng cáo và vườn hoa cây xanh, tạo kiến trúc,
cảnh quan công trình.
+ Xây dựng công trình cấp và thoát nước, bảo dưỡng, duy tu hệ thống cấp,
thoát nước các khu tập thể, ngõ, xóm nội ngoại thành HN
Cơ cấu tổ chức:
Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp: Phạm Kim Tuấn
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh:
Hạch toán phụ thuộc
Số lượng CNVC: 22
3.1.3.5. Xí nghiệp thi công cơ giới
+ Xây dựng các công trình giao thông, công cộng, dân dụng, công nghiệp,
hệ thống cấp thoát nước các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ
Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc xí nghiệp: Nguyễn Thượng Hùng
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh:
Hạch toán phụ thuộc
Số lượng CNVC:13
3.1.3.6. Đội công trình 4
+ Xây dựng công trình giao thông, công cộng dân dụng, công nghiệp, hệ
thống cấp thoát nước
+ Bảo dưỡng, duy tu đường, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể, ngõ
xóm nội ngoại thành thành phố HN
Cơ cấu tổ chức:

Đội trưởng: An Đình Duẩn
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuấ kinh doanh: Hạch
toán phụ thuộc

12


Số lượng CNVC:10

13


3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty CPXDGTĐTHN
Cơ sở vật chất quyết định quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ khi
thành lập (từ năm 1971) công ty tiếp quản cơ sở vật chất của xí nghiệp đóng
thuyền và xí nghiệp gỗ giao thông, đội đảm bảo đường sông, gồm:
- Khu đất tại xã Nhật Tân: trong đê và ngoài đê
- Khu đất tại Phùng Hưng 282m2
- Khu đất tại xã Hội Xá Gia Lâm
Qua thời gian 35 năm từ cơ sở ban đầu là nhà cấp 4 đến nay Công ty đã có
khu nhà văn phòng khách sạn tại số 2 Phùng Hưng 5 tầng với diện tích sàn
1500m2. Nhà xưởng tại bãi sông Nhật Tân, khu đất Phú Thượng đang xây dựng
dự án văn phòng khách sạn công trình công cộng và nhà ở cao tầng các thiết bị
máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh, các trang thiết bị cho khối văn phòng
và các dịch vụ sản xuất đã phát huy được cơ sở vật chất kỹ thuật đưa công ty
ngày càng lớn mạnh.Sau đây là bảng thống kê đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, mặt
bằng, kho bãi của công ty:

14



Tên Tài Địa điểm
sản
I.Đất đai
1.Diện
Phường Phú
tích đất
Thượng,
Quận Tây
Hồ

Mục đích
dụng

sử Diện tích Nguyên giá
(m2)

2.Diện
tích đất

nt

Nhà xưởng, sân 14000
bãi để vật liệu,
nơi sản xuất

3.Diện
tích đất
II.
Văn

phòng nhà
cửa
1.
Nhà
văn phòng
Phùng
Hưng

nt

Kho bãi vật liệu

Nhà xưởng sản 7642.4
xuất, kho tàng
nơi để xe ô tô,
văn phòng các
đơn vị sản xuất

- Đã có dự án xây
dựng văn phòng
khách sạn, công
trình dịch vụ công
cộng nhà ở cao
tầng đã được dùng
- Ngoài đê sông
Hồng
- Đất nằm tron chỉ
giới quy hoạch mở

800


Số 2 – Văn phòng làm 282
Phùng
việc, khách sạn
Hưng - HN

III.Kho
tàng bến
bãi
nhà
xưởng
1.
Nhà Nhật Tân
Sửa chữa ô tô
sửa chữa
ô tô ngoài
đê
2.Nhà kho Phường phú
thành
Thượng,

Giá trị còn lại

949,831,235

459,438,520

13,758,800

0


66,042,240

7,177,758

15


phẩm

Quận
Hồ
3.
Nhà nt
kho sắt
4.
Nhà nt
kho nhiên
liệu
IV.
Vật
kiến trúc
khác
1.
Bốt nt
điện trong
đê
2. Hàng nt
rào quanh
khu đất


Tây
25,907,200

0
0

16,510,560

64

13,998,000

0

25,930,814

0

16


II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CPXDGTĐT HN

1. Bước phát triển trong sản xuất kinh doanh
Trong 34 năm là Doanh nghiệp Nhà nước và 1 năm là công ty CPXDGTĐTHN
công ty đã có bước phát triển toàn diện về mọi mặt. Từ buổi đầu thành lập công ty chỉ
làm những công trình nhỏ lẻ, có giá trị thấp đến nay đã xây dựng những công trình có
giá trị lớn từ 7 đến 8 tỷ đồng, xây dựng các bến xe là nhà cấp 4 đến những bến xe như

bến xe Gia Lâm, Giáp Bát lớn nhất phía Bắc. Xây dựng nhà 4 – 5 tầng có giá trị hàng
tỷ đồng. Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước trên nhiều quận huyện, các công viên, vườn
hoa đều có sự đóng góp công sức cuả CBCNV công ty làm cho thủ đô xanh, sạch,
đẹp như công viên Thông Nhất, công viên Nghĩa Đô, Bờ Hồ, đường sân vận động
Quốc Gia Mỹ Đình, các hè đường phố như Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Văn Cừ,
Khâm Thiên, Lý Thái Tổ. Hệ thống chiếu sáng các Quận, huyện.
Những công trình trên đã góp phần đưa thủ đô ngày càng văn minh hiện đại
thiết thực kỷ niệm 990 năm Thăng Long HN tiến tới kỷ niệm 1000 năm xứng đáng là
thủ đô anh hùng của cả nước
Đến nay công ty đã được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng công trình dịch
vụ công cộng, chung cư cao tầng, văn phòng khách sạn tại Phường Phú Thượng và
khu đất mà công ty được quản lý từ xí nghiệp đóng thuyền chuyển giao

2.Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
TT
1
2
3
4

Chỉ tiêu

Tổng DT
Doanh thu thuần
GVHB
Lãi gộp
Doanh thu hoạt
5 động tài chính
6 Chí phí TC
7 Chi phí quản lý DN


Đơn vị
tính
trđ
Nt
nt
nt
nt
nt
nt

2002

2003

2004

2005

21422.45 26092.09 26589.06 28464.69
19590.54 25608.87 26589.06 28464.69
18640.72 24135.07 22424.63 25159.22
949.83
1473.8 1859.39 3305.47
633.59
38.34
1290.31

760.9
366.14

1462.14

29.12
576.33

2006
26000

39.36
987.42
1481.05

17


8
9
10
11
12
13
14

Lãi thuần từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
LN khác
LN trước thuế
Thuế TNDN phải

nộp
Lợi nhuận sau thuế

nt
nt
nt
nt
nt

254.76
205.26
16.28
188.98
443.74

11.65
101.94
101.28
0.66
407.08

nt
nt

142
301.74

130.27
276.82


576.33
161.37

876.36
163.67
15.96
147.7
1024.06

1100

143.37
880.7

3348

2002
2003
2004
2005
21422.45 26092.09 26589.06 28464.69

2006
26000

2.1. Về doanh thu
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu

Đơn vị

tính
trđ

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu tăng liên tục từ năm 2002 -2005
Năm 2003 Doanh thu tăng 21.8% tương ứng là 4669.637 triệu đồng. Đây là thời
kỳ tăng trưởng mạnh nhất của công ty trong những năm gần đây.
Năm 2004 chỉ tăng 1.9% tương ứng là 496.97 triệu đồng, mức tăng này giảm đi
trông thấy so với năm 2003

18


Năm 2005 tăng 7.1 % tương ứng 1875.63 triệu đồng, đây cũng được coi là một
thành công đối với công ty, bởi đây là năm công ty chính thức được cổ phần hoá, bắt
đầu với hình thức quản lý mới.
Nhưng tới năm 2006, doanh thu chỉ đạt 26 tỉ đồng, giảm 8.7% so với năm 2005
tương ứng với mức giảm 2464.69 triệu. Nguyên nhân của điều này là do: công ty
không có nhiều công trình dự thầu và trúng thầu, do công tác triển khai thi công còn
gặp nhiều vướng mắc…

2.2. Lợi nhuận

Chỉ tiêu
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế

Đơn vị
tính

trđ

2002
949.83

2005
3305.47

2006

trđ
trđ

443.74
407.08
576.33 1024.06
301.74 26092.09 26589.06 28464.69

1100
-2248

2003
1473.8

2004
1859.39

Qua biểu đồ ta có thể thấy:
Trong 4 năm 2002 – 2005 công ty đều hoạt động có lãi, nhưng năm 2002 mức
lợi nhuận là không đáng kể, mức lợi nhuận này gần như là hoà vốn.

Lợi nhuận trong 3 năm 2003- 2005 là tương đối cao.

19


2.3. Nộp Ngân sách
Chỉ tiêu

Đơn vị

2002

2003

2004

2005

2006

Các khoản nộp
ngân sách Nhà
nước

trđ

1.44

1.65


2.38

3.32

3.35

20


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA
CÔNG TY CỐ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ
NỘI

I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CPXDGTĐT HN
1. Các nhân tố bên ngoài Công ty
Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập thì mọi doanh nghiệp đều phải quan
tâm đến lợi nhuận. Nhưng với tư cách là một tế bào kinh tế xã hội, mọi doanh nghiệp
phải quan tâm đến các vấn đề xã hội đang xảy ra bên ngoài doanh nghiệp. Do đó khi
nghiên cứu về định mức tiền lương doanh nghiệp còn phải quan tâm đến các vấn đề
như: lương bổng trên thị trường, chi phí sinh hoạt, các tổ chức công đoàn, xã hôi, nền
kinh tế và cả đến hệ thống pháp luật… sau đây tôi xin trình bày một số nhân tố cụ thể
ảnh hưởng tới công tác tiền lương tại công ty CPXDGTĐT HN:

1.1. Thị trường lao động
Công ty CPXDGTĐT HN có trụ sở tại Hà Nội, đây là một thị trường đầy tiềm
năng, tạo cho Công ty rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn ảnh
hưởng gián tiếp đến công tác tiền lương của công ty. Bởi đây là nơi có thị trường lao
động rất đa dạng.
Trong nền kinh tế thị trường các qui luật kinh tế phát triển một cách khách

quan đòi hỏi quan điểm, định hướng mới về thị trường sức lao động. “Thị trường sức
lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động một bên là những người sở hữu sức lao
động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó”.
“Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở
mỗi mức giá nhất định”. Cung lao động là bộ phân sức lao động được đưa ra trên thị
trường sức lao động, nó phụ thuộc không chỉ vào quy mô và tốc độ tăng của nguồn
nhân lực, nó còn phụ thuộc vào số người (tỉ lệ) tham gia của lực lượng lao động.

21


“Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có
thể chấp nhận được”
Sự vận động của Cung và Cầu lao động sẽ chí phối số lượng lao động tham gia
thị trường lao động cung như mức tiền công lao động.
Hà Nội là thành phố rất động dân, mật độ dân số cao. Ngoài ra đây cũng là nơi
tập trung rất nhiều các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và trường dạy nghề. Chính
vì vậy thị trường lao động ở đây rất rộng lớn cho công ty trong việc thu hút những lao
động giỏi, có trình độ.
Tuy nhiên, Công ty là công ty xây dựng các công trình vừa và nhỏ thuộc nhóm
B, Thị trường công ty hoạt động trong cả nước,sản phẩm là các công trình như cầu
cống, đường… nhóm khách hàng chủ yếu là các tổ chức, cơ quan, các cá nhân
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế chuyển hướng theo nền kinh tế thị
trường, công ty luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Ngoài việc cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt Nam như Tổng công ty Vinaconex, Tổng
công ty xây dựng Sông Đà, công ty còn đối mặt với các hãng đầu tư nước ngoài có
nhiều vốn, nhiều kinh nghiệp kỹ thuật cao, máy móc hiện đại. Điều này đặt công ty
trong hoàn cảnh phải cạnh tranh nhiều với các công ty khác trong việc giữ chân người
lao động. Nếu công ty không trả lương thoả đáng cho người lao đông, không đúng
với sức lao động mà họ bỏ ra cũng như trả lương thấp hơn, không có môi trường làm

việc thuận lợi bằng các công ty khác… thì rất dễ làm cho người lao động bỏ đi. Vì
vậy công ty luôn quan tâm tới đời sống của CBCNV và người lao động cũng như
công tác tiền lương để họ an tâm làm việc, phát huy hết khả năng của mình cho công
việc.

1.2. Các quy định và pháp luật của chính phủ
Công ty CPXDGTĐT HN có tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước, năm 2005
công ty được chính thức cổ phần, Nhà nước vẫn nắm giữ một tỷ lệ cổ phần tương đối
tại công ty (51%). Do vậy chế độ lương thưởng của công ty chủ yếu theo quy định
của Nhà nước. Chẳng hạn đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao, quỹ
tiền lương bổ sung trong tổng quỹ lương của công ty cũng theo chế độ quy định của
Nhà nước. Đặc biệt tại điều 56 Bộ luật lao động bổ sung 2002 có quy định về mức
tiền lương tối thiểu đối với người lao động, điều này thực sự có tác động rất lớn tới

22


công tác tiền lương tại các Doanh nghiệp, xin trình bày một số vấn đề trong quy định
tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định như sau:
Theo điều 56, Bộ luật Lao Động bổ sung 2002: “Tiền lương tối thiểu là mức
lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động sinh hoạt bình thường, bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích luỹ, tái sản xuất sức lao động mở rộng và được
dùng làm căn cứ để tính mức lương cho các đối tượng khác.
Các loại tiền lương tối thiểu:
- Tiền lương tối thiểu chung: Là mức lương tối thiểu áp dụng cho nhiều ngành
kinh tế quốc dân, là căn cứ quan trọng để xây dựng các mức lương tối thiểu khác do
Chính phủ quy định
- Tiền lương tối thiểu theo vùng: Là mức lương tối thiểu áp dụng theo từng
vùng:

TLminvùng = TLminchung x (1+K1)
Trong đó: Tlminvùng : Tiền lương tối thiểu theo vùng
TLminchung : Tiền lương tối thiểu chung
K1: Hệ số phụ cấp vùng
- Tiền lương tối thiểu theo ngành : Là mức lương tối thiểu áp dụng cho ngành
TLminngành =TLminchungx (1+K2)
K2: Hệ số phụ cấp ngành Doanh nghiệp hoạt động
Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp lựa chọn, căn cứ vào hệ số điều chỉnh vùng
và ngành, nhưng không vướt qua hai lần tiền lương tối thiểu chung của Nhà nước.
TL mindn = TLminchung x (1+kđc)
Với Kđc= K1+K2
Với Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kđc<=2)
Nếu đơn giá tiền lương cao, quỹ tiền lương bổ sung nhiều thì quỹ lương của
Công ty sẽ tăng lên và ngược lại. Cũng như vậy mức lương tối thiểu, hệ số cấp bậc,
hệ số phụ cấp tăng thì mức lương cơ bản của CBCNV và người lao động sẽ tăng lên
và ngược lại. Cụ thể trong đợt cải cách tiền lương năm 2004 thì mức lương tối thiểu
đã tăng từ 210.000 lên 290.000, năm 2005 là 350.000 và cho đến nay mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định là 450.000đ. Hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp cũng tăng

23


làm cho mức lương cơ bản của người lao động đã tăng lên, điều này tạo ra sự khuyến
khích cho người lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả SXKD của
công ty…
Ngoài quy định về tiền lương tối thiểu Nhà nước còn nhiều quy định về công
tác lương bổng trong Bộ luật lao động, chẳng hạn:
Điều 57:Quy định thang lương
Điều 58: Quy định về hình thức trả lương
Điều 59: Quy định thời gian trả lương

Điều 60: Quy định người lao động được biết lý do khấu trừ lương nhưng không
được xử phạt bằng hình thức ứng lương.
Điều 61: Quy định thù lao khi làm việc thêm giờ phụ trội, làm việc theo ca, làm
việc vào ngày nghỉ lễ.
Điều 62 :Quy định về trả lương khi thôi việc.
Điều 63: Quy định các chế độ phụ cấp tiền lương và các chế độ khuyến khích.
Điều 65: Quy định việc trả lương cho người lao động khi người đứng thuê
mướn là chủ thầu.
Điều 66: Quy định về trả lương hay trợ cấp thôi việc khi doanh nghiệp bị sáp
nhập, phân chia hoặc phá sản.
Điều 67: Quy định về việc tạm ứng tiền lương.
Tất cả những quy định đó đòi hỏi Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh, điều
đó lại gò bó cho công tác trả lương, trả thưởng của công ty, Công ty không thể tự
thay đổi mức lương tối thiểu, đơn giá tiền lương, hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp nên
không thể linh động trong việc trả lương cho CBCNV và người lao động. Tuy nhiên
do chế độ lương thưởng của cong ty theo quy định của Nhà nước nên tạo ra nhiều
thuận lợi cho các nhà quản lý lao động trong công ty, họ không phải tính toán, nhanh
chón trong việc phân bổ tiền lương cho CBCNV và người lao động.
Do là công ty cổ phần của Nhà nước nên trong công tác tiền lương của Công ty
đòi hỏi nhiều phụ cấp khác nhau như phụ cấp trách nhiêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp
lưu động… nên cũng gò bó công ty trong việc xây dựng quỹ lương, tính lương, trả
lương. Những các bộ quản lý trong công ty luôn có một mức phụ cấp nhất định nên
quỹ lương của công ty luôn phải bỏ ra một khoản nhất định để thanh toán các khoản
này, công ty nhiều khi muốn tăng tiền thưởng cho những người làm việc tốt nhưng lại
khó thực hiện.

24


1.3 .Tăng trưởng kinh tế và giá cả thị trường

Tăng trưởng kinh tế suy cho cùng đạt được trên cơ sở tăng năng suất lao động
và tạo được nhiều việc làm hơn. Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy tăng mức sống dân cư,
nhu cầu tối thiểu của con người về ăn, mặc, ở và hưởng thụ văn hoá, giáo dục cũng
thay đổi một cách tương xứng. Nền kinh tế phát triển kéo theo giá cả sinh hoạt tăng
lên, cơ cấu tiêu dùng thay đổi. Khi đó lạm phát làm giảm tiền lương trong tương lai.
Sự giãn cách khá lớn giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế làm giảm mức
độ thoả mãn của người lao động, phát sinh các vấn đề phức tạp trong quản lý lao
động. Khi đó nếu CBCNV và công nhân vẫn có mức lương như cũ thì điều chắc chắn
rằng họ sẽ không thể đủ để trang trải cuộc sống. Do vậy buộc doanh nghiệp phải tính
toán chi phí, cân đối quỹ lương để trợ cấp cho người lao động, Nhà nước điều chỉnh
mức lương tối thiểu để làm căn cứ cho việc trả lương.
Cơ chế quản lý kinh tế tác động đến hoạt động kinh doanh, thúc đẩy hoặc kiềm
chế hiệu quả của Doanh nghiệp, do đó quyết định nhu cầu về sử dụng nhân lực cung
như khả năng thanh toán mức tiền công.

2. Các nhân tố bên trong công ty
2.1. Đặc điểm về ngành nghề và sản phẩm kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Xây dựng các công trình giao thông, công cộng
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nước
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
- Xây dựng nhà để bán và cho thuê
- Xây dựng, cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng, chiếu sáng nội ngoại thất;
trang trí chiếu sáng, đèn quảng cáo và vườn hoa cây xanh tạo kiến trúc cảnh quan
công trình.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ
- Kinh doanh khách sạn
- Sản xuất vật liệu xây dựng và giới thiệu sản phẩm; liên doanh; liên kết với các
tổ chức trong và ngoài nước


25


×