Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,để đứng vững trên thương
trường thì các doanh nghiệp phải đương đầu với các cuộc cạnh tranh quyết
liệt.Các sản phẩm cạnh tranh xoay quanh những vấn đề như :mẫu mã,chất lượng
và giá cả.Để thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của mình,các sản phẩm cạnh
tranh trên thường có mẫu mã và chất lượng tương đương ngang nhau.Vì vậy vấn
đề còn lại là giá cả.Để có một mức giá vừa cạnh tranh được,vừa mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp thì có lẽ doanh nghiệp phải xác định đúng,đủ giá thành.
Vậy giá thành là cơ sở quan trọng hàng đầu để xác định giá cả sản
phẩm,với vai trò này giá thành cao hay thấp là nhân tố tác động trực tiếp đến sự
thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển sản xuất.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề trọng
tâm của công tác hạch toán trong công ty,giúp cho bộ máy quản lý nắm được
tình hình thực hiện các định mức chi phí nguyên vật liệu,chi phí gián tiếp cho
từng loại sản phẩm,tình hình tiết kiệm,phát hiện kịp thời các khả năng tiềm tàng
hạ giá thành sản phẩm xác định có cơ sở kế hoạch bằng chứng từ và ghi chép có
hệ thống kết quả nội bộ của từng phân xưởng,từng xí nghiệp cũng như kiểm tra
tình hình chấp hành các chế độ,chính sách kinh tế của Nhà Nước.
Tính đúng,tính đủ giá thành sản phẩm là tất yếu khách quan và có tính
thời sự cấp bách,vấn đề càng đặc biệt có ý nghĩa khi sản xuất của doanh nghiệp
đã gắn chặt với cơ chế thị trường .Do đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
gía thành sản phẩm đã trở thành điều kiện khi tiến hành hạch toán kế toán tại
công ty.
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
1
i hc kinh t quc dõn Lp KTA2
Qua thi gian thc tp,tỡm hiu v c im hot ng sn xut kinh
doanh ca cụng ty v nhn thy vai trũ quan trng ca cụng tỏc hch toỏn chi phớ
v tớnh giỏ thnh sn phm,c s giỳp nhit tỡnh ca cỏc cụ chỳ trong
phũng k toỏn v s hng dn chi tit ca cụ giỏo PGS-TS Nguyn Minh
Phng,em ó la chn ti : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuât-Thơng mại Hoàng Hà vi
mc ớch tỡm hiu sõu hn v quỏ trỡnh hch toỏn phn hnh ny cỏc doanh
nghip sn xut.
Nhng ni dung c bn ca chuyờn bao gm:
Phn I: Tng quan v cụng ty TNHH Sn Xut-Thng mi Hong H
Phn II: Thc trng k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
ti cụng ty TNHH Sn Xut -Thng mi Hong H
Phn III: ỏnh giỏ thc trng v phng hng hon thin cụng tỏc
hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm ti cụng ty TNHH Sn
Xut-Thng mi Hong H
SVTH:Nguyn Th Khỏnh Ly GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phơng
2
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI
HOÀNG HÀ
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Tên giao dịch và địa điểm:
1. 1. Tên giao dịch:
o Tên công ty: Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Hoàng Hà
o Tên giao dịch: Hoang Ha Company Limited
o Tên viết tắt: Hoang Ha Co. , LTD
1. 2. Địa chỉ:
o Địa chỉ trụ sở chính:11-25 Lô G, Khu dân cư Miếu Nổi, Phường 3,
Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
o Địa chỉ chi nhánh: 21/47A Tân kỳ Tân Quý, Phường 14, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh
o Điện thoại: 08. 5170009
o Fax: 08. 5170009
2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Sản xuất -Thương mại Hoàng Hà được thành lập
ngày 03 tháng 01 năm 2001 theo giấy phép đầu tư số 4102003377 do Sở Kế
hoạch và Đầu Tư Tp Hồ Chí Minh cấp.
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
3
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Công ty đăng ký thuế kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký
thuế ngày 14 tháng 01 năm 2001 do Bộ Tài chính - tổng Cục Thuế TP Hố Chí
Minh cấp với mã số thuế 0302187139
Công ty có tư cách pháp nhân, thời hạn hoạt động kể từ ngày được cấp
giấy phép đầu tư. Vốn pháp định là: 3,115,000,000đ
Như vậy đặc điểm của Công ty TNHH Sản xuất -Thương mại Hoàng Hà là
vừa xây dựng, vừa tiến hành sản xuất. Tuy Công ty bắt đầu hoạt động từ năm
2001 nhưng đến năm nay Công ty đã có được một hệ thống nhà xưởng, máy
móc thiết bị tương đối hoàn chỉnh và đi vào ổn định sản xuất. Hiện nay sản phẩm
của Công ty rất đa dạng, phong phú, gia công nhiều loại giày, dép đi trong nhà…Để
tạo thêm uy tín, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường Công ty đang tích cực nâng
cao, đổi mới công nghệ, hoàn thiện chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Sản xuất -Thương mại Hoàng Hà đã hình thành và phát
triển được 7 năm và tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, đã
tạo được uy tín riêng cuả mình trong quá trình kinh doanh. Điều này cũng là một
động lực cho công ty không ngừng phấn đấu để ngày càng có nhiều khách
hàng, bên cạnh đó sẽ khẳng định uy tín cuả công ty trên thương trường. Công ty
hoạt động dưới cơ chế, thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường trong nước.Với
những đặc thù hoạt động như trên cho nên sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh,
chinh phục lớn. Do đó, hiện nay Công ty đang đề ra những biện pháp tích cực để
nâng cao uy tín sản phẩm, hạ giá thành nhằm mở rộng thị trường trong tương lai
4. Những thuận lợi và khó khăn:
4.1. Thuận lợi: Qua nhiều năm đi vào hoạt động, công ty ngày càng
trưởng thành với đội ngũ quản lý đúc kết được nhiều kinh nghiệm thực tế, tay
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
4
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
nghề của công nhân ngày càng được nâng cao, tình hình chung của công ty có
nhiều triển vọng tốt.
4.2. Khó khăn: Bên cạnh thuận lợi công ty còn gặp một số khó khăn như
sau: Là một công ty tư nhân nên sự ưu đãi về đầu tư chưa được nới rộng, chịu sự
tác động của nhiều quy luật kinh tế nhưng vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà
nước đồng thời còn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn
định kinh tế và xã hội, hoạt động theo đúng luật đầu tư mà nhà nước quy định
II. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đặc điểm của công ty
1. Chức năng:
Gia công dép đi trong nhà
2. Nhiệm vụ:
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, tuân thủ pháp luật đáp ứng nhu
cầu thị trường trên cơ sở bảo toàn năng lực sản xuất, tích lũy đầu tư và mở rộng
sản xuất, thực hiện đúng nhiệm vụ đối với Nhà nước.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ,chống cháy nổ và an
toàn lao động theo các qui định của Nhà Nước Việt Nam .
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
của cán bộ công nhân viên.Chú trọng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ
thuật, kiến thức chuyên sâu. Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến,
không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, quy trình công nghệ, triệt
để tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm.
Thực hiện sổ sách kế toán theo chế độ hiện hành, đảm bảo trung thực.
III. Tổ chức bộ máy quản lý và công nghệ sản xuất của công ty
1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại công ty
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
5
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
1. 1. Giám đốc công ty: Là người tổ chức và điều hành mọi hoạt động của
công ty theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và
nhà nước về con người, tài sản được giao, bảo toàn và phát triển vốn của công ty.
Chỉ huy và lãnh đạo công ty hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành,
đảm bảo an toàn tuyệt đối về mọi mặt, có trách nhiệm củng cố công ty ngày càng
ổn định và phát triển toàn diện
1. 2. Các phó giám đốc công ty: Là những người giúp việc cho giám đốc,
chịu trách nhiệm trứơc giám đốc và cấp trên về việc được phân công theo chức
trách nhiệm vụ. Được giám đốc uỷ quyền trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ hoặc con người cụ thể khác theo nhu cầu tổ chức bộ máy
Phó giám đốc KD-XNK: tham mưu cho giám đốc công ty điều hành các
hoạt động thuộc lĩnh vực KD-XNK của công ty. Lãnh đạo trực tiếp phòng KD-
XNK
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: tham mưu cho giám đốc công ty điều
hành các hoạt động thuộc lĩnh vực kỷ thuật sản xuất của công ty, lãnh đạo trực
tiếp phòng kỷ thuật sản xuất
Phó giám đốc tài chính: tham mưu cho giám đốc về tình hình và phương
pháp quản lý tài chính , lãnh đạo trực tiếp phòng tổ chức hành chính
1. 3. Các phòng ban:
• Phòng Tài chính Kế Toán:
Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Thưc hiện các chức năng về quản lý
• Phòng Kinh doanh – xuất nhập khẩu:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều độ sản xuất của công ty
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
6
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Cung ứng và quản lý phụ tùng, vật tư, nguyên vật liệu từng loại hàng hoá
Thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
• Phòng tổ chức hành chính :
Tham mưu cho giám đốc về mô hình tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
quản lý nguồn nhân lực
Thực hiện tốt công tác văn thư, bảo mật theo quy định
Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ môi trường, phòng
cháy chữa cháy, duy trì an toàn lao động, vệ sinh công cộng toàn công ty
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
7
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
8
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Tìa chính
Phó giám đốc
KH – KD - XNK
Phó giám đốc
Kỷ thuật sản xuất
Phòng
TC-HC
Phòng
TC KT
Phòng
KH – KD – XNK
Phòng
KT – SX
PX
dệt
PX
Cơ điện
PX
Nhuộm, in
QCS
PX
May
Chỉ huy trực tiếp
Quan hệ phố hợp
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
1.4. Khối sản xuất:
• Phân xưởng dệt, nhuộm, in may
Tổ chức sản xuất dệt, nhuộm, in may theo chỉ lệnh của giám đốc công ty,
đảm bảo số lượng, chất lượng và tiến độ của kế hoạch sản xuất
Tổ chức quản lý sử dụng tài sản máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật
liệu đúng mục đích, chặt chẽ tiết kiệm
Tổ chức quản lý lao động, phối hợp với các phòng chức năng xây dựng
định mức kinh tế kỷ thuật
• Phân xưởng cơ điện:
Sản xuất cơ khí, bảo trì, bảo dưởng, sửa chữa hệ thống điện, nước theo kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Quản lý vận hành, bảo trì sửa chửa trạm biến thế, trạm phát điện, hệ thống
xử lý nước cấp và cấp thải, hệ thống mạng điện động lực và điện chiếu sáng
2. Cơ cấu nhân sự
Nhận xét: Do đặc điểm của ngành nghề cho nên tỷ lệ lao động nư chiếm phần
lớn trong tổng số lao động của công ty (Chiếm 80,23%). Trình độ chuyên môn
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
Tiêu thức
Tổng
cộng
Giới tính
Trình độ
chuyên môn
Tổ chức công
việc
Nam Nữ
Đại
học
Cao
Đẳng
Sơ cấp
PT
LĐTT LĐGT
Số lượng
(người)
177 35 142 14 27 136 144 33
Tỷ trọng(%) 100 19,77 80,23 7,9 15,25 76,84 81,36 18,64
9
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
của các cấp cũng tương đối đủ để lãnh đạo và sản xuất lao động gián tiếp chiếm
tỷ lệ nhỏ (Chiếm 18,64%) đó là một ưu điểm tiến bộ giúp cho bộ máy quản lý
gọn nhẹ hơn.
3. Công nghệ sản xuất cơ bản
3. 1.Quy trình sản xuất ở phân xưởng dệt:
3. 2. Quy trình sản xuất ở phân xưởng nhuộm
3. 3. Quy trình sản xuất ở phân xưởng in:
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
10
Sợi ngang
Suốt
Sợi dọc
Mác
Kế
Dệt
Kiểm
mộc
Bắt thước
Nhập kho
Chuẩn bị vải
mộc
Định
hình
Nấu
tẩy
Nhuộm
PE
Nhuộm
CO
Nhập kho
hoàn tất
Đóng
kiện
Kiểm thành
phẩm
Bắt
thước
Hồ
Vật ly
tâm
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
3.4. Quy trình sản xuất ở phân xưởng may
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
11
Chế bản làm
phim
Vải thành
phẩm
Quy trình
màu sắc
Hồ
In
Bắt
thước
Kiểm
Đóng
kiện
Kho
Chuẩn bị giấy thiết Cắt Phối Vắt sổ May
Ủi Cắt chỉ Khuy nút
KCS Sửa hàng Ủi hàng sửa
KCS
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
IV. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua 2 năm gần đây
Chỉ tiêu 2006 2007
So sánh
Số tuyệt đối Số tương đối
1. Tổng doanh thu
thuần
93,487,
565,970
179,883,012,
359 86,395,446,389 92.414
2. Tổng chi phí
93,038,
825,653
178,744,685,
249 85,705,859,596 92.118
3. Lợi nhuận trước
thuế
448,
740,317
1,138,327,
110 689,586,793 153.672
4. Thuế TNDN
125,
647,289
318,731,
591 193,084,302 153.672
5. Lợi nhuận sau
thuế
323,
093,028
819,595,
519 496,502,491 153.672
6. Vốn kinh doanh
4,699,
500,000
12,399,500,
000 7,700,000,000 163.847
7. Tổng tài sản
80,722,
371,873
104,964,479,
900 24,242,108,027 30.031
8. Vòng quay
VKD
20.00
21
.04 1.0418 5.209
9. Hệ số LNT so
với VKD
0.0691
0.0
959 0.0268 38.704
10.Hệ số LNT so
với CP
0.0035
0.0
046 0.0011 32.0393
11. Hệ số LNT so
với TS
0.0040
0.0
088 0.0048 120.5362
12. Hệ số DTT so
với TS
1.1588
1.9
385 0.7797 67.280
13. Thu nhập bình
quân 1 người lao
động
1,
650,000
1,820,
000 170,000.00 10.303
14. TSL§ &
§TNH
79,705,
426,282
75,448,472,
613
(4,256,953,669
)
(5.341
)
15. TSC§ &
§TDH
1,016,
945,591
27,516,007,
287 26,499,061,696 2,605.750
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
12
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm vừa qua
ta thấy tổng doanh thu của năm 2007 tăng so với tổng doanh thu của năm 2006
là 86,395,446,389ñ tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 92.414% qua đó có thể
thấy tình hình hoạt động của công ty rất tốt,ngày càng lớn mạnh về cơ cấu sản
phẩm và quy mô tổ chức
Trong năm 2007 mặc dù chi phí kinh doanh tăng lên so với năm 2006 là
85,705,859,596ñ tương ứng với tốc độ tăng trưởng là ø92.118% nhưng nó hoàn
toàn phù hợp với hoạt động của công ty.Điều đó được giải thích cơ cấu ngày
càng thay đổi,ban đầu mặt hàng của công ty còn đơn giản nhưng sau 7 năm hoạt
động công ty đã đa dạng hoá các mặt hàng của mình,phong phú về chủng loại
sản phẩm,đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
Năm 2007 công ty TNHH Hoàng Hà đã mở rộng sản xuất,đầu tư thêm
nhiều máy móc thiết bị tiến tiến hiện đại hơn nên TSCĐ & ĐTDH của công ty
tăng lên so với năm 2006 làø 26,499,061,696ñ do đó công ty đã giảm đầu tư vào
TSLĐ&ĐTNH so với năm 2006 giảm 4,256,953,669ñ.Điều này làm cho lợi
nhuận của công ty tăng lên nhiều so với năm 2006.Đây là một tín hiệu đáng
mừng chứng tỏ việc tăng quy mô sản xuất là quyết định đứng đắn của ban giám
đốc.Do vậy đời sống của cán bộ nhân viên của công ty đã được nâng cao,thu
nhập bình quân đầu người trong tháng năm 2007 tăng so với năm 2006 là
170,000đ với tỷ lệ tăng là 10,303%.Vì thế khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ
nhân viên và công nhân sản xuất.
Năm 2006 vòng quay vốn kinh doanh của công ty là 20 vòng ,sang năm
2007 vòng quay vốn kinh doanh của công ty là 21,04 vòng đã tăng so với năm
2006 là 1,04 vòng.Điều này cho thấy tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh của
công ty là tốt,đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để có hiệu quả kinh doanh cao nhất doanh nghiệp cần sử dụng chi phí hợp
lý,điều này quyết định lợi nhuận của công ty .Năm 2006 cứ một đồng chi phí tạo
ra 0,0035 đồng lợi nhuận,sang năm 2007 cứ một đồng chi phí tạo ra 0,0046đồng
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
13
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
lợi nhuận đã tăng 0,0011 đồng với tỷ lệ tăng là 32,03% so với năm 2006,chứng
tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tốt chi phí bỏ ra.
Trong năm 2006 hệ số lợi nhuận thuần so với tài sản là 0,004,năm 2007 hệ
số lợi nhuận thuần so với tài sản là 0,0088 tăng lên so với năm 2006 là 0,048
tương ứng với tốc độ tăng là 120,53% cho thấy sức sản xuât của tài sản đã tăng
lên ,góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lai qua bảng phân tích các số liệu trên ta thấy năm 2007 là năm kinh
doanh rất tốt của công ty.Quy mô,lợi nhuận ngày càng tăng.Đây là sự cố gắng rất
lớn của tập thể cán bộ công nhân viên và công nhân sản xuất đã khẳng định được
đường lối đứng đắn trong chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo,đồng thời
cũng là điều tất yếu để công ty có thể tồn tại và phát triển.
V. Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Trong thời gian tồn tại và phát triển của mình,công ty TNHH Sản xuất
-thương mại Hoàng Hà mặc dù gặp rất nhiều khó khăn thử thách nhưng đã thu
được nhiều thắng lợi,thành công lớn,đặc biệt là năm 2007.Điều này là nguồn
dộng viên khích lệ cho toàn công ty nên trong một vài năm tới công ty có định
hướng phát triển như sau:
Công ty sẽ cố gắng đa dạng,phong phú mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.Có mối quan hệ tốt đẹp,bền vững với các bạn hàng
truyền thống.Đồng thời tích cực tìm kiếm những khách hàng mới.Tháng 9/2007
công ty vừa ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho công ty Taiyang VN( là một
công ty 100% vốn nước ngoài)xuất khẩu sang Hàn Quốc.Theo thoả thuận của hai
bên hằng năm công ty TNHH Sản xuất -Thương mại Hoàng Hà sẽ cung cấp sản
phẩm cho công ty Taiyang VN theo đơn đặt hàng cụ thể từng tháng một.Với số
liệu ước tính khoảng 5.000.000 đôi dép mỗi năm.Đây là cơ hội tốt để công ty
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
14
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
quãng bá sản phẩm của mình ra thị trường thế giới,có thể nói đây là bước ngoặc
thay đổi rất lớn,hứa hẹn nhiều thàng công cho công ty trong những năm sắp tới.
Taiyang VN là một khách hàng lớn,số lượng sản phẩm cung cấp tương đối
nhiều đồng thời chất lượng sản phẩm cũng đòi hỏi cao hơn nên ban giám đốc
công ty có kế hoạch mở thêm một phân xưởng sản xuất mới tại 65/5 Tân Thới
Nhất,Quận 12,TPHCM. Hiện nay công ty đang hoàn tất thủ tục thuê mặt
bằng.Sau đấy sẽ đầu tư thêm máy móc,thiết bị ,tuyển thêm công nhân lao động
và cán bộ quản lý.Trước mắt công ty dự kiến tuyển khoảng 40 công nhân,kết hợp
với việc thuyên chuyển một số công nhân có tay nghề cao ở xưởng sản xuất Tân
Kỳ Tân Quý để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc sản xuất
VI Tổ chức công tác kế toán công ty
1. Bộ máy kế toán
1. 1. Sơ đồ tổ chức:
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học,phù hợp với đặc điểm tình hình
kinh doanh của công ty và theo đúng chế độ kế toán tài chính,bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức như sau:
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
15
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ kho
Kế
toán
giá
thành
Kế toán
Tổng
hợp
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung,phòng kế
toán của công ty có 4 người do đó các công việc kế toán như : phân loại chứng
từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết,
tính giá thành , lập báo cáo , thông tin kinh tế… đều được thực hiện tập trung ở
phòng tài chính kế toán của công ty , ở các phân xưởng và bộ phận trực thuộc chỉ
tổ chức khâu ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết phục cụ
cho sự chỉ đạo hằng ngày của quản đốc phân xưởng và các bộ phận quản lý của
công ty.
1. 2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng:
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc.
Hướng dẫn chế độ, thể lệ kinh tế tài chính cho mọi nhân viên đồng thời
theo dõi công việc của từng nhân viên trong phòng kế toán, tổ chức hệ thống
chứng từ ,hệ thống tài khoản và phương thức hạch toán sao cho phù hợp với tình
hình của công ty.
Khi Báo Cáo Tài Chính được lập, Kế Toán Trưởng có nhiệm vụ thuyết
minh, phân tích kết quả để giúp Ban Giám Đốc đưa ra quyết định kinh doanh
đúng đắn. Đồng thời, Kế Toán Trưởng chịu trách nhiệm về mọi số liệu phản ánh
trong báo cáo quyết toán, cũng như chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh.
Kế toán tổng hợp:
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
16
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Có nhiệm vụ tập hợp các số liệu do thủ kho và kế toán giá thành của công
ty chuyển lên để làm báo cáo tổng hợp
Tổ chức kế toán tiền lương ,trích khấu hao TSCD theo đúng chế độ hiện
hành.Giao dịch với ngân hàng,thanh toán các khoản tiền mặt.Có nhiệm vụ thu
chi trong các công việc của công ty.Theo dõi tình hình biến động hằng ngày của
các tài khoản 111,112,334,211,214,.......
Kế toán giá thành:
Theo dõi các hoạt động tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất và tính giá
thành các loại sản phẩm mà công ty sản xuất ra.Các tài khoản sử
dụng:621,622,627,154,155......
Các chứng từ sử dụng:Phiếu đề nghị mua vật tư,phiếu nhập-xuất kho, thẻ
kho, sổ chi tiết vật tư, bảng chấm công,phiếu thanh toán làm đêm thêm giờ,
phiếu chi...
Thủ kho
Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi số lượng nguyên vật liệu,hàng hóa mua vào
và số lượng thành phẩm xuất ra
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập kho,xuất kho thủ kho ghi số
thực nhập,thực xuất vào thẻ kho liên quan sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất.Thủ kho
thường đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho và số liệu thực tế còn lại ở trong
kho đảm bảo đúng song song với số lượng thực tế và giấy tờ
Cuối tháng,thủ kho có nhiệm vụ tập hợp các số liệu ở các thẻ kho, kiểm tra
và dựa vào số lượng thực tế của từng loại để làm báo cáo tồn kho gửi lên cho
phòng kế toán
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
17
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
2. Hình thức kế toán của công ty
2. 1. Hình thức kế toán:
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ cán bộ kế
toán công ty lựa chọn hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định và hao mòn: Được trình bày theo
nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định hưũ hình
hình thành từ mua sắm và xây dựng chuyển giao là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với các
quy định của Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá
bán ước tính cuả hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi
chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc
tiêu dùng chúng
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn số kho cuối kỳ: Nhập trước –Xuất
trước .Việc này đảm bảo theo dõi hàng hóa ,nguyên vật liệu được thuận lợi,phù
hợp với công ty.
Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp có thể
thu được lợi ích kinh tế và doanh thu có thể xác định một cách chắc chắn. Thời
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
18
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
điểm ghi nhận doanh thu thông thường trùng với thơì điểm chuyển giao hàng
hóa, phát hành hóa đơn cho người mua và người mua chấp nhận thanh toán.
Thuế: Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 28%
trên thu nhập chịu thuế. Các loại thuế, phí lệ, phí khác được áp dụng theo các
quy định hiện hành của nhà nước
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ áp dụng để ghi chép trong kỳ kế toán là VNĐ
2. 2. Sơ đồ thể hiện:
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
19
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi
tiết
Thẻ tổng hợp chi
tiết
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
3. Các loại sổ kế toán :
Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập ,tổ chức hệ thống kế toán
riêng.Việc mở sổ,ghi chép,quản lý và lưu trữ sổ kế toán theo đúng các quy định
của chế độ kế toán.
Các loại sổ sách kế toán bao gồm:
Sổ thẻ chi tiết
Các bảng kê
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái các tài khoản
4. Đặc điểm hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán của doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập,ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán .Một số loại chứng
từ doanh nghiệp đang dùng như:phiếu thu,phiếu chi,phiếu nhập kho,phiếu xuất
kho, bảng chấm công,bảng phân bổ tiền lương,giấy đề nghị tạm ứng,giấy đề nghị
lĩnh vật tư,thẻ kho.... và một số chứng từ khác có liên quan
Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực
với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
5. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Là một công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập do đó công ty đã
áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006. Hệ thống tài khoản được xây dựng trên cơ sở tuân thủ đẳng thức
kế toán tổng quát
Tài sản = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
20
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Việc sắp xếp hệ thống tài khoản dựa trên nguyên tắc cân đối giữa tài sản
và nguồn vốn, phù hợp với các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và có sự so
sánh giữa chi phí với thu nhập. Hệ thống tài khoản được sắp xếp căn cứ vào
mức độ lưu động của tài sản, đảm bảo tính chất nhất quán về nội dung kinh tế
của từng tài khoản và từng loại tài khoản.
6. Hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống Báo cáo tài chính của đơn vị được trình bày bằng Đồng Việt
Nam (VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế
toán tại Việt Nam. Công ty áp dụng chế độ báo cáo theo quyết định
167/2000QĐ-BTC ban hành ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính, bao gồm các
loại báo cáo sau:
Bảng cân đới kế toán mẫu số B01-DN
Kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN
Lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN
Ngoài ra công ty còn thiết lập thêm các báo cáo chi tiết về nguồn vật liệu,
tài sản cố định, nguồn vốn kinh doanh….. để phục vụ cho nhu cầu quản lý, yêu
cầu chỉ đạo, điều hành và quản trị công ty
VII. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
1.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty TNHH Hoàng Hà là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
sản xuất thương mại,vì vậy việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm là
một khâu rất quan trọng.
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
21
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho,phiếu đề nghị lĩnh vật
tư,bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương.....
Sổ sách sử dụng gồm:
Bảng kê 4
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái các tài khoản 621,622,627,154
Bảng tính giá thành sản phẩm
Quy trình hạch toán:
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
Bảng phân bổ 1,2,3,4
và chứng từ liên quan
khác
Bảng kê số 4 Bảng kê số 5,6
Bảng tính
giá thành
sản phẩm
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 621,622,627,154
Báo cáo tài chính và báo cáo kế
toán khác
22
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
2.Tổ chức hạch toán vật tư
Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thương mại nên việc tổ
chức hạch toán vật liệu cũng là một khâu rất quan trọng,nó bổ trợ cho việc tính
giá thành sản phẩm.Việc mua vật liệu về sản xuất phải được cập nhập thường
xuyên,đầy đủ và chi tiết.
Tổ chức hạch toán chi tiết quá trình mua vật tư
Công ty hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Sổ sách sử dụng: -Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Sổ tổng hợp Nhập-Xuất -Tồn
Quy trình ghi sổ:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu:
Tổ chức hạch toán tổng hợp quá trình mua vật tư:
Sổ sách sử dụng bao gồm: - Bảng kê số 4,5,6
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 1,2,,4,5
Sổ cái TK 152,331
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
23
Thẻ kho
Sổ
Chi
Tiết
Vật
Tư
phiếu nhập
Sổ tổng hợp nhập xuất
tồn
Kế toán tổng hợp
Phiếu nhập
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
Bảng phân bổ vật tư
Tài khoản sử dụng:Sử dụng tài khoản 152 và tài khoản 331.Các tài khoản
này được mở chi tiết cho từng tài khoản
Tài khoản 152.1:Thùng Carton
Tài khoản 152.2: Vải Mesh
Tài khoản 152.3: Keo Latex
Tài khoản 152.4: Outsole
............................
Tài khoản 331.1:Phải trả cho công ty TNHH Hiệp Phong
Tài khoản 331.2:Phải trả cho công ty TNHH Hiệp Lực
Tài khoản 331.3:Phải trả cho công ty TNHH Đông Đô
....................................
Quy trình hạch toán:
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
24
Đại học kinh tế quốc dân Lớp KTA2
SVTH:Nguyễn Thị Khánh Ly GVHD: PGS.TS. NguyÔn Minh Ph¬ng
Chứng từ gốc về
vật tư
Bảng phân bổ
vật tư
Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết TK 152
Bảng kê
4
Bảng kê
5,6
Nhật ký chứng từ số 7
NKCT số
1,2,4,5,6
Sổ cái TK 152,331
Báo cáo tài chính và
báo cáo kế toán
khác
25