Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Ảnh hưởng của cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC đến việc làm của sinh viên chuyên ngành kế toán đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.28 KB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Ảnh hưởng của Cộng đồng Kinh tế ASEAN – AEC đến việc làm của sinh
viên chuyên ngành kế toán Đại học Thương mại.
- Sinh viên thực hiện: Bùi Hải Yến
Lê Thị Trinh
Phạm Thị Vân
- Lớp: K49F1

Khoa: Kinh Tế - Luật

Năm thứ: 3

Số năm đào tạo: 4

- Người hướng dẫn: Ths.Đào Thế Sơn
2. Mục tiêu đề tài:
Lấp đầy khe hở của các đề tài trước và chưa thấy có bài viết có đề tài tương tự ở
khu vực miền Bắc. Nghiên cứu và kiểm định những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm
của sinh viên kế toán trường Đại học Thương Mại khi Việt Nam gia nhập cộng đồng
kinh tế ASEAN _AEC. Cụ thể là nghiên cứu này sẽ khám phá: Có những nhân tố nào
thực sự ảnh hưởng đến vấn đề việc làm của sinh viên ngành kế toán trường ĐHTM,
mức độ ảnh hưởng mạnh/yếu như thế nào? Kỹ năng cần có hay yêu cầu đặt ra đối với
sinh viên kế toán khi Việt Nam bước chân vào AEC.
3. Tính mới và sáng tạo:


Về phương pháp nghiên cứu khoa học: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
với việc vận dụng phần mềm thống kê SPSS trong đề tài.





Về tên đề tài: Trong quá trình tra cứu, tìm kiếm trên thư viện của trường ĐHTM thì
chưa có đề tài nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của sinh viên
ngành kế toán khi Việt Nam gia nhập AEC.
4. Kết quả nghiên cứu:



Qua nghiên cứu nhóm đã phân tích được các ảnh hưởng của việc Việt Nam gia nhập
AEC đối với việc làm của sinh viên khoa kế toán trường Đại học Thương mại.



Đưa ra các kiến nghị giải pháp để sinh viên đáp ứng đủ điều kiện quốc tế khi Việt
Nam gia nhập AEC

1

1


5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:


Về mặt kinh tế- xã hội: Phân bổ lực lượng lao động hợp lý, giải quyết việc làm cho
một số lượng lớn sinh viên mới ra trường.Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đáp ứng


nhu cầu làm việc của người lao động.
• Về mặt giáo dục- đào tạo: Định hướng công tác giảng dạy thích hợp cho sinh viên,
thiết kế lại chương trình đào tạo để sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán tiến dần
đến tiêu chuẩn quốc tế. Giúp sinh viên có cái nhìn toàn diện hơn về kiến thức và kĩ
năng cần có để đáp ứng yêu cầu hội nhập của nền kinh tế..
6. Công bố khoa học của sinh viên (CHV, NCS) từ kết quả nghiên cứu của đề tài
(ghi rõ tên tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả
nghiên cứu (nếu có):

Ngày
tháng năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên (CHV,
NCS) thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Ngày

tháng

năm

Xác nhận của trường ĐHTM

Người hướng dẫn

(ký tên và đóng dấu)

(ký, họ và tên)

2


2


MỤC LỤC

3

3


LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện tại trường Đại học Thương mại. Nhóm
chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện cho
chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, nhóm tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ kinh tế Đào
Thế Sơn đã tận tình giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình làm bài nghiên cứu.
Do thời gian có hạn, bài nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn nhiều thiếu sót cả về
nội dung và hình thức mong có sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô trong nhà trường.

4

4


CHƯƠNG I.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hoá đã và đang là một xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển của thế

giới. Quá trình này được thể hiện rất rõ trong sự gia tăng rất nhanh của trao đổi quốc tế
về thương mại, dịch vụ tài chính cùng với sự hình thành các khu thương mại tự do và
các khối liên kết trên thế giới, trong đó phải kể đến Cộng đồng kinh tế ASEAN-AEC.
Với việc tham gia vào AEC, Việt Nam có thể cùng với các nước ASEAN khác tạo ra
một thị trường linh hoạt với sự dịch chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ đầu tư, lao
động có kĩ năng. Đối với Việt Nam, Đảng ta đã xác định ASEAN là đối tác chiến lược,
một trong những trụ cột quan trọng trong tiến trình thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa,chủ động hội nhập khu vực và quốc tế. Bên
cạnh đó, ASEAN cũng là một trong các đối tác thương mại quan trọng hàng đầu, là
động lực quan trọng giúp nền kinh tế nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng và xuất khẩu
trong nhiều năm qua. Một trong những ngành nghề ảnh hưởng trực tiếp và đầu tiên của
liên kết này đó là kế toán. Theo thỏa thuận trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (AEC), những người có chứng chỉ kiểm toán viên đạt tiêu chuẩn ASEAN sẽ
được tự do luân chuyển giữa 10 nước trong khu vực. Không chỉ vậy, họ có cơ hội làm
việc cho các công ty kiểm toán nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam. Đây vừa là cơ
hội và vừa là thách thức trong vấn đề tạo việc làm cho những người kế toán kiểm toán
trong cả nước nói chung và sinh viên chuyên ngành Kế toán trường Đại học Thương
mại nói riêng. Với tính đặc thù về sinh viên của khoa kế toán trường đại học Thương
mại như: số lượng sinh viên nữ nhiều hơn sinh viên nam, kĩ năng mềm còn nhiều thiếu
hụt và một số lượng lớn sinh viên còn chưa có cái nhìn sâu sắc về cơ hội cũng như
những yêu cầu đặt ra trong điều kiện Cồng đồng Kinh tế ASEAN đã được kí kết. Liệu
các sinh viên khoa kế toán khi đang trên giảng đường có am hiểu và nhận thức được
những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập AEC? Việc thích ứng với sự hội
nhập kinh tế liệu các bạn sinh viên đã có sự chuẩn bị về cả lí thuyết lẫn thực tiễn để
phục vụ cho công việc của mình? Làm thế nào để các bạn phát huy hết khả năng và
cạnh tranh với lao động khác trong khu vực? Thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề này,
nhóm nghiên cứu chúng tôi quyết định nghiên cứu: Ảnh hưởng của Cộng đồng Kinh tế

5


5


ASEAN – AEC đến việc làm của sinh viên chuyên ngành kế toán Đại học Thương
mại.
1.2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số nghiên cứu về ASEAN, AFTA, nhưng về AEC thì đây là một vấn
đề mới và đặc biệt hơn là nghiên cứu về những ảnh hưởng tới việc làm thì chưa có đề
tài nào nghiên cứu tổng thể. Ở Việt Nam, chỉ có một số đề tài nghiên cứu về AEC liên
quan tới các doanh nghiệp nói riêng và liên quan tới nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Một số quốc gia Đông Nam Á cũng nghiên cứu về AEC, tuy nhiên mục đích chính là
xoay quanh các tác động của AEC đối với quốc gia họ và các chuẩn bị cần thiết của
quốc gia họ trước ngưỡng cửa AEC.
1.3 Đối tượng và mục đích nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của nhóm là sinh viên năm 3, 4 thuộc khoa kế toán của trường đại
học Thương Mại.
1.3.2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và khả năng của sinh viên khoa kế toán trường ĐHTM trong
tiến trình hội nhập của đất nước vào AEC.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu và ý nghĩa
1.4.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đây là đề tài hoàn toàn mới,chưa có đề tài tương tự trong cả nước và muốn lấp
đầy những khe hở của các đề tài khác có liên quan. Nghiên cứu ảnh hưởng của Cộng
đồng Kinh tế ASEAN – AEC đến việc làm của sinh viên chuyên ngành kế toán Đại
học Thương mại. Cụ thể là nghiên cứu này sẽ khám phá: Các hiệp định kinh tế của
AEC tác động như thế nào tới quyết định việc làm của sinh viên chuyên ngành kế toán
Đại học Thương mại; mức độ tác động mạnh yếu như thế nào; yêu cầu đặt ra đối với
sinh viên chuyên ngành Kế toán trường Đại học Thương mại trong điều kiện Việt Nam
gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN – AEC.

1.4.2 Ý nghĩa


Đối với sinh viên
- Biết được những yếu tố nào ảnh hưởng đến mình trong công việc khi Việt Nam gia nhập
AEC.

6

6


- Xác định được mục tiêu học tập của mình, cần làm gì và nên làm gì trong thời kì hội nhập
kinh tế.
- Có cơ hội để thách thức bản thân, trau dồi khả năng của mình, được học hỏi và làm việc
trong những môi trường năng động quốc tế, có thể được làm việc ở những quốc gia mà mình
thích trong khu vực với mức lương thõa đáng.


Đối với nhà trường
- Từ kết quả nghiên cứu giúp nhà trường có những cái nhìn tổng quan hơn về tình hình của
sinh viên Thương Mại.
- Biết được yếu tố nào mà sinh viên ngành kế toán bị ảnh hưởng và chi phối nhiều nhất để
đưa ra những tư vấn giúp ích cho sinh viên trong vấn đề việc làm.



Đối với các doanh nghiệp
- Nhìn nhận về tình hình nguồn lao động trong tương lai một cách khách quan nhất để có
những quyết định đúng đắn trong tuyển dụng.

- Đưa ra những chính sách mới để phù hợp và thu hút nhân tài về công ty mình để không xảy
ra tình trạng chảy máu chất xám ra nước ngoài.
1.5. Phạm vi nghiên cứu




Phạm vi thời gian: từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 2 năm 2016
Phạm vi không gian: trong phạm vi trường đại học Thương Mại
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với việc sử dụng phần mềm SPSS để
phân tích đề tài.
Sử dụng phương pháp đánh giá: dựa trên những số liệu và kết quả đã điều tra được để đưa ra
đánh giá một cách khái quát về những ảnh hưởng của việc gia nhập AEC đối với việc làm
sinh viên khoa kế toán trường Đại học Thương mại.
1.7. Kết cấu báo cáo
Ngoài các phần lời cảm ơn, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục thì kết cấu bài báo
cáo nghiên cứu khoa học gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số lí luận cơ bản về AEC và các chính sách của AEC
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Cộng đồng
Kinh tế ASEAN – AEC đến việc làm của sinh viên chuyên ngành kế toán Đại học
Thương mại
Chương 4: Kiến nghị giải pháp và kết luận

7

7



CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ AEC VÀ CÁC CHÍNH SÁCH
CỦA AEC
2.1. Một số khái niêm cơ bản
2.1.1 Khái quát về AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN ( ASEAN Economic Community, viết tắt: AEC) là một khối
kinh tế khu vực của 10 quốc gia thành viên ASEAN chính thức được thành lập vào ngày 31
tháng 12 năm 2015, bao gồm các nước Brunay, Campuchia, Indonexia, Lào, Malaixia,
Mianma, Philippin, Singapo, Thái Lan, Việt Nam. AEC là một trong ba trụ cột quan trọng
của Cộng đồng ASEAN nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong Tầm nhìn ASEAN 2020.
Hai trụ cột còn lại là Cộng đồng An ninh ASEAN và Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN .
Nói đến đặc tính của AEC, Kế hoạch Tổng thể mà ASEAN công bố vào tháng 1/2008 đã
nhấn mạnh “AEC là mục tiêu cuối cùng của hội nhập kinh tế như đã được nhấn mạnh trong
tầm nhìn ASEAN 2020, dựa trên sự hội tụ các lợi ích của các nước thành viên ASEAN nhằm
làm sâu sắc và mở rộng hội nhập kinh tế thông qua các sang kiến hiện có và những sáng kiến
mới với thời gian đã định “ (Trích hiện thực hóa cộng đồng kinh tế ASEAN 2013).
2.1.2


Mục tiêu thành lập AEC
Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung
Mục tiêu thị trường duy nhất của ASEAN trong việc tạo ra AEC có nhiều điểm
trùng hợp với EEC/EU nhưng vẫn có sự khác biệt nhất định. Điểm giống nhau của Thị
trường Duy nhất của ASEAN và EU là sự tự do di chuyển của 5 nhân tố hạt nhân (có
khác nhau về mức độ) là dòng hàng hóa tự do, dòng dịch vụ tự do, dòng đầu tư tự do,
dòng vốn tự do và dòng di chuyển tự do của lao động có kỹ năng. Với sự tự do di
chuyển của các nhân tố nêu trên, thị trường duy nhất của ASEAN sẽ cho phép người
tiêu dùng được tự do lựa chọn các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong khu
vực cũng giống như hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ngay trên đất nước mình.
Tương tự, dưới góc độ sản xuất, các nhà đầu tư có thể lựa chọn các sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ đầu vào tại các thị trường trong nội bộ ASEAN với cùng một mức giá và có

thể tiến như đầu tư tại đất nước mình. Hơn nữa, trong thị trường duy nhất của ASEAN,
thị trường tài chính và thị trường lao động trở nên linh hoạt hơn với sự tự do di chuyển
hơn của dòng vốn và lực lượng lao động có kĩ năng. Tuy nhiên, thị trường duy nhất
của ASEAN vẫn còn ở trình độ liên kết và hội nhập thấp hơn nhiều so với EU ở những
điểm chính, đó là: (i) không phải là một liên minh thuế quan; (ii) không có chính sách
8

8


tài chính chung; (iii) không có chính sách tiền tệ chung (không có ngân hàng và đồng
tiền chung). Ngoài ra, thị trường Châu Âu còn cho phép vốn di chuyển tự do, thị
trường lao động hoàn toàn tự do. Đặc biệt là quá trình vận hành để đạt được sự di
chuyển tự do của các nhân tố nêu trên chắc chắn còn có sự khác biệt giữa hai loại hình
thể chế. Trong đó, quá trình tự do hóa thương mại, dịch vụ, đầu tư và đặc biệt là tự do
hóa dòng vốn, lao động có kỹ năng của AEC chắc chắn khó có thể vận hành một cách
thông thoáng và trơn chu như trường hợp của EU do những hạn chế năng lực hội nhập
trong nội bộ khu vực cũng như của các quốc gia thành viên.


Một khu vực kinh tế có tính cạnh tranh
Trong kế hoạch tổng thể AEC, một khu vực kinh tế có tính cạnh tranh mà ASEAN đặt
ra là một trong bốn mục tiêu, nhiệm vụ mà khu vực cần phải hướng tới vào năm 2015.
Giữa nội dung, mục tiêu tạo ra một thị trường và một cơ sở sản xuất thống nhất với nội
dung xây dựng một khu vực có tính cạnh tranh cao có mối liên hệ qua lại hết sức
khăng khít với nhau. AEC sẽ thúc đẩy và nâng cao khả năng hợp tác giữa các nước
thành viên ASEAN về thương mại, đầu tư, phát triển sản xuất… Với đặc trưng của
một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất, AEC sẽ cho phép các nước thành viên và
khu vực phân công lại lao động và sản xuất, qua đó phân phối và sử dụng nguồn lực có
hiệu quả hơn, giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động. Đặc trưng, nội dung xây

dựng một khu vực có tính cạnh tranh của AEC xuất phát từ những đặc điểm của môi
trường quốc tế trong khu vực: (i) sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các nền kinh tế
trong khu vực với sự xuất hiện của hai cường quốc mới nổi là Trung Quốc và Ấn Độ.
Đặc điểm nổi trội trong môi trường kinh tế quốc tế mới của ASEAN trong những thập
kỷ gần đây là sự tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ của hai quốc gia này. Cả
hai đang thực sự trở thành những nước có sức ảnh hưởng và sức chi phối lớn về kinh
tế trong khu vực, cả thương mại, đầu tư và tài chính. (ii) đặc điểm thứ hai của môi
trường ASEAN có liên quan đến đặc điểm trên là sự thay đổi về điểm đến xuất khẩu
của hầu hết các nước thành viên trong khoảng hơn một thập kỷ gần đây. Trong đó,
thương mại trong khu vực đã có bước chuyển đáng kể từ các nền kinh tế phát triển của
thế giới tới các thị trường mới nổi trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc. (iii) Đặc
điểm thứ ba là mạng lưới sản xuất, nói đúng hơn, thương mại thông thường với các
hàng thành phẩm trở thành động lực hội nhập của khu vực. (iv) Xu hướng lớn thứ tư là

9

9


các chính phủ, nhất là khu vực Châu Á đang chuyển sang các giải pháp khu vực và
song phương (hơn là toàn cầu) để thực hiện các mục tiêu tiền tệ và thương mại quốc tế.


Một khu vực phát triển kinh tế đồng đều
Đặc trưng thứ ba trong mô hình AEC mà các nước ASEAN đang hướng tới là xây
dựng một khu vực phát triển kinh tế đồng đều. Như trên đã nói, AEC dựa trên quá
trình liên kết kinh tế giữa các nước thành viên với việc thực hiện các quá trình tự do di
chuyển của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn, lao động có kỹ năng cũng như quá trình tạo
ra một khu vực có tính cạnh tranh cao. Để có thể thực hiện hóa các mục tiêu trên của
AEC đòi hỏi phải có sự nổ lực rất lớn của cả khu vực và các nước thành viên nhằm thu

hẹp khoảng cách phát triển. Do đó, giữa đặc trưng, nội dung thứ ba với hai đặc trưng
ban đầu có mối quan hệ khăng khít với nhau. Ở đây, một thị trường và cơ sở sản xuất
duy nhất sẽ là điều kiện, nền tảng để nâng cao năng lực sản xuất, tính hiệu quả của các
nước thành viên và toàn khu vực. Thông qua đó, các nước thành viên chậm phát triển
có điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao thu nhập, thu hẹp
chênh lệch phát triển với các nước thành viên cũ. Hơn nữa, một AEC có tính cạnh
tranh cao cũng hỗ trợ đắc lực cho các nước thành viên mới nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, bắt kịp trình độ phát triển chung của khu vực. Mặt khác, thu hẹp
khoảng cách phát triển là tiền đề để ASEAN có thể hiện thực hóa mục tiêu tạo ra một
thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất, giúp cho các nước thành viên có thể liên kết
kinh tế sâu rộng và thụ hưởng một cách công bằng những thành quả mà hội nhập mang
lại. Đồng thời, việc tạo ra một khu vực phát triển kinh tế đồng đều cũng chính là đã
góp phần tạo ra một khu vực có tính cạnh tranh cao. Bởi vì, sự phát triển kinh tế đồng
đều trong khu vực cũng có nghĩa sẽ góp phần nâng cao năng lực của khu vực nói
chung và các nước thành viên nói riêng về sức mạnh kinh tế, thể chế hội nhập. Xét
trên ý nghĩa đó, một khu vực phát triển kinh tế đồng đều vừa là mục tiêu, vừa là đặc
trưng quan trọng mà AEC hướng tới.



Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
Đặc trưng cũng là mục tiêu thứ 4 của AEC chính là xây dựng một cộng đồng mở và
hồi nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Tính chất mở và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
cùng với ba đặc trưng đã nêu là những nhân tố góp phần hình thành AEC. Cả 4 đặc
trưng nêu trên có quan hệ bổ sung cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau để AEC có thể vận hành
theo đúng mục tiêu đã định.
10

10



Đặc điểm mục tiêu hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu của AEC xuất phát từ các nhân
tố quan trọng sau: (i) trong quan hệ thương mại của các nước ASEAN, tỉ trọng buôn
bán nội bộ khu vực vẫn còn ở mức thấp (khoảng 25%) trong khi các đối tác thương
mại chủ yếu vẫn là Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc. Hơn nữa, khối lượng FDI mà
ASEAN thu hút hàng năm vẫn chủ yếu đến từ các nền kinh tế phát triển và các nước
như Hàn Quốc, Đài Loan. Hơn nữa, các nước ASEAN 6 hay ASEAN 4 như
Campuchia và Việt Nam là những nước đều thực thi chính sách kinh tế mở: các chính
sách thúc đẩy của ASEAN 6 trong suốt mấy thập kỷ qua cũng như quá trình hội nhập
nhanh của hai nước ASEAN mới đã cho thấy thương mại trở thành một trong những
động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Gần đây hơn, những cải cách theo
hướng mở của và hội nhập vào cộng đồng khu vực của Myanma cũng cho thấy xu thế
hội nhập và mở cửa ngày càng trở thành xu thế chủ đạo trong ASEAN. Do vậy, AEC
chỉ có thể là một cộng đồng kinh tế mở và hội nhập. (ii) Trong quá trình xây dựng
AEC, mức độ, năng lực hội nhập của các nước không hoàn toàn giống nhau. Điều này
được thể hiện rõ nét trong việc thực thi các hiệp định hợp tác nhằm hướng tới AEC.
Tính chất khác biệt đó làm nảy sinh những công thức 2+X hay ASEAN –X và dẫn đến
xuất hiện hàng loạt những tầng nấc hợp tác khác nhau, từ song phương tới đa phương.
Do đó, bản thân sự đa dạng về trình độ phát triển, tính chất của các nền kinh tế các
nước thành viên ASEAN là nhân tố chủ yếu dẫn đến sự hình thành tính chất mở của
AEC. (iii) Bản thân các nước thành viên khi tuyên ngôn thành lập cộng đồng ASEAN
(AC) đều nêu lên tính chất mở của nó. Theo đó, AC là một cộng đồng mở, hướng ra
bên ngoài bằng cách mở rộng mối quan hệ về an ninh, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội với các đối tác trong khu vực và trên thế giới, trước hết là việc hướng tới xây dựng
cộng đồng Đông Á. Với những đặc tính của quá trình toàn cầu hóa và tùy thuộc lẫn
nhau ngày càng tăng, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì ASEAN phải tạo
dựng cho mình thành một khu vực năng động, một chỗ đứng vững chắc trong chuỗi
cung ứng toàn cầu. Để có thể xây dựng AEC hội nhập thành công vào nền kinh tế toàn
cầu thì ASEAN phải thiết lập những nguyên tắc và quy định trong quan hệ đối ngoại.
( Trích cộng đồng kinh tế ASEAN, nội dung và lộ trình 2009).

2.1.3. AFAS - Hiệp định khung của ASEAN về thương mại dịch vụ

11

11


Ngày 15 tháng 12 năm 1995, tại Bangkok Thái Lan, Chính phủ các quốc gia
Brunei, Cộng hoà Indonesia, Malaysia, Cộng hoà Philippines, Cộng hoà Singapore,
Vương quốc Thái Lan, Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các Nước thành viên
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á đã ký kết Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ
(AFAS).
AFAS được ký kết với mục đích thúc đẩy hợp tác trong nội bộ khu vực ASEAN
nhằm đảm bảo một khuôn khổ mậu dịch tự do cho thương mại dịch vụ, điều này sẽ
củng cố và đẩy mạnh thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên ASEAN. Đồng
thời thể hiện mong muốn huy động các khu vực tư nhân trong quá trình thực hiện phát
triển kinh tế của các nước thành viên ASEAN nhằm cải thiện hiệu quả và nâng cao khả
năng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ của các nước.
Các lĩnh vực và tiểu lĩnh vực dịch vụ mà ASEAN đã đạt được gồm có (Ban thư kí
ASEAN, ASEAN intergration in service, 2007):
+ Dịch vụ kinh doanh: Dịch vụ công nghệ thông tin, kế toán, kiểm toán, pháp lí, kiến
trúc, cơ khí, nghiên cứu và phát triển, các dịch vụ liên quan đến máy tính.
+ Dịch vụ xây dựng: xây dựng các tòa nhà thương mại, cơ khí dân dụng, các dịch vụ
lắp đặt, cho thuê máy móc xây dựng.
+ Dịch vụ phân phối: Dịch vụ môi giới hoa hồng, bán buôn và bán lẻ.
+ Dịch vụ giáo dục: giáo dục cho người lớn, giáo dục cấp tiểu học và trung học.
+ Dịch vụ môi trường: thoát nước, vệ sinh, giảm thiểu tiếng ồn, bảo vệ thiên nhiên và
thắng cảnh.
+ Dịch vụ tài chính: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và môi giới chứng khoán, tài
chính cho người tiêu dùng, tư vấn tài chính.

+ Dich vụ y tế: dịch vụ bệnh viện, chữa răng, y tá, cấp cứu, chữa bệnh.
+ Dịch vụ vận tải biển: chở khách và giao nhận quốc tế, lưu kho.
+ Dịch vụ viễn thông: điện thoại di động, truyền dữ liệu, điện tín, e-mail.
2.2 Ngành kế toán và cơ hội khi Việt Nam gia nhập Cộng đồng kinh tế AEC
2.2.1. Ngành kế toán
Kế toán là một nghề đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế. Từ
quản lý ở phạm vi nhỏ (ở từng đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp) cho tới quản lý ở phạm
vi lớn hơn (toàn bộ nền kinh tế quốc dân) đều cần đến kế toán.
12

12


Kế toán là công việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình
hình hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức: một doanh nghiệp, một cơ quan nhà
nước, một cửa hàng tư nhân...
2.2.2 Cơ hội khi Việt Nam gia nhập Cộng đồng kinh tế AEC
Để tạo điều kiện cho lao động lành nghề di chuyển trong khu vực, từ đó thúc đẩy
hoạt động đầu tư và thương mại, các nước ASEAN đã ký kết cácThoả thuận công nhận
lẫn nhau (MRAs - Mutual Recognition Agreement), theo đó cho phép chứng chỉ của
lao động lành nghề được cấp bởi các cơ quan chức năng tương ứng tại một quốc gia sẽ
được thừa nhận bởi các nước thành viên khác trong khu vực. Đến nay, ASEAN đã ký
kết 7 MRAs đối với lao động trong đó có lĩnh vựckế toán. Có nghĩa là, sau khi Cộng
đồng kinh tế ASEAN chính thức có hiệu lực, nhân sự ngành này có thể tự do di
chuyển giữa các nước ASEAN. Điều này đã mở ra nhiều cơ hội cho sinh viên chuyên
ngành kế toán cũng như những nhân viên theo ngành này được lựa chọn một môi
trường làm việc phù hợp với bản thân.

13


13


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ẢNH HƯỞNG CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN – AEC ĐẾN VIỆC LÀM
CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với kích thước mẫu lớn. Điều
chỉnh bảng hỏi, phát phiếu đến các ứng viên sau đó thu thập dữ liệu
3.1.1 Môi trường làm việc
Với mức độ ảnh hưởng từ 1-5; với 1-hoàn toàn không ảnh hưởng; 5-hoàn toàn ảnh
hưởng.
Trong nhóm nhân tố môi trường làm việc gồm các biến quan sát như sau: Môi trường
làm việc quốc tế năng động; Đồng nghiệp tới từ nhiều quốc gia trong ASEAN;
Nguyên tắc nội dung đa dạng, phong phú; Điều kiện làm việc tại các nước ASEAN
thuận lợi. Tất cả các biến quan sát đều dùng thang đo 5 điểm.
3.1.2 Tiền lương
Với mức độ quan trọng tăng dần từ 1-5; với 1-hoàn toàn không ảnh hưởng; 5-hoàn
toàn ảnh hưởng.
Trong nhóm nhân tố tiền lương gồm các biến quan sát như sau:
Mức lương, thưởng ở các nước trong khu vực cao; Chính sách tiền lương minh bạch,
rõ ràng; Được hưởng theo đúng năng lực và sự đóng góp.
3.1.3 Cơ hội phát triển nghề nghiệp
Với mức độ quan trọng tăng dần từ 1-5; với 1-hoàn toàn không ảnh hưởng; 5-hoàn
toàn ảnh hưởng.
Trong nhóm nhân tố cơ hội phát triển nghề nghiệp gồm các biến quan sát như sau:
Làm việc ở các nước ASEAN có cơ hội nâng cao trình độ bản thân; Làm việc ở các
nước ASEAN mở rộng thêm các mối quan hệ.
3.1.4 Năng lực bản thân
Với mức độ quan trọng tăng dần từ 1-5; với 1-hoàn toàn không ảnh hưởng; 5-hoàn

toàn ảnh hưởng.
Trong nhóm nhân tố năng lực bản thân gồm các biến quan sát như sau:
Làm việc ở các nước ASEAN có cơ hội cống hiến, phát huy tài năng; Các nước trong
khu vực đề cao năng lực của nhân viên; Làm việc ở các nước ASEAN có thể vận dụng
tốt những kiến thức, kĩ năng đã học.
3.1.5. Nhu cầu xã hội
Với mức độ quan trọng tăng dần từ 1-5; với 1-hoàn toàn không ảnh hưởng; 5-hoàn
toàn ảnh hưởng.
14

14


Trong nhóm nhu cầu xã hội gồm các biến quan sát như sau: Cần nắm chắc kiến thức
chuyên ngành kế toán; Cầu về lao động ngành kế toán kiểm toán trong khu vực lớn.
3.1.6 Sở thích
Với mức độ quan trọng tăng dần từ 1-5; với 1-hoàn toàn không ảnh hưởng; 5-hoàn
toàn ảnh hưởng.
Trong nhóm sở thích gồm các biến quan sát như sau:
Được làm việc ở nước ngoài; Dễ dàng tìm kiếm việc làm đúng chuyên môn trong khu
vực ASEAN; Có cơ hội hòa nhập với các nước trong khu vực.
3.1.7 Trình độ chuyên môn
Với mức độ quan trọng tăng dần từ 1-5; với 1-hoàn toàn không ảnh hưởng; 5-hoàn
toàn ảnh hưởng.
Trong nhóm nhân tố trình độ chuyên môn gồm các biến quan sát như sau:
Cần nắm chắc kiến thức chuyên ngành kế toán; Phải có chứng chỉ kiểm toán viên quốc
tế; Phải có kinh nghiệm làm việc.
3.1.8 Kỹ năng
Với mức độ quan trọng tăng dần từ 1-5; với 1-hoàn toàn không ảnh hưởng; 5-hoàn
toàn ảnh hưởng.

Trong nhóm nhân tố kĩ năng gồm các biến quan sát như sau: Trình độ ngoại ngữ;
Kỹ năng về tin học văn phòng; Khả năng giao tiếp và làm việc nhóm.
3.2. Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu.
Nhóm chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất thuận tiện để chọn vào
tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị của tổng thể với các khả năng đều như nhau theo ý
định chủ quan của nhóm.
3.2.2 Kích cỡ mẫu.
Nhóm lấy mẫu tuân thủ theo công thức:
Kích cơ mẫu ≥ n*5 + 50 (n: số biến quan sát)
(Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) )
Nhóm điều tra 250 bản hỏi trong đó có 221 bản hỏi hợp lệ, sau khi thu thập xong
nhóm nghiên cứu tiến hành nhập liệu vào Excel sau đó tiến hành phân tích dữ liệu
bằng phần mềm SPSS.
3.2.3 Phân bổ mẫu nghiên cứu

15

15


Trong số 221 sinh viên được nhóm nghiên cứu điều tra có 63 sinh viên là nam chiếm
28,5% và 158 sinh viên là nữ chiếm 71,5%. Điều này cũng rất hợp lý bởi do đặc trưng
của trường Thương Mại số sinh viên nữ nhiều hơn số sinh viên nam. Và trong 221
sinh viên đó có 167 sinh viên năm 3 chiếm 75.6% và 54 sinh viên năm 4 chiếm 24.4%.
Với việc nghiên cứu đề tài này thì nhóm nghiên cứu chỉ điều tra những sinh viên năm
3 và năm 4 do đặc thù của những đối tượng này là những đối tượng sắp tốt nghiệp ra
trường do đó mà sẽ quan tâm nhiều hơn tới việc làm và các ảnh hưởng của môi trường
còn những sinh viên năm nhất và năm hai thì tâm lý vẫn con ham chơi chưa quan tâm
nhiều đến vấn đề này.

3.3 .Kết quả nghiên cứu
3.3.1. Mô tả mẫu.


Về giới tính.
Bảng 3.1. Giới tính.
Tần suất

Valid

Phần trăm

trị

lũy

Nam

63

28.5

28.5

28.5

Nữ

158


71.5

71.5

100.0

Tổng

221

100.0

100.0

Hình3.1.

16

Phần trăm giá Phần trăm tích

16


Dựa vào kết quả phân tích ta có thể nhận thấy rằng mẫu điều tra có số lượng sinh viên
nam chiếm 28,5 %, nữ chiếm 71,5 %. Điều này có được là do đặc thù trường ĐH
Thương Mại có số sinh viên nữ nhiều hơn rất nhiều so với sinh viên nam và tính ngẫu
nhiên trong việc điều tra.


Về sinh viên.

Bảng 3.2. Sinh viên
Tần suất Phần trăm Phần trăm
giá trị

Valid

Phần trăm
tích lũy

Năm 3

167

75.6

75.6

75.6

Năm 4

54

24.4

24.4

100.0

Tổng


221

100.0

100.0

Hình 3.2.

Trong mẫu này, do nhóm chỉ điều tra sinh viên năm 3 và năm 4 của trường ĐH
Thương Mại. Số lượng sinh viên năm thứ 3 chiếm 75,6 %, năm thứ 4 chiếm 24,4%,
năm thứ 1 và năm thứ 2 chiếm 0%.


Về các khóa học đang theo học
Bảng 3.3. Các khóa học sinh viên đang theo học

Tần suất Phần trăm Phần trăm giá Phần trăm tich
trị
lũy
Valid Không theo học khóa
học nào
Ngoại ngữ
Tin học văn phòng
17

41

18.6


18.6

18.6

133

60.2

60.2

78.7

30

13.6

13.6

92.3

17


Làm việc nhóm hoặc
giao tiếp
Khác
Total

9


4.1

4.1

96.4

8
221

3.6
100.0

3.6
100.0

100.0

Hình 3.3

Trong mẫu này, số lượng sinh viên theo học khóa học ngoại ngữ chiếm tỉ lệ cao nhất
60.2 %, bên cạnh đó số sinh viên không theo học khóa học nào cũng chiếm tỉ lệ tương
đối là 18.6%, có 13.6% theo học tin học văn phòng, 4.1% theo học lớp làm việc nhóm
và giao tiếp và 3.6% theo học một số lớp học khác như ACCA (kế toán công chứng
Anh quốc)…

18

18





Hiểu biết về AEC
Tần suất

Phần trăm giá Phần trăm

trăm
98
44.3
72
32.6

Không biết
Biết ít
Valid Đã tìm hiểu kĩ và
rất hứng thú
Total

Phần

51

trị

23.1

221
100.0
Bảng 3.4 Hiểu biết về AEC


44.3
32.6

tích lũy
44.3
76.9

23.1

100.0

100.0

Hình 3.4

Trong mẫu này, có tới 44.3% sinh viên không biết gì về AEC chiếm tỉ lệ cao nhất,
32.6% sinh viên là biết một ít về AEC và chỉ có 23.1% là hiểu biết, tìm hiểu về AEC.


Hiểu biết về chứng chỉ kế toán quốc tế
Bảng 3.5 Hiểu biết về chứng chỉ kế toán quốc tế
Tần suất

Phần trăm Phần trăm giá Phần trăm
trị

Không biết
Đã nghe qua, không
hứng thú

Valid Đã nghe qua, có ý
định thi lấy chứng chỉ
Đã có chứng chỉ
Total

96

43.4

43.4

tích lũy
43.4

112

50.7

50.7

94.1

10

4.5

4.5

98.6


3
221

1.4
100.0

1.4
100.0

100.0

Trong mẫu này, có tới 50.7% sinh viên đã nghe qua và không hứng thú với chứng chỉ
kế toán quốc tế, 43.4% không biết gì về chứng chỉ này, 4.5% đã nghe qua và có ý định
thi lấy chứng chỉ và còn lại 1.4 % sinh viên là đã có chứng chỉ kế toán quốc tế.
19

19


3.4 Độ tin cậy của thang đo.
Để kiểm tra độ tin cậy của mỗi thang đo nhóm ngiên cứu sử dụng hệ số Cronbach's
Alpha, hệ số này nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Nunnally (1978) gợi ý rằng hệ số
Cronbach's Alpha ≥ 0,6 thì được chấp nhận và thang đo có sự tin cậy. Đồng thời hệ số
tương quan biến tổng cũng cần phải ≥ 0.3, ( theo Trọng và Ngọc, 2008).
3.4.1. Môi trường làm việc
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's N of Items
Alpha
.786


4

Thống kê tổng- biến quan sát
Scale Mean if
Scale
Corrected
Item Deleted Variance if

Cronbach's

Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation
Deleted
MT1
10.90
5.959
.513
.721
MT2
10.99
5.604
.633
.655
MT3
10.90
5.808
.599
.674
MT4

11.05
6.033
.474
.743
Về độ tin cậy, qua phân tích nhận thấy rằng hệ số Cronbach's Alpha = 0.786> 0.6 điều
này đảm bảo độ tin cậy cao. Hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total
corelation) đều cao hơn 0.3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều dược sử dụng để chạy
EFA.
3.4.2. Tiền lương
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's N of Items
Alpha
.718

3

Thống kê tổng- biến quan sát
Scale Mean if
Scale
Corrected
Item Deleted Variance if

Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation
20

20

Cronbach's

Deleted


TL1
7.07
3.318
.463
.718
TL2
7.53
2.896
.573
.585
TL3
7.15
3.082
.583
.577
Về độ tin cậy, qua phân tích nhận thấy rằng hệ số Cronbach's Alpha = 0.718> 0.6 điều
này đảm bảo độ tin cậy cao. Hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total
corelation) đều cao hơn 0.3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều dược sử dụng để chạy
EFA
3.4.3. Cơ hội việc làm
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
N of Items
.812

Scale Mean if


2

Item-Total Statistics
Scale
Corrected

Item Deleted Variance if

Item-Total

Cronbach's Alpha if
Item Deleted

Item Deleted Correlation
CH1
3.86
.981
.594
.
CH2
3.78
.925
.594
.
Về độ tin cậy, qua phân tích nhận thấy rằng hệ số Cronbach's Alpha = 0.812> 0.6 điều
này đảm bảo độ tin cậy cao. Hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total
corelation) đều cao hơn 0.3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều được sử dụng để chạy
EFA.

21


21


3.4.4. Năng lực của bản thân
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's N of Items
Alpha
.765

3

Thống kê tổng-biến quan sát
Scale Mean if
Scale
Corrected
Item Deleted Variance if

Cronbach's

Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation
Deleted
NL1
6.85
2.609
.447
.573
NL2

6.89
2.592
.541
.444
NL3
7.03
2.876
.499
.634
Về độ tin cậy,qua phân tích nhận thấy rằng hệ số Cronbach's Alpha = 0.765> 0.6 điều
này đảm bảo độ tin cậy cao. Hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total
corelation) đều cao hơn 0.3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều dược sử dụng để chạy
EFA.
3.4.5. Nhu cầu
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's N of Items
Alpha
.744

2

Thống kê tổng- biến quan sát
Scale Mean if
Scale
Corrected
Item Deleted Variance if

Cronbach's

Item-Total Alpha if Item


Item Deleted Correlation
Deleted
NC1
3.58
1.062
.464
.
NC2
3.44
1.012
.464
.
Về độ tin cậy, qua phân tích nhận thấy rằng hệ số Cronbach's Alpha = 0.744> 0.6 điều
này đảm bảo độ tin cậy cao. Hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total
corelation) đều cao hơn 0.3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều dược sử dụng để chạy
EFA.
3.4.6. Sở thích
Thống kê độ tin cậy
22

22


Cronbach's N of Items
Alpha
.727

3


Thống kê tổng -biến quan sát
Scale Mean if
Scale
Corrected
Item Deleted Variance if

Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation
7.14
7.803
.678
7.08
7.902
.611
7.00
7.100
.533

ST1
ST2
ST3

Cronbach's
Deleted
.726
.429
.533

Về độ tin cậy, qua phân tích nhận thấy rằng hệ số Cronbach's Alpha = 0.727> 0.6 điều

này đảm bảo độ tin cậy cao. Hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total
corelation) đều cao hơn 0.3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều dược sử dụng để chạy
EFA.
3.4.7. Trình độ
Thống kê độ tin cậy
Cronbach's
Alpha
.780

N of Items
3
Thống kê tổng - biến quan sát

TĐ1
TĐ2
TĐ3

Scale Mean if
Scale
Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation
Deleted
7.57
7.029
.627
.667
7.79
6.750
.677

.484
7.89
5.546
.487
.600

Về độ tin cậy,qua phân tích nhận thấy rằng hệ số Cronbach's Alpha = 0.780> 0.6 điều
này đảm bảo độ tin cậy cao. Hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total
corelation) đều cao hơn 0.3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều dược sử dụng để chạy
EFA.
3.4.8. Kỹ năng
Thống kê độ tin cậy
23

23


Cronbach's N of Items
Alpha
.820

3

Thống kê tổng - biến quan sát
Scale Mean if

Scale

Item Deleted Variance if
KN1

KN2
KN3

Corrected

Cronbach's

Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation
8.24
2.847
.621
8.38
2.319
.776
8.43
2.728
.635

Deleted
.804
.643
.792

Về độ tin cậy, qua phân tích nhận thấy rằng hệ số Cronbach's Alpha = 0.820> 0.6 điều
này đảm bảo độ tin cậy cao. Hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total
corelation) đều cao hơn 0.3 cho thấy tất cả các biến quan sát đều dược sử dụng để chạy
EFA.
3.5. Phân tích EFA (nhân tố khám phá)

Sau khi tiến hành phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha thì các biến quan sát thỏa mãn
sẽ được tiến hành phân tích EFA. Mục đích của phân tích EFA để thấy được cụ thể
hơn các thang đo trên có tách thành những nhân tố mới hay là bị loại bỏ ra không. Khi
chạy EFA thì tiêu chí sử dụng là KMO >0.5, mức ý nghĩa sig <0.05, phương pháp
trích principal factoring axit với phép xoay là promax được sử dụng và điểm dừng khi
trích các nhân tố có Eigenvalue > 1 được sử dụng.
3.5.1. Chạy lần đầu
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.877
Adequacy.
Approx. Chi-Square 2006.951
Bartlett's Test of
Df
300
Sphericity
Sig.
.000
Hệ số KMO = 0.877 > 0.5
Sig = 0.000 < 0.05
Dữ liệu phù hợp phân tích nhân tố EFA, mức ý nghĩa sig <0.05 nên có thể nhận định
rằng các biến quan sát có tương quan với nhau.
24

24


Tổng phương sai được giải thích
Total Variance Explained
Compo

Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of
nent
Loadings
Squared Loadings
Total
% of Cumulati Total
% of
Cumulati Total % of Cumula
Variance ve %
Variance
ve %
Variance tive %
1
7.684 30.736 30.736 7.684
30.736 30.736 3.039 12.156 12.156
2
1.813
7.252 37.988 1.813
7.252 37.988 2.765 11.058 23.215
3
1.459
5.837 43.824 1.459
5.837 43.824 2.553 10.211 33.425
4
1.289
5.154 48.979 1.289
5.154 48.979 2.137
8.549 41.974

5
1.191
4.763 53.742 1.191
4.763 53.742 1.947
7.789 49.763
6
1.110
4.441 58.183 1.110
4.441 58.183 1.756
7.023 56.787
7
1.049
4.197 62.380 1.049
4.197 62.380 1.398
5.594 62.380
8
.948
3.791 66.171
9
.841
3.366 69.537
10
.779
3.114 72.651
11
.750
3.000 75.651
12
.677
2.706 78.357

13
.600
2.399 80.756
14
.589
2.357 83.114
15
.540
2.161 85.274
16
.516
2.063 87.337
17
.478
1.914 89.251
18
.428
1.713 90.964
19
.411
1.643 92.607
20
.379
1.515 94.122
21
.354
1.416 95.538
22
.314
1.256 96.794

23
.313
1.251 98.045
24
.275
1.100 99.145
25
.214
.855 100.000
Bảng này cho thấy các nhân tố đề xuất giải thích được 62.380% các biến với điểm
dừng phương pháp được sử dụng với Eigenvalues đạt 1.049.

NC1
ST2
NC3
NC2
ST3
NL2
KN1
25

1
.692
.691
.611
.604
.587

Pattern Matrixa
Component

2
3
4

.840
25

5

6

7


×