Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

bài giảng học thuyết CNTB độc quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.76 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ

BÀI SOẠN GIẢNG

Sinh viên thực tập:

Phạm Thị Ngọc

Lớp:

QLKT32-A2

Giáo viên hướng dẫn:Tạ Thị Vân Hà
Bộ môn Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLênin
Trường đại học Thương mại

Hà Nội,2016


2

2


BÀI SOẠN GIẢNG
CHỦ ĐỀ: HỌC THUYẾT CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
(Dành cho sinh viên khối không chuyên)
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I/ MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
1. Mục đích


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của Lê-nin về chủ nghĩa tư bản độc
quyền,sinh viên cần nắm được:
- Giúp sinh viên nắm được nguyên nhân hình thành,bản chất và đặc điểm
của CNTB ở giai đoạn phát triển cao của nó từ cuối thế kỷ XIX đến nay.
- Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền.
- Biểu hiện của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn
chủ nghĩa tư bản độc quyền.
- Hiểu và phân tích được những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc
quyền trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu
- Từ những kiến thức cơ bản về đặc điểm và những biểu hiện của CNTB
hiện đại mà sinh viên đã được trang bị, sinh viên có thể lấy đó làm cơ sở khoa
học trong việc nhận thức rõ bản chất của TBCN và xây dựng, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta hiện nay.
- Sinh viên nhận thức rõ được bản chất của CNTB là không hề thay đổi. Sự
diệt vong của CNTB là một tất yếu khách quan. Qua xây dựng ý thức, thái độ
cho mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội luôn giữ vững lập trường mục tiêu tiến lên
XHCN. Đoàn kết giai cấp chống lại CNTB xóa bỏ áp bức bóc lột. Hướng tới mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3. Thái độ
- Giúp sinh viên có thái độ nghiêm túc học tập.
- Tích cực nghiên cứu giáo trình, tài liệu và tập trung chú ý nghe giảng,
trao đổi với giảng viên và các sinh viên khác để nắm chắc nội dung của bài.
- Hình thành niềm tin vào tri thức khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin

3

3



II/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định lớp học
Giới thiệu
- Kiểm tra sĩ số
- Kiểm tra bài cũ, đánh giá và giới thiệu bài mới
- Giảng nội dung bài mới
- Tổng kết
2. Lên lớp
III/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Bài giảng có sự vận dụng linh hoạt, sử dụng kết hợp nhiều phương pháp:
-

Thuyết trình (sử dụng chủ yếu)

-

Nêu vấn đề

-

Hỏi - đáp,

-

Thảo luận nhóm,

-

Lấy ý kiến ghi lên bảng
IV/ PHƯƠNG TIỆN GIẢNG DẠY

- Giáo án biên soạn;
- Giáo trình chuyên ngành;
- Bảng, phấn, sơ đồ;
- Máy chiếu, máy tính;
- Giáo án điện tử.
……….
V/ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1. Tài liệu bắt buộc

-Chương trình môn học: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
-Giáo trình: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin- Bộ
Giáo dục và Đào tạo – NXBCTQG, HN-2009
2.Tài liệu tham khảo
- Giáo trình: Kinh tế chính trị Mác – Lênin,NXB Chính trị quốc gia,Hà Nội,
năm 2007.Tr 201-240
4

4


B.NỘI DUNG BÀI GIẢNG

NỘI DUNG
1. Những nguyên nhân hình
thành chủ nghĩa tư bản độc
quyền (cuối thế kỷ xix, đầu thế
kỷ xx)


DIỄN GIẢNG
Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
dự báo rằng: tự do cạnh tranh sinh ra
tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và
tập trung sản xuất phát triển đến một
mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
Vận dụng sáng tạo những nguyên lý
của chủ nghĩa Mác vào điều kiện lịch
sử mới của thế giới, V.I. Lênin đã
chứng minh rằng chủ nghĩa tư bản đã
chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc
quyền, đồng thời Người xác định bản
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất chất kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc
hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế quyền qua năm đặc điểm kinh tế cơ
kỷ XX do những nguyên nhân chủ bản của nó.
yếu sau:
Nguyên nhân 1. Sự phát triển của
lực lượng sản xuất- khoa học kỹ
thuật
-Sự phát triển của lực lượng sản
xuất
-Lực lượng sản xuất là toàn bộ những
+ Đặc điểm của lực lượng sản năng lực sản xuất của xã hội ở các
xuất
thời kỳ nhất định. Về mặt cấu trúc, lực
lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ
thống những tư liệu sản xuất mà
người ta dùng cho sản xuất, trong đó
quan trọng nhất là công cụ lao động.

-Lực lượng sản xuất có sự phát triển
mạnh mẽ dưới sự tác động của tiến
bộ khoa học - kỹ thuật.
-Các thành tựu nổi bật trong vật lý,
sinh học, hóa học… giúp con người có
nhận thức mới về thế giới quan như:
+Tác động:
Lý thuyết nguyên tử hiện đại, cấu trúc
về nguyên tử, thuyết tương đối…
- Lực lượng sản xuất phát triển – Khoa
học kỹ thuật tiến bộ , tăng năng suất
lao động, tích lũy TB tăng, do đó tích
tụ và tập trung sản xuất tăng làm xuất
-Xuất hiện nhiều phát minh sang hiện xí nghiệp quy mô lớn, do kỹ năng
chế và nhiều thành tựu khoa học quản lý thấp làm tăng rủi ro trong kinh
5

5


kỹ thuật
+Đặc điểm của khoa học kỹ thuật:

doanh, dẫn tới xu hướng liên minh
giữa những xí nghiệp TBTN và hình
thành các tổ chức độc quyền.

Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX,
những thành tựu khoa học kỹ thuật
mới xuất hiện như lò luyện kim

mới,máy móc mới,phương tiện vận tải
mới như:
-Lò luyện kim hiện đại đã tạo ra sản
lượng lớn gang thép với chất lượng
cao như Bessermer, Mactanh,
Tomat…
+ Thay thế những lò luyện kim nhỏ
bằng những nhà máy luyện kim lớn có
chu trình hoàn chỉnh.
+ Tác động
-Tạo ra các hóa chất mới: Thuốc
nhuộm, thuốc chữa bệnh, axit như axit
sunphuaric- H2SO4…
-Máy móc mới ra đời như: Động cơ
diesel, máy phát điện, máy tiện, máy
Nguyên nhân 2. Sự tác động của phay…đồng thời hình thành các
các quy luật kinh tế
ngành năng lượng mới, làm cơ sở cho
- Đặc điểm
nhiều phát minh ứng dụng trong các
ngành kinh tế.
+ Xuất hiện máy phát điện. Điện năng
đã tạo điều kiện cho sự phát triển
-Tác động:
công nghệ tự động hóa ở các tư bản
Nguyên nhân 3. Sự phát triển chủ nghĩa.
của cạnh tranh
-Phát triển những phương tiện vận tải
-Đặc điểm:
mới: xe hơi, tàu thủy, xe điện, đường

-Tác động:
sắt…
-Điều này làm xuất hiện nhiều ngành
sản xuất mới, đặc biệt là những ngành
sản xuất đòi hỏi kỹ thuật cao, vốn
lớn… do đó, xuất hiện các xí nghiệp
Nguyên nhân 4. Khủng hoảng quy mô lớn. Làm tăng năng suất lao
kinh tế
động, tăng khả năng tích lũy tư bản ,
-Đặc điểm:
thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.

-Tác động:
6

-Trong điều kiện phát triển của khoa
học-kỹ thuật, sự tác động của các quy
luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như
6


quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích
lũy… ngày càng mạnh mẽ
-Làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã
Nguyên nhân 5. Sự phát triển của hội theo hướng tập trung sản xuất quy
hệ thống tín dụng tư bản chủ mô lớn
nghĩa
-Đặc điểm:
-Cạnh tranh khốc liệt và gay gắt giữa
các nhà tư bản

-Các nhà tư bản phải tích cực cải tiến
kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng
thế trong cạnh tranh.
-Các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá
sản, các nhà tư bản lớn giàu có với số
tư bản tập trung, quy mô xí nghiệp
ngày càng to lớn
-Tác động:
-Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873
trong toàn bộ thế giới tư bản chủ
nghĩa
=>Kết luận:
Năm 1873, thị trường chứng khoán
Tự do cạnh tranh tất yếu dẫn đến Vienna (Áo) sụp đổ, đạo luật về tiền
tập trung sản xuất và sự tập trung đúc của Mỹ không coi kim loại bạc là
sản xuất này khi phát triển đến tiền nữa, khiến các nhà đầu tư không
một mức độ nhất định lại dẫn tới còn muốn vay những khoản vay dài
độc quyền.
hạn, nhiều ngân hàng của Mỹ sụp
đổ…
-Các cuộc khủng hoảng kinh tế làm
2. Những đặc điểm cơ bản của phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và
chủ nghĩa tư bản độc quyền
nhỏ, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ
a. Sự tập trung sản xuất và các và tập trung tư bản, dẫn đến hình
hình thức tổ chức độc quyền
thành các tổ chức độc quyền.
-Sự tập trung sản xuất
+Khái niệm:
- Tín dụng tư bản chủ nghĩa là hình

Tập trung sản xuất là sự tăng thức vận động của tư bản cho vay.
thêm quy mô của sản xuất bằng Dưới chủ nghĩa tư bản có hai hình
cách hợp nhất nhiều xí nghiệp thức cơ bản là: Tín dụng ngân hàng
nhỏ thành xí nghiệp lớn.
và tín dụng thương nghiệp.
- Hàng loạt các ngân hàng mới được
xây dựng nhằm mục đích chuyên cung
cấp tài chính cho các ngành công
nghiệp nhất định.
-Các công ty cổ phần được hình
thành, là hình thức tập trung vốn ra
đời, đã giải thoát sự hạn chế của các
tư bản cá biệt, mở rộng khả năng phát
triển sản xuất.
7

7


-Sự phát triển của hệ thống này tạo
điều kiện thuận lợi cho các xí nghiệp
trong việc thu hút vốn, tăng quy sản
xuất bằng cách thành lập các công ty
cổ phần, đây là tiền đề cho sự ra đời
của các tổ chức độc quyền.

+Tác động:

-Các tổ chức độc quyền:
+Khái niệm:

Tổ chức độc quyền là tổ chức liên
minh giữa các nhà tư bản lớn để
tập trung vào trong tay phần lớn
việc sản xuất và tiêu thụ một số
loại hàng hóa nào đó nhằm mục
đích thu được lợi nhuận độc
quyền cao.
+Những hình thức độc quyền cơ
bản là:
*Cácten: Là các tổ chức độc
quyền giữa các nhà tư bản ký
hiệp nghị thỏa thuận với nhau về
quy mô, giá cả…

8

Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn
đến hình thành các tổ chức độc quyền
là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa đế quốc.
-Tập trung sản xuất là vấn đề có tính
quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn. Nhưng chỉ đến cuối thế kỷ XIX thì
quá trình tập trung sản xuất mới diễn
ra một cách mạnh mẽ.
-Trong những năm 1900, ở Mỹ, Đức,
Anh, Pháp đều có tình hình là các xí
nghiệp lớn chỉ chiếm khoảng 1% tổng
số xí nghiệp nhưng chiếm hơn 3/4
tổng số máy hơi nước và điện lực, gần

một nửa tổng số công nhân và sản
xuất ra gần một nửa tổng số sản
phẩm. Sự tích tụ và tập trung sản xuất
đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn
đến hình thành các tổ chức độc
quyền. Bởi vì, một mặt, do có một số ít
các xí nghiệp lớn nên có thể dễ dàng
thoả thuận với nhau; mặt khác, các xí
nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật cao
nên cạnh tranh sẽ rất gay gắt, quyết
liệt, khó đánh bại nhau, do đó đã dẫn
đến khuynh hướng thoả hiệp với nhau
để nắm độc quyền
VD:Tại Mĩ, những năm cuối thế kỉ XIX,
đầu thế kỉ XX, quá trình tập trung sản
xuất và tư bản được thúc đẩy với tốc
độ cao. Chỉ trong 10 năm (1895 –
1904) với làn sóng tập trung hóa , trên
1800 công ti trong các lĩnh vực công
8


nghiệp và ngân hàng đã sáp nhập
thành 157 công ti độc quyền.
-Khi tập trung sản xuất cao dẫn tới
việc chỉ tồn tại một số rất ít xí nghiệp
quy mô lớn, kỹ thuật cao…họ rất khó
đánh bại nhau, do đó họ thỏa thuận
với nhau và dẫn tới độc quyền.


*Xanhđica: Là hình thức độc
quyền ổn định hơn cácten các
thành viên độc lập với nhau về
sản xuất, không độc lập về
thương nghiệp

*Tờ rớt: Là một hình thức tổ chức
độc quyền cao nhằm thống nhất
cả việc sản xuất, tiêu thụ, tài vụ
đều do một ban quản trị quản lý
*Côngxoócxiom: Là hình thức tổ
chức độc quyền cao nhất. Tham
gia tổ chức này không chỉ có các
nhà tư bản lớn mà còn có cả các
Xanhđica, Tờ rớt thuộc các ngành
khác nhau nhưng có liên quan với
nhau về kinh tế - kỹ thuật.
=>> Các hình thức độc quyền đi
từ sở hữu TB tư nhân -> sở hữu
TB tập thể.
-Biểu hiện mới của độc quyền:
Sự xuất hiện của các công ty độc
quyền xuyên quốc gia bên cạnh
sự xuất hiện của các xí nghiệp
9

Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền
hóa, các liên minh độc quyền hình
thành theo liên kết ngang, nghĩa là
mới chỉ liên kết những doanh nghiệp

trong cùng một ngành, nhưng về sau
theo mối liên kết dây chuyền, các tổ
chức độc quyền đã phát triển theo liên
kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác
nhau.
-Các nhà tư bản tham gia cácten vẫn
độc lập về sản xuất và thương nghiệp.
Họ chỉ cam kết làm đúng hiệp nghị,
nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy
định của hiệp nghị.
Vì vậy, cácten là liên minh độc quyền
không vững chắc. Trong nhiều trường
hợp, những thành viên thấy ở vào vị
trí bất lợi đã rút ra khỏi cácten, làm
cho cácten thường tan vỡ trước kỳ
hạn.
VD: Cácten xuất hiện vào những năm
60 của thế kỷ XIX ở một số nước lớn
ở Châu Âu, đặt biệt phát triển rất rộng
rãi ở Đức. Năm 1857 xuất hiện
Cácten đầu tiên, 1905 có 385 Cácten,
1911 tăng lên đến 600 cácten và trở
thành cơ sở kinh tế của toàn bộ nền
kinh tế Đức.
Một trong những các-ten rất nổi tiếng
là OPEC -Tổ chức các quốc gia xuất
khẩu dầu mỏ.
-Các xí nghiệp tham gia xanhđica vẫn
giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc
lập về lưu thông: mọi việc mua - bán

do một ban quản trị chung của
xanhđica đảm nhận. Mục đích của
xanhđica là thống nhất đầu mối mua
9


vừa và nhỏ trong hầu hết các và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ,
nước TBCN trên thế giới.
bán hàng hoá với giá đắt nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao.
VD:Xanhđica ra đời vào cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX ở Đức, Pháp, Áo,
Nga. Mục đích của tổ chức này là tổ
chức các hoạt động tiêu thụ tập thể
đối với sản phẩm của mình thông qua
hệ thống thương mại chung. Pháp là
đất nước của Xanhđica.
- Tờrớt là một hình thức độc quyền
cao hơn cácten và xanhđica.Các nhà
tư bản tham gia tờrớt trở thành những
b. Tư bản tài chính, đầu sỏ tài cổ đông thu lợi nhuận theo số lượng
chinh
cổ phần.Hình thức Tờrớt rất phổ biến
-Quá trình hình thành độc quyền ở Mỹ.
ngân hàng
-Với kiểu liên kết dọc như vậy, một
Cùng với quá trình tích tụ và tập côngxoócxiom có thể có hàng trăm xí
trung sản xuất, trong công nghiệp nghiệp liên kết trên cơ sở hoàn toàn
cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập phụ thuộc về tài chính vào một nhóm
trung tư bản trong ngân hàng, dẫn tư bản kếch xù.

đến hình thành các tổ chức độc
quyền trong ngân hàng.
Ta có sơ đồ tóm tắt như sau:
Cácten
Các nhà TB độc lập về
sản xuất và lưu thông

Xanhđica
Các nhà TB độc lập về sản
xuất, phụ thuộc về lưu thông
Tờ rớt
Các nhà TB có quan hệ chặt chẽ
về sản Côngxoócxiom
xuất, lưu thông, tài vụ
Các nhà TB lớn, Xanhđica, Tờ rớt tổ
chức, liên kết với nhau

-Quy luật tích tụ, tập trung tư bản
trong ngân hàng cũng giống như trong
công nghiệp, do quá trình cạnh tranh
các ngân hàng vừa và nhỏ bị thôn
tính, dẫn đến hình thành những ngân
hàng lớn.
-Khi sản xuất trong ngành công nghiệp
- Quan hệ giữa độc quyền công tích tụ ở mức độ cao, thì các ngân
nghiệp với độc quyền ngân hàng
hàng nhỏ không đủ tiềm lực và uy tín
+ Độc quyền ngân hàng cử đại phục vụ cho công việc kinh doanh của
10


10


diện tham gia vào các bộ phận
quản lý của độc quyền công
nghiệp để theo dõi việc sử dụng
vốn vay hoặc đầu tư trực tiếp vào
độc quyền công nghiệp
+ Độc quyền công nghiệp tham
gia vào độc quyền ngân hàng
bằng cách mua cổ phiếu của độc
quyền ngân hàng hoặc tự thành
lập ngân hàng để phục vụ cho
mình
-Quá trình hình thành tư bản tài
chính:

các xí nghiệp công nghiệp lớn. Các tổ
chức độc quyền này tìm đến các ngân
hàng lớn hơn thích hợp với các điều
kiện tài chính và tín dụng của mình.
-Trong điều kiện đó, các ngân hàng
nhỏ phải tự sáp nhập vào các ngân
hàng mạnh hơn hoặc phải chấm dứt
sự tồn tại của mình trước quy luật
khốc liệt của cạnh tranh. Quá trình này
đã thúc đẩy các tổ chức độc quyền
ngân hàng ra đời.
=>Vai trò
Ngân hàng bắt đầu xuất hiện vai trò

mới, từ chỗ chỉ làm trung gian cho việc
thanh toán và tín dụng, nay đã nắm
được hầu hết tư bản tiền tệ của xã hội
V.I. Lênin nói: "tư bản tài chính là nên có quyền lực vạn năng, khống chế
kết quả của sự hợp nhất giữa tư mọi hoạt động của nền kinh tế tư bản
bản ngân hàng của một số ít ngân chủ nghĩa.
hàng độc quyền lớn nhất, với tư
bản của những liên minh độc
quyền các nhà công nghiệp"
-Quá trình hình thành đầu sỏ tài
chính:
+Đầu sỏ tài chính: Là một bộ phận
nhỏ tư bản tài chính độc quyền
chi phối toàn bộ đời sống kinh tế Quá trình độc quyền hoá trong công
và chính trị của toàn xã hội tư nghiệp và trong ngân hàng xoắn xuýt
bản.
với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy
sinh một thứ tư bản mới, gọi là tư bản
+Đầu sỏ tài chính thiết lập sự tài chính.
thống trị của mình thông qua chế -Khi độc quyền ngân hàng chi phối
độ tham dự
độc quyền công nghiệp sẽ làm cho
độc quyền công nghiệp tìm mọi biện
pháp chống lại sự chi phối đó đồng
thời chi phối độc quyền ngân hàng.
Điều này đã làm cho chúng thúc đẩy
lẫn nhau.
Sự phát triển của TB tài chính dẫn đến
hình thành một nhóm nhỏ độc quyền
chi phối toàn bộ đời sống kinh tế chính

trị của xã hội, nó chính là đầu sỏ tài
chính.
11

11


c. Xuất khẩu tư bản
-Khái niệm:
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá
trị ra nước ngoài nhằm mục đích
chiếm đoạt giá trị thặng dư và các
nguồn lợi nhuận khác ở các nước
nhập khẩu tư bản.

-Thực chất của chế độ tham dự là một
nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn
tài chính nhờ có số cổ phiếu khống
chế mà nắm được một công ty lớn
nhất với tư cách là công ty mẹ, công ty
này mua được cổ phiếu khống chế,
thống trị được công ty khác gọi là
công ty con rồi dưới nữa là công ty
cháu... Nhờ đó mà các nhà TBĐQ tài
chính có thể khống chế và điều tiết
được một lượng TB lớn gấp nhiều lần.
Ngoài ra, đầu sỏ tài chính còn sử dụng
thủ đoạn như: lập công ty mới, phát
hành trái khoán, kinh doanh công trái,
đầu cơ chứng khoán ở sở giao dịch,

đầu cơ ruộng đất... để thu lợi nhuận
độc quyền cao.

- Xuất khẩu tư bản trở thành một
tất yếu vì:
+ Một số nước phát triển tích lũy
được một khối lượng tư bản lớn
và có một số “tư bản thừa” cần
tìm nơi đầu tư (cung)

+ Trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế có sự phát triển không
đồng đều, các nước lạc hậu có
nhu cầu rất cao về vốn (cầu)
=>Kết luận:
Do cung và cầu về tư bản=> xuất
khẩu và nhập khẩu tư bản.
-Các hình thức xuất khẩu tư bản:
+Theo hình thức đầu tư:
*Đầu tư trực tiếp(xuất khẩu tư bản
hoạt động): Là hình thức xuất
12

-Bọn đầu sở tài chính nắm giữ một
lượng tư bản lớn, thống trị về kinh tế
từ đó thống trị về chính trị, chi phối
hoạt động của các cơ quan nhà nước,
biến nhà nước tư sản thành công cụ
phục vụ lợi ích cho chúng.
-Lênin vạch ra rằng, xuất khẩu tư bản

là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa tư
bản tự do cạnh tranh còn xuất khẩu tư
bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản
độc quyền.
- Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng
hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị
và giá trị thặng dư. Nó khác với xuất
khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ở
nước ngoài để sản xuất giá trị thặng
dư tại nước sở tại
- Trong nền kinh tế thế giới có nhiều
nước thiếu vốn (đặc biệt là các nước
kém phát triển), do đó, thông qua hình
thưc đầu tư nước ngoài (ODA, FDI)
12


khẩu tư bản để xây dựng xí
nghiệp hoạt động ở nước nhận
đầu tư để thu lợi nhuận
* Đầu tư gián tiếp(xuất khẩu tư
bản cho vay): Là hình thức xuất
khẩu tư bản dưới dạng cho vay
thu lãi (XKTB cho vay)
- Theo chủ sở hữu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước:
Nhà nước tư bản độc quyền dùng
ngân quỹ, tiền của các tổ chức
độc quyền để đầu tư vào các
nước hoặc viện trợ


các nước tư bản xuất khẩu tư bản
sang những nước này để thu lợi.
-“Tư bản thừa” ở đây là thừa tương
đối, nghĩa là số tư bản này nếu đầu tư
thì sẽ đem lại lợi nhuận thấp,do đó
cần tìm nơi đẩu tư để đem lại lợi
nhuận cao hơn, chứ không phải thừa
so với nhu cầu phát triển chung của
nền kinh tế- xã hội.
-Khi có một khối lượng tư bản lớn
được tích lũy, với tỷ suất lợi nhuận
ngày càng giảm (trong nước) nên các
nhà tư bản tìm nơi đầu tư bản thuận
lợi (XKTB).
- Ở các nước lạc hậu do thiếu vốn nên
khả năng mở rộng sản xuất thấp làm
cho đất đai rẻ, nguyên liệu rẻ, nhân
công rẻ,nhưng lại thiếu rất nhiều tư
bản nên tỷ suất lợi nhuận rất cao…do
đó, rất hấp dẫn với các nhà đầu tư.

-Đầu tư trực tiếp có thể tồn tại ở hai
dạng: liên doanh (song phương hoặc
đa phương) và một trăm phần trăm
vốn nước ngoài
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân: Là
hình thức xuất khẩu tư bản do tư
nhân thực hiện, do đó TBTN
thường tập trung vào những

ngành kinh tế có vòng quay tư
bản ngắn và thu lợi nhuận độc
quyền cao thông qua các công ty
xuyên quốc gia.
-Tác động của xuất khẩu tư bản:

+Tác động tích cực:

13

-Hình thức này có thể tồn tại ở nhiều
dạng khác nhau: cho vay có hoàn lại
hoặc không hoàn lại; có điều kiện
hoặc không có điều kiện
-Xuất khẩu tư bản nhà nước nhằm để
thực hiện những mục tiêu về kinh tế,
chính trị và quân sự.
Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước
thường hướng vào các ngành thuộc
kết cấu hạ tầng để tạo môi trường
thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư
nhân. Nhà nước tư bản viện trợ không
hoàn lại cho nước nhập khẩu tư bản
để ký được những hiệp định thương
13


+Tác động tiêu cực:

mại và đầu tư có lợi...

Về chính trị, viện trợ của nhà nước tư
sản thường nhằm duy trì và bảo vệ
chế độ chính trị "thân cận" đã bị lung
lay ở các nước nhập khẩu tư bản,
tăng cường sự phụ thuộc của các
nước đó vào các nước đế quốc, thực
hiện chủ nghĩa thực dân mới, tạo điều
kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản.
Về quân sự, viện trợ của tư bản nhà
nước nhằm lôi kéo các nước phụ
thuộc vào khối quân sự hoặc buộc các
nước nhận viện trợ phải cho các nước
xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên
lãnh thổ của mình...
-Xuất khẩu tư bản tư nhân do vốn
không lớn như tư bản nhà nước và
ngoài mục đích lợi nhuận không có
mục đích chính trị, quân sự vì vậy, tập
trung đầu tư vào những ngành kinh tế
quay vòng vốn nhanh và có lợi nhuận
cao.

d. Sự phân chia thế giới về kinh tế
giữa các tổ chức độc quyền
(sinh viên tự nghiên cứu)
-Nguyên nhân: Tích tụ và tập
trung tư bản phát triển, xuất khẩu
tư bản tăng dẫn tới sự phân chia
thế giới về kinh tế giữa các tập
đoàn tư bản độc quyền và hình

thành: Tổ chức độc quyền quốc tế -Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng
- Quá trình phân chia thế giới giữa quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra
các tập đoàn tư bản độc quyền
nước ngoài, là công cụ chủ yếu để
bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô
dịch của tư bản tài chính trên phạm vi
toàn thế giới.
-Thúc đẩy quá trình chuyển biến từ cơ
cấu kinh tế thuần nông thành cơ cấu
kinh tế nông- công nghiệp.
-Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển.
-Nguồn giá trị thặng dư từ các quốc
gia đổ về các nước tư bản ngày càng
e. Sự phân chia thế giới về mặt nhiều.
lãnh thổ giữa các cường quốc đế - Gây ra sự ngưng trệ đối với nước
quốc
xuất khẩu tư bản.
(sinh viên tự nghiên cứu)
- Làm cho chủ nghĩa tư bản mở rộng
- Nguyên nhân:
quan hệ bóc lột ra phạm vi quốc tế.
Các cường quốc đế quốc cạnh - Thông qua xuất khẩu tư bản, các
tranh gay gắt, tìm kiếm nguyên vật nước đế quốc biến các nước chậm
liệu ráo riết…do đó, chúng tìm phát triển thành con nợ, trở thành đối
cách đánh chiếm thuộc địa ngày tượng bị bóc lột về kinh tế và nô dịch
càng quyết liệt
chính trị dưới những hình thức và mức
14


14


độ khác nhau.
- Quá trình phân chia thế giới về
lãnh thổ giữa các cường quốc đế
quốc:
Các cường quốc đế quốc phân
chia thổ thế giới bằng cách xâm
chiếm thuộc địa
-Tích tụ, tập trung tư bản; xuất khẩu tư
bản phát triển làm cho các tập đoàn tư
bản độc quyền không chỉ có thế lực ở
phạm vi quốc gia còn bành trướng thế
lực ở phạm vi thế giới – các tổ chức
độc quyền quốc tế.
-CNTB phát triển làm cho lực lượng
sản xuất phát triển, do đó nhu cầu về
nguồn nguyên vật liệu, nhu cầu về thị
trường tiêu thụ sản phẩm gia tăng;
khát khao tìm kiếm lợi nhuận …đã
thúc đẩy độc quyền tư bản bành
=>Kết luận:
trướng ra thị trường thế giới.
Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của - Khi bành trướng ra thị trường thế
chủ nghĩa đế quốc (chủ nghĩa tư giới các tổ chức độc quyền cạnh tranh
bản độc quyền) có liên quan chặt khốc liệt, đến một mức độ nào đó
chẽ với nhau và qua các đặc điểm chúng thỏa hiệp với nhau do đó, hình
này thấy được bản chất của chủ thành các liên minh độc quyền quốc
nghĩa đế quốc: Về mặt kinh tế là tế: xanhđica, tờ rớt quốc tế chi phối

sự thống trị của chủ nghĩa tư bản đời sống kinh tế, chính trị của toàn thế
độc quyền, về mặt chính trị là giới.
những kẻ hiếu chiến, xâm lược.
3. Sự hoạt động của quy luật
giá trị và quy luật giá trị thặng
dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền.
a. Quan hệ giữa độc quyền và cạnh

tranh trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh
tự do, độc quyền đối lập với cạnh
tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện
của độc quyền không thủ tiêu
được cạnh tranh trái lại nó còn
làm cho cạnh tranh trở nên đa
dạng, gay gắt và có sức phá hoại
to lớn.
-Các loại cạnh tranh trong CNTB
độc quyền:
15

+ Từ 1880 những cuộc xâm chiếm
thuộc địa phát triển mạnh
+ Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX sự
phân chia lãnh thổ thế giới được hoàn
thành
+ Năm 1914 – 1918 cuộc chiến tranh
thế giới lần thứ nhất; 1939 – 1945

cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai
nổ ra nhằm phân chia lại lãnh thổ thế
giới (do sự phân chia trước đó không
đồng đều)
15


+Một là ,cạnh tranh giữa các tổ + Từ những năm 50 của thế kỷ XX trở
chức độc quyền với các xí nghiệp đi hệ thống thuộc địa kiểu cũ bị tan rã
ngoài độc quyền.
các cường quốc đế quốc chuyển sang
thi hành chính sách thực dân mới –
các nước đang phát triển lệ thuộc rất
nhiều vào các nước đế quốc về kinh
+ Hai là, cạnh tranh giữa các tổ tế, kỹ thuật, quân sự.
chức độc quyền với nhau.

+ Ba là, cạnh tranh trong nội bộ
các tổ chức độc quyền.

b. Biểu hiện hoạt động của quy luật

giá trị và quy luật giá trị thặng dư
trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
độc quyền.
Khẳng định: Độc quyền chỉ là biểu
hiện mới mang những quan hệ
mới chứ không hề vượt ra khỏi
các quy luật của chủ nghĩa tư bản,
do đó, nó chỉ làm cho các quy luật

kinh tế của nền sản xuất TBCN có
những biểu hiện mới.
-Biểu hiện của quy luật giá trị
trong chủ nghĩa tư bản độc quyền

Khi tự do cạnh tranh gay gắt làm cho
các nhà tư bản thỏa hiệp với nhau để
thu lợi, do đó, làm xuất hiện độc quyền
Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện
với vốn lớn, kỹ thuật cao…làm cho
cạnh tranh ngày càng gay gắt phức
tạp hơn.

-Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách
chèn ép, chi phối, thôn tính các xí
nghiệp ngoài độc quyền bằng nhiều
biện pháp như: độc chiếm nguồn
nguyên liệu, nguồn nhân công,
phương tiện vận tải, tín dụng, hạ giá
có hệ thống... để đánh bại đối thủ.
-Loại cạnh tranh này có nhiều hình
thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc
quyền trong một ngành, kết thúc bằng
một sự thoả hiệp hoặc bằng sự phá
=>Như vậy, nếu như trong giai sản của một bên cạnh tranh; cạnh
16

16



đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh quy luật giá trị biểu hiện
thành quy luật giá cả sản xuất, thì
trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
quy luật giá trị biểu hiện thành quy
luật giá cả độc quyền.
-Biểu hiện của quy luật giá trị
thặng dư trong chủ nghĩa tư bản
độc quyền

tranh giữa các tổ chức độc quyền
khác ngành có liên quan với nhau về
nguồn nguyên liệu, kỹ thuật...
-Những nhà tư bản tham gia cácten,
xanhđica cạnh tranh với nhau để
giành thị trường tiêu thụ có lợi hoặc
giành tỷ lệ sản xuất cao hơn. Các
thành viên của tờrớt và côngxoócxiom
cạnh tranh với nhau để chiếm cổ
phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị
lãnh đạo và phân chia lợi nhuận có lợi
hơn.

-Nguồn gốc của lợi nhuận độc
quyền cao là

=>Như vậy, sự biểu hiện của quy
luật giá trị thặng dư trong giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa thành
quy luật lợi nhuận độc quyền cao

chỉ là sự phản ánh quan hệ thống
trị và bóc lột của tư bản độc
quyền trong tất cả các ngành kinh
tế của xã hội tư bản và trên toàn
thế giới.
Câu hỏi ôn tập:

-Do chiếm được vị trí độc quyền nên
các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá
cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp
khi mua, giá cả độc quyền cao khi
bán. Tuy nhiên, điều đó không có
nghĩa là trong giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa quy luật giá trị không còn hoạt
động.
Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn
không thoát ly và không phủ định cơ
sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc
quyền thi hành chính sách giá cả độc
quyền chẳng qua là chiếm đoạt một
phần giá trị và giá trị thặng dư của
những người khác. Nếu xem xét trong
toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản chủ
nghĩa thì tổng số giá cả vẫn bằng tổng
số giá trị.

-Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự
do cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư
biểu hiện thành quy luật tỷ suất lợi
nhuận bình quân.

17

17


-Bước sang giai đoạn chủ nghĩa đế
quốc, các tổ chức độc quyền thao túng
nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và
thu được lợi nhuận độc quyền cao. Do
đó quy luật lợi nhuận độc quyền cao
chỉ là hình thức biểu hiện của quy luật
giá trị thặng dư trong giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa.
-Lao động không công của công nhân
ở các xí nghiệp độc quyền; một phần
lao động không công của công nhân ở
các xí nghiệp không độc quyền
- Một phần giá trị thặng dư của các
nhà tư bản vừa và nhỏ bị mất đi do
thua thiệt trong cuộc cạnh tranh
- Lao động thặng dư và đôi khi cả một
phần lao động tất yếu của những
người sản xuất nhỏ, nhân dân lao
động ở các nước tư bản và các nước
thuộc địa, phụ thuộc.

1.Trình bày những đặc điểm cơ bản
của CNTB độc quyền và những biểu
hiện mới của những đặc điểm đó trong
thời đại ngày nay.

2.Phân tích mối quan hệ giữa độc
quyền và cạnh tranh.
3.Phân tích sự biến dạng của quy luật
giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong
các giai đoạn của CNTB độc quyền.

18

18


19

19



×