Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp “ phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần hóa chất thực phẩm châu á”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.65 KB, 40 trang )

MỤC LỤC

1

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
* Về mặt lý luận
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
cần có điều kiện về vốn kinh doanh, đây là điều kiện tiên quyết cần phải có và là yếu tố
quyết định sống còn đối với doanh nghiệp. Chính vì tầm quan trọng của vốn kinh doanh,
mà việc bảo toàn, mở rộng và sử dụng hiệu quả nguồn vốn là vấn đề cấp thiết của các
doanh nghiệp. Đánh giá đúng được tầm quan trọng của vấn đề này sẽ góp phần giúp các
doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn, đưa ra các quyết định mang lại hiệu quả cao.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp càng
trở nên quan trọng. Khi mà nước ta trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO, cùng với sự thuận lợi đem lại thì các doanh nghiệp trong nước cũng đang phải đối
mặt với sự biến động của thị trường và chịu rất nhiều áp lực từ sự cạnh tranh của các
công ty nước ngoài, các công ty đa quốc gia, thì việc sử dụng vốn kinh doanh sao cho hợp
lý sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng thêm năng lực
cạnh tranh cảu mình. Mặt khác, các doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm, gia tăng
nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh
doanh từ nhiều góc độ khác nhau, giữa hiện tại và quá khứ, giữa doanh nghiệp với các
đơn vị cùng ngành. Ngoài ra, việc cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý được coi là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Một bộ phận
không nhỏ các doanh nghiệp chưa tìm được nguồn tài trợ vốn cũng như xác định cơ cấu
nguồn vốn của mình, khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh không đem lại thành công
như mong đợi.


*Về mặt thực tiễn
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực phụ gia thực phẩm, công ty Cổ phần hóa
chất thực phẩm châu Á đã và đang gặp nhiều vấn đề vướng mắc trong việc sử dụng nguồn
vốn kinh doanh sao cho hợp lý. Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận thấy được
một số vấn đề trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty.
2

2


Để giúp công ty giải quyết được những vấn đề khó khăn này, em nhận thấy cần có
những phân tích cụ thể về vốn kinh doanh tại công ty nhằm đưa ra những giải pháp thiết
thực giúp công ty sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của mình. Chính vì vậy, em
đã lựa chọn đề tài cho bài nghiên cứu của mình đó là: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty Cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
*Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là phân tích hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần hóa chất thực
phẩm châu Á.
*Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty để chỉ ra
những tồn tại trong việc sử dụng vốn kinh doanh.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Chỉ tiêu vốn kinh doanh
*Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Tại công ty Cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á

-Về thời gian: Nghiên cứu số liệu trong 2 năm 2014 và 2015
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Bài làm chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bằng việc điều tra,
dùng hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin
khách quan nói lên nhận thức và thái độ của người được điều tra.
Nội dung câu hỏi tập trung vào các vấn đề về vốn kinh doanh tại đơn vị.
Mục đích của việc sử dụng phương pháp là:
3

3


-Thu thập những thông tin ban đầu về vấn đề vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn
kinh doanh tại đơn vị
-Phục vụ cho việc bổ sung thông tin về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại đơn vị
4.1.2. Phương pháp thu thậ dữ liệu thứ cấp
Thu thập số liệu dựa trên cơ sở thu thập các Báo cáo tài chính của công ty trong 2
năm 2014 và 2015. Cụ thể gồm có: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Những báo cáo này được lấy từ phòng kế toán của công ty.
Mục đích sử dụng của phương pháp: bổ sung, hỗ trợ nguồn số liệu phục vụ cho
công tác phân tích vốn kinh doanh.
4.2. Phương pháp phân tích
* Phương pháp so sánh
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng từng khoản mục trong tổng vốn kinh
doanh, vốn cố định, vốn lưu động của công ty.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối và số tuyệt
đối của các khoản mục về vốn trong các năm qua.
Mục đích của phương pháp so sánh được sử dụng trong bài là nhằm so sánh giữa các chỉ

tiêu về vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán năm 2014 so với năm 2015, qua đó thấy
được sự biến động tăng giảm và từ đó cũng xác định được nguyên nhân của sự biến động.
* Phương pháp sơ đồ, biểu mẫu
Phương pháp này sử dụng nhằm đánh giá trực quan các số liệu phân tích, để thấy
rõ sự biến động của các chỉ tiêu về vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động của công
ty cũng như tác động của nó đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần hóa
chất thực phẩm châu Á
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty ty Cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á
4

4


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1.
Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh

1.1.1.1.Khái niệm
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số
tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích thu lại lợi nhuận.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh

* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
a. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này
không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả
lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được
chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp,
vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn
này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
b. Vốn vay:
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh
nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được
sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và
vốn vay dài hạn.
* Căn cứ vào thời gian huy động vốn:
a. Vốn thường xuyên.
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
5

5


b. Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể
sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn

và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản có thời
gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc qua nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Nếu dựa vào hình thái
hiện vật để xem xét thì bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
-

TSCĐ hữu hình là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, tham gia vào nhiều chu

-

kỳ sản xuất kinh doanh và hầu như vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu.
TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, ví dụ: quyền
sử dụng đất; bằng phát minh, sáng chế; nhãn hiệu thương mại; ...

Ngoài TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, TSCĐ trong doanh nghiệp còn bao gồm:
-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
-Các khoản ký quỹ, ký cược
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào quá trình
sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định sẽ bị khấu hao giảm dần.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thông thường vốn cố định của doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn bằng tiền được ứng ra để mua sắm TSLĐ sản xuất, nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách

thường xuyên, liên tục.

6

6


Vốn lưu động ban đầu được ứng ra dưới hình thái tiền tệ. Khởi đầu chu kỳ vận
động, vốn lưu động được sử dụng để mua sắm, hình thành đối tượng lao động như nguyên
vật liệu, hàng hóa,... Một phần được sử dụng để hình thành các tư liệu lao động có giá trị
nhỏ và thời gian sử dụng ngắn cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo hình thái biểu hiện thì vốn lưu động bao gồm những bộ phận cấu hình sau:
-

Vốn bằng tiền: là toàn bộ số tiền của doanh nghiệp.
Đầu tư ngắn hạn: là toàn bộ các khoản đầu tư của doanh nghiệp bên ngoài thời

-

hạn thu hồi vốn đầu tư trong một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: các khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ các đối

-

tượng khác nhau.
Hàng tồn kho: là giá trị các đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản lưu động khác: là các TSLĐ chưa được kể ở trên.

1.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh
* Đặc điểm của vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức là
hiện vật và giá trị, vốn kinh doanh có những đặc điểm sau:
-

Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực những tài sản của doanh
nghiệp được dùng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Đặc điểm
này giúp ta phân biệt được vốn và các tài sản khác. Chỉ những tài sản có giá trị
và được sử dụng, phục vụ cho mục đích kinh doanh mới được gọi là vốn kinh

-

doanh. Những tài sản được sử dụng cho các mục đích khác không phải là vốn.
Vốn tiềm năng là những tài sản chưa được sử dụng cho mục đích kinh doanh.
Nó cho biế một trong những nguồn có thể huy động vốn phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, khai thác những tiềm năng của tài

-

sản xã hội còn đang được cất giữ và chưa được sử dụng.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát

-

huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Vốn được biểu hiện dưới hình thái bằng tiền và được đưa vào kinh doanh với

-

mục đích sinh lời.

Vốn gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.

*Vai trò của vốn kinh doanh
7

7


- Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên đó la
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng vốn
pháp định, khi đó địa vị của doanh nghiệp mới được xác lập. Trường hợp trong quá
trình sản xuất kinh doanh, lượng vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp
luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứ hoạt động kinh doanh. Như vậy,
vốn kinh doanh có thể được xem như là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
- Về kinh tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn kinh doanh không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết bị,... phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh mà còn giúp quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những
tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và
tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường,
mở rộng lưu thông hàng hoá.
- Vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và
kế hoạch kinh doanh. Để có thể tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh,
vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng được thị trường ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra ,nó bao gồm hai mặt : hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu
hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra .Nếu xét về tổng lượng
,người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí , chênh lệch giữa
hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
8

8


- Hiệu qủa xã hội:Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng nỗ lực ,
trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội ,
Như vậy , hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là vừa phải
đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời phải đạt
được mục tiêu chính trị xã hội nhất định .
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận :
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác ,sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất .
Hiệu quả sử dụng vốn được tính một cách chung nhất bằng công thức sau:
Hiệu quả sử dụng vốn= Kết quả từ hoạt động kinh doanh/ Vốn kinh doanh bình quân
1.1.2.2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cảu doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bới 2 nhân tố
là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan
+ Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế:

Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều phải tuân theo những
quy định do Nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng định hướng hoạt động kinh tế của họ
thông qua ý muốn chủ quan của Nhà nước.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, do các hoạt động của doanh nghiệp đồng thời chịu tác động của quy luật
thị trường và cơ chế quản lý của Nhà nước. Cơ chế quản lý tác động rất nhiều đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh, đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ
chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời đó cũng là
tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của công ty. Như vậy, nếu cơ chế
quản lý tài chính chặt chẽ, khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của công
ty sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được thất thoát vốn.
9

9


Nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống chính sách, đó là
công cụ của Nhà nước để điều tiết nên kinh tế. Trong đó, chính sách tiền tệ chủ yếu là
chính sách về lãi suất có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp. Với bối cảnh nền kinh tế thế giới đang từng bước phục hồi, với nhiều màu
sắc và tốc độ khác nhau, mục tiêu chủ yếu là khôi phục thị trường bất động sản. Nhà nước
ta đã có những chính sách và chủ trương ổn định lãi suất, và ngân hàng nhà nước tiếp tục
giảm một số lãi suất công bố của mình, điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được
tiếp cân với nguồn vốn giá rẻ, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng ao
hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chính sách giá cả thay đổi có thể dẫn tới giá bán sản phẩm thay đổi,
sản lượng bán hàng, doanh thu bán hàng,..., cũng vì đó mà thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Môi trường nghành:

-Sản phẩm: Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra với chi phí là nhỏ nhất
nhưng lại được đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng lựa chọn sử dụng thì sẽ đạt được kết
quả tiêu thụ tốt, từ đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng tăng lên. Ngược lại,
nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không được ưa chuộng, không tạo ra được
doanh thu như mong muốn trong khi vẫn phải tốn một lượng chi phí để sản xuất, chi phí
bán hàng,..., thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ không cao.
- Đối thủ cạnh tranh: đây là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để có thể cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khác, doanh nghiệp không chỉ cần đầu tư vào sản phẩm, mà còn phải đầu tư vào
quảng bá sản phẩm, xúc tiến bán hàng, làm chi phí tăng, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Mặt khác, việc đề ra mức giá bán cho sản phẩm cũng nên được cân nhắc kỹ lưỡng,
làm sao để tạo ra lợi nhuận nhưng cũng đủ sức để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
của đối thủ. Do đó, việc xác định doanh thu, chi phí của doanh nghiệp hoàn toàn không
phải chỉ là yếu tố một mình doanh nghiệp có thể quyết định được mà nó còn phụ thuộc rất
lớn vào mức độ cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn
cũng theo đó mà bị ảnh hưởng.
10

10


-Khách hàng: Yêu cầu của khách hàng được coi như là thước đo chuẩn mực của
chất lượng hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, khách hàng là một trong những
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, đồng nghĩa
với việc sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng ngày càng khó
hơn, đòi hỏi doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới, đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm đạt
được kết quả kinh doanh như mong muốn.
+ Môi trường kinh tế:

Môi trường kinh tế là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh
tế, lãi suất, tỷ giá,..., các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tùy vào loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có
những tác động riêng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của
doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy
doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị
trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết
quả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời. Bên cạnh đó, việc mở
cửa thị trường cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải chịu áp lực cạnh tranh vô
cùng lớn từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Nếu
như không có chiến lược kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp sẽ bị đánh bại tại thị trường
nước nhà, dẫn đến doanh thu không đạt, lợi nhuận sụt giảm, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan
+ Cơ cấu và chi phí vốn của doanh nghiệp: Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với
nghành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh là điều kiện đảm bảo việc nguồn vốn kinh
doanh có được sử dụng hiệu quả hay không, từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của mình. Việc xác định được một cơ cấu vốn hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có thể tận dụng tối ưu nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh, với
11

11


một chi phí sử dụng vốn nhỏ nhất nhưng lại tạo ra được mức doanh thu cao nhất, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân bổ nguồn vốn cũng cần được xác định một cách chính xác và cẩn thận sao

cho hạn chế được tới mức thấp nhất việc thất thoát vốn, ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sử
dụng nguồn vốn kinh doanh.
+ Chi phí kinh doanh: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn. Chi phí tăng làm tăng giá cả hàng hóa, dịch vụ dẫn đến sức tiêu thụ giảm làm giảm
hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, làm quá trình tiêu
thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố vô cùng
quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ
quản lý tốt thì ngoài việc lập kế hoạch huy động vốn nhanh chóng, kịp thời, chi phí thấp,
sử dụng vào thời điểm phù hợp nhất thì còn có thể tổ chức tốt công tác quản lý hàng tồn
kho, tiền mặt cũng như khả năng khai thác hiệu quả của nguồn vốn là tốt nhất và ngược
lại.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng
quát và chỉ tiêu chi tiết. Dựa vào các chỉ tiêu đó mà đề ra được các biện pháp khắc phục
hạn chế, phát huy điểm mạnh trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh.
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh


12

Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:
HVKD(M)= M/ V
Trong đó:
H(M): Hệ số doanh thu trên VKD
M: Doanh thu thuần trong kỳ
V: Vốn kinh doanh bình quân

V= (VKD đầu kỳ+ VKD cuối kỳ)/ 2

12


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và
ngược lại.


Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
HVKD(P)= P/ V
Trong đó:
H(P): Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận trước thuế
V : Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp có thể
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:


Hệ số doanh thu trên vốn cố định:
HVCĐ(M)= M/ VCĐ
Trong đó:
HVCĐ (M): Hệ số doanh thu trên vốn cố định
M: Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ: Vốn cố định bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn cố định của doanh nghiệp bỏ ra có
thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố
định càng cao và ngược lại.


Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:
HVCĐ(P)= P/ VCĐ
Trong đó:
HVCĐ(P): Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
P: Lợi nhuận trong kỳ
VCĐ: vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn cố định của doanh nghiệp bỏ ra có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố
định càng cao và ngược lại.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

13

Hệ só doanh thu trên vốn lưu động:
13


HVLĐ(M)= M/VLĐ
Trong đó:
HVLĐ(M): Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
M: Doanh thu trong kỳ
VLĐ: Vốn lưu động bình quân
• Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động:
HVLĐ(P)= P/ VLĐ

Trong đó:
HVLĐ(P): Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
P: Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được với số vốn lưu động sử
dụng bình quân trong kỳ. Cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.



Tốc độ chu chuyển vốn lưu động:

Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ tổ chức quản lý của doanh
nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động có thể được thể hiện thông qua 2 chỉ tiêu: Số
vòng chu chuyển vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động.
+ Số ngày chu chuyển vốn lưu động phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn lưu động
của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Giá vốn hàng bán
VLĐ bình quân trong kì

Số vòng chu chuyển VLĐ =

Số vòng quay của vốn lưu động càng nhiều thì vốn lưu động sử dụng càng có hiệu
quả, giúp doanh nghiệp giảm được lượng vốn cần thiết trong sản xuâts kinh doanh, giảm
được lượng vốn vay.
+ Số ngày chu chuyển vốn lưu động: phản ánh độ dài 1 vòng quay của vốn lưu
động.
Số ngày chu chuyển VLĐ=

Số ngày trong kỳ
Số vòng chu chuyển VLĐ


Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển VLĐ càng nhanh và ngược lại. Tăng
tốc độ chu chuyển sẽ làm tăng doanh thu từ đó tìm kiếm lợi nhuận.
1.2.
Nội dung phân tích
1.2.1. Phân tích biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
14

14


Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh

1.2.1.1.

- Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích: Đánh giá được sự biến động của tổng vốn
kinh doanh tăng hay giảm qua các kỳ. Phân tích này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ
kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và nó có ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn số liêu sử dụng: Được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty trong 2 năm 2014 và 2015
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh. Tính
chênh lệch tuyệt đối và tương đối các chỉ tiêu phân tích.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
- Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích: Đánh giá được tình hình tăng giảm vốn lưu
động và nguyên nhân của việc tăng, giảm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến
tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng, xem xét sự phân bổ vốn lưu
động tại công ty đã hợp lý hay chưa.
- Nguồn số liêu sử dụng: Số liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2014 và 2015.

- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh số liệu
cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính
toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá tình hình
phân bổ vốn kinh doanh, tính toán các chênh lệch tuyệt đối, tương đối cần thiết.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
- Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích: Nhận thúc, đánh giá được tình hình tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn số liêu sử dụng: Được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 năm 2014 và 2015.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số liệu năm trước và năm nay, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố định
căn cứ vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán. Tính toán các chênh lệch tuyệt đối,
tương đối.
15

15


1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Mục đích và ý nghĩa: Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm của hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh thông qua 2 chỉ tiêu: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh và hệ
số lợi nhuận trên vốn kinh doanh, qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, so sánh giữa các năm xem xu hướng biến động tốt hay không tốt như
thế nào để tìm ra nguyên nhân và giải pháp phù hợp.
- Nguồn số liệu sử dụng: Được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 năm 2014 và 2015.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số cuối kì và số đầu kì. Tính toán các chênh lệch tuyệt đối, tương đối. Nhận xét đánh giá

tìm nguyên nhân.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích và ý nghĩa: Nhận thúc, đánh giá được tình hình tăng giảm của hiệu quả
sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số lợi
nhuận trên vốn lưu động, số lần chu chuyển vốn lưu động, số ngày chu chuyên vốn lưu
động, qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, so sánh
giữa các năm xem xu hướng biến động của vốn lưu động là tốt hay không tốt để tìm
nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
- Nguồn số liệu sử dụng: Được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 năm 2014 và 2015.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số cuối kì và số đầu kì. Tính toán các chênh lệch tuyệt đối và tương đối. Nhận xét đánh
giá tìm nguyên nhân.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Mục đích và ý nghĩa: Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm của hiệu quả
sử dụng vốn cố định thông qua 2 chỉ tiêu: hệ số doanh thu trên vốn cố định, hệ số lợ
nhuận trên vốn cố định, qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp, so sánh giữa các năm xem xu hướng biến động tốt hay không tốt như thế nào để
tìm nguyên nhân và giải pháp phù hợp.
16

16


- Nguồn số liệu sử dụng: Được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 năm 2014 và 2015.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số cuối kì và số đầu kì. Tính toán các chênh lệch tuyệt đối, tương đối. Nhận xét đánh giá
tìm nguyên nhân.


17

17


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT THỰC PHẨM CHÂU Á
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
- Tên công ty : Công ty cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á
-Tên giao dịch: AFCHEM., JSC
-Văn phòng giao dịch:số 9, ngõ 81/35, Linh Lang, Q.Ba Đình, Hà Nội
-Điện thoại: (04).3.836.01.33

fax:

0438360133

-Website:
-Giấy phép kinh doanh số 0104731808

-ngày cấp: 28/05/2010

-Thời gian thành lập: tháng 6 năm 2010
-Vốn điều lệ: 10.000 000 000 đồng

bằng chữ: Mười tỷ đồng


-Mã số thuế: 0104731808
-Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
-Tổng số cổ phần: 1.500.000 cổ phần
* Nghành nghề kinh doanh
Nghành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là sản xuất và bán buôn phụ gia
thực phẩm, là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại .
Nhóm sản phẩm công ty kinh doanh gồm có:
- Phụ gia thực phẩm
- Phụ gia tạo ngọt
Sản phẩm dịch vụ:

- Hương liệu thực phẩm
- Phụ gia bảo quản

-các chất chống oxy hóa
-các chất tạo ngọt
-chất bảo quản, chất đạm
-chất làm dày
-chất tạo bóng
-chất tạo chua

18

-phẩm màu thực phẩm
-phốt phát
-phụ gia tạo giòn dai
-vitamins
-thiết bị lab môi trường

18



Chức năng, nhiệm vu
Công ty cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á có chức năng là một nhà cung cấp
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực phụ gia thực phẩm với các dòng sản phẩm phong phú đa
dạng, chất lượng cao. Đồng thời, công ty luôn hướng tới khách hàng với sự hợp tác thân
thiện, lòng nhiệt tình và vốn kiến thức sâu rộng, để cùng khách hàng đạt được hiệu quả sử
dụng sản phẩm tốt nhất.
Công ty không chỉ là nguồn cung cấp phụ gia thực phẩm phong phú, đáng tin cậy
mà còn tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật hữu ích từ các kỹ sư thực phẩm .
Tất cả các thành viên trong AFC luôn không ngừng nỗ lực, học hỏi, sáng tạo để sử dụng
tốt nhất các sản phẩm phụ gia trong sản xuất, đem lại cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất,
hài lòng nhất.
Với ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của phụ gia thực phẩm trong công nghiệp
thực phẩm và đối với sức khỏe của con người, công ty luôn nỗ lực tìm kiếm và hợp tác
cùng các nhà sản xuất lớn, uy tín với nguồn hàng đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm. Sản phẩm được nhập khẩu từ nhiều quốc gia trên thế giới như Pháp, Đức,
Singapore, Trung quốc, Philippines…với sự kiểm soát chặt chẽ về chất lượng hàng nhập
khẩu.
Công ty hoạt động trên tôn chỉ “hiểu biết - chuyên nghiệp – thân thiện – uy tín”, với mong
muốn tạo ra giá trị không chỉ cho bản thân công ty mà còn là giá trị tốt đẹp cho khách
hàng và xã hội.
Nhiệm vụ của công ty là:
-Sản xuất và kinh doanh đúng nghành ghi trên giấy phép kinh doanh ,có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn,bảo vệ tài sản của công ty, của Nhà nước.
-Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm túc chế độ hạch toán
kế toán, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản lý của các cơ quan ban nghành
.Kê khai thuế và nộp thuế theo quy định pháp luật
-Bồi dưỡng và đào tạo chuyên môn , hiểu biết chính trị của nhân viên đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường


19

19


-Thực hiện quy chế dân chủ và chế độ làm việc hưởng lương theo năng lực, kết quả, hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Phấn đấu đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động, doanh
nghiệp và nhà nước
-Tập thể nhân viên trong công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, quy trình
, quy phạm kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, xây dựng nếp sống văn minh
-Thực hiện tốt cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh doanh khác, xây dựng
mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín cho công ty.
-Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật.
-Tuân thủ quy định của pháp luật về quôc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ
môi trường.
*Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập tháng 6 năm 2010, sau 5 năm hoạt động, Công ty cổ phần hóa chất thực
phẩm châu Á đã cố gắng không ngừng nghỉ để khẳng định thương hiệu của mình, đem
đến cho khách hàng nguồn sản phẩm chất lượng nhất , cùng với sự tư vấn, hỗ trợ hữu ích
từ các kỹ sư thực phẩm của công ty. Hoạt động trên tôn chỉ “ hiểu biết- chuyên nghiệpthan thiện- uy tín”, với mong muốn không chỉ tạo ra giá trị cho bản thân công ty mà còn
là giá trị tốt đẹp cho khách hàng và xã hội.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa
kinh doanh thương mại trong lĩnh vực phụ gia thực phẩm, trong đó kinh doanh thương
mại chiếm phần lớn thu nhập của doanh nghiệp. Sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu từ các
thị trường lớn như Pháp, Đức, Singapore, Philippines…
Đối tác của công ty bao gồm rất nhiều các công ty lớn trong lĩnh vực thực phẩm,
trong đó có thể kể đến như: Công ty TNHH Long Hải, Công ty TNHH Brenntag Việt

Nam, tập đoàn Sinosweet,….
Bao gồm các sản phẩm: Phụ gia tạo ngọt; phụ gia thực phẩm; hương liệu thực
phẩm; phụ gia bảo quản. Hoạt động kinh doanh độc lập, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
do nghị quyết đại hội đồng cổ đông công ty đề ra hàng năm.
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
20

20


* Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á bao gồm : một
giám đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Bộ máy này được tổ chức theo
mô hình trực tuyến – chức năng, tức là, những quyết định quản lý do những phòng ban
chức năng nghiên cứu và đề xuất với Giám đốc, khi Giám đốc đã phê duyệt, quyết định sẽ
truyền từ trên xuống dưới. Mỗi phòng ban đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ nhất định.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, nhưng không được ra
lệnh cho xưởng sản xuất.
Mô hình tổ chức quả lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc

Phó giám
đốc phụ
trách kinh
doanh

Phó giám
đốc phụ
trách tài
chính


Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán

Các phòng ban

Phòng KCS

Phòng tổ chức
hành chính

Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban bộ phận công ty:
-Giám đốc là người điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và
chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông.
-Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người có nhiệm vụ theo dõi, quản lý hoạt động
kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và đại hội đồng cổ đông.
-Phó giám đốc phụ trách tài chính: là người trực tiếp theo dõi , quản lý tình hình tài chính
của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và đại hội đồng cổ đồng.
-Văn phòng: Giải quyết các vấn đề mang tính hành chính, thủ tục, bố trí sắp xếp nhân
lực…
-Phòng tài vụ: Thực hiện tổ chức hạch toán kế toán, phân tích thông tin, cung cấp thông
tin cho việc ra quyết định và điều hành sản xuất kinh doanh.
-Phòng kiểm soát chất lượng ( KCS) :Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm
-Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về:
+Tổ chức quản lý nhân sự
21


21


+Đào tạọ, bồi dưỡng chuyên môn cho nhân viên
+Chính sách,chế độ: lương, thưởng, thôi việc, mất sức, hưu trí…
+Công tác bảo vệ, phòng cháy , chữa cháy, an toàn, vệ sinh lao động
2.1.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2014 và
2015
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2014 và
2015
Đơn vị tính: đồng
ST
T

Chỉ tiêu

1

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

5.232.449.070

6.247.146.42
3

2

Doanh thu thuần


5.232.449.070

1.014.697.353

19,39

3

Giá vốn hàng bán

3.412.060.711

172.857.547

5,06

4

Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động
tài chính

1.820.388.359

6.247.146.42
3
3.584.918.25
8

2.662.228.16
5

172.857.547

5,06

26.541.728

30.915.081

4.373.353

16,47

5

Năm 2014

Năm 2015

So Sánh năm 2014 so với
năm 2015
CL tuyệt đối
CL
( đồng)
tương
đối (%)
1.014.697.353
19,39


6

Chi phí tài chính

13.261.489

15.792.044

2.530.555

19,08

7

Chi phí quản lý kinh
doanh

507.947.381

539.491.398

31.544.017

6,21

8

1.325.721.217


2.137.859.80
4

812.138.587

61,26

9

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
Thu nhập khác

300.869.193

406.523.715

105.654.522

35,1

10

Chi phí khác

218.046.721

231.695.874


13.649.153

6,26

11

Lợi nhuận khác

82.822.472

174.827.841

92.005.369

111,08

12

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế

1.408.543.689

2.312.687.64
5

904.143.956

64,2


22

22


13

Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp

466.424.083

578.171.911

111.747.828

23,96

14

Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp

942.119.606

1.734.515.73
4

792.396.128


84,1

Nhìn vào bảng tóm lược kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2014 và
2015 ta thấy:
Doanh thu của công ty năm 2015 đạt 6.247.146.423 đồng, tăng 1.014.697.353
đồng so với năm 2014 (đạt 5.232.449.070 đồng ), tỷ lệ tăng tương ứng là 19,29%, tỷ lệ
tăng tương đối cao tuy nhiên chưa nói lên nhiều vấn đề vì còn cần phải xét đến sự thay
đổi của nhiều yếu tố khác.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 đạt
2.662.228.165 đồng, tăng 172.857.547 đồng so sới năm 2014 ( đạt 1.820.388.359 đồng ),
tỷ lệ tăng tương ứng là 5,06%, điều này cho thấy gần đây công ty đã hoạt động có hiệu
quả trong bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu tài chính năm 2015 tăng 4.373.353 so với năm 2014, tỷ lệ tăng tương
ứng là 16,47 %, đồng thời chi phí tài chính năm 2015 tăng 2.530.555 đồng so với năm
2014, tỷ lệ tăng tương ứng là 19,08%, cho thấy công ty đã đầu tư nhiều chi phí nên và đã
đạt được doanh thu tăng hơn so với năm cũ.
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2015 đạt 2.137.859.804
đồng tăng 3.549.839.944 đồng so với năm 2014, tỷ lệ tăng tương ứng là 19,91 %, đây là
chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh doanh của công ty, chỉ tiêu này tăng
lên nghĩa là công ty đã có dấu hiệu tích cực trong sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 đạt 1.734.515.734
đồng , tăng 792.396.128 đồng so với năm 2014 ( đạt 942.119.606 đồng ), tỷ lệ tăng tương
ứng là 84,1 %, tỷ lệ tăng của lợi nhuận tương đối cao, chứng tỏ công ty đã có những chiến
lược kinh doanh rất hiệu quả.
Cả doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng qua 2 năm 2014 và 2015.
Tuy nhiên, công ty vẫn cần làm cho tốc độ tăng chi phí kinh doanh thấp hơn nữa để đạt
được lợi nhuận cao hơn.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á

*Các nhân tố khách quan
23

23


* Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế
Nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi với nhiều màu sắc và tốc độ
khác nhau. Tuy nhiên, vào những tháng cuối của năm 2015, thế giới đang chứng kiến các
sự kiện mất ổn định mới, làm tăng nỗi lo ngại ảnh hưởng xấu đến bức tranh kinh tế chung
của thế giới trong trung hạn.
Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn nằm trong một số ít những quốc gia có tốc độ phục hồi
kinh tế ấn tượng. Bối cảnh nền kinh tế với nhiều dấu hiệu tích cực khi tăng trưởng kinh tế
tiếp tục được cải thiện, giá cả được kiềm chế ở mức thấp so với năm trước, đầu tư đạt kết
quả khả quan,..., đây là những yếu tố tích cực tạp đà phát triển cho nền kinh tế trong thời
gian tới.
Cùng với xu thế phát triển kinh tế thế giới, công ty Cổ phần hóa chất Thực phẩm
châu Á cũng gặp không ít khó khăn và thách thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trường thực phẩm, đồ ăn nhanh, hàng đóng gói tại Việt Nam đang có mức tăng trưởng
cao. Tuy nhiên thị trường phụ gia hỗ trợ nghành này vẫn đang phụ thuộc vào nhập khẩu,
mặc dù nhu cầu về các chất phụ gia thực phẩm ngày càng tăng. Đặc biệt, Nhà nước ta
chưa quản lý chặt chẽ, phân biệt rạch ròi giữa hóa chất thực phẩm và hóa chất công
nghiệp, dẫn đến có nhiều nhà sản xuất lợi dụng điều này nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, gây ảnh hưởng đến bộ mặt nghành phụ gia thực phẩm nói chung. Việc các chất
phụ gia trôi nổi không rõ nguồn gốc và thành phần được các doanh nghiệp nhập về gây
hoang mang cho người tiêu dùng do chính sách quản lý chưa chặt chẽ của Nhà nước gây
hoang mang cho người tiêu dùng, gây khó khăn cho những doanh nghiệp kinh doanh
nghành này. Tuy nhiên,theo các chuyên gia dự đoán, nghành phụ gia thực phẩm có tiềm
năng phát triển rất lớn, đặc biệt nhu cầu về phụ gia thực phẩm an toàn ngày càng cao như
hiện nay, nắm được điều này, công ty Cổ phần hóa chất thực phẩm châu Á đã đầu tư

nghiên cứu để cho ra những sản phẩm phụ gia thực phẩm an toàn, đảm bảo quy trình vệ
sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Nhà nước, bảo vệ sức khỏe của người tiêu
dùng. Công ty cần cập nhật và nắm bắt những chủ trương, xu hướng chỉ đạo mới của
Chính phủ, của nghành thực phẩm sao cho kịp thời đưa ra được những phương án kinh
doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
Công ty cần xem lại cấu trúc tổ chức của công ty mình đã phù hợp với các quy
định hiện hành hay chưa, từ đó tiến hành tái cấu trúc lại cho phù hợp, hạn chế tối đa việc
24

24


thanh tra Nhà nước vào tìm hiểu và yêu cầu công ty phải thay đổi, điều này sẽ dẫn đến
việc mất chủ động, có khi phải tạm thời dừng hoạt động ở một số lĩnh vực dẫn tới giảm
doanh thu, lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiện tại, Nhà nước và Chính phủ chưa có nhiều quy định và chính sách trong
nghành phụ gia thực phẩm, đây là một khó khăn cho công ty khi phải điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình sao cho vừa phù hợp vừa nâng cao hiệu quả .
Nhà nước quản lý và điều tiết doanh nghiệp thông qua hệ thống pháp luật và các
chính sách tài khóa, chính sách tài chính. Với bất kỳ sự tha đổi nào trong chính sách hiện
hành đều có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của công
ty.
*Môi trường nghành:
Dù nhu cầu về các loại phụ gia thực phẩm đang tăng mạnh, nhưng nghành công
nghiệp này tại Việt Nam chưa phát triển mạnh. Trong khi đó, lĩnh vực sản xuất thực phẩm
đang ngày một phát triển, tuy nhiên các doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu phụ gia từ nước
ngoài do trong nước chưa đáp ứng được. Vì vậy đầu tư vào nghành phụ gia thực phẩm
trong tương lai sẽ có khả năng phát triển và thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu như
không sớm khai thác hết thị trường phụ gia thực phẩm, mối đe dọa lớn là các doanh
nghiệp nước ngoài sẽ sớm chiếm lĩnh thị trường này và việc cạnh tranh trở nên khó khăn

hơn rất nhiều. Vì vậy, công ty phải đưa ra nhiều phương án kinh doanh và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn kinh doanh để giúp việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tránh để thị
trường rơi vào tay người khác.
Đồng thời, công ty đã có riêng một bộ phận nghiên cứu và giám sát sản xuất sản
phẩm để sản phẩm sản xuất ra không chỉ đảm bảo về số lượng mà chất lượng cũng phải
đảm bảo.
Ngoài đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp nước ngoài, thì một bộ phận không
nhỏ các chất phụ gia thực phẩm được bán trôi nổi trên thị trường cũng là một mối đe dọa
đối với sản phẩm của công ty. Những chất phụ gia trôi nổi không rõ nguồn gốc này có ưu
điểm là giá rẻ, tuy nhiên chất lượng không đảm bảo, nhưng vẫn có những doanh nghiệp
thu mua nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy, công ty phải đầu tư quảng cáo, xúc
tiến bán hàng, đồng thời điều chỉnh mức giá cả hợp lý cho từng loại sản phẩm để có thể
25

25


×