Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp “nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân dương nội ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.52 KB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khóa luận của mình em chân thành cảm ơn Cô ThS. Lê Hà
Trang đã luôn tận tình hướng dẫn, nhắc nhở, giúp đỡ em trong suốt quá trình em
thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô trong khoa Tài chính ngân hàng
cũng như các thầy cô trong trường đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt cho
em những kiến thức trong suốt 4 năm học tập tại trường. Với vốn kiến thức mà em
được tiếp nhận từ Thầy Cô trong suốt quá trình học tập đó đã cho em một nền tảng
trong thời gian nghiên cứu thực hiện bài khóa luận và đó cũng sẽ là những hành
trang cho bản thân em sau này khi ra trường, khi tiếp xúc với môi trường mới, với
công việc mới một cách vững chắc và tự tin hơn.
Em cũng xin được gửi lởi cảm ơn chân thành tới các Cô, các Chú, các Anh,
các Chị trong Qũy tín dụng nhân dân Dương Nội đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo
em trong suốt quá trình em thực tập tại quỹ.
Cuối cùng em xin kính chúc các Thầy, các Cô luôn dồi dào sức khỏe, có thật
nhiều hạnh phúc và những thành công trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp
trồng người của mình. Chúc các Cô, các Chú, các Anh, các Chị trong Qũy tín dụng
nhân dân Dương Nội luôn dồi dào sức khỏe và hạnh phúc. Chúc cho QTD sẽ phát
triển và đạt được nhiều thành công hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Lã Thi Linh

1
GVHD: Th.S Lê Hà Trang


1
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

MỤC LỤC

2
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

2
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân Dương Nội
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của QTD Dương Nội qua 3 năm
Bảng 2.2: Doanh số cho vay của QTD Dương Nội qua 3 năm 2013-2015
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ của QTD Dương Nội giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng của QTD Dương Nội giai đoạn 2013 – 2015

Bảng 2.6: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.7 : Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ
Bảng 2.8: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của QTD trong 3 năm 2013-2015.
Biều đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay giai đoạn 2013 -2015 của QTD Dương Nội

3
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

3
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân.

2.

QTD: Quỹ tin dụng.

3.

TCTD: Tổ chức tín dụng.


4.

NHNN: Ngân hàng Nhà nước.

5.

HĐQT: Hội đồng quản trị.

6.

TD : Tín dụng.

7.

QĐ: Quyết định.

8.

QTDTW: Quỹ tín dụng trung ương

4
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

4
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng


5
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

Khoa Tài

5
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài
LỜI NÓI ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy tính năng động
với khí thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp, các công ty…. thật
quyết liệt, cùng với sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh
doanh và sản xuất làm nền kinh tế chúng ta không ngừng tăng trưởng. Bên cạnh đó,
nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi người, mọi thành phần kinh
tế nhằm tạo ra của cải vật chất ngày càng lớn trong xã hội. Vì vậy, sự xuất hiện của
hệ thống NHTM và các QTD đã giải quyết những khó khăn trên, trong đó có Quỹ
Tín Dụng Nhân Dân Dương Nội ( Quỹ Tín Dụng Dương Nội) đã áp dụng chính
sách của nhà nước nhằm thực thi chính sách về tiền tệ, tín dụng đẩy mạnh việc sử
dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Phần lớn người dân thiếu vốn để sản xuất, kinh doanh và thông thường lãi
suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng sẽ có lợi
hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do trình

độ dân trí của người dân chưa cao và các ngân hàng thương mại lớn không mặn mà
với các món vay nhỏ nên việc giao dịch với các ngân hàng lớn gặp nhiều khó
khăn.Vì vậy các tổ chức tín dụng đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân là sự lựa chọn
của họ bởi thủ tục đơn giản và sẵn sàng đáp ứng các món vay nhỏ. Bên cạnh công
tác tín dụng ngắn hạn, để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của người dân đầu tư cho
sản xuất kinh doanh, Quỹ tín dụng cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm
tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng
Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn và huy động vốn nên
tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ
Tín Dụng Nhân Dân Dương Nội ” cho bài khóa luận của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn qua 3 năm 2013 – 2015 tại
Quỹ tín dụng Dương Nội.
6
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

6
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn
hạn tại Quỹ tín dụng Dương Nội.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
Dương Nội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Qũy tín dụng nhân dân Dương Nội .
- Thời gian: Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn qua 3 năm 2013, 2014,
2015.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Thu nhập số liệu thứ cấp tại Quỹ tín dụng Dương Nội, các báo cáo tài chính
và những thông tin liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng.
- Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản, qui
chế, chế độ tín dụng.
- Phân tích số liệu dựa trên các phương pháp ,Phương pháp phân tích tổng
hợp Phương pháp phân tích so sánh số tương đối,và so sánh tuyệt đối
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn của Qũy
Tín Dụng Nhân Dân
Chương 2:Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của QTDND
Dương Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại
QTDND Dương Nội

7
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

7
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1.1 Khái niệm đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
"Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển".
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên
trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên.
Quỹ tín dụng được lập ra để thực hiện việc thu hút tiền gửi nhàn rỗi của các
cá nhân, tổ chức và cho vay đối với các thành viên của Quỹ tín dụng có nhu cầu về
vốn, kèm theo yêu cầu thế chấp, cầm cố tài sản. Quỹ hoạt động dưới sự quản lý của
Ngân hàng nhà nước, lãi suất tiền gửi và cho vay thường là linh hoạt. Thành viên
của quỹ là các cá nhân, các pháp nhân. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh
mạnh và lạm phát cao, hoạt động của quỹ tín dụng quy mô nhỏ sẽ khó khăn và rất
dễ phá sản. Trên thế giới, Quỹ tín dụng xuất hiện trong khoảng thế kỷ 17 - 18 dưới
nhiều dạng khác nhau. Đó là các hợp tác xã tín dụng liên kết với những nhà sản
xuất nhỏ nhằm chống lại nạn cho vay nặng lãi. Quỹ tín dụng nhân dân là cầu nối
giữa những người tạm thời thừa vốn với những người đang thiếu vốn đầu tư sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.
1.1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình Tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập
8
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

8
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển
* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
1. Tự nguyện gia nhập và ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân
2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có
quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền
ngang nhau trong biểu quyết.
3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo
đảm Quỹ tín dụng nhân dân và thành viên cùng có lợi.
4. Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ
tín dụng nhân dân: Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi còn lại được trích một
phần vào các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp của thành
viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín

dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định.
5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập
thể, nâng cao ý thức hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và trong cộng đồng xã
hội; hợp tác giữa các Quỹ tín dụng nhân dân với nhau ở trong nước và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Đặc điểm của QTDND
QTD được thành lập và hoạt động với mục tiêu chủ yếu huy động vốn nhàn
dỗi của tổ chức, cá nhân, vay vốn từ QTD Trung ương cung cấp cho vay thành viên,
cho vay khách hàng phục vụ kinh doanh sản xuất và nhu cầu đời sống, tạo công ăn
việc làm, tạo thu nhập cho các thành viên.
Đặc biệt ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa thì việc QTD ra đời có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng: huy động được nhữg nguồn vốn nhàn dỗi tại chỗ dù là
rất nhỏ, cung cấp cho vay những dự án sản xuất, kinh doanh với số vốn nhỏ mà các
ngân hàng chưa có điều kiện vươn tới. Chính QTD đã tạo điều kiện cho nhiều hộ
9
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

9
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

nông dân chưa thể hoặc chưa có điều kiện được tiếp cận nguồn vốn tín dụng mặc dù
họ có khả năng sản xuất kinh doanh thực sự. Nhiều hộ trước đó đã phải đầu tư bằng
nguồn đi vay tư nhân với lãi suất rất cao.
Thực tế cho thấy từ khi thành lập cho tới nay QTD đã phát huy hiệu quả thực

sự, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn thúc đẩy phát
triểm kinh tế - xã hội ở điạ phương nói riêng.
- Quỹ tín dụng Nhân dân là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) hợp tác,
được Chính phủ cho phép thành lập từ năm 1993 nhằm góp phần đa dạng hoá loại
hình TCTD hoạt động trên địa bàn nông thôn, tạo lập một mô hình kinh tế hợp tác
xã kiểu mới hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng có sự liên kết
chặt chẽ vì lợi ích của thành viên QTDND, góp phần xoá đói giảm nghèo, hạn chế
tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn…
- Là một loại hình TCTD nên trong quá trình hoạt động QTDND cũng sẽ gặp
phải những rủi ro phổ biến của một TCTD như: rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức, tài sản,…Tuy nhiên, so với các loại hình TCTD khác,
QTDND thường xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro, đổ vỡ hơn bởi những đặc thù
riêng biệt của hệ thống này, đó là:
+ QTDND hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối với các thành
viên ở các khu vực nông nghiệp, nông thôn là nơi mặt bằng kinh tế, trình độ còn
thấp, sản xuất, kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro (do phụ thuộc nhiều yếu tố khách
quan như thời vụ, thiên tai, giá cả...); Trong khi đó quy mô hoạt động, năng lực tài
chính của các QTDND thường nhỏ bé, trình độ quản lý, nhận thức của đội ngũ cán
bộ và nhân viên còn hạn chế, bất cập.
+ Cơ sở vật chất nhìn chung còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ khó đảm bảo các
điều kiện về an toàn kho quỹ, giao thông, liên lạc không thuận lợi gây khó khăn cho
hoạt động.
+ QTDND không có được một số lợi thế như các Ngân hàng thương mại, đó
là: được tham gia thị trường vốn, thị trường liên ngân hàng, được Ngân hàng Nhà
nước cho vay tái cấp vốn…
10
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

10
SV: Lã Thị Linh



Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

+ Các QTDND là các pháp nhân độc lập về kinh tế, hoạt động riêng lẻ trên
địa bàn nhiều vùng khác nhau nhưng lại có cùng một tên gọi, chung một biểu tượng,
mô hình tổ chức và phương thức hoạt động kinh doanh, đồng thời khả năng “miễn
dịch”, tự bảo vệ của mỗi QTDND còn rất hạn chế. Vì vậy, khi một QTDND gặp khó
khăn thì khả năng lây lan sang các QTDND khác trong hệ thống là rất cao, nếu
không có giải pháp xử lý kịp thời thì nguy cơ đổ vỡ dây truyền trong hệ thống là
khó tránh khỏi.
Trước thực tiễn phát triển của hệ thống QTDND cũng như những thách thức,
khó khăn mà hệ thống này phải đối mặt trong quá trình hoạt động, việc tạo lập ra
một môi trường hoạt động an toàn và ổn định cho các QTDND là hết sức cần thiết.
Để làm được điều này, đòi hỏi các cơ quan quản lý phải có một hệ thống các giải
pháp đồng bộ, trong đó Quỹ An toàn hệ thống QTDND (Quỹ ATHT) có thể coi là
một trong những công cụ hữu hiệu trong việc ngăn ngừa nguy cơ đổ vỡ lan truyền
của loại hình tín dụng hợp tác này.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Qũy Tín Dụng Nhân Dân
1.1.2.1. Hoạt động cho vay.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với những đối tượng là các thành
viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ.
Việc cho vay đối với khách hàng là thành viên, là hộ nghèo được thực hiện và tuân
thủ theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ
nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay đối với những khách hàng
có sổ tiền gửi tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức là cầm cố sổ tiền gửi do chính

Quỹ đó phát hành.
- Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay đối với khách hàng vay vốn tai QTD như:
xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều
chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.

11
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

11
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động cho vay khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các tổ chức tín dụng khác (trừ các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác).
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên.

12
GVHD: Th.S Lê Hà Trang


12
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

1.1.2.2 Các hoạt động khác
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và tổ chức liên kết phát triển hệ thống.
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác và làm đại lý trong lĩnh
vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các hoạt động khác khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA QTDND
1.2.1 Khái niệm
Cho vay ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm.
NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp.
Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay
trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong
việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các khoản chi
phí sản xuất.
1.2.2 Các hình thức cho vay ngắn hạn của QTDND
Quỹ tín dụng thường cho vay ngắn hạn các đối tượng như: giá trị vật tư, hàng hóa,
máy móc thiết bị, và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
Các hình thức cho vay:
- Cho vay từng lần:

Với hình thức cho vay này mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn cho
từng lần vay, đến khi thu hoạch và bán sản phẩm thì trả hết nợ, khi có nhu cầu vay
vốn thì làm thủ tục vay từ đầu. Phương thức cho vay từng lần thích hợp với các đơn
vị kinh doanh theo từng thương vụ hay vay theo thời vụ. Mỗi lần vay thì khách
hàng và quỹ tín dụng phải ký kết lại hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Khi khách hàng vay vốn, thông qua các phương án sản xuất kinh doanh trong năm
và các điều kiện vay vốn khác Quỹ tín dụng và khách hàng sẽ thỏa thuận một mức
13
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

13
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

dư nợ cao nhất trong năm đủ để đáp ứng nhu cầu của tất cả các phương án xin vay,
mức dư nợ này được gọi là hạn mức tín dụng và khi đó người vay chỉ lập một bộ hồ
sơ xin vay và sử dụng cho nhiều lần xin vay.
Hạn mức tín dụng được xem như là một cam kết của Quỹ tín dụng về mức dư nợ
khách hàng sử dụng và khách hàng được quyết định thời điểm nhận tiền, thời điểm
trả nợ trong phạm vi hạn mức cà thời gian hiệu lực của hạn mức. Phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng áp dụng với hộ sản xuất có quan hệ thường xuyên và
mang tính truyền thống.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng Quỹ tín dụng sẽ cam kết

cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tính hình thiếu vốn để từ
chối cho vay. Vì quỹ tín dụng phải bớt các món vay của khách hàng khác để giữ
cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì
hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực vay.
1.2.3 Quy trình cho vay ngắn hạn.
Quy trình cho vay ngắn hạn ,thực hiện quy trình cho vay đảm bảo theo 6 bước
1. Hướng dẫn khách hàng về điều kiện cho vay và lập hồ sơ vay vốn
Để được vay vốn khách hàng phải có đủ hành vi năng lực, pháp luật, năng
lực pháp lý. Khách hàng phải có hộ khẩu thường trú trên địa bàn QTD, hoặc có sổ
tiền gửi do chính QTD phát hành (đối với cầm cố số tiền gửi).
Khách hàng nếu là cá nhân thì phải viết giấy đề nghị vay vốn, có phương án
kinh doanh khả thi. Khách hàng phải có khả năng về tài chính, đủ khả năng trả nợ
theo hợp đồng. Nếu là tổ chức doanh nghiệp thì phải có báo cáo tình hình kết quả
kinh doanh, báo cáo về nộp thuế Nhà nước, các dự án, đề án sản xuất kinh doanh,
hoặc nghiên cứu khoa học.
Đối với việc lập hồ sơ vay vốn: Những giấy tờ thuộc phần bên vay cung cấp
thì bên vay phải tự lập và gửi cho QTD. Đối với hồ sơ tín dụng, hợp đồng thế chấp
tài sản thì hai bên cùng lập. Các văn bản khác phải có như báo cáo thẩm định thì
cán bộ thẩm định phải lập.
14
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

14
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài


2. Điều tra thu nhập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án cho
vay vốn
QTD phải cử cán bộ điều tra thu thập các yếu tố cần thiết của khách hàng đã
được quy định như điều tra về các điều kiện cần phải có của khách hàng; tổng hợp
các thông tin về tình hình tài chính các khoản thu nhập, tư cách đạo đức, việc có nợ
tư nhân hay có nợ các tổ chức tín dụng nào khác không; kiểm tra thực tế xem
phương án vay vốn có đúng với thực tế không, liệu có khả thi hay không các điều
kiện chuẩn bị trước cho dự án như thế nào.
3. Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Trên cơ sở điều tra thu thập thông tin cán bộ QTD phải phân tích thông tin,
sàng lọc thông tin để xác định những vấn đề nào đúng thực tế và lấy để làm căn cứ
thẩm định. Trên cơ sở thẩm định để đề suất việc cho vay về hạn mức người và số
lần giải ngân theo dự án.
4. Quyết định cho vay và thực hiện giải ngân
Cán bộ thẩm định ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý mức cho vay cụ thể
và trình hồ sơ lên ban giám đốc ra quyết định cho vay và bộ phận kế toán tiến hành
cho vay theo đúng phương án ghi trong hợp đồng tín dụng.
5. Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
Sau khi vay vốn QTD phải phân công cán bộ kiểm tra theo dõi việc sử dụng
vay vốn của khách hàng. Nếu thấy có biểu hiện như sử dụng không đúng, chấp hành
trả gốc và lãi không đúng hoặc có hiện tượng trây ỳ… thì phải lập biên bản báo cáo
ban giám đốc biết để xử lý kịp thời.
6. Kiểm tra, đánh giá lại tài sản thế chấp
Việc kiểm tra đánh giá lại tài sản do QTD chủ động nhằm để đảm bảo cho
việc xử lý thu hồi nợ (nếu có). Tài sản đảm bảo phải luôn đảm bảo đúng giá trị ban
đầu hoặc có thể tăng lên.Trường hợp tài sản giảm quá thì phải có biện pháp bổ sung
tài sản đảm bảo khác hoặc thu hồi bớt vốn.
1.3 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
1.3.1 Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của QTDND

15
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

15
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện nền
kinh tế thị trường đều phải không ngừng tạo ra những sản phẩm mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm đang có và sắp có và đưa ra mức giá phù hợp,...QTDND - một hình
thức doanh nhiệp đặc biệt cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hoạt động cho vay
mang lại thu nhập chủ yếu cho QTD. Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là điều
kiện hàng đầu để QTD không ngừng phát triển.
Xuất phát từ mối quan hệcho vay, xem xét chất lượng cho vay trên ba giác
độ: QTDND, khách hàng và nền kinh tế.
♦ Trên giác độ QTDND
Chất lượng hoạt động cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay
phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân QTD và phải
đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi. Chất lượng tín dụng phải đảm đảm chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng,
dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo và giảm thiểu, đảm bảo cân
đối giữa nguồn ngắn hạn, trung hạn trong nền kinh tế.
♦ Trên giác độ khách hàng
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu về khách hàng sẽ làm
cho QTD hiểu rõ nhu cầu vay của khách hàng, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu về vốn

cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, chất lượng là yêu cầu hàng đầu, vì
vậy, chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng: lãi suất hợp
lý, thủ tục đơn giản, không phiền hà, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo
đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng.
♦ Trên giác độ nền kinh tế
Hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao
động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, trong nước nói chung và trong địa bàn họat
động của Quỹ nói riêng làm góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo các mục tiêu
kinh tế của Nhà nước và chính phủ đặt ra.
Như vậy, chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn là một chỉ tiêu tổng hợp
được đánh giá trên quan điểm của: QTD, khách hàng và nền kinh tế. Tóm lại, hoạt
16
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

16
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

động cho vay ngắn hạn được đánh giá là có chất lượng khi: Khoản cho vay đó đạt
được mục đích vay vốn đã đề ra; hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn, mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cho cả người vay và người đi vay.

17
GVHD: Th.S Lê Hà Trang


17
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của QTDND
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của một TCTD
chính là sự hài lòng của khách hàng, đồng thời TCTD cũng phải đảm bảo hài hoà
với an toàn và đạt hiệu quả cho vay cao nhất.
 Trước hết, chất lượng cho vay ngắn hạn của TCTD phụ thuộc vào uy tín của TCTD

đó. Nếu một TCTD có uy tín thì sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Chất lượng cho vay ngắn hạn còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu của
khách hàng, làm hài lòng khách hàng bằng việc rút ngắn quy trình, thủ tục cho vay,
đảm bảo cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời và an toàn. Nhờ đó khách hàng sẽ tiết
kiệm được thời gian, chi phí đi lại. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những yêu cầu ban đầu,
trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đang không ngừng phát triển cùng với
sự hội nhập kinh tế quốc tế nên sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng trở nên gay
gắt, đòi hỏi các TCTD cần phải có những chuyển biến trong hoạt động kinh doanh
đa đạng hơn, năng động hơn nữa thì mới có thể thích nghi với sự thay đổi của môi
trường trong nước và ngoài nước. Có như thế các TCTD mới có thể tồn tại và phát
triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng.
 Thứ hai, để có chất lượng cho vay tốt thì phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
TCTD. Nói cánh khác hoạt động cho vay ngắn hạn phải mang lại cho TCTD thu
nhập đủ trang trải các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro.

Một khoản cho vay có thể coi là hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ
triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả kinh tế cao, hoàn trả nợ gốc và
lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay ngắn hạn vừa là điều
kiện cần vừa là những biểu hiện cho thấy chất lượng choạt động cho vay ngắn hạn
tốt. Sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của TCTD.
 Thứ ba, hoạt động cho vay ngắn hạn phải đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển

của kinh tế- xã hội của vùng, địa phương và đất nước
Tóm lại, chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn là một chỉ tiêu tổng hợp
được đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: TCTD, khách hàng và môi trường
18
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

18
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

kinh tế- xã hội. Các chỉ tiêu định tính chỉ là căn cứ đánh giá chất lượng haotj động
cho vay ngắn hạn một cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn nữa cần
phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên
quan đến kết quả hoạt động cho vay của TCTD.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng



Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động

Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động là số lượng vốn mà TCTD huy động
được tại thời điểm xem xét đánh giá. Kết cấu nguồn vốn huy động là tỷ trọng vốn
huy động chia theo thời gian, lãi suất, đơn vị tiền tệ…trong tổng nguồn vốn huy
động. Việc tập trung nguồn vốn lớn, kết cấu hợp lý về thời hạn, lãi suất, đơn vị tiền
tệ sẽ đảm bảo cho mỗi TCTD có khả năng tự chủ về vốn, lãi suất, có khả năng mở
rộng đầu tư tín dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Chính vì vậy, đây
là chỉ tiêu gián tiếp đánh giá chất lượng cho vay.
 Doanh số cho vay

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà TCTD đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã
thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tất cả số tiền TCTD cho
khách hàng vay trong một thời gian nhất định thường là một năm. Bên cạnh đó,
thấy được khả năng hoạt động cho vay qua các năm, do đó có thể thấy được khả
năng mở rộng cho vay. Thêm vào đó nếu biết được doanh số cho vay của nhiều thời
kỳ cũng thấy được phần nào xu hướng hoạt động cho vay.
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng, còn tốc
độ tăng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay các thời kỳ,
doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng hoạt động
cho vay của TCTD là rất tốt. Tuy nhiên như trên đã phân tích đó mới chỉ là điều
kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để khẳng định hiệu quả hoạt động cho vay
ngắn hạn mà còn kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu khác.
 Doanh số thu nợ
19
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

19

SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà TCTD đã thu về từ khoản cho vay
của TCTD kể cả của kỳ hiện tại và kỳ trước đó. Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được
các khoản nợ mới phát sinh và các khoản nợ của thời kỳ trước. Từ đó cũng cho ta
thấy được khả năng thu nợ ở kỳ tiếp theo. Đồng thời cho biết TCTD làm ăn có hiệu
quả hay không, các khoản vay có an toàn hay không, các cá nhân hay hộ gia đình có
sử dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích các khoản vay hay không?
 Hệ số thu nợ

Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

=

Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, từ
đó có thể biết được tổng doanh số cho vay trong kỳ để cho biết ngân hàng đã thu
được bao nhiêu nợ. Qua đó thể hiện hiệu quả của hoạt động cho vay.
 Dư nợ và kết cấu dư nợ

Dư nợ là tổng số dư nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng còn nợ
lại ngân hàng tại một thời điểm. Kết cấu dư nợ là tổng số nợ được phân chia theo tỷ
lệ các hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn cho vay, theo đơn vị tiền tệ, theo ngành

hoặc theo thành phần kinh tế…Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của TCTD
cho nền kinh tế theo số dư mà tại một thời điểm. So sánh dư nợ với thị phần hoạt
động cho vay của TCTD cho ta biết dư nợ của TCTD là cao hay thấp. Trên thực tế,
thị phần cho vay của một TCTD thường phản ánh số lượng khách hàng trung thành,
uy tín của TCTD, sự tác động của TCTD đối với địa phương và nền kinh tế… Do
20
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

20
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

đó, nếu thị phần hoạt động cho vay ngắn hạn của TCTD cao thì tương xứng với nó
phải là dư nợ lớn.
 Vòng quay vốn tín dụng

Đây là chỉ tiêu thường được các TCTD tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.

21
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

21
SV: Lã Thị Linh



Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

Vòng quay vốn tín dụng được tính trên cơ sở doanh số thu nợ bình quân và
dư nợ bình quân
Vòng quay vốn
tín dụng
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

=

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng
quay vốn tín dụng nhanh nên TCTD đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp, mặt khác TCTD có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy,
hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn cho vay ngắn hạn càng tốt, chất
lượng cho vay ngắn hạn càng cao. Ngược lại, vòng quay vốn tín dụng thấp thể hiện
vốn tín dụng luân chuyển chậm, hiệu quả vốn tín dụng thấp.
 Hiệu suất sử dụng vốn

Hiệu suất sử dụng vốn có thể dược tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính
bình quân cho cả năm theo công thức
Hiệu suất
sử dụng vốn

Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
=
22
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

22
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

Hiệu suất sử dụng vốn là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp
với khả năng đáp ứng của bản thân TCTD cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế
chưa. Trên cơ sở đó, các TCTD có thể biết được khả năng mở rộng hoạt động cho
vay của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực
một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận
cao nhất có thể.



Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho TCTD đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ
của TCTD ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

Tỷ lệ nợ
quá hạn

Tổng
Tổng
Tổng dư
dưnợ
nợ
nợquá
quá
quáhạn
hạn
hạn
=

X 100%

Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu định lượng cơ bản và quan trọng nhất để xem xét,
đánh giá chất lượng tín dụng của một TCTD. Xem xét về mặt bản chất, tín dụng là
sự hoàn trả do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng
tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không
có lí do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất
bình thường. Trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề
có khả năng mất vốn. Như vậy tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì QTD càng gặp nhiều
23
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

23
SV: Lã Thị Linh



Khóa luận tốt nghiệp
Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và
làm giảm lợi nhuận. Tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng
thấp. Do vậy trong hoatj động tín dụng các TCTD cần cố gắng để ngăn chặn nợ quá
hạn xảy ra.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nói đến chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn không thể không nói đến chỉ
tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng. vì như đã nói hoạt động tín dụng là hoạt động
mang lại thu nhập chủ yếu để TCTD tồn tại và phát triển.

Thu nhập từ hoạt động
tín dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
=

24
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

24
SV: Lã Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

Chính- Ngân hàng

Khoa Tài

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng được tính bằng lãi từ hoạt động cho
vay trên tổng thu nhập

Tỷ trọng thu nhập là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín
dụng, nó cho biết tỷ lệ phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là
bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu TCTD nào càng giảm được chi phí đầu
vào thì tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ TCTD hoạt động tốt. Đồng thời, ta thấy rằng nếu
các TCTD chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà
không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng
không có ý nghĩa. Chất lượng hoạt động ngắn hạn được nâng cao chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của TCTD.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN.
1.4.1 Các nhân tố chủ quan


Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của TCTD. Bên
cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển của Nhà nước thì chính sách tín
dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay
và quyền lợi của chính bản thân TCTD. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công
bằng, không những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của TCTD mà còn phải
đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ,
thống nhất và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín
dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ
tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không

đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế,
dẫn đến rủi ro hoạt động cho vay.
Ví dụ về chính sách lãi suất, khi lãi suất cho vay quá cao thì khách hàng sẽ
25
GVHD: Th.S Lê Hà Trang

25
SV: Lã Thị Linh


×