Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Những ảnh hưởng của đạo luật sarbanes oxley đối với kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.9 KB, 40 trang )

MỤC LỤC


2

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
o Lí do chọn đề tài

Không ai trong chúng ta có thể phủ nhận vai trò của kiểm toán đối với sự hoạt động và
phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng, nhất là đối
với những nước có nền kinh tế đang phát triển. Từ khi nghề kiểm toán được biết đến
thì có rất nhiều các chuẩn mực, các luật để ràng buộc các quy tắc, quy định hay các bản
hướng dẫn liên quan đến ngành nghề kiểm toán được ban hành như chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp, luật doanh nghiệp, luật kế toán, luật kiểm toán nhà nước, hay là những
chuẩn mực kế toán và chẩun mực kiểm toán doanh nghiệp, chính là những nguyên tắc
nghề nghiệp cơ bản của ngành kiểm toán.
Trong khi đó, sau khi ban hành được gần 15 ban hành thì hiện tại khi nhắc đến cái tên
Đạo luật Sarbanes – Oxley chắc hẳn nhiều doanh nghiệp, cũng như nhiều kiểm toán
viên nhiều người chưa biết đến. Đặc biết đối với nước ta hì Đạo luật này còn khá mới
chưa có nhiều đối tượng quan tâm và còn khá mới mẻ trong ngành kiểm toán.
Ngày nay, Đạo luật Sarbanes - Oxley đã có những ảnh hưởng to lớn trong nghề kiểm
toán của các quốc gia, công tác kế toán, kiểm toán đang kế thừa kinh nghiệm và kết
quả của nó và có nhiều chuyển biến tốt. Tuy nhiên có nhiều lí do khiến việc áp dụng
Đạo luật này ở Việt Nam còn bị hạn chế và chưa được biết đến một cách rộng rãi.
Đó là lí do em chọn đề tài “Những ảnh hưởng của đạo luật Sarbanes – Oxley” làm báo
cáo cho quá trình thực tập của mình, trong đó đi sâu vào phân tích ảnh hưởng cụ thể


3

của “Ảnh hưởng của Đạo luật Sarbanes Oxley đối với kiểm toán độc lập và kiểm soát


nội bộ”.
o Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu sự ra đời và tầm quan trọng của Đạo luật Sarbanes – Oxley;
- Tóm tắt những nội dung chính của Đạo luật;
- Phân tích những ảnh hưởng của Đạo luật Sarbanes – Oxley, đặc biệt là đi sâu

vào phân tích những ảnh hưởng đối với kiểm toán độc lập và nội bộ.
o Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và nghiên cứu tài liệu, các vấn đề liên quan đến kiểm toán độc lập và
-

nội bộ;
Tóm tắt nội dung, phân tích các vấn đề của Đạo luật Sarbanes – Oxley có liên

-

quan đến đề tài;
Tham khảo ý kiến các anh chị làm việc tại công ty và giảng viên hướng dẫn
những vấn đề còn thắc mắc liên quan tới đề tài.

o Phạm vi, hạn chế của đề tài
- Phạm vi: Những ảnh hưởng của Sarbanes - Oxley đối với kiểm toán độc lập và
-

nội bộ.
Hạn chế: Do thời gian thực tập còn hạn chế, chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu
chuyên sâu về đề tài nên chưa thể nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết.


4


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN DFK VIỆT NAM

1.1.

Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam

Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam được chuyển tên từ Công ty TNHH Kiểm
toán CA&A, được thành lập từ năm 2003 và là thành viên độc lập của Tập đoàn Kiểm
toán Quốc tế DFK tại Việt Nam. Tập đoàn Kiểm toán DFK là một tổ chức đa quốc gia
có trụ sở tại London, Vương quốc Anh, với hơn 10. 000 nhân viên chuyên nghiệp cung
cấp dịch vụ tư vấn và kiểm toán .
Trụ sở chính của Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam đặt tại số 38/8 đường Lam
Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Công ty còn có 1
văn phòng đại diện tại số 436, đường Cao Thắng nối dài, Quận 10, Thành phố Hồ Chí
Minh; và 2 chi nhánh đặt tại Thành phố Hà Nội và tỉnh Bình Dương.
Năm 2007, Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước Việt Nam cấp phép cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các tổ chức phát hành, niêm
yết và kinh doanh chứng khoán. Công ty cũng được chọn lựa là công ty kiểm toán hỗ
trợ cho Bộ tài chính trong việc nghiên cứu và cập nhật chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam cung cấp dịch vụ với chất lượng chuyên
nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, tham gia tổ chức các chương trình huấn luyện quốc tế,
mở rộng dịch vụ ra ngoài nước và nhiều điều kiện thuận lợi khác kèm theo.


5
1.2.

Các dịch vụ của công ty
1.2.1.

Dịch vụ kiểm toán

Dịch vụ kiểm toán là một trong các hoạt động truyền thống của DFK Việt Nam. Qua
hơn 10 năm hoạt động, dịch vụ này để được hoàn thiện và phát triển về phạm vi và
chất lượng, đáp ứng mọi yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến trình hội nhập
quốc tế. Các dịch vụ kiểm toán bao gồm:

-

Kiểm toán báo cáo tài chính;
Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư;
Kiểm toán nội bộ;
Kiểm toán cho các mục đích chuyên biệt;
Soát xét báo cáo tài chính;
Kiểm toán theo các thủ tục thỏa thuận trước.

Công ty DFK Việt Nam đã được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước công nhận được
kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
kể từ năm 2008.

1.2.2.

Dịch vụ kế toán

DFK Việt Nam hỗ trợ khách hàng thực hiện các công tác kế toán theo các quy định
hiện hành và cung cấp kịp thời thông tin tài chính cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp,
các dịch vụ bao gồm:

-


Kế toán tài chính: cập nhật sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính định kỳ theo

-

quy định;
Kế toán quản trị: cập nhật thông tin tài chính quản trị doanh nghiệp;
Thuế: lập các báo cáo thuế định kỳ theo quy định;
Lập các báo cáo tài chính hợp nhất;


6
- Rà soát sổ sách và báo cáo kế toán;
- Thiết lập hệ thống kế toán;
- Dịch vụ kế toán trưởng.
1.2.3.
Dịch vụ tư vấn thuế

Với đội ngũ chuyên viên tư vấn nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ như:

-

Đánh giá tình hình tuân thủ nghĩa vụ thuế;
Tư vấn tuân thủ nghĩa vụ thuế;
Tư vấn về ưu đãi thuế;
Lập hồ sơ hoàn thuế;
Hỗ trợ khách hàng quyết toán thuế;
Tư vấn thường xuyên các vấn đề về thuế;
Cập nhật chính sách thuế.

DFK Việt Nam cung cấp dịch vụ tư vấn về thuế với phương châm tiết kiệm tối đa chi

phí thuế cho doanh nghiệp đồng thời tuân thủ các quy định của Nhà nước.

1.2.4.

Xác định giá trị doanh nghiệp

DFK Việt Nam được xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Các chuyên viên tư vấn của công ty
đã tham gia hỗ trợ rất nhiều doanh nghiệp nhà nước trong việc tiến hành cổ phần hóa
và cũng đã hỗ trợ nhiều doanh nghiệp trong việc xác định giá trị doanh nghiệp để
chuyển nhượng, hình thành liên doanh, tham gia cổ phần và nhiều mục đích khác.

1.2.5.

Chuyển giá


7

Hiện nay các cơ quan quản lý thuế Việt Nam bắt đầu triển khai việc điều tra các chính
sách chuyển giá của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, những công ty có các giao
dịch với các bên liên kết. Mục tiêu của việc điều tra nhằm tăng cường hiệu lực thi hành
các quy định về chuyển giá.
Chính sách chuyển giá đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra quyết định về tài
chính bởi nó có khả năng điều chỉnh lợi nhuận, vốn và khả năng thanh toán. Chính
sách chuyển giá là công cụ có chức năng ảnh hưởng trên nhiều mặt hoạt động kinh
doanh như tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, lợi thế trong việc đàm
phán hợp động, chiến lược cạnh tranh thị trường khu vực, đánh giá thành tích hoạt
động, tiết kiệm chi phí thuế, giảm thuế xuất nhập khẩu, kiểm soát lưu chuyển tiền tệ,

phân phối nguồn lực.
Các cơ sở kinh doanh có giao dịch liên kết có nghĩa vụ và trách nhiệm lưu giữ và xuất
trình các thông tin, tài liệu và chứng từ làm căn cứ áp dụng phương pháp xác định giá
thị trường của sản phẩm trong các giao dịch liên kết theo yêu cầu kiểm tra, thanh tra
của cơ quan thuế.
DFK Việt Nam cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng tuân thủ các quy định hiện hành về
chuyển giá đồng thời sử dụng chính sách chuyển giá như là một công cụ thực hiện kế
hoạch chiến lược.
Đội ngũ chuyên viên của công ty kết hợp với các thành viên trong tập đoàn kiểm toán
DFK International đã cung cấp rất nhiều dịch vụ chuyển giá cho khách hàng, bao gồm
các dịch vụ:

-

Hỗ trợ khách hàng lập hồ sơ chuyển giá


8
-

Chọn lựa phương pháp xác định giá trị thị trường
Lập báo cáo về các nghiệp vụ liên kết.


9

Chương 2: SƠ LƯỢC VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ NỘI DUNG BAO QUÁT CỦA ĐẠO
LUẬT SARBANES – OXLEY

2.1


Sơ lược về sự ra đời của Đạo luật Sarbanes - Oxley

Đạo luật Sarbanes - Oxley năm 2002 - đây là tên viết tắt của Thượng nghị sĩ Paul
Sarbanes và đại diện Michael Oxley, người soạn thảo Đạo luật Sarbanes-Oxley năm
2002 - Được ban hành do phản ứng từ các sự kiện đình đám về tài chính và doanh
nghiệp tại những công ty đứng đầu quốc gia như Tyco International, Adelphia,
Peregrine Systems và WorldCom cùng với sự thay đổi trong ngành kiểm toán và đặc
biệt là sự kiện trong vụ bê bối tài chính của Enron trong việc che lấp đi các thông tin
tài chính bất lợi cho mình, điều này đã kéo theo sự thay đổi Big Five trở thành Big
Four sau khi sự sụp đổ của một trong các công ty kiểm toán lớn nhất thế giới lúc bấy
giờ là Arthur Andersen vào năm 2002. Những vụ bê bối này đã làm mất đi hàng tỷ đô
của nhà đầu tư khi giá trị cổ phiếu đột ngột lao dốc, gây hoảng loạn trên thị trường và
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của công chúng vào thị trường chứng khoán
Mỹ.
Sarbanes - Oxley là đạo luật về chứng khoán Hoa Kỳ và đặc biệt quan trọng tác động
đến các công ty và tổ chức kiểm toán độc lập kể từ khi Ủy ban Chứng khoán và Hối
đoái Hoa Kỳ (SEC) được thành lập năm 1934. Đạo luật Sarbanes – Oxley được đưa ra
để nói về trách nhiệm của ban giám đốc các công ty tài chính, và yêu cầu Ủy ban
chứng khoán Mỹ phải đảm bảo việc thực hiện theo luật mà các công ty đã đưa ra. Đạo
luật cũng đề cập tới các vấn đề như tính độc lập của các công ty kiểm toán, quản lý
doanh nghiệp và tập trung vào báo cáo tài chính được công bố của các công ty, về việc
ban hành thông tin tài chính của các doanh nghiệp và giám sát kiểm toán. Harvey Pitt,


10

chủ tịch thứ 26 của SEC, đã dẫn dắt SEC trong việc áp dụng các quy định của đạo luật
Sarbanes – Oxley. Đạo luật đã tạo ra một cơ quan với nhiệm vụ là giám sát, điều chỉnh,
kiểm tra và xử phạt các công ty tài chính trong vai trò là nhà kiểm toán cho các công ty

cổ phần.
Các nội dung chính của Đạo luật Sarbanes – Oxley

2.2

Đạo luật nâng cấp và đặt ra các quy định mới cho tất cả các công ty kiểm toán tài chính
và công ty cổ phần Hoa Kỳ, bao gồm 11 điều khoản có phạm vi điều chỉnh khá rộng, từ
trách nhiệm của Hội đồng quản trị cho đến các hình phạt xử lý vi phạm.

2.2.1

Hội đồng giám sát công ty kiểm toán - Public Company Accounting

Oversight Board (PCAOB):
Mục I bao gồm chín phần và thành lập Hội đồng giám sát Công ty Kiểm toán, để cung
cấp sự giám sát độc lập cho bộ phận kế toán của các công ty có trên sàn giao dịch và
các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán. Quan trọng chính là việc tạo ra một ban giám
sát trung tâm giao nhiệm vụ kiểm toán viên để đăng ký, xác định các quá trình cụ thể
và thủ tục kiểm toán, kiểm tra và chính sách thực hiện và kiểm soát chất lượng, và thực
thi phù hợp với nhiệm vụ cụ thể của SOX.

2.2.2

Kiểm toán Độc lập

Mục II bao gồm chín phần, nội dung chủ yếu về việc thiết lập tiêu chuẩn cho kiểm toán
viên độc lập bên ngoài, để hạn chế xung đột lợi ích, và cũng có tổ chức yêu cầu chấp
thuận kiểm toán viên mới, luân chuyển đối tác kiểm toán, và yêu cầu báo cáo kiểm



11

toán viên. Nó hạn chế các công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán (ví dụ : tư
vấn) cho khách hàng.

2.2.3

Trách nhiệm công ty

Mục III bao gồm tám phần, nội dung chủ yếu nói rằng quản trị điều hành cấp cao chịu
trách nhiệm cá nhân về tính chính xác và đầy đủ các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Quy định sự tương tác của kiểm toán viên bên ngoài và ủy ban kiểm toán của công ty,
và quy định cụ thể trách nhiệm của cán bộ doanh nghiệp về tính chính xác và tính hợp
lệ của các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đoạn này liệt kê các giới hạn cụ thể về các
hành vi của cán bộ công ty và mô tả cụ thể về lợi ích và các hình phạt dân sự không
tuân thủ. Ví dụ, mục 302 yêu cầu của nhà quản trị chính của công ty ( thường là Giám
đốc điều hành và Giám đốc tài chính) xác nhận và phê duyệt mức độ rõ ràng tin vậy
của các báo cáo công ty tài chính hàng quý.

2.2.4

Tăng cường tính chính xác của báo cáo tài chính

Mục IV bao gồm chín phần. Nội dung chủ yếu mô tả về việc yêu cầu tăng cường báo
cáo cho các giao dịch tài chính, bao gồm cả giao dịch ngoại bảng, theo mẫu số liệu và
giao dịch cổ phiếu của cán bộ công ty. Việc này đòi hỏi phải thực hiện hệ thống kiểm
soát nội bộ để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính và nhiệm vụ kiểm toán là
báo cáo cho những người giám sát. Mục này cũng yêu cầu về việc báo cáo kịp thời
những thay đổi trọng yếu trong điều kiện tài chính và các đánh giá cụ thể liên quan đến
vấn đề tài chính của doanh nghiệp.


2.2.5

Phân tích xung đột lợi ích


12

Mục V chỉ có một phần, chủ yếu nói về các biện pháp được thiết kế để giúp khôi phục
lòng tin của các nhà đầu tư trong các báo cáo của các nhà phân tích chứng khoán. Chủ
yếu là quy định các quy tắc ứng xử cho các nhà phân tích chứng khoán và việc độc lập
không được liên quan tới các hoạt động của công ty niêm yết chứng khoán.

2.2.6

Ủy ban nguồn lực và uỷ thác

Mục VI bao gồm bốn phần về xác định những bước thực hiện để khôi phục lại lòng tin
của các nhà đầu tư trong các nhà phân tích chứng khoán. Nó cũng xác định thẩm quyền
của SEC để theo dõi, áp dụng mức phạt hoặc xác định các điều kiện một người có thể
bị cấm không được hành nghề như một nhà môi giới, tư vấn, hoặc đại lý bán lẻ.

2.2.7

Nghiên cứu và Báo cáo

Mục VII bao gồm năm phần về yêu cầu trưởng ban quản trị SEC thực hiện các nghiên
cứu khác nhau về quá trình hoạt động cũng như mức độ tác động, điều kiện nội địa,
quốc tế ảnh hưởng tới các công ty kế toán và kiểm toán. Nghiên cứu và báo cáo bao
gồm những yếu tố ảnh hưởng nhất của các công ty kiểm toán, vai trò của các cơ quan

xếp hạng tín dụng trong việc xác định vai trò của các nhà đầu tư, nhà phát hành cũng
như xung đột lợi ích, các hành động vi phạm và việc thực thi pháp luật, chính sách tài
chính hỗ trợ các công ty trong việc che dấu, đánh giá sai điều kiện tài chính để phản
ánh không đúng sự thật.

2.2.8

Trách nhiệm hình sự trong hành vi gian lận của công ty

Mục VIII bao gồm bảy phần và cũng được gọi là "Đạo luật về Doanh nghiệp và trách
nhiệm đối với gian lận năm 2002". Nó mô tả hình phạt cụ thể về các hành vi tiêu hủy


13

gây sai lệch hoặc thay đổi các bản báo cáo tài chính. Bên cạnh đó có các hình phạt khi
cố tình tạo ra sai sót gây thiệt hại cho các nhà đầu tư cũng như bảo vệ cho các nhân
viên cung cấp thông tin chính xác cho doanh nghiệp.

2.2.9

Tăng cường hình phạt đối với tội phạm cổ cồn trắng

Mục IX bao gồm sáu phần. Phần này còn được gọi là "Đạo luật tăng cường về các hành
vi sai phạm của cổ cồn trắng". Phần này làm tăng các hình phạt hình sự liên quan đến
tội phạm và âm mưu của các chuyên viên trong công ty gây thiệt hại tới tài chính, tiền
bạc của doanh nghiệp. Đưa ra các quy định vi phạm và hịnh phạt, trách nhiệm của công
ty về báo cáo tài chính doanh nghiệp.

2.2.10


Thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn trả

Mục X bao gồm một phần là 1001 - đưa ra yêu cầu là các giám đốc điều hành phải ký
tên vào tờ khai thuế của công ty.

2.2.11

Gian lận và trách nhiệm của doanh nghiệp

Mục XI bao gồm bảy phần. Phần 1001 nói về trách nhiệm của công ty về gian lận.
Luật xác định rằng gian lận của công ty trong việc thực hiện các hồ sơ giả mạo là tội
phạm hình sự và đưa ra mức độ tương ứng đối với các hình phạt cụ thể. Nó cũng sửa
đổi hướng dẫn tuyên án và tăng cường hình phạt.
Các nhóm chịu tác động bởi bộ luật Sarbanes – Oxley

2.3

 Các CPA, hãng CPA, công ty kiểm toán công;


14
 Công ty cổ phần, nhân viên, cán bộ và chủ sở hữu của công ty cổ phần - bao

gồm cổ đông nắm giữ trên 10% cổ phần phổ thông đang lưu hành. Nhóm này sẽ
bao gồm cả các CPA được công ty cổ phần tuyển dụng vào vị trí giám đốc tài
chính ( CFO) hoặc vào phòng ban tài chính;
 Các luật sư làm việc hoặc có khách hàng là công ty cổ phần;
 Người môi giới, nhà phân phối, ngân hàng đầu tư và nhà phân tích tài chính,
những người làm việc cho các công ty này.

Bộ luật đã thay đổi cách kiểm toán của các công ty cổ phần, và cải tổ lại hệ thống báo
cáo tài chính. Bộ luật áp dụng các quy định mới, chặt chẽ nhằm ngăn ngừa và trừng
phạt các doanh nghiệp gian lận về mặt kế toán và tham nhũng, đảm bảo công lý được
thực hiện đối với những đối tượng vi phạm, và bảo vệ lợi ích của nhân viên và cổ đông.
Bộ luật này cải thiện chất lượng và tính minh bạch của các dịch vụ báo cáo tài chính,
kiểm toán độc lập, và kế toán cho các công ty cổ phần. Bộ luật cũng:
 Thành lập Ủy ban Giám sát Kế toán ở Công ty Cổ phần ( www. pcaobus. org)

nhằm thi hành các chuẩn mực chuyên môn, đạo đức và năng lực đối với nghề kế
toán;
 Tăng cường vai trò độc lập của các hãng kiểm toán công ty cổ phần;
 Tăng trách nhiệm doanh nghiệp và tính hữu dụng của các thông tin công bố về

tài chính doanh nghiệp;
 Tăng hình phạt áp dụng cho các doanh nghiệp có hành vi sai trái;
 Bảo vệ tính khách quan và độc lập của nhà phân tích chứng khoán; và
 Tăng nguồn lực dành cho Ủy ban Chứng khoán (SEC).

2.4

Các quy định kèm theo được áp dụng khi SOX ra đời


15
 Theo luật này, các CEO và CFO phải tự mình cam đoan về tính chính xác và

tính trung thực của các thông tin trong báo cáo tài chính được công khai, và các
thông tin công khai về tài chính sẽ có nội dung rộng hơn và tốt hơn trước đó.
 Các nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp cũng sẽ phải tuân theo các quy định như


nhân viên của họ. Trong giai đoạn mà công nhân không được phép mua bán cổ
phần của công ty trong phần lương hưu của mình, viên trước doanh nghiệp cũng
sẽ bị cấm không được có giao dịch mua bán nào như vậy.
 Các hành vi sai trái của doanh nghiệp sẽ bị phát hiện và trừng phạt. Luật cho
phép cấp quỹ mới cho các thanh tra viên và công nghệ tại SEC nhằm phát hiện
các hành vi sai trái. Giờ đây, SEC sẽ có thẩm quyền hành chính được cấm các
giám đốc và nhân viên thiếu trung thực không được giữ các vị trí nắm giữ trách
nhiệm doanh nghiệp. Hình phạt dành cho việc cản trở công lý và tiêu hủy tài
liệu cũng được tăng lên rất nhiều.


16

Chương 3: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO LUẬT SARBANES – OXLEY ĐẾN KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP
Hoạt động kiểm toán độc lập của Hoa kỳ đã hình thành và phát triển từ thế kỷ 19 do sự
phát triển của các công ty cổ phần. Trách nhiệm kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán
chính là đưa ra được kết luận về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
thực sự của doanh nghiệp, phát hiện ra các gian lận và sai sót có thể có.
Vào những năm 1960, một số vụ gian lận có quy mô lớn xuất hiện. Nó chính là điều
cảnh báo về tình trạng gian lận do chính các nhà quản trị của doanh nghiệp thực hiện.
Từ đây nảy sinh ra vấn đề gian lận và sai sót thuộc về trách nhiệm của kiểm toán viên
hay của Ban giám đốc. Từ đó, người ta nhận thấy rằng cần thiết phải có sự phân định
rõ ràng về ranh giới trách nhiệm giữa ban giám đốc và kiểm toán viên. Sự phân định
này không chỉ xét trên yêu cầu nghề nghiệp mà còn là đòi hỏi từ phía công chúng nhằm
có một nhận định đúng đắn hơn về nghề nghiệp kiểm toán.
Đứng trước yêu cầu cấp thiết đó, năm 1972 Uỷ ban kiểm toán Hoa kỳ (AICPA) đã ban
hành chuẩn mực đầu tiên SAS 1 ( Statements on Auditing Standards) về trách nhiệm
của kiểm toán viên. Theo đó, mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là nhằm đưa ra ý
kiến. Chuẩn mực này cũng nêu rõ rằng do hiểu biết của kiểm toán viên chỉ giới hạn qua

cuộc kiểm toán nên trách nhiệm của kiểm toán viên chỉ là cho ý kiến. Trách nhiệm của
ban giám đốc là phải áp dụng các chính sách kế toán thích hợp, thiết lập và duy trì hệ
thống kiểm soát nội bộ, lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý. Sau đó lần lượt các
chuẩn mực SAS 16, SAS 53, SAS 82 lần lượt ra đời để thay thế các chuẩn mực trước
nó và các chuẩn mực này tập trung chủ yếu vào định nghĩa gian lận và sai sót và đưa ra
một số thủ tục phát hiện gian lận sai sót.


17

Chuẩn mực mới nhất hiệu lực là SAS 99 ban hành năm 2002 đã chính thức thay thế
cho SAS số 82 sau hàng loạt những biến cố về tình hình gian lận trên báo cáo tài chính
trong đó có sự liên đới trách nhiệm của một số công ty kiểm toán tên tuổi.
Và cũng chính thời gian này, sự kiện đình đám Enron cũng đã là một trong các sự kiện
tạo nên lí do ra đời Đạo luật Sarbanes – Oxley. Các quy định trong Luật Sarbanes
-Oxley chỉ tập trung vào tính độc lập, còn những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp khác
trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp như trung thực khách quan, tư cách nghề
nghiệp… không được đạo luật đề cập.
Đối với cơ quan quản lý xã hội, kiểm toán không chỉ là phương tiện để đảm bảo độ tin
cậy của thông tin mà còn là công cụ giám sát thông tin của xã hội. Còn đối với nghề
nghiệp, đạo đức nghề nghiệp là những hướng dẫn giúp các thành viên ứng xử một cách
trung thực nhằm đạt được sự tin cậy của xã hội. Từ các vấn đề trên cho thấy, khuynh
hướng phổ biến hiện nay là luật pháp phải can thiệp vào một số phương diện của nghề
nghiệp kiểm toán nhằm tạo sự ổn định xã hội, đặc biệt là ổn định thị trường chứng
khoán. Đó cũng chính là một trong những lí do chính mà Đạo luật Sarbanes – Oxley
được ban hành.
Dưới đây là một số ảnh hưởng của Đạo Luật Sarbanes – Oxley đến kiểm toán độc lập
sau khi được ban hành:

3.1.


Kiểm toán độc lập chịu sự giám sát của PCAOB

Sau vụ Enron và các gian lận khác liên quan tới các công ty kiểm toán, Đạo luật SOX
tập trung nhiều hơn vào cơ sở hoạt động của các công ty này. Thay đổi lớn nhất sau khi
đạo luật SOX ban hành ảnh hưởng tới là chính sách bắt buộc, các công ty kiểm toán


18

phải chịu những giám sát và theo dõi bởi PCAOB - một ủy ban giám sát kế toán gồm
năm thành viên, dưới sự giám sát của Ủy ban Chứng khoán (SEC). PCAOB có trách
nhiệm giám sát các công ty này về việc có thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kiểm toán,
quản lí chất lượng, đạo đức nghề nghiệp và nguyên tắc độc lập hay không. Nghĩa vụ
của ủy ban bao gồm đăng ký các công ty kế toán công có chức năng soạn thảo báo cáo
kiểm toán và xác lập hoặc áp dụng các chuẩn mực về kiểm toán, kiểm soát chất lượng,
đạo đức và tính độc lập. Ban cũng thanh tra, kiểm tra, và áp dụng kỷ luật lên các công
ty kế toán công và buộc tuân thủ theo Bộ luật. không những vậy mà các công ty kế
toán công, nước ngoài hay trong nước, có tham gia vào công tác soạn thảo hoặc trình
bày bất kỳ báo cáo kiểm toán nào liên quan tới một công ty cổ phần đều phải đăng ký
với ủy ban. Phí đăng ký và phí thường niên được thu từ mỗi hãng CPA được đăng ký sẽ
được sử dụng cho chi phí xử lý và thẩm định các đơn và báo cáo thường niên.
Cũng như vậy, các công ty kiểm toán không chỉ làm “ công việc kiểm toán” như trước
nữa mà họ còn phải có trách nhiệm giám sát hoạt động kiểm soát nội bộ của công ty
mà họ có trách nhiệm lập và cung cấp báo cáo tài chính đã qua kiểm toán. Bất cứ khi
nào phát hiện những sai sót xảy ra trong công ty, họ phải phản ánh những điều này đến
Uỷ ban chứng khoán ngay lập tức. PCAOB phải thông qua một quy định yêu cầu các
hãng CPA được đăng ký soạn thảo và lưu giữ các tài liệu về kiểm toán và các thông tin
khác liên quan tới công tác kiểm toán trong ít nhất bảy năm, với đầy đủ chi tiết để làm
cơ sở cho các kết luận được đưa ra trong báo cáo kiểm toán. (Có một quy định hình sự

riêng quy định phải lưu giữ tất cả các tài liệu về công tác kiểm toán và thẩm định trong
năm năm kể từ khi kết thúc năm tài khóa mà việc kiểm toán hoặc thẩm định trên được
hoàn thành.)( Seven-Year Record Retention Requirement ) để đảm bao sau này có
những sự kiện xảy ra mà công ty có thể phòng tránh được. ( Section 404) ( Luật giao
dịch chứng khoáng 1934).


19

Đạo luật cũng yêu cầu SEC ban hành các quy định và quy tắc về việc lưu giữ mọi tài
liệu liên quan tới công tác kiểm toán, bao gồm thông tin liên lạc, thư từ và các tài liệu
khác được khởi tạo, gửi đi hoặc nhận được liên quan tới một công tác kiểm toán hay
thẩm định.
Bên cạnh đó, việc lựa chọn hãng kiểm toán và chi phí kiểm toán theo SOX được quyết
định bởi quản lý của công ty. Nhà quản lý không những quyết định chi phí kiểm toán
(Section 104: Inspections of Registered Public Accounting Firms) mà còn quyết định
hãng kiểm toán ở một chừng mực nhất định.

3.2.

Tính độc lập của kiểm toán viên

Trong đạo luật SOX nói về kiểm toán độc lập, chủ yếu là nói về tính độc lập của kiếm
toán viên. Điều này liên quan tới sự kiện Enron khi mà Arthur Andersen cung cấp cho
Enron những dịch vụ kiểm toán cùng các dịch vụ ngoài kiểm toán khác, điều thể hiện ở
đây là phí dịch vụ này còn cao hơn cả phí dịch vụ kiểm toán.
Do đó, các nhà làm luật nghĩ rằng điều này ảnh hưởng tới tính độc lập của kiểm toán
nội bộ. Điều này dẫn tới việc ban hành các hoạt động cấm khi thực hiện kiểm toán cho
một công ty (Section 201: Services outside the Scope of Practice of Auditors;
Prohibited Activities ). Hầu hết các hoạt động tư vấn đều bị cấm đối với các khách

hàng kiểm toán. Mục 201 của Bộ luật cấm hầu hết các dịch vụ "tư vấn" ngoài phạm vi
thực hành nghề nghiệp của các kiểm toán viên.
Các dịch vụ sau đây bị cấm, thậm chí nếu đã được phê duyệt trước đó bởi ủy ban kiểm
toán của hãng phát hành.


20




Ghi sổ và các dịch vụ liên quan;
Thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin tài chính;
Các dịch vụ định giá và đánh giá ( bao gồm các ý kiến về tính trung thực và báo








cáo theo kiểu góp ý);
Các dịch vụ định phí bảo hiểm;
Dịch vụ thuê ngoài kiểm toán nội bộ;
Quản lý hoặc cung cấp các nguồn nhân lực;
Đầu tư hoặc môi giới – phân phối;
Các “dịch vụ chuyên gia và pháp lý không liên quan tới kiểm toán”; và
Mọi dịch vụ khác mà ủy ban xét thấy theo quy định của mình là không được cho
phép.


Cần phải nhấn mạnh đặc biệt là kiểm toán viên không được tư vấn cho doanh nghiệp
mình đang kiểm toán các vấn đề liên quan đến các khía cạnh có ảnh hưởng đến báo cáo
tài chính của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên các công ty kiểm toán có thể cung cấp dịch
vụ thuế (bao gồm lập kế hoạch và tuân thủ thuế) hoặc các dịch vụ khác mà không bị
cấm, với điều kiện công ty đó phải được phê duyệt trước đó từ ủy ban. Tuy nhiên các
dịch vụ như lập kế hoạch thuế nhất định như dịch vụ tránh thuế có thể được xem như
các dịch vụ phi kiểm toán bị cấm.
Như Section 1 đã đề cập thì việc lựa chọn hãng kiểm toán và chi phí kiểm toán theo
Đạo luật SOX được quyết định bởi quản lý của công ty, mà còn quyết định hãng kiểm
toán. Đây là một mối quan hệ lợi ích cố hữu giữa các quản lý công ty và công ty kiểm
toán (Section 206: Conflicts of Interest). Do đó, mối quan hệ này gắn liền chứ không
độc lập như luật định. Điều này gây ra những tranh cãi về bản chất cũng như các khía
cạnh tiến thoái giữa hai bên, khi mà kiểm toán dễ dàng không đưa ra các sai phạm tài
chính để được chi trả một khoản nhất định, dẫn tới tranh cãi sau khi đạo luật Saxbanes
- Oxley được ban hành.


21
3.3.

Sự luân phiên kiểm toán

Chính sách luân phiên bắt buộc này bao gồm 2 ý nghĩa: Một là luân chuyển thường
xuyên các nhân viên kiểm toán, hai là tăng cường tính độc lập của kiểm toán do liên
quan tới mối quan hệ lâu dài với khách hàng (Section 203 -- Audit Partner Rotation).
Đạo luật cũng đưa ra một điểm quan trọng đó là các công ty kiểm toán không được
thực hiện tấc cả các nghiệp vụ kiểm toán của một tập đoàn mà phải chia phần việc cho
các công ty kiểm toán khác để tránh tình trạng tập trung lợi ích có thể dẫn tới những
tiêu cực có thể xảy ra.

Vấn đề thay đổi quan trọng tiếp theo là sự luân phiên kiểm toán và chính sách một
năm. Điều này được quy định trong Section 207 ( Study of Mandatory Rotation of
Registered Public Accountants). Các đối tác kiểm toán từng thực hiện dịch vụ kiểm
toán hoặc từng chịu trách nhiệm thẩm định công tác kiểm toán của một khách hàng cụ
thể nào đó phải được luân chuyển mỗi năm năm liên tục. Các CPA cần đọc kỹ các yêu
cầu luân chuyển về đối tác chịu trách nhiệm và đối tác thẩm định hiện tại đối với các
ràng buộc nhất định về tổ chức.
Như trường hợp của Enron, báo cáo tài chính của họ được thực hiện vả chuẩn bị bởi
Arthur Andersen trong 16 năm. Nhiều người nghi ngờ mối quan hệ lâu dài sẽ gây ảnh
hưởng tiêu cực tới tính độc lập của kiểm toán viên. Hơn nữa, nhiều người làm trong
Enron từng là kiểm toán viên cho Arthur, điều này làm cho mức độ tin cậy của báo cáo
tài chính của Enron dễ bị thiếu chính xác. Điều này gây ra ảnh hưởng tới một công ty
lớn như Arthur Andersen, một trong năm công ty kiểm toán lớn nhất thế giới bấy giờ.


22

Tuy nhiên, việc xoay vòng luân phiên kiểm toán viên sẽ gây khó khăn và làm tăng chi
phí kiểm toán, do đó việc cấm các nhà quản trị làm trong công ty nếu chuyển việc thì
không được làm cho các công ty kiểm toán trong tầm 1 năm sau là một cách thức hợp
lí.
Thêm vào đó thì việc tuyển dụng “Cửa quay” các CPA bởi khách hàng kiểm toán là
hành vi bị cấm. Một hãng CPA bị cấm không được kiểm toán bất kỳ khách hàng nào
được đăng kí với SEC mà có giám đốc điều hành, CFO, kiểm soát viên hoặc vị trí
tương đương đã từng nằm trong nhóm kiểm toán của doanh nghiệp trong các năm
trước đó.

3.4.

Sự thay đổi trong chất lượng kiểm toán


Như đã nói ở trên thì ảnh hưởng tích cực có thể nhận thấy rõ ràng nhất sau khi đạo luật
Saxbanes – Oxley được ban hành là chất lượng kiểm toán độc lập đã được cải thiện rõ
ràng, sau các rắc rối đối với công ty kiểm toán trước đây của Arthur Andersen.
Rõ ràng thì việc đưa ra các chuẩn mực đạo đức liên quan, kèm theo những hình phạt rõ
ràng đi kèm theo các hoạt động sai trái, ảnh hưởng tới hoạt động của nhà đầu tư và nhà
quản lí, thì đó chính là lí do dẫn tới việc các kiểm toán viên độc lập, các công ty kiểm
toán phải cố gắng hơn trong việc gia tăng mức độ chính xác cùng khối lượng công việc
theo các yêu cầu (Section 804 – Statute of Limitations for Securities Fraud). Do đó, các
công ty kiểm toán phải làm việc với ý thức cao hơn nữa, nhưng vẫn phải chịu đựng
nhiều rủi ro.
Với việc ban hành của Đạo luật Saxbanes – Oxley, các hãng kiểm toán phải đối mặt
với nhiều luật lệ chặt chẽ cũng như các hình phạt năng hơn, họ phải gia tăng khối


23

lượng công việc để theo dõi, giám sát hoạt động của kiểm toán và soát xét kiểm soát
nội bộ của khác hàng. Việc tuân thủ Saxbanes – Oxley dẫn tới việc xuất hiện thêm
nhiều rủi ro cũng như nhiều phần công việc, nên chi phí kiểm toán tăng cao đối với
hãng kiểm toán. Các tổ chức kiểm toán sẽ tập trung hơn vào việc tuyển dụng và phát
triển kiểm toán viên cùng với các kỹ năng yêu cầu như tài chính, công nghệ thông tin,
quản lý và hiểu biết các chu trình kinh doanh của các hình thức tổ chức khác nhau.
Sự hợp tác sâu rộng hơn nữa giữa kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ sẽ mang lại hệ
thống kiểm soát và ngăn chặn tốt hơn cho công ty. Hai hoạt động kiểm toán này có sự
trợ giúp nhau, kiểm toán nội bộ sẽ trở nên tích cực hơn trong việc đánh giá công việc
cũng như giá phí chi trả cho kiểm toán độc lập. Điều này sẽ cung cấp những nhận định
rõ ràng hơn về kiểm toán độc lập từ kiểm toán nội bộ để uỷ ban kiểm soát đánh giá về
khả năng hợp tác tương lai với các hãng kiểm toán độc lập khác ( Section 204: Auditor
Reports to Audit Committes).

Thêm vào đó, ban giám đốc công ty cũng không được quyền quyết định chọn hay
chấm dứt hợp đồng với công ty kiểm toán, mà quyết định này thuộc về ban kiểm toán
của công ty. Điều này sẽ làm gia tăng tính trung thực, khách quan của báo cáo tài
chính, giảm việc gian lận và dẫn đến các ý kiến sai lệch trong quá trình kiểm toán.

3.5.

Lòng tin đối với công chúng được khôi phục

Mục tiêu chính của Đạo luật Sarbanes-Oxley là tăng cường tính toàn vẹn của quá trình
kiểm toán và độ tin cậy của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính mà công ty phát
hành. Ủy ban đã đưa ra những quy định của Đạo luật trong lĩnh vực này và đến khi
thích hợp, sẽ theo đuổi biện pháp bổ sung với mục tiêu khôi phục lòng tin của công


24

chúng về sự độc lập và hoạt động của ty kiểm toán báo cáo tài chính. Hành động của
Ủy ban trong lĩnh vực này để đáp ứng Đạo luật SOX bao gồm:

-

Thông qua các quy định mới liên quan đến kiểm toán viên độc lập;
Thông qua các quy định mới liên quan đến những ảnh hưởng không đúng về kiểm

-

toán viên;
Thông qua các quy định mới liên quan đến việc ghi nhận các hồ sơ có liên quan đến


-

kiểm toán và xem xét các báo cáo tài chính;
Nghiên cứu về chuẩn mực dựa trên các nguyên tắc kế toán;
Công nhận Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Tài chính là cơ quan thiết lập tiêu chuẩn

-

kế toán theo Đạo Luật;
Chịu sự giám sát của PCAOB.

Do đó, các đạo luật đã thực thi hữu hiệu trong việc tăng cường tính trung thực của
kiểm toán viên độc lập và hơn nữa, uỷ ban kiểm soát của công ty cũng quan tâm hơn
tới vấn đề này.


25

Chương 4: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO LUẬT SARBANES – OXLEY ĐẾN KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
Hoạt động kiểm toán nội bộ đã đạt được những thành tựu quan trọng về cả chất lượng
và số lượng qua quá trình phát triển hơn 70 năm kể từ khi thành lập Hiệp hội kiểm toán
nội bộ quốc tế. Việc chuyển đổi từ đánh giá kiểm soát qua việc kiểm soát rủi ro là một
bước tiến trong sự phát triển của kiểm toán nội bộ.
Trong quá trình phát triển, những sai sót ảnh hưởng tới bộ mặt kinh tế cũng như các sai
phạm ảnh hưởng đến niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường tài chính là không thể
tránh khỏi. Hoạt động kiểm soát nội bộ đã chịu những ảnh hưởng tích cực từ các đạo
luật mới như FCPA – Luật chống tham nhũng hối lộ năm 1977, FSGs – Hướng dẫn
hình phạt Liên bang năm 1991 và gần đây nhất là đạo luật Saxbanes Oxley năm 2002.
Trước tiên ta sẽ đi qua những khái quát về hệ thống kiếm soát nội bộ, cách thức hệ

thống này tạo giá trị và tăng cường hoạt động quản lí, cũng như giảm thiểu rủi ro của
các hoạt động sai phạm.

4.1.
-

Các cấu phần của một Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO
Môi trường Kiểm soát (Control Environment): Tạo ra nền tảng cho các cấu phần
khác của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc thiết lập các chính sách kiểm
soát trong công ty. Phản ánh sắc thái chung của đơn vị, chi phối ý thức kiểm soát
của mọi thành viên trong doanh nghiệp, là nền tảng đối với các bộ phận khác của
kiểm soát nội bộ. Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát là: Tính chính trực
và giá trị đạo đức, đảm bảo về năng lực, hội đồng quản trị và uỷ ban kiểm toán, cơ
cấu tổ chức, cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm, và chính sách nhân sự.


×