Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Luận văn tốt nghiệp ngân hàng Đề tài Cơ sở lý luận về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.17 KB, 31 trang )

Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nhờ đờng lối mới của Đảng ta, đã chuyển từ nền kinh tế
tập trung quan liêu sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đã phát huy đợc
những bớc phát triển nhanh chóng, vững chắc và mạnh mẽ.
Đặt trong bối cảnh có sự chuyển mình nh vậy, đòi hỏi việc cung ứng vốn cho sự
phát triển nền kinh tế của đất nớc là một việc làm cấp bách. Cùng với sự phát triển của
nhiều ngành kinh tế khác, ngành Ngân hàng ( NH) cùng hòa mình trong dòng chảy kinh
tế của đất nớc cũng đã và đang có những chuyển biến theo xu hớng mới góp phần vào sự
đổi mới kinh tế của đất nớc.
Trong quá trình đó, với t cách là một tổ chức trung gian, ngân hàng là ngời đi vay
và là ngời cho vay đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Trong điều kiện của một nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc nh nớc ta hiện nay, kênh tín dụng (TD) phải
là một kênh phân phối vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Vì vậy, vai trò của Ngân hàng trong
công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc ngày một tăng cao và có tầm quan trọng đặt biệt
trong nền kinh tế.
Trong các nghiệp vụ Ngân hàng thơng mại (NHTM), nghiệp vụ TD chiếm tỷ trọng
lớn- đây là nghiệp vụ giữ vai trò then chốt và là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân
hàng. Và đồng thời hiệu quả hoạt động TD là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát
triển của các ngân hàng. Hiệu quả TD càng cao thể hiện mức độ kinh doanh tiền tệ tuy
mới hình thành nhng lại phát triển khá nhanh trong khi kinh nghiệm kinh doanh cha
nhiều, các quy chế quản lý cha hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, thậm chí lại chồng chéo, luật
lệ cha nghiêm, quản lý Nhà nớc kém hiệu quả, đội ngũ cán bộ nhân viên cha đợc đào
tạo thích ứngđã làm cho hoạt động của các NHTM n ớc ta trong điều kiện đó gặp
không ít khó khăn nh tình trạng nợ khó đòi chiếm tỷ trọng lớn, có xu hớng ngày càng
tăng; hiện tợng gia hạn nợ nhiều lần, kéo dài thời gian..kéo theo hậu quả là các NHTM
bị mất vốn, không thu hồi đợc vốn đã cho vay hoặc có nhng rất chậm dẫn đến lợi nhuận
giảm- đây là những biến cố thờng xảy ra trong kinh doanh NH. Chính vì vậy, việc tìm ra
các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt độngTD của NH là một việc làm
thiết thực, phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.


Và thực tế trong những năm gần đây có khá nhiều công trình nghiên cứu để tìm ra
giải pháp tối u cho những vấn đề đợc nêu trên. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, tôi
quyết định chọn đề tài: " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thành phố Quảng Ngãi" làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình. Đề tài đợc viết dới góc độ nghiên cứu về mặt lý thuyết kết hợp
với thực tiễn đang xảy ra tại chi nhánh và trên cơ sở đó phân tích một số vấn đề liên
quan đến hoạt động tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng nh thế nào, để tận dụng
những mặt mạnh và cơ hội sẵn có, đồng thời giảm thiểu những mặt yếu nhằm giảm rủi
ro trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. Từ đó, với mong muốn đóng góp một số ý
kiến góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tuy nhiên,
Trang

3


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù đã hết sức cố gắng nhng vẫn còn không ít
những khó khăn trong quá trình nghiên cứu- những khó khăn về tài liệu tham khảo, khả
năng kiến thức cũng nh thời gian hạn chế, cho nên đề tài này không tránh khỏi những
thiếu xót. Vì vậy rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của quý Thầy(Cô), cán bộ làm công
tác Ngân hàng cùng tất cả các bạn./.

Trang

4


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng


CHƯƠNG I.
Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và
tín dụng ngân hàng
A. giới thiệu tổng quan về ngân hàng thơng mại (NHTM)
I/ Những vấn đề cơ bản về NHTM.
1.1/ Khái niệm:
Theo điều 20 của Luật các TCTD Việt Nam ( Luật số 02/1997/QH10) ban hành
ngày 26/12/1997 thì: "TCTD là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán".
Nh vậy, Ngân hàng là loại hình TCTD đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng gồm có: NHTM, NHPT, NHĐT, NHCS, NHHT và các loại hình
ngân hàng khác. Trong đó NHTM là loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên huy động tiền gửi của khách hàng để cho vay, cung cấp
các dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích sinh lời.
1.2/ Hệ thống tổ chức của NHTM.
Tùy theo sở hữu về vốn ban đầu theo luật định, chúng ta có thể phân làm 4 loại
NHTM:
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh là ngân hàng thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc,
do ngân cấp 100% vốn điều lệ. Bao gồm: Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng công thơng, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng đầu t.
- Ngân hàng thơng mại cổ phần: là NHTM tổ chức dới dạng công ty cổ phần. Cổ
đông của công ty cổ phần bao gồm cả thể nhân, pháp nhân. Vốn do các cổ đông đóng
góp bằng cách mua cổ phiếu của các ngân hàng. Tuy nhiên, các cổ đông không đợc sở
hữu cổ phần quá tỷ lệ % do NH nhà nớc quy định.
- Ngân hàng liên doanh: là Ngân hàng đợc thành lập bằng vốn góp một bên là Ngân hàng
Việt Nam, một bên là Ngân hàng nớc ngoài. INDOVINA BANK là ngân hàng liên
doanh đầu tiên với Việt Nam( 1/1991), tiếp theo đó là 2 ngân hàng VIDPUBLICH
BANK và FIRST VINA BANK.

- Chi nhánh các ngân hàng nớc ngoài: là cơ sở của ngân hàng nớc ngoài tại Việt
Nam hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Vốn do ngân hàng chính quốc cấp.
II/ Các chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.
2.1/ NHTM đóng vai trò trung gian tín dụng:
Quan hệ TD trực tiếp giữa chủ thể có tiền cha sử dụng và chủ thể có nhu cầu tiền
tệ cần bổ sung gặp phải nhiều hạn chế, vì ngời có nhu cầu khó tìm gặp ngời có khả năng
cung cấp. Hoạt động của NHTM đã khắc phục đợc hạn chế trên. Ngân hàng đứng ra tập
trung tiền tệ cha sử dụng của tất cả chủ thể trong nền kinh tế. Trên cơ sở đó, cung cấp
Trang

5


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

cho các chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời. Nh vậy, ngân hàng vừa là ngời đi vay,
vừa là ngời cho vay. Hay nói cách khác, nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng là đi vay
để cho vay.
Trong nền sản xuất hàng hóa phát triển, chức năng trung gian tín dụng của ngân
hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Phần lớn các
quan hệ TD đợc tập trung qua ngân hàng, còn đối với các nhà doanh nghiệp thì nguồn
TD do các ngân hàng cung cấp đã trở nên phổ biến và chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong kết cấu tài sản nợ của doanh nghiệp.
2.2/ Chức năng trung gian tài chính:
Đây chính là việc NHTM thực hiện trung gian giữa tiết kiệm và đầu t. NHTM đã
thu nhận những nguồn tiền bằng nhiều cách nh huy động tiền gửi, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu hay vay của TCTD khác đem số tiền đó cho vay đối với những chủ thể có nhu
cầu cần tiền để sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và đời sống. Nh vậy NHTM
thực hiện chức năng trung gian tài chính với t cách vừa là ngời cho vay vừa là ngời đi
vay. Chính nhờ có sự tham gia của NHTM mà tốc độ điều chuyển vốn đầu t trở nên

nhanh chóng hơn, góp phần đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
2.3/ Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM thực hiện chức năng này có nghĩa là NHTM là thủ quỹ của khách hàng.
Sau khi nhận tiền gửi, vốn huy động khác, NHTM sẽ là ngời bảo quản tiền, thực hiện các
giao dịch thanh toán lẫn nhau giữa các khách hàng theo yêu cầu của khách hàng. Đồng
thời NHTM mở ra các sổ sách theo dòng tiền các giao dịch. Ngoài ra, ngân hàng còn
nhận bảo quản tài sản theo ủy thác của khách hàng.
Thực hiện chức năng này, ngân hàng đã tiết kiệm đợc tiền mặt, tiết kiệm đợc chi
phí lu thông tiền mặt, hạn chế vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, thúc đẩy việc luân
chuyển tiền tệ một cách nhanh chóng.
2.4/ Chức năng tạo tiền:
Thông qua chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán, NHTM có khả
năng tạo ra tiền ghi số( hay bút tệ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại NHTM. Thông qua chức năng làm trung gian tài chính, Ngân hàng sử dụng số
hàng hóa, dịch vụ, thanh toán,Nếu nh ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi
mà cha cho vay thì ngân hàng cha tạo ra tiền ghi số, chỉ khi nào ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ cho vay, khi đó ngân hàng mới thực sự tạo ra tiền.
Nh vậy, với một khoản tiền ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong
hệ thống NHTM, ngân hàng đã tạo ra một lợng tiền mới lớn gấp nhiều lần theo một số
cấp số nhân tiền tệ.
Ta có: Lợng tiền cung ứng = Lợng tiền gửi ban đầu x Số nhân tiền
1
Trong đó:
Số nhân tiền =
----------------------Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
2.5/ Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.
Việc nghiên cứu các nghiệp vụ tổng quát của NHTM thực chất là xác định nội
dung các khoản mục thuộc bảng tổng kết tài sản của NH bao gồm tài sản nợ( phần
Trang


6


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

nguồn) và tài sản có(phần vốn). Các nghiệp vụ thuộc về bên tài sản nợ còn gọi là nghiệp
vụ nợ hay cấp phát cho bên có. Còn các nghiệp vụ thuộc về tài sản có còn gọi là nghiệp
vụ Có hay các nghiệp vụ về sử dụng nguồn mà NH chủ yếu là dùng để cho vay và làm
các nghiệp vụ khác, trong đó nghiệp vụ cho vay thờng chiếm tỷ trọng lớn và mang lại đa
phần lợi nhuận cho NHTM. Còn các nghiệp khác thuộc phần sử dụng nguồn do thờng
chiếm tỷ trọng nhỏ nên thờng đợc tách riêng. Sau đây, ta đi vào xem xét một số nghiệp
vụ chủ yếu của NHTM:
2.5a)Nghiệp vụ nguồn.
A) Khái niệm: Nghiệp vụ nguồn là nghiệp vụ huy động vốn để làm nguồn về bên
tài sản nợ của ngân hàng, thực chất nghiệp vụ này chủ yếu là huy động các loại tài sản
trong nền kinh tế để làm nguồn dùng để sử dụng vào các mục đích khác của NHTM
nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
B) Phân loại: Căn cứ vào một số tiêu chuẩn, ta có thể phân các nghiệp vụ nguồn
thành:
Nguồn vốn

Vốn huy động

Vốn đi vay của các NH

Tiền tiết kiệm

Tiền ký gửi

Vốn điều lệ + Vốn khác


Chứng chỉ tiền gửi + Trái phiếu

Tiền tiết kiệm
có kỳ hạn

Tiền tiết kiệm
không kỳ hạn

Trang

7


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ
hạn (thanh toán)

Tiền gửi để dành
có kỳ hạn

Tiền gửi rút ra phải
báo trớc

a) Cơ cấu nguồn:
- Tiền gửi: Là một bộ phận tài sản Nợ chủ yếu của NHTM. Nghiệp vụ này là đặt
trng cơ bản trong kinh doanh NH. Tiền gửi bao gồm:

+ Tiền gửi thanh toán( Tiền gửi không kỳ hạn). Tiền gửi thanh toán( ở Mỹ gọi là
tiền gửi theo yêu cầu, ở Pháp gọi là tiền gửi theo tài khoản Séc) đợc ký thác vào NH để
thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hóa, dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả
khác.
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán( hay còn gọi là TK Séc): TK này có kết số d(d có)
nghĩa là khách hàng( chủ tài khoản chỉ đợc sử dụng số thực có của mình trong phạm vi
tiền gửi.
+ TK vãng lai: là tài khoản có lúc có số d Có, có lúc có số d Nợ, d Có thể hiện tiền
gửi của khách hàng và d Nợ thể hiện khoản tín dụng mà NH đã cung cấp( trong thời hạn
nhất định).
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi đợc ủy thác vào NH trên cơ sở có sự thỏa
thuận giữa thời gian rút tiền của khách hàng và NH. Đợc chia làm hai loại:
- Loại tới hạn đợc rút ra: Loại này trớc lúc tới hạn trả thì có thể bị NH chi
phối( sử dụng toàn bộ). Đối với số tiền lúc đầu là gửi có kỳ hạn nhng đến hạn phải trả nó
vẫn cha đợc rút ra, thì sau đó ngời gửi có thể dùng số tiền ấy vào bất kỳ lúc nào nh tiền ở
TK vãng lai. Thời hạn tiền gửi NH ở các nớc thờng là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
1 năm, 2 năm, 5 năm, với mỗi kỳ hạn NH thờng có một mức lãi suất tơng ứng. Thông thờng thời hạn càng dài lãi suất càng cao, nhng trong thực tế quan hệ tơng hổ này có thể
ngợc lại. VD: Nếu NHTM dự đoán trong thời gian sắp tới, lãi suất chiết khấu sẽ bị giảm
thì tiền gửi có kỳ hạn có thể hởng lãi suất của tiền gửi ngắn hạn.

Trang

8


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

- Loại tiền gửi có kỳ hạn rút ra phải báo trớc( rút trớc hạn): Loại này khi
muốn rút ra ngời gửi phải báo trớc cho NH nh đã thỏa thuận khi gửi. Và đợc hởng mức
lãi suất không kỳ hạn.

+ Các hình thức huy động khác: Ngoài huy động dới hình thức tiền gửi, NHTM
còn phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn
hạn( dới 12 tháng), trái phiếu là loại trái phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ này
do NH phát hành để thu hút tiền để dành của các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong
thời gian qua, các NHTM Việt Nam đã phát hành chứng chỉ tiền gửi có thời hạn 3 tháng,
6 tháng, bên cạnh đó NH còn phát hành trái phiếu trên 1 năm để thu hút các khoản tiền
nhàng rỗi trong xã hội.
- Vay của các NH: Ngoài tiền gửi và huy động tiền qua phát hành phiếu nợ, các
NHTM còn vay vốn các NH khác, các NH nớc ngoài và vay của NHTƯ.
- Vốn của NH: Bao gồm:
+ Vốn pháp định: là vốn riêng của NH do các chủ sở hữu đóng góp. Nếu
NH quốc doanh thì chủ sở hữu góp vốn là Nhà nớc; nếu NH cổ phần thì chính là cổ
đông. Vốn góp định của NH đợc ghi trong giấy phép hoạt động điều lệ NH.
+ Các quỹ dự trữ có 2 loại chủ yếu:
- Quỹ dự trữ: là việc vốn đợc trích từ lợi nhuận hàng năm để bổ sung
vốn pháp định. Theo pháp luật Việt Nam hàng năm NH phải trích 5% trên lợi nhuận
ròng để lập quỹ này, còn mức tối đa do NH Nhà nớc quy định.
- Quỹ dự trữ đặc biệt: là loại vốn đợc trích từ lợi nhuận để bù đắp rủi
ro trong quá trình hoạt động ( khoảng 10% trên lợi nhuận ròng).
+ Ngoài 2 loại vốn trên NH còn bao gồm phần lợi nhuận cha chia hết cho cổ
đông hoặc các quỹ đặc biệt cha sử dụngcác loại này cũng là một nguồn vốn của Ngân
hàng.
2.5b) Nghiệp vụ tín dụng:
Là nghiệp vụ dùng các loại nguồn đã huy động đợc để kinh doanh nhằm mục đích
tìm kiếm lời, mà chủ yếu ở các NH hiện nay là cho vay (chiếm tỷ trọng lớn) và làm các
dịch vụ khác.
a) Nghiệp vụ cho vay:
Nghiệp vụ cho vay của NH đợc phản ánh bên Có của bảng tổng kết tài sản. Gồm 2
loại:
+ Loại cho vay bằng tiền

+ Loại bảo lãnh cho vay.
Trong thực tế hoạt động TD ở nớc ta cho vay bằng tiền có ý nghĩa lớn hơn theo
nhiều tiêu thức khác nhau: theo thời hạn, theo đối tợng TD, theo mục đích và theo phạm
vi sử dụng.
b) Các nghiệp vụ sử dụng nguồn khác:
- Nghiệp vụ đầu t chứng khoán: Đây là nghiệp vụ sinh lời của NHTM. Trong
nghiệp vụ này NH tham gia vốn vào 2 loại chứng khoán đó là:
+ Đầu t vào chứng khoán nhà nớc
+ Đầu t vào chứng khoán xí nghiệp
Trang

9


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

Ngoài đầu t vào chứng khoán nhà nớc, ngân hàng cong đầu t vòa cổ phiếu và trái
phiếu, trong đó chủ yếu là mua cổ phiếu của các công ty cổ phần để hởng thu nhập hàng
năm hay tham gia vào việc thành lập công ty.
ở Việt Nam, các loại chứng khoán phát hành cha nhiều, thị trờng tiền tệ mới bắt
đầu hình thành, thị trờng chứng khoán cha phát huy vai trò do đó nghiệp vụ đầu t của các
NH mới chỉ dừng lại ở hình thức hùn vốn liên doanh với tỷ trọng nhỏ.
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Đây là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của NHTM nhng
nhằm để đảm bảo khả năng thanh toán là chủ yếu.
2.5c) Các dịch vụ của Ngân hàng:
Trong hoạt động của NH các dịch vụ NH đợc coi là nghiệp vụ thứ 3 bên cạnh các
nghiệp vụ nguồn và sử dụng nguồn. Thực tế ngời ta phân các dịch vụ NH thành 3 loại:
- Nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại tệ, nhờ thu kỳ phiếu và séc.
- Nghiệp vụ phát hành, bảo vệ và quản lý chứng khoán.
- Quản lý tài sản ( các nghiệp vụ ủy thác, ủy nhiệm)

Đây là các nghiệp vụ có thu dịch vụ phí. Bên cạnh các dịch vụ nói trên NH còn có
các dịch vụ t vấn cung cấp thông tin, dịch vụ rao bán, cho thuê két sắt
III. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thơng mại
3.1 Khái quát về tín dụng.
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là sự chuyển tạm thời quyền sử dụng một lợng giá trị từ ngời cho vay
sang ngời đi vay dựa trên sự tin tởng sẽ nhận đợc một lợng giá trị lớn hơn ban đầu sau
một thời gian nhất định.
Nh vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng mà trong đó có ít nhất một chủ thể
tham gia là ngân hàng. Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung
gian tài chính, vì vậy trong quan hệ tín dụng ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời
cho vay.
b) Nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
+ Vốn vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đầy đủ và đúng hạn đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của ngân hàng,
còn đối với các chủ thể vay thì họ phải tính toán cân nhắc và có trách nhiệm đối với
khoản vốn vay. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất.
+ Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này đảm bảo việc cấp các khoản tín dụng của ngân hàng là hợp pháp.
+ Đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ. Nguyên tắc này
tạo đợc sự chủ động trong việc thu hồi nợ khó đòi của khách hàng cho Ngân hàng, từ đó
đảm bảo đợc tính an toàn cho hoạt động ngân hàng.
3.2 Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là sự vận động của giá trị vốn tín dụng, trãi qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Phân phối vốn dới hình thức cho vay:
ở giai đoạn này, vốn tiền tệ đợc chuyển từ Ngân hàng sang ngời đi vay. Nh vậy,
khi cho vay giá trị tín dụng đợc chuyển sang ngời đi vay, đây là điểm cơ bản khác với
việc mua bán hàng hóa thông thờng. Bởi vì trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị
thay đổi, hình thái tồn tại. Marx viết : " Đối với hàng hóa đơn giản, tức là hàng hóa ở
Trang


10


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

trong tay ngời mua và trong tay ngời bán nó vẫn có một giá trị, nh thế chỉ dới hình thái
khác nhau mà thôi. Ngời bán và ngời mua, cả hai đều có một giá trị nh trớc, giá trị mà
họ đã nhờng đi. Ngời thứ nhất thì nhờng đi dới hình thái hàng hóa, ngời thứ hai nhờng đi
dới hình thái tiền tệ. Còn trong cho vay chỉ có một bên nhận đợc giá trị vì cũng có một
bên nhờng đi giá trị mà thôi".
* Giai đoạn 2: Giai đoạn sử dụng vốn.
ở giai đoạn này, vốn tiền tệ chuyển sang ngời đi vay. Sau khi nhận đợc vốn tín
dụng, ngời đi vay đợc chuyển quyền sử dụng vốn đó vào mục đích nhất định.
* Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn trả tín dụng.
Đây là giai đoạn kết thúc của một vòng tín dụng, sau khi vốn tín dụng đó hoàn
thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ, tức là vốn tín dụng đợc ngời đi vay
hoàn trả lại ngời cho vay.
Tuy nhiên, sự động này không phải với t cách là một phơng tiện lu thông mà với t
cách là một lợng giá trị đợc vận động. Chính vì vậy sự hoàn trả phải luôn đợc bảo toàn về
mặt giá trị và có thêm phần tăng lên dới hình thức lợi tức. Nh Marx viết: " Đem tiền cho
vay với t cách là một vật có đặc điểm là sẽ quay về điểm xuất phát của nó và đồng thời
lại lớn thêm trong quá trình vận động".
3.3 Chức năng của tín dụng:
Bao gồm các chức năng chủ yếu sau:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả. Chức năng này nói
lên bản chất cơ bản của tín dụng trong quá trình hoạt động nhằm:
+ Tận dụng triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
+ Tăng nhanh nhịp độ vòng quay của nguồn vốn
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lu thông cho xã hội

3.4/ Các hình thức của tín dụng:
A/ Phân loại tín dụng:
Có nhiều cách để phân loại tín dụng Ngân hàng
a) Căn cứ vào thời hạn hoạt động của tín dụng chia làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Đợc dùng cho những thời hạn dới 1năm. Loại này thờng sử
dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn lu thông cho các đơn vị kinh tế. Đối với các
NHTM thì việc cho vay ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu.
- Tín dụng trung hạn: Đợc dùng cho những thời hạn vay từ 1 đến 3 năm. Loại này
đợc dùng chủ yếu là để đầu t, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất và xây dựng các xí nghiệp nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Đợc dùng cho những thời hạn vay hơn 3 năm. Đối tợng chủ
yếu của TD dài hạn là đầu t để xây dựng các xí nghiệp mới, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
b) Căn cứ vào mục tiêu sử dụng chia làm 2 loại:
- Tín dụng cho sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng đáp ứng yêu cầu vốn của các
Doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh đúng pháp luật nh cho vay các ngành công nghiệp,
thơng nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu
Trang

11


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

- Tín dụng cho tiêu dùng: là loại tín dụng đáp ứng cho nhu cầu bản thân cá nhân,
gia đình
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm giữa Ngân hàng và khách hàng tín dụng đợc chia
làm 2 loại:
- Tín dụng có đảm bảo: đợc áp dụng cho những khách hàng ít có quan hệ với NH,
khả năng tài chính yếu kém khi cho vay NH yêu cầu phải có tài sản thế chấp hoặc cầm

cố.
- Tín dụng không có đảm bảo: đợc áp dụng cho những khách hàng có quan hệ thờng xuyên với NH, khả năng tài chính lành mạnh, đợc Ngân hàng tín nhiệm trong việc
hoàn trả nợ vay, khi NH cho vay có thể không yêu cầu phải có tài sản thế chấp hoặc cầm
cố.
Nhng hiện nay các NHTM, đặc biệt là NHTM cổ phần thì loại tín dụng có đảm
bảo đợc u tiên hơn, các NH này rất hạn chế trong việc cấp tín dụng không có đảm bảo.
Nhìn chung theo thời gian thì nghiệp vụ tín dụng của NHTM chủ yếu là cho vay
ngắn hạn. Chính loại cho vay này sẽ giúp cho NH giữ đợc khả năng thanh toán vì nó
thích ứng với kết cấu các khoản mục bên nguồn vốn.
Tuy nhiên, đối với các NH kinh doanh tổng hợp, các NHTM lớn, khi tỷ trọng các
loại tiền gửi dài hạn tăng lên thì NH cũng mở rộng các khoản TD trung và dài hạn trong
nền kinh tế.
B. Vai trò của Tín dụng:
Tín dụng có các vai trò sau:
- Góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hóa phát triển, nó là trung gian
phân phối, điều tiết vốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn, việc làm, tăng trởng kinh tế
3.5/ Kỹ thuật Tín dụng:
a) Chiết khấu thơng phiếu: là nghiệp vụ TD ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển
nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đáo hạn cho NH để nhận một số tiền bằng mệnh
giá của thơng phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí. Thời hạn để tính lãi chiết
khấu là thời hạn còn lại của thơng phiếu, từ ngày nhận chiết khấu đến ngày thơng phiếu
đến hạn trả cộng thêm ngày làm việc của Ngân hàng.
b) Tín dụng ứng trớc: là hình thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng TD,
trong đó khách hàng đợc sử dụng mức cho vay trong một thời hạn nhất định.
Với kỹ thuật này, khách hàng đợc mở một tài khoản ( bên cạnh tài khoản tiền gửi
thanh toán) để sử dụng tiền vay 1 lần hoặc nhiều lần theo hợp đồng đã thỏa thuận.
c) Thấu chi:
Thấu chi hay còn gọi là tín dụng theo tài khoản vãng lai, là một hình thức tín dụng

ứng trớc đặc biệt đợc thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng hết số tiền trong
một thời gian nhất định gọi là hạn mức.
Thấu chi là kỹ thuật TD giúp cho khách hàng sử dụng vốn chủ động và thuận lợi.
Tuy nhiên, đối với NH thờng có nhiều rủi ro. Vì vậy chỉ áp dụng cho khách hàng có uy
tín cao, có năng lực tài chính và khả năng thanh toán vững chắc.
Trang

12


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

d) Tín dụng thuê mua:
Tín dụng thuê mua là hình thức TD tài trợ cho trung hạn và dài hạn. Nó xuất hiện
đầu tiên ở Hoa Kỳ vào năm 1950 với tên chuyên môn là Leasing, sau đó xuất hiện ở
Pháp vào năm 1962 với tên là Credit bail. Hiện nay hình thức này đợc áp dụng rộng rãi
tại Châu Âu và các nớc đang phát triển khác.
Leasing là hình thức cho thuê các loại máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ,
vận tải, máy điện toánkèm theo lời hứa đơn phơng là bán cho ngời thuê theo một giá
nhất định có tính đến số tiền mà ngời thuê đã trả.
e) Tín dụng trả góp:
Tín dụng trả góp là hình thức TD mà khách hàng trả dần số tiền vay theo định kỳ.
Tín dụng trả góp khác tín dụng thuê mua tài sản sau khi bán đã thuộc quyền sở hữu của
ngời mua ( khách hàng vay). Tài sản này có thể dùng để thế chấp cho ngân hàng. Vì vậy
khi khách hàng không trả đợc nợ thì NH chỉ đợc phát mãi theo luật tố tụng và chỉ thu
phần nợ còn thiếu.
3.6/ Khái quát về rủi ro Tín dụng.
a) Một số khái niệm thuộc lãnh vực rủi ro Tín dụng:
+ Rủi ro Tín dụng trong Ngân hàng: gọi tắt là rủi ro, là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có

khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
+ Rủi ro cho vay: là một mặt của rủi ro tín dụng, đó là rủi ro về sự tổn thất tài
chính một cách trực tiếp hay gián tiếp xuất phát từ ngời đi vay không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
+ Dự phòng rủi ro: là khoản tiền đợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện theo cam kết.
+ Dự phòng cụ thể: là khoản tiền đợc trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
+ Dự phòng chung: là khoản tiền để trích lập dự phòng cho những tổn thất cha xác
định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trờng hợp khó
khăn về tài chính của các TCTD khi chất lợng các khoản nợ suy giảm.
+ Nợ bao gồm:
- Các khoản cho vay, ứng trớc, thấu chi và cho thuê tài chính.
- Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá khác.
- Các khoản bao thanh toán.
- Các hình thức tín dụng khác.
+ Nợ quá hạn: là những khoản nợ hoặc một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi
đã quá hạn.
+ Nợ xấu( NPL): là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN.
+ Nợ khó đòi: là các khoản nợ thuộc nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN.
+ Phân loại nợ và trích lập dự phòng: Quy định tại Điều 7 Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN.
Trang

13



Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

*Phân loại nợ:
- Nhóm 1( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2( Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả
năng trả nợ.
- Nhóm 3( Nợ dới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đợc tổ
chức đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4( Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ chức tín dụng đánh giá là
khả năng tổn thất cao.
-Nhóm 5( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ chức tín dụng
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
*Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ:
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%
b) Chỉ tiêu đánh giá rủi ro cho vay:
+ Tỷ lệ nợ xấu:
D nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = --------------- x 100%
Tổng d nợ
Tỷ lệ này cho biết trong một trăm đồng d nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Nh
vậy, qua tỷ lệ này ta biết đợc tỷ trọng nợ xấu trong tồn d nợ. Nếu tỷ trọng nợ xấu lớn hơn
thì Ngân hàng có khả năng mất vốn.
+ Tỷ lệ nợ khó đòi:

Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = --------------- x 100%
Nợ quá hạn
Nợ khó đòi là các khoản nợ quá hạn có thời gian trên 360 ngày. Tỷ lệ nợ khó đòi
cho ta biết chất lợng của các khoản nợ quá hạn nghĩa là trong một trăm đồng nợ quá hạn
thì có bao nhiêu đồng nợ khó đòi. Nếu tỷ lệ này cao thì Ngân hàng có khả năng không
thu hồi đợc các khoản vay đã quá hạn.
+ Hệ số phân tán rủi ro:
Mức d nợ của một khách hàng lớn nhất
Hệ số phân tán rủi ro = -----------------------------------------------Tổng d nợ
Hệ số này cho biết mức độ phân tán rủi ro của Ngân hàng, hệ số này dùng để kiểm
soát hoạt động của các Ngân hàng. Theo quy định, d nợ của khách hàng phải nhỏ hơn
hoặc bằng 15% vốn tự có.
3.7/ Tiếp thị trong tín dụng (Marketing TD).
Trang

14


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

Trong hoạt động TD của NH một khi các mục tiêu và chính tín dụng đã hình
thành, bớc kế tiếp là để tạo ra chiến lợc hoạt động nhằm đạt đợc mục tiêu này. ở đây,
chiến lợc sẽ là kế hoạch cho một chơng trình hành động của mục tiêu là làm sao để thu
hút nguồn vốn cho NH( chiến lợc khai thác nguồn) và từ đó có một chiến lợc khách hàng
đúng đắn để thu hút đợc khách hàng gửi cũng nh vay tại Ngân hàng.
b. vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
I/ Quan niệm về hiệu quả hoạt động Tín dụng
1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế nói chung.
ở góc độ kinh tế, hiệu quả TD đợc xem nh là trình độ sử dụng các yếu tố về lao

động sống, lao động vật hóa (thể hiện ở t liệu sản xuất) để đạt đợc một kết quả nào đó.
Nói khác đi, hiệu quả kinh tế là trình độ sử dụng các chi phí, tức là cái mà ta đã bỏ
ra để đạt đợc kết quả nào đó:
Kq
Hq = ---------Cp
Trong đó:

Hq:
Kq:
Cp:
2. Quan niệm về hiệu quả hoạt động Tín dụng của Ngân hàng
- Hoạt động TD là một hoạt động kinh doanh của NHTM trong lĩnh vực TD mà
hoạt động chủ yếu cảu nó là NH đi vay để cho vay nhằm kiếm lời từ hoạt động này.
- Trong hoạt động TD hiện nay của các NHTM, việc nâng cao hiệu quả hoạt động
TD của NH là một vấn đề cần đợc quan tâm, xem xét và đánh giá đúng mức. Bởi vì hoạt
động kinh doanh TD là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất trong các nghiệp vụ sử dụng vốn cũng
nh các dịch vụ khác của NHTM trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Tuy nhiên, trong
việc đánh giá này có nhiều khó khăn.
+ Thứ nhất: Trong kinh doanh nói chung hiện nay của các NHTM việc phân định
rõ ràng mãng TD trong kinh doanh NH là một điều khó khăn.
+ Thứ hai: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chỉ phản ảnh trên một khía cạnh nào đó, việc
đánh giá tổng quát hiệu quả hoạt động TD của NH nói chung là một việc làm khó khăn.
Tuy vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động TD tại các NH hiện nay vẫn còn là một
vấn đề lớn cần quan tâm xem xét của các cấp. Do vậy, cần sớm khắc phục khó khăn
trong điều kiện có thể đánh giá đúng mức hiệu quả hoạt động Tín dụng nhằm góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động TD của NH trong tơng lai.
Để đi sâu xem xét quan niệm về hiệu quả hoạt động TD của NH ta cần hiểu rõ
quan niệm về kết quả và chi phí trong NH nh thế nào?
+ Quan niệm về kết quả của NH: Kết quả là cái mà NH đạt đợc, thu đợc trong
công việc kinh doanh của mình. VD: Thu lãi cho vay là một chỉ tiêu kết quả, là cái mà

NH thu đợc qua việc cho vay hoặc nguồn vốn huy động
Trang

15


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

+ Quan niệm về chi phí của NH: Chi phí là cái mà Ngân hàng bỏ ra hay là phần
mà NH đã sử dụng trong kinh doanh. VD: Chi phí nghiệp vụ là phần NH bỏ ra qua việc
huy động tiền gửi của khách hàng, lãi chi trả cho nguồn đi vay và huy động là phần NH
đã bỏ ra qua việc đi vay và huy động.
- Hiệu quả hoạt động TD của NHTM là việc so sánh kết quả đạt đợc trong kinh
doanh trên các mặt khác nhau nh: Mặt huy động, mặt cho vay và thu nợ, mặt tài chính
với chi phí hay nói cách khác đó là phần NH đã sử dụng trong hoạt động tín dụng.
Ví dụ: + Nếu xét hiệu quả trên mặt huy động thì có nhiều chỉ tiêu khác nhau nh ta
xét chỉ tiêu mức d nợ/ nguồn vốn huy động thì phần NH đã sử dụng là phần vốn mà NH
đã huy động đợc, còn kết quả đạt đợc là số tiền mà NH đã cho vay đợc trong một thời
điểm nào đó trên cơ sở nguồn huy động ấy.
+ Nếu xét hiệu quả trên mặt cho vay, mức chỉ tiêu lợi nhuận của hoạt động
cho vay/ doanh số cho vay là các NH đã bỏ ra để cho vay trong một thời kỳ. Đó là doanh
số cho vay; còn kết quả đạt đợc là lợi nhuận của hoạt động cho vay trong thời kỳ đó.
Trên cơ sở so sánh nh vậy ta đánh giá đợc hiệu quả trên các mặt khác nhau của hoạt
động TD qua các thời kỳ.
Nh vậy, quan niệm về hiệu quả hoạt động TD của NH với t cách là một Doanh
nghiệp nh trên mới chỉ mang tính chất tơng đối; thực chất hiệu quả của các mặt trong
hoạt động TD càng cao đến đâu tất cả điều không xa rời mục tiêu chính là lợi nhuận.
3. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động TD của Ngân hàng trên góc độ toán học.
Nâng cao hiệu quả trong hoạt động TD của Ngân hàng là quá trình tối u hóa cái
mà Ngân hàng bỏ ra để đạt đợc kết quả cao nhất trong hoạt động tín dụng.

- Để xem xét việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian đến, ng ời
ta thờng phân tích hiệu quả hoạt động TD với các mặt của nó nh: huy động, cho vay, thu
nợqua các chỉ tiêu khác nhau sau đó rút ra nhận xét và đề ra các biện pháp nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động TD trong tơng lai trên cơ sở cái đã có. Việc nâng cao hiệu
quả hoạt động TD đợc xét trên nhiều góc độ khác nhau. ở đây chúng ta đang xem xét
trên góc độ toán học để nâng cao hiệu quả hoạt động TD thì có 3 phơng pháp sau:
+ Nâng cao kết quả, phần sử dụng để kinh doanh TD không đổi hoặc giảm.
+ Kết quả không đổi, những phần bỏ ra giảm đi.
+ Giảm kết quả, những phần bỏ ra (phần sử dụng để kinh doanh) giảm đi nhiều
hơn.
Trong 3 phơng án trên, phơng án 3 ít đợc chọn vì ngời ta không muốn quy mô của
NH ngày càng bị giảm đi so với trớc. Trờng hợp phần sử dụng để kinh doanh mà bị phụ
thuộc vào tổ chức khác nh NH phải đi vay quá nhiều để cho vay hoặc khoản vay bị phụ
thuộc thì ngời ta thờng sử dụng phơng án 2 để nâng cao hiệu quả hoạt động TD. Trờng
hợp phần bỏ ra chủ động hoặc NH thừa nguồn năng lực để cho vay thì thờng sử dụng phơng án 1. Do vậy, tùy theo tình hình thực tế ở từng Ngân hàng mà góc độ toán học ngời
ta có thể chọn phơng án khác nhau ở từng NH khác nhau.
Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả hoạt động TD trong thời gian sắp đến, ngoài việc
xem xét ở góc độ toán học nh vậy ngời ta còn xét trên góc độ vĩ mô, vi môtừ đó đề ra
các biện pháp hỗ trợ ở góc độ đó để ảnh hởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu
Trang

16


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

quả hoạt động TD theo chiều hớng tích cực cả về mặt lao động sống lẫn lao động vật
hóa làm cơ sở cho việc gia tăng lợi nhuận, tạo uy tín trong kinh doanh của NH nói
chung.
II. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong nền kinh tế.

Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, việc nâng cao hiệu quả của công tác
TD là nhiệm vụ chính trị của ngành Ngân hàng và là một vấn đề lớn cần quan tâm xem
xét của các cấp. Bởi vì hoạt động TD có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Có hoạt
động TD mới đáp ứng đợc nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đợc liên tục đồng
thời góp phần đầu t phát triển kinh tế.
Riêng trong điều kiện nớc ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối.
Vì vậy thông qua đầu t TD tốt sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác thông qua đó mà sử dụng nguồn lao động, nguồn nguyên
liệu thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội
Thật vậy, nếu xuất phát từ mối quan hệ trong nền kinh tế thì sự cần thiết của TD là
do yêu cầu của việc tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trong xã hội để phục vụ cho
việc tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trong xã hội để phục vụ cho việc sử dụng vốn
hợp lý, nhằm thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hóa phát triển.

CHƯƠNG II.
A. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn quảng ngãi
Giới thiệu sơ lợc về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành
Phố Quảng Ngãi.
Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng NN& PTNT Thị xã Quảng Ngãi (nay là Chi nhánh Ngân
hàng NN& PTNT Thành phố Quảng Ngãi) đợc thành lập theo quyết định số 590/NHNN02/19/9/1998 của Tổng giám đốc Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng NN& PTNT Thành phố Quảng Ngãi là đơn vị hạch toán phụ
thuộc hệ thống Ngân hàng NN& PTNT tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động của Chi nhánh
NHNo& PTNT Thành phố Quảng Ngãi đợc đánh giá về quy mô thuộc loại lớn của hệ
thống Ngân hàng NN& PTNT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1999. Địa chỉ tại 47 Đại Lộ
Hùng Vơng - Thành phố Quảng Ngãi. Chi nhánh có 5 điểm giao dịch:
- Điểm giao dịch tại 47 Hùng Vơng gọi là Hội Sở.
- Chi nhánh NHNN& PTNT Thu Lộ

Đ/c: 230 Hùng Vơng- TP Quảng Ngãi.
- Chi nhánh NHNN& PTNT Ba La.
Trang

17


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

Đ/c: Ngã t Ba La - Nghĩa Dõng - TP Quảng Ngãi.
- Chi nhánh NHNN& PTNT Cẩm Thành.
Đ/c: 650 Quang Trung - TP Quảng Ngãi.
- Chi nhánh NHNN& PTNT Trần Hng Đạo.
Đ/c: 144 Quang Trung - TP Quảng Ngãi.
2/ Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh.
2.1/ Chức năng của Chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT Thành phố Quảng Ngãi là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và các nghiệp vụ Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế dới sự
kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng NN & PTNT tỉnh Quảng Ngãi.
Hoạt động thờng xuyên của Chi nhánh là nhận tiền gửi của khách hàng, hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu và đủ điều kiện.
Chi nhánh tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền
của chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh. Ngoài ra Chi nhánh còn thực hiện một số
nhiệm vụ khác theo lệnh của Chi nhánh NHNo tỉnh.
2.2/ Nhiệm vụ của Chi nhánh.
Với phơng châm đi vay để cho vay Ngân hàng NN& PTNT thành phố Quảng
Ngãi, nguồn vốn huy động, vốn tự có của mình để cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay
vốn ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lu động phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện cho vay trung, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế
nhằm mục đích xây dựng nhà mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài sản cố định,

cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ công nghệ. Bên cạnh những hoạt động trên, Ngân
hàng NN& PTNT Thành phố Quảng Ngãi còn tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
thông qua các công cụ thanh toán nh Sec, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu cho khách hàng
một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời góp phần điều hòa lu thông tiền tệ, phát triển
kinh tế địa phơng.
Tóm lại chi nhánh Ngân hàng NN& PTNT Thành phố Quảng Ngãi là chi nhánh có
quy mô hoạt động lớn nhất trong các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng NN& PTNT tỉnh
Quảng Ngãi, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ Ngân hàng và các dịch vụ có liên quan:
a. Huy động vốn
b. Cho vay
c. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
d. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
e. Hớng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vợt quyền
phán quyết, trình Chi nhánh cấp trên quyết định.
f. Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh cấp
trên và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phơng.
g. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị phục vụ trực tiếp
cho việc kinh doanh của Chi nhánh cũng nh việc quảng bá thơng hiệu của Ngân hàng
NN& PTNT Việt Nam.
2.3 Cơ chế tổ chức quản lý của Chi nhánh.
A) Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Trang

18


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

B) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng.

a. Giám đốc.
Điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm về mọi công việc của cơ quan theo các
quy định trong điều lệ Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam và trớc pháp luật. Giám sát,
kiểm soát đôn đốc toàn diện hoạt động của các phòng, các tổ trong phạm vi nội bộ cơ
quan. Quyết định các vấn đề hoạt động kinh doanh và tổ chức cán bộ thuộc thẩm quyền.
Đợc ký các hợp đồng:
+ Tín dụng
+ Thuế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh
Ngân hàng theo quy định.
Đại diện Tổng Giám Đốc Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam khởi kiện, công
chứng, giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng, thi hành án trớc cơ quan pháp luật các
vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh do mình trực tiếp phụ
trách.
Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thởng và tiền phạt áp dụng
cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung, cầu trên thị trờng tiền tệ và quy định của
Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh cấp trên giao.
b. Phòng Tín Dụng:
Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách u đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hớng đầu t tín
dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy
quyền.
Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hớng khắc phục.
Giúp Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các Chi nhánh
trực thuộc trên địa bàn.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
Giám đốc

Phó Giám đốc


Trang

19


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

P. Kế Toán

P. Tín Dụng

CN Thu Lộ

P. Giao
Dịch

CN Trần Hng
Đạo

P. Hành Chính

CN Cẩm
Thành

CN Ba La

: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
c. Phòng kế toán.

Trực tiếp hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ
tiền lơng đối với các Chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng nông nghiệp cấp trên phê
duyệt.
Tổng hợp, lu trữ hồ sơ tài liệu về hoạch toán, kế toán quyết toán và các báo cáo
theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nớc theo luật định.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
d. Phòng tài chính.
Lu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và các văn bản định chế
của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.
Thực hiện quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn th,
lễ tân, phơng tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh.
e. Phòng giao dịch và các chi nhánh cấp 3.
Có chức năng huy động, cho vay và các dịch vụ khác, đợc giao nhiệm vụ huy động
vốn theo sự ủy nhiệm của Giám đốc dới các hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu
đầu t kinh doanh trực tiếp đến các hộ sản xuất kinh doanh theo đúng điều lệ, chế độ
ngành và theo luật định.
Trang

20


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

2.4 Đặc điểm môi trờng kinh doanh.
a. Tốc độ tăng trởng kinh tế.
Thành phố Quảng Ngãi nằm trong chuỗi phát triển đô thị của vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung. Là trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Khoa học Kỹ thuật của cả
tỉnh. Cách Thành phố Quảng Ngãi 30Km về phía Đông Bắc là khu kinh tế Dung Quất.
Có đờng sắt Thống Nhất và Quốc Lộ IA chạy qua địa bàn, Quốc lộ 24 nối với Bắc Tây
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thành phố Quảng Ngãi trong việc giao lu kinh tế
với các vùng trong khu vực duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên và cả nớc.
Thu nhập bình quân đầu ngời là 536USD/ngời/ năm.
Tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi từ năm
2000- 2004 là 14,07%, riêng năm 2004 là 14,6%. Trong đó:
+ Lĩnh vực Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Có tốc độ tăng trởng bình quân
hàng năm giai đoạn 2000- 2004 là 22%. Giá trị sản xuất CN, TTCN năm 2004 là 230 tỷ
đồng.
+ Lĩnh vực Thơng mại, dịch vụ: Vì Thành phố nằm tại trung tâm của Tỉnh nên rất
thuận tiện trong việc di chuyển đến các khu du lịch trên địa bàn tỉnh. Thành phố Quảng
Ngãi cách khu du lịch Mỹ Khê 12Km, Chứng tích Sơn Mỹ 10 Km, Khu du lịch Sa
Huỳnh khoảng 60Km.Hiện nay, Thành phố Quảng Ngãi có 26 khách sạn và 38 nhà
nghỉ. Đây là điều kiện thuận lợi để Thành phố phát triển các cơ sở dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của nhân dân, khách du lịch và phục vụ khu kinh tế Dung Quất.
+ Lĩnh vực Nông nghiệp: Giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp năm 2004 là 95,5 tỷ
đồng, tốc độ tăng trởng bình quân (2000- 2004) là 6,2%. Giá trị thu nhập bình quân trên
ha canh tác đạt 40 triệu đồng.
Với tình hình phát triển kinh tế nh hiện nay, Thành phố Quảng Ngãi phấn đấu
trong giai đoạn 2006- 2010 phải đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế
chủ yếu bình quân hàng năm từ 22-23% và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo h ớng
tăng tỷ trọng ngành CN- XD& TMDV, giảm dần tỷ trọng Nông nghiệp.
Tỷ trọng các ngành trong giai đoạn 2006- 2010 đợc phân bố nh sau:
+ CN - TTCN,XD: 48- 48,5%.
+ TM - DV
: 47,5 - 48%.
+ NN
: 4 - 4,5%.

Thu nhập bình quân đầu ngời phấn đấu đạt 900 - 1000USD/ngời/năm.
Nh vậy, trong giai đoạn 2006 - 2010 để đạt đợc những mục tiêu trên Thành phố
Quảng Ngãi phải cần rất nhiều vốn để phát triển nền kinh tế. Do đó, ngoài nguồn vốn
Ngân sách thì nguồn vốn từ các Ngân hàng sẽ là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh
tế phát triển tơng xứng với vị trí trung tâm của tỉnh.
b. Đối thủ cạnh tranh.
Địa bàn Thành phố Quảng Ngãi cha đầy 37Km2 mà có 10 điểm kinh doanh của 4
NHTM và một quỹ tín dụng nhân dân, do đó vấn đề cạnh tranh thờng xuyên diễn ra sôi
nổi. Ngân hàng NN& PTNT Quảng Ngãi gặp nhiều khó khăn hơn trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với khách hàng cũng nh giữ khách hàng, lý do lãi suất cho vay của
Ngân hàng NN từng thời điểm cao hơn 005 - 0,1% so với các NHTM khác trên cùng địa
bàn. Hiện nay trên địa bàn tuy cha có những NHTMCP nhng trong tơng lai việc xuất
Trang

21


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

hiện của các NHTMCP là tất yếu. Lúc đó việc kinh doanh của NHTM Quốc doanh nói
chung và Ngân hàng NN nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì vậy đòi hỏi phải có sự thay
đổi về mọi mặt thì mới đảm bảo sự hoạt động vững mạnh và liên tục cho các NHTM
cũng nh Ngân hàng NN tỉnh Quảng Ngãi mà chi nhánh Ngân hàng NN thành phố Quảng
Ngãi trực thuộc./.
B. PHÂN TíCH HIệU QUả HOạT ĐộNG TíN DụNG TạI NGÂN HàNG NÔNG
NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN THàNH PHố QUảNG NGãI.
I. Các thể lệ và quy trình nghiệp vụ tín dụng hiện nay đợc áp dụng tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Quảng Ngãi.
1. Điều kiện vay vốn:
1.1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.
a) Đối với pháp nhân:
Phải có đủ điều kiện công nhận là pháp nhân và năng luật pháp luật dân sự của
pháp nhân.
b) Doanh nghiệp t nhân: Phải đợc thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp t
nhân.
c) Hộ gia đình, cá nhân: Thờng trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNN đóng trụ sở,
trờng hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận hộ khẩu của nơi thờng trú và
xác nhận của ủy ban nhân dân xã (phờng) nơi đến cho phép hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn, đối với
doanh nghiệp Nhà nớc số vốn tự có là 10%.
- Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 06 tháng với NHNN.
- Đối với pháp nhân và doanh nghiệp t nhân phải có công nợ lành mạnh và phải
mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi cho vay.
1.3) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp:
Không vi phạm pháp luật, phù hợp với chơng trình phát triển kinh tế, xã hội của
địa phơng, phù hợp với điều lệ, kế hoạch kinh doanh, giấy phép kinh doanh.
1.4) Có phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
1.5) Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của NHNN.
2. Quy trình cho vay:
Tiếp xúc
với khách
hàng

Cán bộ Tín
dụng


Trang

Trởng
phòng Tín
dụng

22

P. Giám đốc
duyệt


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

Thanh lý
hợp đồng

Thu nợ

Ngân quỹ
giải ngân

Cán bộ Tín
dụng lập hồ


(1) + Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, có trách
nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ nh quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng
loại hồ sơ, nắm chắc khách hàng về vấn đề pháp lý, phơng án kinh doanh
+ Nếu nh yêu cầu ban đầu của khách hàng đáp ứng đủ thì cán bộ tín dụng sẽ trực

tiếp thẩm định cụ thể tài sản thế chấp hay cầm cố, bao gồm: giá trị, sự hợp pháp, sự an
toàn của tài sản thế chấp trong thời gian vay, về phơng án kinh doanh của khách hàng.
+ Sau khi xác minh thực tế cán bộ tín dụng sẽ đề xuất ý kiến lên trởng phòng tín
dụng. Căn cứ kết quả xác minh thẩm định trởng phòng TD sẽ xem xét và chuyển sang bớc (3).
(2) + Trởng phòng TD có ý kiến đề xuất trình lên Giám đốc hoặc phó Giám đốc
duyệt cho vay hay không cho vay.
(3) + Sau khi xem xét khách hàng có đủ điều kiện để đợc vay thì cán bộ TD sẽ hớng dẫn khách hàng làm hồ sơ và làm một số thủ tục cần thiết.
Hồ sơ TD gồm có:
- Đối với pháp nhân và doanh nghiệp t nhân gồm có:
+ Quyết định hoặc giấy phép thành lập Doanh nghiệp.
+ Điều lệ Doanh nghiệp.
+ Quyết định bổ nhiệm tổng Giám đốc, kế toán trởng, quyết định công nhận ban
quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Giấy phép hành nghề.
+ Quyết định giao vốn và các văn bản giao tài sản của cục quản lý vốn và tài sản
Nhà nớc tại Doanh nghiệp (nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc).
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn).
+ Giấy chứng nhận vốn đầu t ban đầu (Doanh nghiệp t nhân).
+ Các giấy tờ khác nh đăng ký mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản.
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Bản cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh ký trớc liền kề.
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Phơng án sản xuất kinh doanh.
+ Bản sao hợp đồng mua nhà hoặc báo giá.
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
+ Hợp đồng tín dụng.
+ Báo cáo thẩm định.
+ Giấy nhận nợ.

Trang

23


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

- Đối với gia đình, cá nhân gồm có:
+ Giấy xác nhận hộ khẩu (nông thôn), sổ hộ khẩu (thành thị).
+ Giấy phép kinh doanh đợc cấp có thẩm quyền cấp.
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Phơng án sản xuất kinh doanh.
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
(4) + Sau khi hoàn tất các khâu công việc trên, nếu khoản vay đợc phó Giám đốc
ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện
nghiệp vụ hạch toán kế toán. Thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay
bằng tiền mặt).
(5) + Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành theo dõi cho vay,
thu nợ, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay.
Hàng tháng (cuối tháng) kế toán tiến hành sao kê các khoản vay vốn đã quá hạn,
sắp đến hạn, báo cáo cho Giám đốc để chỉ đạo điều hành.
(6) + Thanh lý hợp đồng: Khi hợp đồng tín dụng đã hoàn tất, Ngân hàng sẽ tiến
hành thanh lý hợp đồng, đồng thời giao trả lại giấy tờ tài sản thế chấp hoặc cầm cố cho
khách hàng. Nếu khách hàng đã giao dịch trớc đó và uy tín trong thanh toán thì Ngân
hàng sẽ u tiên đối với những lần vay sau.
Nếu cán bộ Tín dụng thực hiện đầy đủ các quy định trong thể lệ tín dụng trên
đây sẽ hạn chế đợc những rủi ro và nguồn vốn TD của Ngân hàng sẽ đợc đảm bảo.
II/ Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Thành phố Quảng Ngãi trong 2 năm 2004 - 2005.
1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.

a) Tình hình huy động vốn.
Nghiệp vụ nguồn vốn là hoạt động tạo tiền đề, có ý nghĩa quan trọng trong hoạt
động của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn chủ yếu của chủ thể khác đợc Ngân hàng động
viên thu hút để sử dụng cho vay và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Dới đây là tình
hình huy động vốn của Chi nhánh trong hai năm 2004 và 2005:
Tình hình chung về huy động vốn trong hai năm
Chỉ tiêu

Năm 2004
Số tiền TT(%)
37.680 73
13.732 27
0
0
0
0
51.412 100

1. TK Dân c
2. TG TCKT
3. TG KB
4. TG TCTD
Tổng cộng

Năm 2005
Số tiền
63.255
8.468
0
0

71.693

TT(%)
88
12
0
0
100

Chênh lệch
Số tiền
25.545
-5.264
0
0
20.281

%( Tỷ lệ +/-)
68
-38
0
0
39

( Nguồn: Thống kê công tác huy động vốn năm 2005)
Dựa vào bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động năm 2005 tăng lên 39% so với
năm 2004, tơng ứng tăng 20.281 triệu đồng so với năm 2004. Nh ta thấy tỷ lệ tăng này
cha thật cao, chứng tỏ nguồn vốn huy động không đáp ứng nhiều cho nguồn vốn tín
dụng. Trong đó ta thấy tiền gửi của dân c chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 88% so với tổng
Trang


24


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

nguồn vốn huy động đợc, và so với năm 2004 nó tăng lên 68% tơng ứng 25.545 triệu
đồng. Mặt khác tiền gửi của các TCKT lại giảm một cách nhanh chóng, năm 2005 giảm
5.264 triệu đồng, tơng ứng giảm 38% so với năm 2004. Nguyên nhân của việc giảm này
là do các TCKT trong những năm vừa qua hoạt động không mấy hiệu quả, hơn nữa do
tình hình tài chính tiền tệ không đợc ổn định nên các TCKT hạn chế gửi tiền vào chi
nhánh. Loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi < 12 tháng chiếm tỷ trọng thấp, chủ yếu là
tiền gửi > 12 tháng chiếm tỷ trọng cao. Và trong năm qua công tác huy động vốn đối với
các TCTD trên địa bàn hầu nh là không có.
Nh vậy, trong năm qua công tác huy động vốn của Chi nhánh còn nhiều hạn chế,
cha đáp ứng nhiều cho nguồn vốn tín dụng, phần vốn thiếu hụt để cho vay đều dựa vào
nguồn vốn điều chuyển của NHNN cấp trên. Công tác huy động vốn của Chi nhánh cha
tăng nhanh là do nhiều nguyên nhân: tỷ giá USD/VND và giá vàng liên tục tăng, vì vậy
thay vì gửi tiền vào Ngân hàng thì họ dự trữ vàng và đồng USD, hơn nữa công tác huy
động vốn ở Chi nhánh cha đợc quan tâm đúng mức. Vì đây là nguồn vốn tiền đề, rất
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, nên trong những năm tới Chi
nhánh cần triển khai, đa dạng hóa những biện pháp nhằm thu hút nhiều cá nhân, tổ chức
gửi tiền vào chi nhánh thông qua nhiều hình thức huy động.
b/ Tình hình cho vay
+ Tình hình chung về sử dụng vốn:
Sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của một
Ngân hàng, đối với chi nhánh Ngân hàng Thành phố cũng vậy. Việc sử dụng vốn nh thế
nào có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh. Vì vậy Chi nhánh
rất quan tâm đến khâu này. Trong năm qua thị trờng tiền tệ có nhiều biến động nên vấn
đề sử dụng vốn của Chi nhánh có nhiều thay đổi. Cụ thể:

Tình hình chung về sử dụng vốn của Ngân hàng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
ST
%
ST
%
ST
%(Tỷ lệ +/_)
Doanh số cho vay
133153
220338
87185 65
76575
182837
106262 139
doanh số thu nợ
193560
230050
36490 19
d nợ
2006
2098
92
5
d nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
1,04

0,91
0,27
0,27
tỷ lệ nợ khó đòi
( Nguồn : báo cáo kết quả cho vay, thu nợ, d nợ năm 2005)
Theo nh trên, ta thấy hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh đợc cải thiện.
Cụ thể: Doanh số cho vay năm 2005 so với năm 2004 tăng 87,185 triệu đồng, tơng ứng
65%. Tỷ lệ này tơng đối cao, chứng tỏ trong năm qua Chi nhánh cũng đã có nhiều cố
gắng trong công tác sử dụng vốn. Bên cạnh công tác cho vay thì công tác thu nợ cũng đ ợc chi nhánh rất quan tâm, nó đảm bảo cho đồng vốn quay vòng liên tục, trong năm qua
doanh số thu nợ của Chi nhánh tăng rất cao so với năm 2004 tăng 106,262 triệu đồng, tơng ứng 139%.
Trang

25


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

Nhìn chung chất lợng tín dụng trong năm qua đợc nâng cao rất nhiều, mức d nợ
tăng 19% so với năm 2004, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ khó đòi có giảm tuy không nhiều.
Công tác sử dụng vốn năm 2005 có nhiều biến động là do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Để hiểu rõ ta phân tích cụ thể hơn về tình hình cho vay ngắn hạn và trung hạn
trong hai năm qua.
+ Tình hình cho vay ngắn hạn và trung hạn
Cho vay ngắn hạn là một trong những hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng doanh số cho vay. Công tác cho vay ngắn hạn ở Chi nhánh chủ yếu cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay hộ sản xuất. Trong năm 2005 doanh số cho
vay ngắn hạn là 175.011 triệu đồng tăng 63.301 triệu so với năm 2004, tơng ứng tăng
57%. Đối với cho vay trung hạn, Chi nhánh hạn chế bởi vì nhiều nguyên nhân: do tính
rủi ro cao trong loại hình cho vay này, mặt khác do tình hình kinh doanh kém hiệu quả
của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố không đảm bảo đợc khả năng thanh toán

của khách hàng vay. Năm qua, do điều kiện kinh tế, xã hội và sự quan tâm hỗ trợ của địa
phơng cũng nh trung ơng mà trong năm 2005 tình hình cho vay trung hạn có nhiều thay
đổi, doanh số cho vay năm 2005 là 45.327 triệu đồng tăng 23.884 triệu đồng, tơng ứng
123%. Tuy nhiên việc Chi nhánh Ngân hàng gia tăng doanh số cho vay trung hạn có thể
sẽ làm tăng khả năng rủi ro và giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Vì vậy Chi nhánh cần có biện pháp để tăng hiệu quả thu hồi các khoản nợ trung hạn đã
tới hạn cần thanh toán.
c/ Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh ngân hàng trong hai năm:
NHTM cũng là một doanh nghiệp nên hoạt động của NHTM là hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận trớc thuế đợc tính bằng tổng thu nhập trừ tổng chi phí. Thu
nhập của Ngân hàng bao gồm: thu từ hoạt động tín dụng, thu từ dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ, và thu từ hoạt động khác. Chi phí của Ngân hàng bao gồm: chi phí cho hoạt
động tín dụng, chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, và các chi phí khác.
Nh vậy, để thuận lợi thì Ngân hàng phải tăng thu nhập bằng cách mở tín dụng,
tăng cờng đầu t, tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ và giảm chi phí bằng cách tăng cờng quản lý
rủi ro, quản lý có hiệu quả và tiết kiệm chi phí khác. Để thấy đợc tình hình hoạt động của
Chi nhánh NHNN & PTNT Tp Quảng Ngãi ta phân tích bảng sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Chỉ tiêu
1. Thu nhập
Doanh thu hoạt động tín dụng
Doanh thu ngoài hoạt động tín dụng
2. Chi phí
Chi phí hoạt động tín dụng
Chi phí ngoài hoạt động tín dụng
3. Lợi nhuận
Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng
Trang

năm

2004
17000
15640
1360
13500
12420
1080
3500
3220
26

năm
2005
28000
24360
3640
20500
17425
3075
7500
6935

chênh lệch
ST
%(tỷ lệ +/-)
11000 65
8720 56
2280 168
7000 52
5005 40

1995 185
4000 114
3715 115


Cơ sở lý luận chung về ngân hàng và tín dụng ngân hàng

Lợi nhuận thu từ ngoài hoạt động tín dụng 280

565

285

102

Qua báo cáo tổng kết năm 2005 cũng nh việc đánh giá và phân tích tình hình huy
động và sử dụng vốn, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tơng đối tốt,
năm 2005 Chi nhánh đạt lợi nhuận 7.500 triệu, tăng 4.000 triệu đồng tơng ứng tăng
114% so với năm 2004. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao
nhất, chiếm khoảng 89% so với tổng thu nhập. Ta thấy năm 2005 tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động tín dụng của Chi nhánh giảm so với năm 2004 từ 92% đến 87%, điều này
chứng tỏ trong năm qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã có nhiều thay đổi, Chi
nhánh đã từng bớc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Tuy nhiên thu
nhập từ các hoạt động ngoài tín dụng nh dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ
tiền gửicòn chiếm tỷ trọng thấp. Vì vậy, trong những năm tiếp theo để tăng sức cạnh
tranh của mình, Chi nhánh cần có nhiều cải thiện về điều kiện vật chất, kỹ thuật cũng nh
con ngời để có thể đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho Chi nhánh, nh: dịch vụ t vấn, dịch
vụ thanh toán
2. Tình hình về các khoản nợ có vấn đề tại Chi nhánh trong hai năm qua:
a. Tình hình d nợ, d nợ xấu, nợ khó đòi theo loại cho vay.

Tình hình d nợ, d nợ xấu, nợ khó đòi theo loại cho vay

( Nguồn : Báo cáo kết quả cho vay, thu nợ, d nợ 2005)
Theo số liệu trên cho thấy, trong năm 2005 mức d nợ cho vay ngắn hạn tăng
32.162 triệu đồng, tơng ứng tăng 26% so với năm 2004. Đây là một bớc tăng tơng đối,
trong khi đó tỷ lệ nợ xấu lại giảm một cách đáng kể, giảm từ 1.03% xuống còn 0.68%.
Điều này chứng tỏ trong năm qua Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong công tác thu hồi
các khoản nợ xấu, nợ khó đòi, Chi nhánh áp dụng thành công các biện pháp nhằm phòng
ngừa và xử lý các khoản nợ xấu, nợ khó đòi của cho vay ngắn hạn.
Đối với cho vay trung hạn, dựa vào số liệu ta thấy tình hình rủi ro trong cho vay
trung hạn trong năm qua có biểu hiện không tốt. Cụ thể: mức d nợ tăng không cao (tăng
Trang

27


×