Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Chuyên đề thực tập đề tài phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp quảng nam đà nẵng trong năm 2005 thông qua các hệ số tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.74 KB, 29 trang )

Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Mai Quốc Việt, sinh viên lớp 29k7.1, Khoa Tài chính – Ngân hàng,
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Thời gian qua được sự cho phép của các Thầy cô giáo trong Khoa và Quý cơ
quan, tôi đã về thực tập môn học tại Công ty Cổ phần phát triển đô thị và khu
công nghiệp Quảng Nam-Đà Nẵng. Qua q trình tìm hiểu, nghiên cứu tơi đã
chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của cơng ty Cổ phần phát triển
đô thị và khu công nghiệp Quảng Nam-Đà Nẵng trong năm 2005 thông
qua các hệ số tài chính” để làm chun đề thực tập mơn học cho mình. Tơi xin
cam đoan chun đề này là kết quả tìm tịi, nghiên cứu và học hỏi của bản thân,
khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào ngồi những tài liệu đã đề cập ở phần tài liệu
tham khảo.

MỤC LỤC

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 1


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

*******


Chương 1. Một số vấn đề lí luận cơ bản về tài chính của doanh nghiệp .
1.1. Tài chính doanh nghiệp………………………………………………………..
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp……………………………………………
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp………………………………
1.1.3
Vị trí và vai trị của quản lý tài chính trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp………………………………………………………………………………….
1.1.3.1 Vị trí của quản lý tài chính trong hoạt động quản lý doanh nghiệp…….
1.1.3.2 Vai trò của quản lý tài chính trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp………………………………………………………………………………….
1.1.4 Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp……………….
1.1.4.1 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp………………………….
1.1.4.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp…………………………..
1.2. Phân tích các hệ số tài chính…………………………………………
1.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán………………………………………
1.2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
1.2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
1.2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
1.2.1.4. Hệ số nợ phải thu, nợ phải trả......
1.2.1.5. Hệ số thanh toán lãi vay.......
1.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản…………...
1.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn……………………………………………………..........................
1.2.2.2. Cơ cấu tài sản……………………………………………………………
1.2.2.3. Tỷ suất tự tài trợ vốn cố định…………………………………………..
1.2.3. Các chỉ số về hoạt động.
1.2.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho.
1.2.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho...................................................................
1.2.3.3. Vòng quay các khoản phải thu.
1.2.3.4. Kỳ thu tiền trung bình……………………………………………………
1.2.3.5. Vịng quay vốn lưu động………………………………………………..

1.2.3.6. Số ngày một vịng quay vốn lưu động………………………………..
1.2.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động...........................................................................
1.2.3.8. Vịng quay tồn bộ vốn.....
1.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời.....
1.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu………………………………………
1.2.4.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản……………………………………………........................
1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh……………………………………..
1.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu………………....................................................
Chương 2. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các hệ số tài chính tại cơng ty Cổ
phần phát triển đô thị và khu công nghiệp Quản Nam – Đà nẵng.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp
Quảng Nam – Đà nẵng.
2.1.1. Đặc điểm hoạt kinh doanh của công ty………………………………………
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.1.2.1. Chức năng của Công ty.
..............................................................................
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
..........................................................
2.1.3.1. Đặc điểm bộ máy quản lí của Cơng ty.
....................................................
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phịng ban.
2.1.3.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty……………….

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 2



Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

2.2. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các hệ số tài chính của Cơng ty Cổ phần
phát triển đơ thị và khu công nghiệp Quản Nam – Đà nẵng.
2.2.1. Đánh giá khái qt về tình hình tài chính của Cơng ty.
..........................
2.2.1.1.Đánh giá khái qt tình hình tài chính thơng qua BCĐKT.
2.2.1.2. Đánh giá khái qt tình hình tài chính thơng qua bảng BCKQKD.
..
2.2.2. Phân tích các hệ số tài chính.
........................................................................
2.2.2.1. Hệ số khả năng thanh tốn.
........................................................................
2.2.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
.................
2.2.2.3. Các chỉ số về hoạt động.
2.2.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời.
Chương 3. Một số giải pháp - kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính tại Cơng ty Cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp Quảng Nam-Đà Nẵng.
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
3.1.1. thuận lợi
..............................................................................................................
3.1.2. Khó khăn.
...........................................................................................................
3.2. Những nguyên nhân có thể dẫn đến sự yếu kém về tài chính.
3.2.1. Nguyên nhân khách quan
..............................................................................

3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
.3.3. Các giải pháp
3.3.1. Sử dụng nguồn nhân lực
3.3.2. Nâng cao khả năng sinh lời của Công ty
....................................................
3.3.3. Xây dựng phương thức thanh toán hiệu quả
...........................................
3.3.4. Phương pháp sử dụng vốn
...........................................................................
3.3.5. Quản trị tài chính
............................................................................................
6. Xây dựng thương hiệu cho Công ty
..................................................................
3.4. Kiến nghị.

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 3


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Lời mở đầu
*****
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư
hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên

cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các
chình sách đưa doanh nghiệp đến những thành cơng. Việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp thơng qua các hệ số tài chính sẽ giúp doanh nghiệp xác định được các
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình và Công ty Cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp Quản Nam – Đà nẵng
cũng không là ngoại lệ. Do đó, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thơng qua các
hệ số tài chính sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời tình hình biến động tài chính của
doanh nghiệp mình để từ đó có những biện pháp xử lí và khắc phục sớm là điều cần thiết
quan trọng. Chính vì những lí do đó nên em quyết định chon đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
QUẢNG NAM-ĐÀ NẴNG TRONG NĂM 2005 THÔNG QUA CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH ”.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1.
Một số vấn đề lí luận cơ bản về tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2.
Phân tích tình hình tài chính thơng qua các hệ số tài chính tại cơng ty cổ phần phát triển đô
thị và khu công nghiệp Quảng Nam-Đà Nẵng.
Chương 3.
Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Cơng ty
Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính thơng qua các hệ số tài
chính, vì thế q trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để
từ đó đưa ra những giải pháp - kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty. Do
q trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập cồ hạn chế nên chưa thể kết hợp chặt chẽ
giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu hướng tiến triển của Công ty.
Với 2 phương pháp chủ yếu là so sánh và liên hệ cân đối, quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn
trong việc phân tích tình hình tài chính một doanh nghiệp riêng lẽ chưa kết hợp với các
doanh nghiệp khác cùng ngành nghề.
Do kiến thức cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những sai sót. rất mong giáo viên
hướng dẫn, quý thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến cho đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.

Đà nẵng, ngày 22 tháng 06 năm 2006
Sinh viên thực hiện:
Mai Quốc Việt

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 4


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Chương 1. Một số vấn đề lí luận cơ bản về tài chính của
doanh nghiệp
1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.
- Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm phương pháp và công cụ cho phép
thu thập và xử lí các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác trong quản lí doanh nghiệp,
nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp người sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lí phù hợp, đúng đắn nhất.
- Tài chính là tất cả những mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệtồn tại khách quan trong quá trình
tái sản suất của doanh nghiệp.
- Những quan hệ tài chính thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp gồm:

+ Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối vơi Nhà nước,
khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
+ Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.
Quan hệ này được thể hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ.Trên
thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn,
có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. ngược lại doanh
nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.Doanh nghiệp cũng có
thể gởi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
+ Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặc chẻ với các doanh nghiệp khác trên thị
trường hàng hoá , dịch vụ, thị trường sức lao động.Đây là những thị trường mà doanh
nghiệp tiến hành mua sắm may móc thiết bị , nhà xưởng ,tìm kiếm lao động …Điều quan
trọng là thơng qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch
vụ cần thiết cung ứng.Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
+ Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý.
giữa cổ đông và chủ nợ,giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.Các mối quan hệ này
được thể hiện thơng qua hàng loạt chính sách của oanh nghiệp như:chính sách cổ tức(phân
phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thơng qua
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ.
Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm
địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế. Đồng thời phản ánh rõ nét mối quan hệ giữa tài chính
doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói
cách khác giữa hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh có sự tác động qua lại
lẫn nhau. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình

tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc
đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải thường xuyên theo
dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó cơng tác phân
tích tình hình tài chính giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Phân tích hình hình tài chính thơng qua các hệ số tài chính đã góp phần quan trọng
vào việc đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 5


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính thơng qua các hệ số tài chính là công cụ không thể thiếu
phục vụ công tác quản lý của các cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: Đánh
giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho
vay vốn...
1.1.3 Vị trí và vai trị của quản lý tài chính trong hoạt động quản lý doanh nghiệp
1.1.3.1.Vị trí của quản lý tài chính trong hoạt động quản lý doanh nghiệp
Quản lý tài chính ln ln giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt dộng quản lý của doanh
nghiệp, nó quyết định tính độc lập,sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh.Đặc biệt trong xu thế hộ nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang
diễn ra khốc liệt trên phạm vi tồn thế giới, quản lý tài chính trở nên quan trọng hơn bao giờ

hết.Bất kỳ ai liên kết ,hợp tác với doanh nghiệp cũng được hưởng lợi nếu như quản lý tài
chính của doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại, họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý tài chính kém
hiệu quả.
1.1.3.2 Vai trị của quản lý tài chính trong hoạt động quản lý doanh nghiệp
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động quản lý tài chính của
doanh nghiệp.Nó được thực hiện thơng qua một cơ chế.Đó là cơ chế quản lý tài chính
doanh nghiệp.Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là một tổng thể các phương
pháp, các hình thức và công cụ được vân dụng để quản lý các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm:cơ chế quản lý tài
sản, cơ chế huy động vốn,cơ chế quản lý doanh thu,chi phi và lợi nhuận, cơ chế kiểm sốt
tài chính của doanh nghiệp.
Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được quan tâm giải quyết khơng chỉ
là lợi ích của cổ đơng, khách hàng , nhà cung cấp , chính phủ.Đó là nhóm người có nhu cầu
tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp.Giải quyết các vấn đề này liên quan tới các
quyết định giữa doanh nghiệp vơi các đơi tác ngồi doanh nghiệp.Do vậy, nhà quản lý tài
chính, mặc dù có trách nhiệm nặng về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý
đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đơng, chủ nợ,khách
hàng,….
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặc chẻ với mọi hoạt động khác của
doanh nghiệp.Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được hững khiếm khuyết trong các lĩnh
vực khác .Một quyết định tài chính khơng được cân nhắc , hoạt động kỷ lưỡng có thể gây
nên tổn thất khơn lường cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.Hơn nữa do doanh nghiệp
hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ
góp phần dẩy nền kinh tế phát triển.Bởi vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp tốt có vai trị
quan trọng đối vơi việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính thơng qua các hệ số tài chính là làm rõ xu
hướng, tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so
sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra
những thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính

đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.4. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.1 Mục tiêu :
Phân tích tài chính thơng qua các hệ số tài chính góp phần giúp ta đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp. Những người sử dụng các báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu
khác nhau nên việc phân tích tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau.
Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
- Đối với nhà quản trị việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu:

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 6


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

+ Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, trả nợ, rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
+ Định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám Đốc cũng như giám đốc tài chính:
quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần...
+ Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt...
+ Cuối cùng, phân tích tài chính là cơng cụ để kiểm sốt các hoạt động quản lý.
- Đối với nhà đầu tư thì mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp là: nhà đầu tư cần
biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư.
Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là

một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
- Đối với người cho vay thì mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là: người cho
vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. chẳng hạn, để
quyết định cho vay, một tronh những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp
thực sự có nhu cầu vay hay khơng? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng rất cần thiết đối với
người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật
sư... Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động
của doanh nghiệp để thực hiện tốt công việc của họ.
1.1.4.2 Ý nghĩa:
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh, hay
nói cách khác giữa hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh có sự tác động
qua lại lẫn nhau. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải thường
xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó
cơng tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Phân tích hình hình tài chính thơng qua các hệ số tài chính đã góp phần quan trọng
vào việc đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và
nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính thơng qua các hệ số tài chính là cơng cụ khơng thể thiếu
phục vụ công tác quản lý của các cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: Đánh
giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho
vay vốn...
1.2. Phân tích các hệ số tài chính
1.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho
vay, nhà cung cấp hàng hố, ngun vật liệu... họ ln đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có
đủ khả năng trả các món nợ tới hạn hay khơng?

1.2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả

Tổng tài sản
Hệ số thanh toán =
tổng quát
Nợ phải trả
Nếu hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở
hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không
đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 7


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

1.2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (khả năng thanh toán hiện hành)
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư
ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn càng lớn. Trong điều kiện thanh toán như hiện nay, chỉ tiêu này được
xem là hợp lí khi nó có giá trị xấp xỉ bằng 2. Nếu q cao hoặc thấp đều khơng tốt vì sẽ gây
ra ứ động hoặc thiếu vốn.


TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Khả năng thanh toán =
nợ ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
1.2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn có thể sử dụng để thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hoặc tới hạn. Chỉ tiêu này thường biến động từ 0,5 đến 1
được coi là tốt. Nếu nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh
tốn.

Tiền + Đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh =
toán nhanh

Nợ ngắn hạn

1.2.1.4. Hệ số nợ phải thu nợ phải trả
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại
phải đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm
dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh nghiệp.

Phần vốn đi chiếm dụng
Hệ số nợ phải thu, =
nợ phải trả

Phần vốn bị chiếm dụng

1.2.1.5. Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem
lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay khơng? Cơng thức tính:


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán =
lãi vay

Lãi vay phải trả

1.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lí ( kết cấu tối
ưu), nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. vì vậy, nghiên cứu cơ cấu nguồn
vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn
tổng qt về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu. hệ số nợ và hệ số
vốn chủ sở hữu là 2 chỉ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 8


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Nợ phải trả
Hệ số nợ =


= 1- Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu

Hệ số nguồn vốn =
chủ sở hữu

= 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn

1.2.2.2. Cơ cấu tài sản
Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn
kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sán lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư
vào tài sản cố định. Hai tỷ suâta sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp.

TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư

=

vào tài sản dài hạn

Tỷ suất đầu tư
=
vào tài sản ngắn hạn

x 100
Tổng tài sản


TSCĐ và đầu tư ngắn hạn
x 100
Tổng tài sản

1.2.2.3. Tỷ suất tự tài trợ vốn cố định
Tỷ suất này sẽ cung cấp dịng thơng tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu.

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất
=
x 100
tự tài trợ TSCĐ TSCĐ và đầu tư dài hạn
1.2.3. Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp
bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau.
1.2.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Tỉ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng
hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Tỉ số này được tính theo cơng thức:

Giá vốn hàng bán
Số vịng quay =
hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình qn
Vịng quay tồn kho càng cao càng chứng tỏ (số ngày cho 1 vòng ngắn) càng tốt; tuy nhiên,
với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hố dự trữ khơng kịp
cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
1.2.3.2. Số ngày một vịng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.


SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 9


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Số ngày trong kỳ
Số ngày của một
=
vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.3.3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp. Vịng quay càng lớn thì càng tốt, vì doanh nghiệp không phải
đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.

Doanh thu thuần
Vịng quay các =
khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
1.2.3.4. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ
đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh thu tiêu thụ
bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn
nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán.

Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào chiến
lược kinh doanh, phương thức thanh tốn, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay
thời kỳ cụ thể.

Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền =
bình qn

x 360
Doanh thu thuần

1.2.3.5. Vịng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng

Doanh thu thuần
Vịng quay vốn =
Lưu động

Vốn lưu động bình qn

1.2.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vịng quay hết bao
nhiêu ngày.

360 (ngày)
Số ngày một vòng quay =
vốn lưu động

Số vòng quay vốn lưu động


1.2.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử dụng vốn cố
định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này nói
lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ. Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của Cơng ty đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 10


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng =
vốn cố định
Vốn cố định bình qn
1.2.3.8. Vịng quay tồn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vịng.
Qua chỉ tiêu vịng quay tồn bộ vốn ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu tư.

Doanh thu thuần
Vòng quay vốn =
kinh doanh

Vốn kinh doanh bình quân
1.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lợi luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ
sở quan trọng đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau
cùng của hiệu quả sản xuất kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch
định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
1.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
có mấy đồng lợi nhuận. Về lợi nhuận có 2 chỉ tiêu mà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi
nhuận trước thuế và sau thuế. Do vậy, tương ứng cũng sẽ có 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu.

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất lợi nhuận trước =
thuế trên doanh thu

Doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau =
thuế trên doanh thu
Doanh thu thuần
1.2.4.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản
xuất kinh doanh tạo ra máy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời =
của tài sản


Giá trị tài sản bình quân

1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Đây là chỉ tiêu đo lường mứ độ sinh lời của đồng vôn. Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, người ta thường tính mối quan hệ riêng rẽ giữa lợi nhuận trước thuế
và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh.

Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước =
x100
thuế vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 11


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

1.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (VCSH)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận rịng cho các chủ nhân
của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của
mục tiêu này.


Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
x 100
vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bình qn

chương 2. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các
hệ số tài chính tại cơng ty cổ phần phát triển đô thị và khu
công nghiệp Quảng Nam-Đà Nẵng
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp
Quảng Nam-Đà Nẵng
. 2.1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY:Cơng ty phát triển Đô thị
và Khu Công nghiệp QNĐN là đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng QNĐN (Nay là Sở Xây dựng
Tành Phố Đà Nẵng) là một doanh nghiệp Nhà Nước , được tành lập theo quyết định số
383/QĐ- UB ngày 27/3/1993 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh QNĐN (củ). Cơng ty hoạt động kinh
doanh theo mơ hình cơng ty cổ phần theo.........số 125/2004/QĐ- UB ngày 19/7/2004.
2.1.1.1Chức năng nhiệm vụ của công ty là:
- Nhận thầu thiết kế xây dựng những cơng trình cơng nghiệp và dân dụng, xây dựng và kinh
doanh nhà ở, xây dựng các cơng trình giao thông- thủy lợi và cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp.
Để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao, vừa qua công ty đã được sở
Xây dựng quyết định thành lập các Xí nghiệp Xây dựng trực thuộc bao gồm:
- Xí nghiệp phát triển đơ thị
- Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh địa ốc
- Xí nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp.
- Việc thực hiện các nghiệp vụ trích nộp của các đơn vị trực thuộc Công ty được thể hiện
trước hết trong các hợp đồng nội bộ và phải được tính trên cơ sở đảm bảo các yếu tố: phù
hợp với tình hình thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo hài hịa ba lợi ích, tạo
được điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đơn vị trực thuộc trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển. Các đơn vị trực thuộc phải tuân thủ quy chế nghiệp vụ của Công ty trong việc

thực hiện quá trình phân bổ lợi nhuận mà mình được hưởng qua hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty chủ động lập phương án sản xuất kinh doanh, phươnh án kinh doanh dịch
vụ và cơ cấu tổ chức sản xuất phù hợp với năng lực trình độ của mình và đấp ứng được
việc đảm bảo yêu cầu chất lượng, mỹ thuật với giá cả hợp lý.
2.1.2.2Đặc điểm về nhân sự của công ty:
- Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm một Giám đốc của công ty gồm một Giám
đốc và hai Giám đốc.
- Giám đốc công ty : Là người đướng đầu hệ thống điều hành trực tiếp lãnh đạo tồn bộ mọi
hoạt động của Cơng ty và là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về điều
hầnh doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng.
- Giám đốc phải chịu trách nhiệm về dự quản lý, quyết định của mình đến Cơng ty và mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phó Giám đốc công ty: Được cấp trên bổ nhiệm nhằm giúp cho Giám đốc trong công tác
quản lý, thay thế cho Giám đốc chỉ đạo hoạt động khi khơng có Giám đốc.

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 12


Chun đề thực tập mơn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

-Phịng kế tốn- Tài chính: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kế tốn tài chính phát sinh
liên quan đến hoạt động, theo đúng các quy định về kế toán thống kê của pháp lệnh về điều
lệ tổ chức kế toán của Nhà nước ban hành theo Nghị định số 25/HĐBT ngày 18/3/1989.
Người đứng đầu bộ máy này là kế tốn trưởng có trách nhiệm và quyền hạn quy định trong

điều lệ về kế toán trưởng ban hành theo Nghị định số 26/ HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội
đồng Bộ trưởng. Giúp việc cho kế toán trưởng là các nhân viên kế tốn và thủ quỷ.
- Phịng Tổ chức Hành chính: Bộ phận này có trách nhiệm thực thi các nhiệm vụ liên quan
đến tổ chức lao động, như tổ chức tuển dụng, bố trí đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CDBCNV theo quyết định của Ban Giám đốc. Bộ phận này có trách nhiệm nghiên cứu, đề
bạt, khen thưởng hay kỷ luật. Thực hiện các cơng tác hành chính như thu nhận bảo vệ , lưu
trữ tài liệu. Tổ chức và thực hiện các hoạt động, văn hóa xã hội, đời sống tập thể... Đứng
đầu bộ phận này là trưởng phòng TC-HC.
- Phòng Kế hoạch Kỹ thuật: Bao gồm các nhân viên và một trưởng phòng , thực hiện các
nhiệm vụ và lập báo cáo kỹ thuật tại công trường đang thi cơng.
- Phịng Quản lý Dự án: Bộ phận này được thành lập với mục đích làm cầu nối liên hệ giưa
Cơng ty vả mơi trường bên ngồi. Thông qua bộ phận này Công ty sẽ nắm và thu thập được
thông tin, tạo điều kiện để mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác.Bộ phận này
thực hiện cac nhiệm vụ sau:
+ Liên hệ về việc xin cấp đất, chuyển nhượng đất với các co0ư quan chức năng.
+ Kiểm tra việc thực hiện các dự án tại các công trường.
+ Nhân hợp đồng về các dự án cơng trình
*Xí nghiệp xây lắp và Kinh doanh Địa ốc:
Xí nghiệp được thành lạp theo quyết định của Bộ Xây dựng nhằm mở rộng các
ngành nghề kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là ký kết các hợp đồng về xây lắp
và kinh doanh địa ốc, nhưng đồng thời nhận các hợp đồng giao.
* Xí nghiệp phát triển Đô thị: Thành lập theo quyết địnhc của Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chủ
yếu là kinh doanh nhà ở.
* Xí nghiệp đầu tư và Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp:
Được thành lập theo quyết định của Bộ Xây dựng, với nhu cầu gày càng mở rộng của các
khu cơng nghiệp trong và ngồi vùng, nên nhiệm vụ của Xí nghiệp là Xay dựng các cơ sở hạ
tầng nhằm tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
*Các phịng ban và đội sản xuất trực thuộc:
Gồm có 5 đội xây lắp số lượng CBCNV của mổi đội không quy định cụ thể biên chế mà
được hợp đồng theo từng cơng trình.


SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 13


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

BAN GIÁM ĐỐC CƠNG TY

PHỊNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

PHỊNG KẾ
HOẠCH KỸ THUẠT

XÍ NGHIệP XÂY
LẮP VÀ KD ĐỊA
ỐC

CÁC PHÒNG
BAN VÀ ĐỘI SX
TRỰC THUỘC

PHÒNG KẾ TỐN

TÀI CHÍNH

XN P-HÁT TRIỂN
ĐƠ THỊ

CÁC PHỊNG BAN
ĐỘI SX TRỰC
THUỘC

PHỊNH QUẢN LÝ
DỰ ÁN

XIN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG
CSHTKCN

CÁC PHÒNG BAN
ĐỘI SX TRỰC
THUỘC

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.2.3 Nhữnh thành tích mà đơn vị đã đạt được trong những năm gần đây:
Trong năm qua,dưới tác động của cơ chế thị trường và sự chuyển biến của nền kinh tế
đất nước, công ty ln có những thay đổi cho phù hợp. Qua từng thời kỳ phát triển, công ty
đã dần từng bước khẳng định và cũng cố hoạt động SXKD, đảm bảo thực hiện nguyên tắc
của hoạch toán kinh tế là tự trang trải và có doanh lợi. Do đó, cơng ty đã áp dụng nhiều biện
pháp nhằm cải tiến công tác quản lý lao động, bổ sung ngành nghề kinh doanh, mở rộnh địa
bàn và tìm kiếm đối tác, tạo điều kiện về việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập
cho cơng ty và tăng tích luỹ cho nhà nước.

Trong những năm từ 1990 đến 2003 dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc
Công ty và Chi bộ, cùng với sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đơn
vị đã đạt được những kết quả SXKD rất lớn, cụ thể:
- Sản lượng năm sau lớn hơn năm trước rất nhiều.
- Doanh thu hàng năm điều tăng.
- Nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đều tăng.
- Lợi nhuận của công ty đều tăng
Thời gian gần đây cơng ty đã hồn thành và bàn giao một số cơng trình lớn có chất lượng
cao và đã được Bộ Xây dựng cấp bằng khen, trao tặng huy chương vàng về chất lượng
cơng trình, điển hình như:
* Tại Đà Nẵng:

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 14


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

- Khách sạn 11 tầng của công ty thiết bị phụ tùng Đà Nẵng.
- Khác sạn 158 Phan Chu Trinh-Đà Nẵng .
- Làng trẻ em SOS Đà Nẵng.
- Nhà làm việc của ban quản lý khu chế xuất .
* Tại Đông Hà:
- Nhà văn hoá trung tâm tỉnh Quản Trị.
- Khách sạn trung tâm thưong mại tỉnh Quảng Trị.

* Tại Đắc Lắc:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắc Lắc.
- Chi cục thông tin-chi cục kho bạc.
* Tại Quảng Nam:
-Trụ sở làm việc của công an tỉnh.
- Nhà làm việc của chi cục thuế.
- Trụ sở làm việc của sở công nghiệp.
- Xí nghiệp may Điện Bàn.
- Nhà làm việc của huyện uỷ Núi Thành.
2.1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
Trong những năm qua, dưới sự tác động của cơ chế thị trường, Và sự chuyển biến của nền
kinh tế, Công ty đã thực hiện sự lớn mạnh. Qua từng thời kỳ phát triển, Công ty đã
từng bước cũng cố năng lực hoạt động, sản xuất kinh doanh của mình và đến nay
đã tạo được chổ đứng khá vững chắc trên thị trường cụ thể là:
2.1.2.1Về lợi nhuận:
Lợi nhuận đạt được qua mỗi năm thể hiện cụ thể:
Chỉ tiêu
Năm2002
Năm2003
Năm2004
Lợi nhuận(tỷđ)
0.364
0.6
0.91
Tốc độ phát triển định gốc(%)
100
1,73
2,63
Tốc độ phát triển liên hồn(%)
100

1,73
1,52
Cùng với sự gia tăng số lượng cơng trình , lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng tăng lên, đã giúp công ty một mặt giải quyết các khoản nợ vay, tăng nguồn vốn
tự có,mở rộng qui mơ sxkd của cơng ty,trích lập các quĩ Xí nghiệp và một phần nộp lợi tức cho
ngân sách nhà nước.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của DN năm 2003-2004:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
1. Bố trí cơ Cấu vốn
- Tài sản Cố định / Tổng số tài sản %
32,5
28,23
- Tài sản lưu động / Tổng số tài sản %
67,1
71,77
2. Tỉ suất lợi nhuận
- Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
3,5
0,61
- Tỉ suất lợi nhuận trên vốn (%)
0,17
0,48
3. Tình hình tài chính:
- Tỷ lệ Nợ phải trả so với toàn bộ tài sản
98,7
96,4
- Khả năng thanh toán
+ Tổng quát: TS lưu động / Nợ ngắn hạn

0,86
0,87
+ Thanh tốn: Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn
0,012
0,03
Nhìn chung, cơ cấu vốn thấp so với yêu cầu hoạt động. Tài sản lưu động hiện có của
cơng ty chủ yếu sử dụng vốn vay Ngân hàng. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn có tăng và tình
hình tài chính ổn định.
2.2. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các hệ số tài chính của Cơng ty cổ phần
phát triển khu công nghiệp và đô thị Quảng Nam-Đà Nẵng

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 15


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

2.2.1. Đánh giá khái qt về tình hình tài chính của Cơng ty
2.2.1.1.Đánh giá khái qt tình hình tài chính thơng qua BCĐKT
- Phân tích tình hình biến động và phân bổ tài sản:
Bảng 1: Phân tích tình hình biến động và phân bổ tài sản của
Công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp Quản Nam-Đà nẵng
ĐVT:Tỷ đồng
CHÊNH LỆCH
TỶ TRỌNG

CHỈ TIÊU
2004
2005
ST
%
2004
2005
A. TSLĐ&ĐTNH
100.033
93.695
-6.364
-6,36
0,72
0,65
1.Tiền
3.337
3.350
-0.013
-0,39
0,03
0,04
2. Đầu tư ngắn hạn
0
0
0
3. Các khoản phải
thu
95.208
66.793 -28.415 -29,85
0,95

0,71
4. Hàng tồn kho
1.008
22.798
21.79
21.,62
0,01
0,24
5. TSLĐ khác
0.480
0.754
0.274
0,57 0,005
0,008
6. Chi phí sự
nghiệp
0
0
0
B. TSCĐ&ĐTDH
39.34
51.264
11.924
30,31
0,28
0,35
1. TSCĐ
38.791
43.773
4.982

12,84
0,98
0,85
2. Các khoản
ĐTTCDH
0
0
0
3. Chi phí XDCBDD
0.534
7.435
6.901
12,92
0,01
0,14
4. Tài sản dài hạn
khác
0.015
0.056
0.041 273,33 0,004
0,001
TỔNG CỘNG
139.373
144.959
5.586
4,01
1,00
1,00
(Nguồn: bảng cân đối kế tốn- từ phong tài chính kế tốn)
@ Dựa vào Bảng 1 nhìn chung ta thấy tổng tài sản của Công ty Cổ phần phát triển

đô thị và khu công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng,cuối năm 2005 đã tăng đi so với cuối năm
2004 , cụ thể tỷ lệ tăng 4,01% tương ứng với số tiền 5.586 tỷ đồng. Như vậy quy mô về tài
sản của Công ty đã tăng lên đáng kể.
-TSLĐ& đầu tư ngắn hạn giảm đi 6,36% tương ứng với số tiền 6.364 tỷ đồng.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc giảm này là do:
+ Các khoản phải thu giảm mạnh, tỷ lệ giảm 29,85% tương ứng với số tiền là
28.415 tỷ đồng. Điều nay cho thấy trong năm 2005 Công ty bị chiếm dụng vốn ít hơn so với
năm 2004.
+ Một lí do thứ 2 làm cho TSLĐ& đầu tư ngắn hạn giảm là do sự tăng lên của
khoản mục hàng tồn kho, năm 2005 tỷ lệ tăng khoản mục hàng tồn kho là 21,62%. Điều này
nói lên rằng tài chính của Cơng ty đã có những cải thiện đáng kể về mặt tích cực, vốn lưu
động của Công ty trở nên ứ đọng không linh hoạt, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tuy
nhiện, nếu việc tăng hàng tồn kho do tăng hàng hoá tồn kho thì đây là một tín hiệu xấu
nhưng nếu việc tăng hàng tồn kho của Công ty đểdự trữ nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời
cho công việc sản xuất của Cơng ty thì đây lại là một tín hiệu tốt.
+ Về vốn bằng tiền: Ta thấy vốn bằng tiền trong năm 2004 là 100.033 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 0,03 % trong tổng tài sản nhưng đến năm 2005 tỷ trọng này đã tăng lên
0,04% trong tổng tài sản. So với năm 2004 thì năm 2005 khoản mục này tăng lên 0,39%
tương ứng với số tiền 0.013 tỷ đồng. Như chúng ta đã biết đây là loại tài sản có tính thanh
khoản cao. Có thể sử dụng để thanh toán ngay và đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu khác.
Vốn bằng tiền càng tăng thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và khả năng thanh tốn
của Cơng ty ngày càng tốt. Thực tế cho thấy tiền tại Công ty Cổ phần phát triển đô thị và khu
công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng tăng mạnh, điều này nói lên rằng khả năng hốn chuyển

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 16



Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

thành tiền của các loại tài sản của Công ty là tốt, giúp cho Công ty thực hiện tốt công tác thu
mua nguyên phụ liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất của Cơng ty cũng như khả năng
thanh tốn của Công ty. Do Công ty dự trữ vốn bằng tiền tăng như vậy sẽ giúp cho Cơng ty
ứng phó nhanh với những biến động của thị trường.
- TSCĐ& đầu tư dài hạn của Công ty tăng lên 3,31% tương ứng với số tiền
là 11.924 tỷ đồng. Nguyên nhân do Công ty đầu tư thêm trang bị và TSCĐ để phục vụ cho
q trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty, đây là một dấu hiệu tốt. TSCĐ tăng cho thấy
Công ty đã xây dựng, mua sắm tài sản cố định nhiều hơn so với nhượng bán, thanh lí,...
@ Về kết cấu tài sản: Như đã giới thiệu ở trên Trung là một Công ty vừa kinh doanh
xây dựng, vừa kinh doanh thương mại nên nhìn chung kết cấu tài sản là chưa phù hợp. Cụ
thể, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cuối năm 2003 chiếm đến 72% tổng tài sản trong
khi TSCĐ& đầu tư dài hạn chỉ chiếm 28% tổng tài sản. Đến cuối năm 2005 thì cơ cấu này có
sự thay đổi, TSLĐ&đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản giảm đi 7% và TSCĐ&đầu tư dài hạn
trên tổng tài sản tăng lên 7% so với cuối năm 2004, nhưng kết cấu này vẫn chưa phù hợp.
Thông thường một doanh nghiệp nghiêng về thương mại như thì này thì kết đươc xem là
phù hợp khi TSLĐ&đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng 70% tổng tài sản, còn TSCĐ% đầu tư dài
hạn chiếm 30% tổng tài sản.
Bảng 2: Phân tích tình hình biến động và phân bổ nguồn vốn của
ĐVT: Tỷ đồng
CHÊNH LỆCH
TỶ TRỌNG
CHỈ TIÊU
2004
2005
ST

%
2004
2005
A. Nợ phải trả
134.338
139.041
4.703
3,5
0,96
0,95
1. Nợ ngắn hạn
114.182
125.087
10.904
9,6
0,85
2. Nợ DH
20.156
13.955
-6.201
-0,3
0,15
B. NVCSH
5.035
5.918
0.883
17,54
0,04
0,05
1. VCSH

5.073
5.918
0.845
16,66
2. Nguồn kinh phí
và quỹ khác
(0.038)
TỔNG CỘNG
139.373
144.959
5.586
4,01
1,00
1,00
(Nguồn: bảng cân đối kế tốn - từ phịng tài chính kế tốn)
* Phân tích tình hình biến động và phân bổ nguồn vốn:
@ Dựa vào Bảng 2 ta thấy so với cuối năm 2004 thì cuối năm 2005 tổng nguồn vốn của
Công ty tăng lên 5.586 tỷ đồng ( tương ứng 4,01%). Nguyên nhân do:
+ Các khoản nợ phải trả của Công ty tăng lên 4.703 tỷ đồng (tương đương 3,5%), trong
đó các khoản nợ ngắn hạn tăng đến 9,6% (tương đương 10.904 tỷ đồng). điều này thể hiện
cơng tác quản lí cơng nợ của Công ty là tốt. Cũng trong bảng 2 cho ta thấy trong năm 2005
nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn (96%), điều này nói lên rằng Cơng
ty đang chiếm dụng vốn lớn.
+ NVCSH tăng ít 17,54% tương ứng với mức tăng 0.883 tỷ đồng,theo BCĐKT thì
ngun nhân làm ít tăng khoản mục này là do quỹ khen thưởng và phúc lợi của Công ty tăng
lên, đây là một dấu hiệu tốt.
@ Về kết cấu: Dựa vào cột tỷ trọng trong bảng 2 ta thấy kết cấu nguồn vốn của Cơng ty
là chưa hợp lí. Cụ thể, cuối năm 2004 các khoản nợ phải trả của Công ty chiếm đến 96%
tổng nguồn vốn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 4% tổng nguồn vốn. Đến cuối
năm 2005 thì kết cấu này có sự chuyển biến tích cực nhưng nhìn chung vẫn chưa hợp lí, so

với cuối năm 2004 thì cuối năm 2005 các khoản nợ phả trả của Công ty giảm 1% và nguồn
vốn chủ sở hữu tăng lên 1%.
Dựa vào cột tỷ trọng trong bảng 2 thì nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty
cả 2 năm đều chiếm tỷ trọng thấp trong tổng giá trị nguồn vốn. Điều này cho thấy tính chủ
động và tính độc lập về tài chính của Cơng ty là chưa cao, mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu
trong năm 2005 tăng lên đáng kể so với năm 2004.

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 17


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Bảng 3: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

CHỈ TIÊU
1

NĂM 2004
%
SỐ TIỀN
TRÊN
DTT
3


NĂM 2005
%
SỐ TIỀN
TRÊN
DTT

4

5

6

ĐVT:Tỷ đồng
CHÊNH LỆCH
ST

%

7

8

1.Tổng doanh thu
61.789 100,00
128.462 100,00 66.673
107,9
2. Các khoản giảm trừ
0
0
0

0
0
3. Doanh thu thuần
61.789 100,00
128.462 100,00 66.673
107,9
4. Giá vốn hàng bán
52.289
84,63
123.276
95,96 70.987 135,76
5. Lợi nhuận gộp
9.5
15,73
5.186
4,037
-4.314 -45,41
6. Thu nhập từ HĐTC
0.55
0,43
0.92
0,72
0.37
67.27
7. Chi phí từ HĐTC
0.363
0,59
1.246
0,97
0.883 243,25

8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí QLDN
8.322
12,84
3.390
2,64
-4.932 -59,26
10. Lợi nhuận thuần
HĐKD
0.871
12,84
3.390
2,64
-4.392 -59,26
11. Thu nhập từ hoạt
động khác
0.337
0,55
0.451
0,35
0.114
33,83
12. Chi phí từ hoạt
động khác
0.282
0,46
0.462
0,36
0.18
63,83

13. Lợi tức từ hoạt
động khác
0.055
0,09
(0.012)
0,009
-0.067 -121,8
14. Tổng lợi nhuận
trước thuế
0.926
1,5
0.631
0,5
-0.295 -31,86
15. Thuế thu nhập
doanh ngiệp
1.859
3,01
0.167
0,13
-1.692 -91,02
16. Lợi tức sau thuế
0.09
0,15
0.463
0,36
0.373
414,4
(Nguồn : bảng kết quả sản xuất kinh doanh - từ phong tài chính kế tốn)
2.2.1.2. Đánh giá khái qt tình hình tài chính thơng qua bảng BCKQKD.

Dựa vào Bảng 3 ta thấy so với cuối năm 2004 thì cuối năm 2005
+ Tổng doanh thu của Công ty tăng lên 66.673 tỷđồng ( tương đương 50.00%)
+ Mặt khác, dựa vào bảng 3 thì ta thấydoanh thu thuần của Cơng ty tăng lên so với
năm 2004 thì cuối năm 2005 doanh thu thuần của Công ty tăng lên 6.673 tỷ triệu đồng tương
ứng tỷ lệ 50.00%. Nếu các yếu tố chi phí khơng đổi thì tổng doanh thu tăng hay doanh thu
thuần tương ứng dẫn đến lợi nhuận thuần cũng tăng theo. Ta nhận thấy, năm2005 so với
năm 2004 thì giá vốn hàng bán tăng lên một lượng 70.987 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng 107.9% và tốc độ tăng này cao hơn tốc độ tăng doanh thu thuần rất nhiều, điều này
đồng nghĩa với lợi nhuận gộp của Công ty trong năm 2005 giảm xuống 4.314 tỷ đồng so với
năm 2004. Bên cạnh đó, tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2005
(chi phí từ hoạt động tài chính và chi phí quản lí doanh nghiệp) thấp hơn phần lợi nhuận gộp
của năm đẫn đến lợi nhuận gộp của Công ty trong năm 2005 là âm. So với năm 2004 thì lợi
nhuận gộp của Công ty trong năm 2005 giảm xuống 4.314 tỷ đồng tương ứng tốc độ giảm
45,41% hơn nữa tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty giảm. Điều này có
thể lí giải được khi Cơng ty ít chú trọng đầu tư chi phí ở khâu bán hàng để mở rộng thị
trường như tăng chi phí tiếp thị, quảng cáo, trợ giá.... chi phí quản lí doanh nghiệp giảm với
tốc độ 59,26% tương ứng với mức giảm 4.932 tỷ đồng vấn đề này cho thấy trong năm 2005

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 18


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Công ty đã mất một khoản chi phí tương đối lớn để đầu tư cho tồn bộ hoạt động quản lí

doanh nghiệp như các khoản tăng về lương cho nhân viên quản lí, chi phí đồ dùng văn
phịng, vật liệu quản lí, khấu hao,....
+ Về các hoạt động tài chính thì Công ty thực hiện khá hiệu quả hiệu quả, cụ thể là
năm 2005 so với năm 2004 thì thu nhập từ hoạt động tài chính chỉ tăng lên 0.37 tỷ đồng
tương ứng tỷ lệ tăng 67,27% nhưng chi phí từ hoạt động tài chính thì tăng khá nhanh trong
tổng chi phí của Cơng ty với mức tăng 0.883 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm 243,25%.
+ Lợi nhuận trước thuế của Công ty giảm 0.295 tỷ đồng ( tương đương 31,86%). Trong
đó , lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 1.692 tỷ đồng (tương ứng 91,02%), lợi nhuận bất
thường giảm 0.067 tỷ đồng( tương đương 121,8%).
+ Riêng về hoạt động kinh doanh: Ta thấy tốc độ doanh thu thuần tăng 66.673 tỷ đồng
tương ứng 107,9%, trong khi tốc độ giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 0.229
tỷ đồng tương ứng 26,29% khơng đáng kể, điều đó cho thấy việc quản lí chi phí và giá thành
khá tốt.
Năm 2005 so với 2004 về lợi nhuận,vì lơi nhuân gộp giảm nhiều nên lơi tức thuần từ
hoạt động kinh doanh giảm nhiều , bên cạnh đó lơi nhuận từ thu nhập khác giảm do chi phái
khác giảm nhiều hơn thu nhập khác , nên doanh nghiệp ít chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
dân đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng đáng kể.Hoạt động của doanh nghiệp
tốt.
2.2.2. Phân tích các hệ số tài chính.
2.2.2.1. Hệ số khả năng thanh tốn.
Bảng 4: Bảng tình hình thanh tốn của Cơng ty cổ phần phát triển đô thị và khu công
nghiệp Quảng Nam-Đà Nẵng.

CHỈ TIÊU
1. Hệ số TT Tổng Quát
2. Khả năng TT Nợ ngắn hạn
3. Khả năng TT nhanh
4. Hệ số Nợ phải trả, phải thu
5. Hệ số TT lãi vay


Đơn vị
tính
lần
lần
lần
lần
lần

2004

2005

1,04
0,88

0,96
0.27

0,029

0,026

0,71
17,54

0,48
1,05

Chênh
lệch

-0,08
-0,61
-0,003
-0,21
-16,49

* Hệ số khả năng thanh tốn tổng qt: Dựa vào bảng 4 ta thấy hệ số khả năng
thanh tốn tổng qt của Cơng ty là khơng tốt, chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên
ngoài đều it có hoặc khơng tài sản bảo đảm( cuối năm 2004 Cơng ty cứ đi vay vì 1 đồng thì
có 1,04 đồng tài sản bảo đảm, còn cuối năm 2005 cứ đi vay 1 đồng thì có 0.96 đồng tài sản
bảo đảm). Hệ số này ở thời điểm cuối năm 2004 cao hơn cuối năm 2005 là do trong kỳ Công
ty đã tăng huy động thêm vốn từ bên ngoài 4.703 tỷ đồng. Trong khi tài sản tăng 5.586 tỷ
đồng. Hay nói cách khác tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của nợ phải trả.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối
năm 2005 so với cuối năm 2004 là thấp hơn, chứng tỏ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn
của Cơng ty chưa được cải thiện đáng kể, có thể coi hệ số này là an tồn, bởi vì vào thời
điểm cuối năm 2004 Cơng ty chỉ cần giải phóng 88,46% TSLĐ&đầu tư ngắn hạn hiện có là
đủ thanh tốn nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số này khơng phải càng lớn càng tốt, vì khi đó có
một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản hiệu quả, vì bộ phận này đang
vân động và đang sinh lời. Tính hợp lí của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 19


Chuyên đề thực tập môn học


GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Nguyên nhân làm cho khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của Công ty giảm xuống là do Công ty tăng huy động nợ ngắn hạn từ bên
ngoài ở thời điểm cuối năm 2005 lên10.904 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm 9,6% so với năm
2004. Trong khi đó tốc độ tăng TSLĐ&Đầu tư dài hạn lại nhanh hơn tốc độ tăng của nợ phải
trả ngắn hạn cho nên đã làm cho khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Cơng ty tăng lên.
* Hệ số khả năng thanh tốn nhanh: Dựa vào Bảng 4 ta thấy so với cuối năm 2004
thì cuối năm 2005 hệ số khả năng thanh tốn nhanh của Cơng ty giảm xuống đáng kể. Nếu
như khả năng thanh tốn nhanh của Cơng ty trong năm 2004 đạt 0,029 lần thì sang cuối
năm 2005 chỉ cịn 0,026 lần tương ứng mức giảm 0,003 lần. Nhưng nhìn chung hệ số này
quá nhỏ so với chỉ tiêu trung bình ngành (chỉ tiêu trung bình ngành là 1). Điều này chứng tỏ
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có
thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bàn các tài sản với giá thấp để trả nợ.
Nguyên nhân làm cho khả năng thánh tốn nhanh của Cơng ty giảm là do tiền tăng nhanh
với mức tăng 0.013 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 0,39%. Trong khi Công ty tăng huy động nợ
ngắn hạn từ bên ngoài ở thời điểm cuối năm 2005 tăng 10.904 tỷđồng tương ứng tỷ lệ tăng
9,6% so với năm 2004. Nguyên nhân thứ hai làm cho khả năng thanh tốn nhanh của Cơng
ty giảm là do vào cuối năm 2005 hàng tồn kho của Công ty tăng lên so với năm 2003 với
mức tăng 21.79 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 21,62%. Mặc dù khả năng thanh tốn nhanh của
Cơng ty giảm,so với chỉ tiêu trung bình ngành thì vẫn cịn thấp hơn nhiều có nghĩa là Cơng
ty gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh, nguyên nhân là do lượng tiền của Công ty
chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tổng tài sản, cụ thể vào cuối năm 2005 lượng tiền của Công ty
chỉ chiếm 0,04% trong tổng tài sản.
* Hệ số nợ phải thu phải trả: Dựa vào Bảng 4 ta thấy hệ số nợ cuối năm 2005 thấp
hơn cuối năm 2004, điều này chứng tỏ tình hình thanh tốn là bất bình thường .
* Hệ số thanh tốn lãi vay: Dựa vào Bảng 4 ta thấy hệ số thanh toán lãi vay năm
nay nhỏ hơn năm trước tương ứng với mức tăng là 16.49 lần, chứng tỏ việc sử dụng vốn
của Cơng ty là chưa có hiệu quả (khả năng sinh lời của tài sản chưa tăng lên) và khả năng

an toàn trong việc sử dụng vốn vay là chưa ổn định (khả năng trả lãi của doanh nghiệp là
không tốt). Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của Công ty vào cuối năm 2005 giảm so với năm
2004 với mức 0.295 tỷ đồng và chịu thuế ít, điều này cũng thể hiện Cơng ty làm ăn có hiệu
quả.
2.2.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
Bảng 5: Bảng hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của
Công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp Quảng Nam-Đà Nẵng.
CHỈ TIÊU
1. Hệ số nợ
2. Hệ số NVCSH
3. Tỷ suất đầu tư vào TS dài hạn

Đơn vị
tính
%
%
%

2004
96,39
3,6
28,23

2005
95,92
4,1
35,36

Chênh
lệch

-0,47
0,5
7,13

4. Tỷ suất đầu tư vào TS ngắn hạn
5. Cơ cấu TS
6. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

%
Lần
%

71,77
25,58
12,8

64,64
18,02
11,5

-7,13
- 7,56
1,3

* Hệ số nợ: Dựa vào Bảng 5 hệ số nợ cho thấy cuối năm 2003 cứ 100 đồng vốn
kinh doanh của Cơng ty thì có 69,39 đồng vay nợ bên ngoài, chứng tỏ nguồn vốn kinh doanh
của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào các khoản nợ hay nói cách khác là mức độ độc lập đối
với chủ nợ là không cao dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp bị ràng buộc và sức ép
của các khoản nợ vay. Đến cuối năm 2005 hệ số nợ có giảm xuống nhưng vẫn cịn rất cao,
cụ thể là cứ 100 đồng vốn kinh oanh của Công ty thì có 95,92 đồng vay nợ từ bên ngồi,


SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 20


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

giảm đi 0,47% so với năm 2004. Nguyên nhân làm cho hệ số này giảm là do các khoản nợ
phải trả của Công ty tăng 4.703 tỷ đồng (tương đương 15,61%) và mặc dù tổng tài sản của
Công ty tăng nhưng tốc độ giảm của nó lại chậm hơn tốc độ giảm của các khoản nợ phải trả
nên đã làm cho hệ số nợ giảm theo.
* Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu: Cho thấy trong năm 2004 cứ 100 đồng vốn kinh
doanh thì VCSH đóng góp 3,6 đồng, điều này có nghĩa là sự đóng góp của vốn chủ sở hữu
vào nguồn vốn kinh doanh là rất thấp, khả năng tự tài trợ của NVCSH cho nguồn vốn kinh
doanh của Cơng ty là q thấp, đến cuối năm 2005 thì hệ số này có cải thiện nhưng khơng
đáng kể cụ thể là tăng lên 0,5% so với năm 2004. Nguyên nhân làm cho hệ số này tăng lên
là do cuối năm 2005 hệ số nợ của Công ty giảm .
* Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn: Từ Bảng 5 ta thấy tỷ suất đầu tư vào tài
sản dài hạn thấp. Cụ thể, năm 2004 cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp bỏ ra
28,23 đồng để tài trợ cho TSCĐ và năm 2005 thì doanh nghiệp bỏ ra 35,36 đồng để tài trợ
cho TSCĐ, chứng tỏ TSCĐ chiếm vị trí thứ yếu trong tổng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng
vào kinh doanh. Nhìn chung cuối năm 2005 so với năm 2004 thì tỷ suất náy có gia tăng với
mức tăng 7,13%, điều này cho thấy Cơng ty đã có sự quan tâm đến mức độ ảnh hưởng của
TSCĐ đối với tình hình kinh doanh của mình. Nguyên nhân làm cho tỷ suất này tăng là do
TSCĐ&đầu tư dài hạn cuối năm2005 tăng 11,924 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 30,31% so

với năm 2004, trong khi tổng tài sản của Công ty cũng tăng 5.586 tỷ đồng tương ứng mức
tăng 4,01% .
* Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn: Của Công ty rất cao, chứng tỏ TSLĐ
chiếm vị trí rất quan trọng trong tổng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng vào kinh doanh. Vào
năm 2004 cứ 100 đồng vốn kinh doanh Công ty bỏ ra 71,77 đồng để tài trợ cho TSLĐ&đầu
tư ngắn hạn, cịn năm 2005 thì Cơng ty bỏ ra 64,64 đồng, giảm 7,13 đồng so với năm 2004.
Nguyên nhân làm cho tỷ suất này giảm là do TSLĐ&Đầu tư ngắn hạn giảm với mức giảm
6.364 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 6.36% và tốc độ giảm của nó lại nhanh hơn tốc độ giảm
của tổng tài sản nên đã làm cho tỷ suất này giảm theo.
* Cơ cấu tài sản: Nhìn chung so với năm 2004 thì vào cuối năm 2005 hệ số cơ
cấu tài sản của Công ty giảm xuống với mức giảm là 7,56 lần. Mặc dù hệ số này được cải
thiện theo chiều hướng tích cực nhưng vẫn chưa hợp lí, với một doanh nghiệp thiên về hoạt
động thương mại như thế này thì hệ số này được coi là hợp lí nếu nó bằng 2,3 lần. Nguyên
nhân làm cho hệ số này giảm là do Cơng ty đã có sự quan tâm đến mức độ ảnh hưởng của
TSCĐ đối với tình hình kinh doanh của mình nên Cơng ty đã tăng tỷ lệ nguồn vồn kinh
doanh để đầu tư cho TSCĐ.
* Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Dựa vào bảng 5 ta thấy khả năng tự tài trợ của nguồn
vốn chủ sở hữu cho TSCĐ là rất thấp, cho dù so với năm 2004 thì cuối năm 2004 tỷ suất này
tăng lên1,3%. Điều này cho thấy khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh của Công ty.
Nguyên nhân làm cho tỷ suất này tăng là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng và tốc độ tăng của
nó lại nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản cố định đẫn đến làm cho tỷ suất này tăng.
2.2.2.3. Các chỉ số về hoạt động.
Bảng 6: Bảng chỉ số hoạt động của Công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp
Quảng Nam-Đà Nẵng.

CHỈ TIÊU
1. Số vịng quay HTK
2. Chu kỳ HTK

Đơn vị

tính
vịng
ngày

3. Vịng quay các KPT
4. Chu kỳ KPT

SVTH: Mai quốc việt

Chênh
lệch

2004
51,87
6,94

2005
3,7
97,29

vòng

0,65

2

-48,17
90,35
1,35


ngày

554

180

- 374

Lớp:29k07.1

Trang 21


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

5. Vòng quay VLĐ

vòng

0,62

1,37

0,75

6. Số ngày 1 vòng quay VLĐ

ngày


581

263

-318

1,57

2,5

0,93

0,44

0,89

0,45

7. Hiệu suất sử dụng VCĐ
8. Vòng quay vốn kinh doanh

vòng

* số vòng quay HTK & số ngày một vòng quay HTK: Trong năm 2005, số vòng
quay hàng tồn kho là 3,7 vòng, số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho là 97.29 ngày. Năm
2004, số vòng quay hàng tồn kho là 51.87 vòng, số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là
6.94 ngày.
+ Số vòng quay hàng tồn kho của Công ty cuối năm 2005 thấp hơn so với năm
2004 với mức giảm 48,17vịng. Điều này thể hiện Cơng ty thực hiện chưa hợp lí và chưa có

hiệu quả trong khâu quản lí hàng tồn kho. Nguyên nhân làm cho số vòng quay hàng tồn kho
giảm là do giá vồn hàng bán của Công ty vào cuối năm 2005 tăng so với năm 2004 với mức
tăng 123.276 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 95,96%, trong khi hàng tồn kho bình quân cũng
tăng 21.79tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 21,62%.
+ Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của Công ty cuối năm 2005 thấp
hơn so với năm 2004 với mức giảm 374 ngày. Điều này có nghĩa là tốc độ hoán chuyển
thành tiền của hàng tồn kho tăng lên và giảm thời gian xuất hàng trong kỳ xuống 374ngày.
Nguyên nhân làm cho số ngày của một vòng quay hàng tồn kho giảm xuống là do giá vốn
hàng bán của Công ty cuối năm 2005 tăng lên so với năm 2004 với mức tăng 123.276 tỷ
đồng tương ứng tỷ lệ tăng 95,96% đã làm cho số vòng quay hàng tồn kho tăng với mức
giảm 48.17 vòng, và do đó làm cho chỉ số này giảm.
- vịng quay các khoản phải thu & số ngày một vòng quay các khoản phải thu: Trong
năm 2005, số vòng quay các khoản phải thu là 2 vòng, số ngày một vòng quay các khoản
phải thu là 180 ngày. Năm 2004, số vòng quay các khoản phải thu là 0,65 vòng, số ngày 1
vòng quay các khoản phải thu là554ngày.
+ so với năm 2004 thì cuối năm 2005 số vịng quay các khoản phải thu tăng
1,35 vòng tức là số lần thu được các khoản nợ thương mại tăng lên 1,35 lần. nhìn chung số
vòng quay các khoản phải thu trong cả 2 năm đều thấp, chứng tỏ việc thu hồi các khoản nợ
của Cơng ty chậm và điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào các
khoản phải thu (tức là cấp nhiều tín dụng cho khách hàng). Nguyên nhân làm cho vòng quay
các khoản phải thu tăng lên là do doanh thu thuần của Công ty trong năm 2005 tăng lên so
với năm 2004 với mức tăng 66.673 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 107.9%, trong khi số dư
bình quân các khoản phải thu giảm đi 28.415 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm2,.85% nên đã
dẫn đến chỉ số này tăng lên.
+ Số ngày một vòng quay các khoản phải thu của Công ty cuối năm 2005 thấp
hơn so với năm 2004 với mức giảm 24,74 ngày. Điều này có nghĩa là thời gian thu hồi nợ
giảm 374 ngày, đây là một biểu hiện tốt trong thu hồi nợ của Công ty. Nguyên nhân làm cho
số ngày một vòng quay các khoản phải thu giảm xuống là do doanh thu thuần của Công ty
trong năm 2005 tăng lên so với năm 2004 với mức tăng 66.673 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng
107,9%, trong khi số dư bình quân các khoản phải thu giảm 28.415 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ

giảm 29,85% nên đã làm cho số vòng quay các khoản phải thu tăng lên từ đó kéo theo số
ngày 1 vịng quay các khoản phải thu giảm xuống.
- Vòng quay vốn lưu động: Trong năm 2004, cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn
lưu động thì sẽ tham gia tạo ra 0,62 đồng doanh thu thuần. Tương tự trong năm 2005 cứ
đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn lưu động thì sẽ tham gia tạo ra 1,37 đồng doanh thu thuần.
Chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản lưu động của Công ty ngày càng có hiệu quả sở dĩ nói như
vậy là do số vòng quay VLĐ cuối năm 2005 tăng lên so với năm 2004 với mức tăng 0,75
vòng. Nguyên nhân do doanh thu thuần của Công ty trong năm 2005 tăng lên so với năm
2005 với mức tăng 66.673 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 107,9%, trong khi đó vốn lưu động

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 22


Chun đề thực tập mơn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

bình quân vào cuối năm 2005 lại giảm đi 6.364 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm 6,36% so với
năm 2004 cho nên đã làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng.
- Số ngày một vòng quay VLĐ: so với năm 2004 thì cuối năm 2005 chỉ số ngày 1
vịng quay vốn lưu động giảm xuống tương ứng với mức giảm 318 ngày, chứng tỏ việc sử
dụng vốn lưu động trong việc kinh doanh của Cơng ty ngày càng có hiệu quả. Nguyên nhân
do số vòng quay vốn lưu động tăng lên.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:Trong năm 2004, cứ đầu tư trung bình 1 đồng
vào vốn cố định thì sẽ tham gia tạo ra 1,57 đồng doanh thu thuần. Tương tự trong năm 2005
cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì sẽ tham gia tạo ra 2.5 đồng doanh thu

thuần.Chứng tỏ việc sử dụng VCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty ngày
càng có hiệu quả sở dĩ nói như vậy là do chỉ số hiệu suất sử dụng vốn cố định cuối năm
2005 tăng lên so với năm 2004 với mức tăng 0.93 lần. Nguyên nhân do doanh thu thuần của
Công ty trong năm 2005 tăng lên so với năm 2004 với mức tăng 66.673 tỷ đồng tương ứng
tỷ lệ tăng 107.9%, trong khi đó VCĐ cũng tăng nhưng tốc độ tăng của nó lại chậm hơn tốc
độ tăng của doanh thu thuần cho nên đã làm cho chỉ số này tăng lên.
- Vịng quay vốn kinh doanh: nhìn chung trong năm 2005 vịng quay vốn kinh
doanh của Cơng ty tăng lên so với năm 2004 và mức tăng là 0.45 vòng, điều này chứng tỏ
việc sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty ngày càng có hiệu quả. Nguyên nhân do doanh
thu thuần của Công ty trong năm 2005 tăng lên so với năm 2004 với mức tăng 66.673 tỷ
đồng tương ứng tỷ lệ tăng 107.9%, trong khi đó vốn kinh doanh bình qn của Cơng ty lại
giảm nên đã làm cho chỉ số này tăng lên.
2.2.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời.
Bảng 7: Bảng chỉ tiêu sinh lời của Công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp
Quảng Nam-Đà Nẵng.
CHỈ TIÊU
1. Tỷ suất LNTT trên DT
2. Tỷ suất LNST trên DT
3. Tỷ suất sinh lợi của TS
4. Tỷ suất LNTT vốn kinh doanh
6. Tỷ suất lợi nhuận Vốn CSH

Đơn vị
tính
%
%
%
%
%


2004
1.5
0.75
0.67
0.33
9.2

2005
0.5
0.07
0.44
0.06
1.5

Chênh
lệch
-1
-0.05
-0.23
-0.27
-7.7

- Tỷ suất LNTT trên DT: Năm 2004 là 1.5%, tức là bình quân trong 1 đồng doanh thu
có 1.53 đồng lợi nhuận trước thuế. Cịn năm 2005 đạt cao hơn, hiệu quả hơn: Có tới 0.5
đồng lợi nhuận trước thuế. Như vậy, ta thấy năm 2005 so với năm 2005 tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên doanh thu của Công ty giảm 1%. Nguyên nhân làm cho tỷ suất này tăng là
do tổng doanh thu của Công ty cũng tăng lên với mức tăng 66.673 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ
tăng 107.9% nhưng tốc độ tăng của nó lại chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế
nên đã làm cho tỷ suất này tăng lên.
- Tỷ suất LNST trên DT: Năm 2004 là 0,75, tức là bình qn trong 1 đồng doanh

thu có 0,75 đồng lợi nhuận sau thuế. Còn năm 2005 đạt thấp hơn, kém hiệu quả hơn: Có tới
0,07 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng tỏ tỷ suất lợi nhuận sau thuế của Công ty vào cuối
năm giảm so với năm 2004 với mức tăng 0.05% và kết quả này cũng thể hiện hoạt động
kinh doanh của Công ty là kém hiệu quả. Nguyên nhân do lợi nhuận sau thuế của Công ty
giảm mạnh với mức 0.295 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 31.86%, trong khi đó các khoản chi phí
giảm nhưng tốc độ giảm cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế của Cơng ty, đặc biệt là chi
phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2005 giảm đi 4.932 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm
59.26% so với năm 2004. Chính vì những lí do đó đã làm cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế của
Công ty giảm xuống.

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 23


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

- Tỷ suất sinh lời của tài sản: Cho thấy trong năm 2004 cứ đưa bình quân 1 đồng
giá trị tài sản vào sử dụng làm ra 0.67 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, cịn trong năm
2005 thì làm ra 0.44 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Như vậy, so với năm 2004 thì năm
2005 tỷ suất này nhỏ hơn chứng tỏ việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của
Công ty kém hiệu quả. so với năm 2004 thì năm 2005 tỷ suất này giảm 0.23%, nguyên nhân
làm cho tỷ suất này giảm là do tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng mạnh với mức
tăng 0.295 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 31.86%, trong khi đó giá trị tài sản bình quân của
Công ty cũng tăng nhưng tốc độ tăng của nó lại châm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước
thuế, mức tăng của giá trị tài sản bình quân là 5.586 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 4.01% cho

nên đã làm cho tỷ suất này giảm
- Tỷ suất LN vốn kinh doanh: Phản ánh trong năm 2004 bình quân 1 đồng vồn kinh
doanh sẽ tạo ra 0,62 đồng lợi nhuận trước thuế , cịn trong năm 2005 bình quân 1 đồng vốn
kinh doanh sẽ tạo ra 1,37 đồng lợi nhuận trước thuế . So với năm 2004 thì hệ số này ở năm
2005 cao hơn, chứng tỏ Công ty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH: Cho biết, trong năm 2004 cứ 1 đồng vốn mà chủ sở
hữu bỏ vào kinh doanh mang lại 0,44 đồng lợi nhuận sau thuế và trong năm 2005 thì mang
lại 0,89 đồng lợi nhuận sau thuế, điều này chứng tỏ việc bỏ vốn chủ sở hữu vào đầu tư kinh
doanh có hiệu quả ngày càng tăng. So với năm 2004 thì vào cuối năm 2005 tỷ suất này tăng
nhanh với mức tăng 0,45%, nguyên nhân làm cho tỷ suất này tăng là do lợi nhuận sau thuế
của Công ty tăng mạnh với mức tăng 0.373 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 414,4%, trong khi đó
VCSH bình qn cũng tăng nhưng tốc độ tăng của nó lại chậm hơn tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế, cụ thể là mức tăng vốn chủ sở hữu bình quân của Công ty cuối năm 2005
so với năm 2004 là 0.883 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 17,54% đã làm cho tỷ suất này tăng
nhanh.

Chương 3. Một số giải pháp - kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính tại Cơng ty cổ phần phát triển
đơ thị và khu công nghiệp Quảng Nam-Đà Nẵng
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty
3.1.1. thuận lợi
- Công ty là một Công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp Quảng Nam-Đà
Nẵng của Nhà nước nên được sự quan tâm của các ngành chức năng của Nhà nước, đặc
biệt là UBND thành phố đà Nẵng. Cơng ty có những thuận lợi trong việc vay vốn kinh doanh
mặc dù tài sản cố định của Công ty nhỏ hơn số nợ vay cần thiết.
- Cơng ty có nhiều mối quan hệ với các Công ty xây dựng trong cả nước, tạo mối quan hệ
khách hàng tốt, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh xây dựng.
- Thị trường của Công ty ngày càng mở rộng. Bên cạnh những thị trường cũ thì Cơng ty
đang tìm kiếm thị trường mới .
- Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Công ty luôn cải tiến lề lối làm việc để phù hợp với sự

phát triển của Cơng ty, tay nghề cơng nhân có nhiều biểu hiện tiến bộ, chất lượng xây dựng
ngày càng hoàn thiện đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Máy móc thiết bị xây dựng của Cơng ty khơng ngừng được nâng cao đáp ứng những
tiêu chuẩn khắc khe của thị trường.
- là một Công ty nhà nước nên được nhà nước ưu đãi ..............
-Vị trí hoạt động nằm trung tâm thành phố nên có rất nhiều thuận lợi trong hợp đồng
xây dựng: chi phí thấp,
3.1.2. Khó khăn.
-Nhân tố khách quan:

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 24


Chuyên đề thực tập môn học

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

- Từ khi được thành lập Công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các Công ty cùng ngành
với những lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương trường… Do đó vấn đề tìm
kiếm khách hàng cũng như thoả mãn nhu cầu của họ ngày càng khó khăn hơn.
- Phần lớn các máy móc, thiết bị cho quá trình xây dựng đều nhập từ nước ngồi nên sẽ rất
khó khăn trong việc sửa chữa cũng như mua sắm phụ tùng thay thế.
- Nhân tố chủ quan:
- Do vốn hoạt động của Cơng ty có chiều hướng giảm nên việc mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh của Cơng ty có những khó khăn nhất định. Công ty phải huy động từ các khoản
vay nên luôn phải chịu áp về lãi vay và trả vốn khi đến hạn.

- Do q trình dự tốn chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau nên rất khó dự trù
chính xác, thời gian sản xuất có thể dài hơn hợp đồng (mặc dù là lý do khách quan) nhưng
Công ty vẫn phải chịu thiệt đối với khách hàng khó tính.
- Để tạo mối quan hệ lậu dài đối với khách hàng địi hỏi Cơng ty phải sử dụng chính sách
bán trả chậm tạo gánh năng trong việc quản lý công nợ.
- Việc quản lý nguồn lao động thật sự không dễ, Công ty vừa tạo điều kiện để các cơng nhân
có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí hợp lý.
3.2. Những nguyên nhân có thể dẫn đến sự yếu kém về tài chính
3.2.1. Nguyên nhân khách quan
- Do phát triển của xã hội, các cơng trình,nhà cửa,kiến trúc,khu cơng nghiệp…đã và đang
xây dựng rất nhiều, địi hỏi q trình xây dựng phải khơng ngừng nổ lực thích ứng phù hợp
tình tình mới. Chính vì thế, với Cơng ty UDI, một Cơng ty thành lập là kết quả hợp nhất của 2
Công ty cũ nên có thể chưa đồng nhất ý kiến giữa các nhân viên của 2 Công ty cũ trong việc
nghiên cứu thị trường, khơng tránh khỏi những thiếu xót thường thấy đối với những doanh
nghiệp kinh doanh xây dựng, đó là những yếu kém trong khâu quản lý kinh doanh, các hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính. Cơng ty chưa thể tận dụng được những nguồn vốn nhàn
rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận nhiều hơn.
- Trong quá trình xây dựng các cơ sở hạ tầng đơi khi vẫn bị sự cố ngồi ý muốn (mặc dù là
máy mới) nên các khâu sản xuất cũng như giao nhận có thể bị chậm trễ về thời gian, đối với
những khách hàng khó tính Cơng ty phải bồi thường thiệt hại cho họ.
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ yếu làm suy yếu tình hình tài chính Cơng ty chủ yếu do các khâu sản xuất
và quản lý. Đó là những nhân tố:
- Khả năng quản trị sản xuất chưa cao. Sản xuất còn hao hụt nhiều, chưa tiết kiệm được
những nguyên liệu từ khách hàng.
- Việc trả lương theo sản phẩm mặc dù gắn người lao động với cơng việc góp làm tăng
năng suất lao động. Tuy nhiên vẫn có mặt trái là những người lao động chỉ quan tâm đến
cơng việc của mình, chưa đặt lợi ích Cơng ty lên trên lợi ích cá nhân, đa số cơng nhân rất ít
cho ý kiến để tăng hiệu quả lao động mà chỉ đòi quyền lợi cá nhân.
- Khâu dự báo thời gian hoàn thành cịn chưa tốt, chưa thể đáp ứng chính xác ngày hoàn

thành sản phẩm.
3.3. Các giải pháp
3.3.1. Sử dụng nguồn nhân lực
Việc sử dụng công nhân và nhân viên gắn liền với q trình sản xuất kinh doanh
của Cơng ty, cho nên sử dụng lao động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi
phí… từ đó sẽ tăng lợi nhuận góp phần cải thiện tình hình tài chính Cơng ty theo chiều
hướng tích cực. Từ khi thành lập Công ty đã không ngừng gia tăng số lượng công nhân,
đến nay số lượng công nhân đang làm việc tại Công ty đã lên đến 500 người, đây là nguồn
nhân lực không nhỏ cần phải tổ chức phân công sao cho hợp lý thì mới có hiệu quả hay nói
cách khác cần phải có khả năng quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả ở cả 4 khâu :
-Lập kế hoạch và tuyển dụng.
-Đào tạo và phát triển.

SVTH: Mai quốc việt

Lớp:29k07.1

Trang 25


×