Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đánh giá hiện trạng QLMT và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý KCN dệt may phố nối– tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.03 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

i


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
KCN
KCX
ÔNMT
QLMT
BVMT
CNH - HĐH
BTNMT
CTR

Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Ô nhiễm môi trường
Quản lý môi trường
Bảo vệ môi trường
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Bộ tài nguyên môi trường
Chất thải rắn

UBND

Ủy ban nhân dân

BQL
Sở TNMT


Ban quản lý
Sở Tài nguyên môi trường

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Tên hình
1
Hình 1.1: Vị trí KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh
2
3
4

Hưng Yên.
Hình 2.1: Hệ thống cấp nước.
Hình 3.1: Hệ thống xử lý nước và chất thải.
Hình 4.1: Tuyến đường trục chính của KCN.

iii

Trang


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
1
Bảng 1.1: Mô hình QLMT KCN Dệt may Phố

2

Nối- tỉnh Hưng Yên.
Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BQL KCN
Dệt may Phố Nối.

iv

Trang


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, CNH- HĐH đang diễn ra rất mạnh mẽ góp phần lớn vào sự phát
triển chung của toàn nhân loại. Hàng loạt các KCN quy mô vừa và nhỏ mọc lên
nhanh chóng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của mọi quốc gia trên Thế
Giới.Tính đến nay, có khoảng 250 KCN, KCX được thành lập trên các tỉnh,
thành phố trên cả nước, trong đó có 170 khu đã đi vào hoạt động, số còn lại
đang trong quá trình xây dựng. CNH- HĐH làm cho chất lượng cuộc sống được
nâng cao hơn song nó cũng đem lại những hậu quả không nhỏ cho nhân loại
như: gây mất cân bằng sinh thái, đa dạng sinh học; ÔNMT….Trong khi các
công tác QLMT của các cấp, chính quyền vẫn còn nhiều hạn chế: hệ thống văn
bản pháp lý về BVMT còn chưa chặt chẽ, cụ thể và thiếu đồng bộ; công tác
thẩm định và đánh giá tác động môi trường chưa được coi trọng.
Cho nên việc tìm ra phương hướng phát triển, quản lý cho các KCN đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội mà ít gây tác động đến môi trường
tự nhiên đang là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý KCN hiện
nay, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh Hưng Yên( thuộc KCN Phố Nối B) trong
những năm gần đây có tốc độ phát triển nhanh chóng. Là một trong những KCN

có quá trình CNH- HĐH diễn ra mạnh mẽ. Điều đó đồng nghĩa với việc thải vào
môi trường một lượng lớn các chất gây ô nhiễm. Mặc dù, ngay từ đầu KCN Dệt
may Phố Nối đã được xây dựng theo hướng mô hình KCN xanh, thân thiện với
môi trường nhưng tính đến hiện nay thì chưa có biện pháp quản lý nào phù hợp
nhằm định hướng KCN Dệt may Phố Nối phát triển đúng hướng với một KCN
xanh đúng nghĩa. Có thể đặt ra một câu hỏi liệu biện pháp QLMT đã hợp lý hay
chưa? Cần làm gì để nâng cao hiệu quả quản lý KCN này?
Nhận thức được điều đó em đã tiến hành thực hiện đề tài“ Đánh giá hiện
trạng QLMT và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý KCN Dệt
may Phố Nối– tỉnh Hưng Yên”.
1


2.Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường tại KCN Dệt may Phố Nối.
- Đánh giá được tình trạng QLMT hiện nay tại KCN Dệt may Phố Nối.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLMT tại KCN Dệt may Phố
Nối dựa trên các phương pháp quản lý hiệu quả đang được áp dụng tại các KCN
khác.
3.Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về QLMT.
- Thu thập các dữ liệu và khảo sát hiện trạng môi trường tại KCN Dệt may
Phố Nối.
- Đánh giá hiện trạng QLMT tại KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh Hưng Yên.
Từ đó nhận định các vấn đề còn tồn đọng thiếu sót trong công tác QLMT của
KCN này.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLMT tại KCN Dệt may Phố
Nối.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu liên quan:

+ Tài liệu sơ cấp: thu thập số liệu tại KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh Hưng
Yên. Khảo sát thực tế tại KCN để nắm rõ tình hình phát thải tại các nhà máy, xí
nghiệp nằm trong KCN.
+ Tài liệu thứ cấp: tham khảo tài liệu của nhiều tác giả, từ các bài báo khoa
học.
- Phân tích tổng hợp: trên cơ sở các thông tin cần thiết thu thập, quan sát,
điều tra, tiến hành phân tích chọn lọc rồi tổng hợp lại một cách logic, có hệ
thống, phù hợp với mục tiêu và nội dung đề ra.
5.Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề QLMT tại KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh Hưng Yên.

2


6.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đồ án là KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh
Hưng Yên thuộc KCN Phố Nối B- tỉnh Hưng Yên.
7.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Vấn đề ô nhiễm và giải quyết ÔNMT tại các KCN là một vấn đề cấp bách
và cần thiết, nhằm bảo vệ sự trong lành của môi trường, sức khỏe của người lao
động trong và ngoài KCN. Do đó, việc đánh giá hiện trạng QLMT cho KCN Dệt
may Phố Nối là một việc rất cần thiết cho tỉnh Hưng Yên nói chung và KCN Dệt
may Phố Nối nói riêng. Kết quả thu được sẽ là cơ sở để xây dựng, tổ chức và
hoàn thiện công tác QLMT tại các KCN Dệt may của tỉnh Hưng Yên. Góp phần
nâng cao ý thức trách nhiệm của nhà sản xuất, các cán bộ môi trường ở từng cơ
sở và từng KCN, khi hướng đến sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường.

3



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan về QLMT
1.1.1.Khái niệm
QLMT là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động tới sự
điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các
kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề về môi trường có liên quan đến
con người; xuất phát từ quan điểm định lượng hướng tới sự phát triển bền vững
và sử dụng hợp lý tài nguyên.
QLMT được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp, công cụ như: luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, giáo dục... nhằm bảo vệ
chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội, quốc gia. Các
biện pháp này đan xen, phối hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề
đặt ra và quy mô thực hiện.
1.1.2.Các công cụ dùng trong QLMT
Muốn QLMT có hiệu quả thì phải biết vận dụng các công cụ quản lý một
cách tối ưu nhất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất
định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau; do đó để sử dụng có hiểu quả cần hiểu rõ về
từng công cụ quản lý.
 Công cụ luật pháp và chính sách( phương cách pháp lý)
- Luật pháp và quy định về môi trường: Nhằm bảo vệ môi trường quốc
gia, môi trường khu vực, cũng như môi trường toàn cầu, Nhà Nước ban hành
nhiều quy định về luật pháp và môi trường. Đó là cơ sở pháp lý quan trọng
nhất để quản lý và bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính để trực
tiếp điều chỉnh chất lượng môi trường. Chúng xác định mục tiêu môi trường hay
đặt số lượng và nồng độ cho phép của các chất để thải vào khí quyển, nước, đất,
hay được tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng. Mọi loại tiêu chuẩn được dùng
làm quy chiếu hoặc đánh giá mục tiêu hành động và kiểm soát pháp lý.
4



- Các loại giấy phép về môi trường: Các loại giấy phép môi trường đều do
các cấp chính quyền và cơ quan quản lý Nhà Nước về môi trường cấp theo phân
định của pháp luật. Có nhiều loại giấy phép khác nhau như là giấy thẩm định về
môi trường, giấy thỏa thuận về môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường, giấy phép thải chất ô nhiễm…
- Thanh tra về môi trường: Thanh tra môi trường là một biện pháp thiết yếu
trong QLMT theo phương cách pháp lý. Thanh tra môi trường là biện pháp
cưỡng chế sự tuân thủ pháp luật, các quy định, hướng dẫn tiêu chuẩn đối với
mọi tổ chức, cơ quan, tập thể, và đối với mọi cá nhân trong xã hội đồng thời
cũng là biện pháp đảm bảo quyền tự do dân chủ cho mọi người khiếu nại, khởi
tố về mặt môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường: Là một trong những công cụ quan trọng
trong QLMT theo phương cách pháp lý, nhằm phòng ngừa suy thoái môi trường
và tài nguyên thiên nhiên.
Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến
môi trường của các dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó.
 Công cụ kinh tế( phương cách kinh tế)
- Các lệ phí ô nhiễm: Các lệ phí ô nhiễm đặt ra các chi phí phải trả để kiểm
soát lượng ô nhiễm tăng thêm, nhưng lại để cho mức tổng quát môi trường là bất
định. Chúng gồm có: các lệ phí thải nước hoặc thải khí, lệ phí người sử dụng, lệ
phí sản phẩm và lệ phí hành chính.
- Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên là một loại thuế được thực hiện nhằm
điều tiết thu nhập đối với người sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước
trong hoạt động khai thác và sử dụng.
- Thuế môi trường: Là khoản thu của ngân sách nhà nước nhằm điều tiết
các hoạt động BVMT đồng thời bù đắp vào các khoản chi phí y tế phục hồi môi
trường, chi phí phục hồi tài nguyên, chi phí khắc phục và xử lý ô nhiễm.


5


- Trợ cấp môi trường(hoạt động tài chính cho tác động BVMT): Trợ cấp tài
chính có khả năng làm giảm thiểu chất thải năng lượng, không khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư chi phí, công nghệ xử lý môi trường và không tạo ra sự
bình đẳng về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Kí quỹ và hoàn trả: Hệ thống ký quỹ hoàn trả tạo ra lợi ích cho nhà nước
là không phải đầu tư vào quá trình sản xuất, xử lý và phòng ngừa ô nhiễm, có
lợi cho doanh nghiệp là có thể lấy lại số tiền đặt cọc nếu thực hiện đúng cam kết
BVMT và có các biện pháp chủ động phòng chống ô nhiễm.
- Các khuyến khích cưỡng chế và thi hành: Công cụ khuyến khích, cưỡng
chế và thi hành được thiết kế nhằm khuyến khích những người xả thải tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy định về môi trường.
- Quỹ môi trường: Quỹ môi trường được xây dựng từ các nguồn kinh phí
như đóng góp ban đầu của nhà nước; của các cơ sở kinh doanh đóng góp tự
nguyện; của các tổ chức cá nhân; tài trợ của các tổ chức quốc tế.
- Quota ô nhiễm: Là công cụ được sử dụng nhằm tạo ra thị trường trong đó
các bên tham gia thị trường có thể mua bán quyền được xả thải hoặc thải, được
gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tàng. Nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế của các
công tác quản lý ô nhiễm và đầu tư công nghệ để xử lý ô nhiễm.
- Nhãn sinh thái: Là một danh hiệu Nhà Nước dành cho các cơ sở sản xuất
không gây ra ô nhiễm môi trường và trong quá trình sử dụng sản phẩm đó tạo
điều kiện cho việc BVMT.
 Công cụ kỹ thuật:
Các công cụ này được coi là những công cụ hành động quan trọng của các
tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường có vai trò kiểm soát và giám sát về
chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm
trong môi trường. Chúng bao gồm:
- Các đánh giá môi trường.

- Hệ thống quản lý môi trường.
- Kiểm toán môi trường.
6


- Hệ thống quan trắc môi trường.
- Xử lý chất thải, tái chế- tái sử dụng chất thải.
 Công tác giáo dục và truyền thông về môi trường:
- Giáo dục về môi trường: Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua
hoạt động chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu
biết, kĩ năng tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững
về sinh thái. Giáo dục môi trường bao gồm các nội dung chủ yếu:
+ Đưa giáo dục môi trường vào trường học.
+ Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết định.
+ Đào tạo chuyên gia về môi trường.
- Truyền thông về môi trường: Truyền thông môi trường là một quá trình
tương tác xã hội hai chiều, nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được
yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và cách tác động
vào vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi
trường.[1]
1.2.Hiện trạng QLMT KCN ở Việt Nam
1.2.1.Các biện pháp quản lý đã được thực hiện
Để có kết quả tốt trong công tác QLMT, trong thời gian qua các cơ quan
quản lý nhà nước đã nỗ lực xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách đối với
lĩnh vực môi trường KCN. Cụ thể là:
- Bộ tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 35/2015/TTBTNMT ngày 30/06/2015 quy định về BVMT khu kinh tế, KCN, KCX và khu
công nghệ cao.
- Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 164/2013/NĐ- CP ngày 19/12/2013
quy định về KCN, KCX, khu kinh tế trong công tác thẩm định, phê duyệt báo
cáo ĐTM, xác nhận bản cam kết BVMT theo hướng tăng cường phân cấp, ủy

quyền cho ban quản lý KCN, KCX, khu kinh tế trong thực hiện một số nhiệm vụ
BVMT.

7


- Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 43/2009/QĐ- TTg ngày
19/3/2009 về cơ chế hỗ trợ ngân sách Trung ương cho xây dựng cơ sở hạ tầng
KCN ở các địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn.
- Bộ kế hoạch và đầu tư cũng thường xuyên có các văn bản chỉ đạo, đôn
đốc, hướng dẫn các địa phương tăng cường công tác QLMT, phối hợp với Bộ tài
nguyên và Môi trường triển khai thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của các
KCN, KCX, khu kinh tế.
1.2.2.Một số hạn chế và bất cập trong công tác QLMT hiện nay
Quá trình phát triển nhanh của các KCN đã và đang gây những xáo trộn về
mặt xã hội, làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng. Đặc biệt thời
gian gần đây tình trạng ÔNMT đang trở thành đề tài nóng hổi. Đây là một thực
trạng đáng báo động và đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, trong khi công tác
QLMT của các cấp chính quyền còn nhiều hạn chế.
- Hệ thống văn bản pháp luật về BVMT hiện nay còn chưa đầy đủ, hoàn
thiện; thiếu tính đồng bộ; thiếu những văn bản hướng dẫn chi tiết về việc thực
hiện BVMT. Một vấn đề khác là tính ổn định của văn bản pháp luật về BVMT
không cao. Có nhiều văn bản ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung.
- Các cấp chính quyền chưa quan tâm đúng mức đối với công tác BVMT.
Cụ thể là sự phối hợp mang tính liên tỉnh, liên vùng nhằm đối phó với tình trạng
này còn nhiều bất cập.
- Công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường( ĐTM) chưa được
coi trọng. Hoạt động thẩm định và ĐTM còn nhiều hạn chế dẫn đến chất lượng
của báo cáo ĐTM còn thấp, chất lượng thẩm định của hội đồng thẩm định dự án
chưa cao.

1.3.Chất thải công nghiệp
Chất thải công nghiệp bao gồm những loại vật chất ở trạng thái rắn, lỏng,
khí; phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp. Bao
gồm:
- CTR công nghiệp.
8


-Các loại nước thải.
- Khí thải và tiếng ồn.
1.3.1.CTR công nghiệp
CTR công nghiệp là các loại CTR phát sinh trong quá trình sinh hoạt, quá
trình sản xuất công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
 CTR sinh hoạt
CTR sinh hoạt phát sinh từ các nhà máy trong KCN gồm:
+ Từ nhà ăn: thực phẩm thịt, cá, rau quả dư thừa, túi nilon…
+ Từ khu văn phòng: giấy, vỏ lon, chai, nhựa…
 CTR công nghiệp không nguy hại
Là chất không chứa hoặc có chứa lượng rất nhỏ các chất hoặc hợp chất
chưa đến mức có thể gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.
 CTR công nghiệp nguy hại
Là những chất dễ gây cháy nổ, gây nguy hại tới sức khỏe của con người và
môi trường xung quanh.
Tùy thuộc vào loại hình công nghiệp, công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu
sử dụng mà chất thải công nghiệp được tạo ra có thành phần và lượng khác
nhau. Các nước có trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển thì lượng
chất thải công nghiệp sẽ lớn, đa dạng; tuy nhiên lượng chất thải trên một đơn vị
sản phẩm thường nhỏ hơn so với các nước có nền công nghiệp kém phát triển.
[2]
1.3.2.Nước thải công nghiệp

Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất
công nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất
như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của
công nhân viên.

9


Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần, tính chất
cũng như lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại hình công nghiệp,
loại hình công nghệ xử lý sử dụng, tính hiện đại của công nghệ sản xuất,….
Nước thải công nhiệp thường rất độc hại và nguy cơ ô nhiễm rất cao. Nước
thải có chứa các nguyên liệu, hóa chất hay các chất phụ gia của quá trình.
 Nước thải sinh hoạt
- Phát sinh do hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên làm việc
trong KCN, thành phần và tính chất của nước thải phát sinh từ nguồn tương đối
ổn định, gồm các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất dinh dưỡng, chất
hữu cơ, vệ sinh. Cụ thể các nguồn phát sinh là:
+ Phát sinh từ khu vệ sinh, các bồn tắm giặt.
+ Phát sinh từ nhà bếp, căng tin và khu văn phòng.
 Nước thải sản xuất
- Phát sinh từ các quá trình sản xuất khác nhau của các nhà máy, xí nghiệp
trong KCN, thành phần và tính chất của nước thải rất đa dạng, phụ thuộc vào
đặc điểm và tính chất của từng loại hình sản xuất cụ thể. Các nguồn phát sinh:
+ Nước thải từ các dây chuyền công nghệ sản xuất.
+ Nước thải phát sinh từ quá trình vệ sinh thiết bị, nhà xưởng.
+ Nước thải phát sinh từ quá trình xử lý khí thải, quản lý CTR.
- Nếu thải trực tiếp ra ngoài môi trường không qua xử lý về lâu dài sẽ gây
ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.
 Nước mưa chảy tràn

Khi chảy tràn trên toàn bộ bề mặt KCN sẽ cuốn theo đất cát, rác, dầu mỡ,
các tạp chất rơi vãi trên mặt đất và các tạp chất bám trên mái nhà xưởng, cây cối
xuống nguồn nước tiếp nhận.[3]

10


1.3.3.Khí thải công nghiệp và tiếng ồn
Khí thải trong quá trình sản xuất và sau quá trình sản xuất bị rò rỉ, là chất
gây ô nhiễm cho môi trường gây ảnh hưởng đến môi trường sống của con người
và sinh vật. Chủ yếu là do:
+ Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều chất độc đi qua các ống khói của
nhà máy đi vào không khí.
+ Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên
các đường ống dẫn tải.
Khí thải được xác định là phát sinh từ quá trình hoạt động của các dây
chuyền sản xuất, công nghệ xử lý và hoạt động lưu trữ, cụ thể là:
+ Phát sinh từ dây chuyền sản xuất tại các nhà máy, xí nghiệp trong KCN.
+ Phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu.
+ Phát sinh từ các hoạt động giao thông vận tải.
+ Hơi hóa chất, dung môi phát sinh từ hoạt động lưu trữ nguyên nhiên liệu
và hóa chất.
+ Phát sinh từ hoạt động quản lý, xử lý chất thải.[4]
1.4.Giới thiệu về KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh Hưng Yên
1.4.1.Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế của tỉnh Hưng Yên
1.4.1.1.Vị trí địa lý
Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng Việt Nam.
Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hưng Yên nằm cách thủ đô Hà Nội
64km về phía Đông Nam, cách thành phố Hải Dương 50 km về phía Tây Nam.
Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây và Tây

Bắc giáp thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Tây Nam giáp
tỉnh Hà Nam.
Tỉnh Hưng Yên được chia làm 10 đơn vị hành chính và bao gồm 9 huyện:
Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Mỹ Hào, Phù Cừ, Tiên Lữ, Văn Giang, Văn

11


Lâm, Yên Mỹ. Có diện tích vào khoảng 923,09 km 2 .Dân số 1.128.702 người
với mật độ dân số là 1.223 người/km2.
- Tọa độ địa lý:

Vĩ độ: 20°36′-21°01′ Bắc.
Kinh độ: 105°53′-106°17′ Đông.

- Điều kiện tự nhiên:
Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc, có địa hình đồng bằng xen đồi thấp, không có rừng, núi và biển.
Độ cao đất đai không đồng đều mà hình thành các dải, các khu, vùng cao thấp
xen kẽ nhau. Điểm trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ nằm ở thôn Dung( Thiên
Xuân), xã Hưng Đạo, huyện Tiên Lữ.
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt
(xuân, hạ, thu, đông). Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.
Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả năm.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm: 1450 – 1650 mm.
+ Nhiệt độ trung bình: 23,20C.
+ Số giờ nắng trong năm: 1519 giờ.
+ Độ ẩm tương đối trung bình: 85 – 87%.
1.4.1.2.Đặc điểm kinh tế
Điều kiện địa lý thuận lợi có quốc lộ 5A chạy qua, nối Hà Nội - Hải Phòng,

nằm trong khu vực trọng điểm tam giác kinh tế Bắc Bộ nên Hưng Yên có nhiều
ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Hưng Yên là một tỉnh có nền công nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhất
của miền Bắc. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các KCN lớn như Phố Nối
A, Phố Nối B (KCN Dệt may và KCN Thăng long II (Mitsutomo Nhật Bản)),
KCN Như Quỳnh, KCN Minh Đức, KCN nhỏ Kim Động, KCN Quán Đỏ.....
Sản phẩm công nghiệp của tỉnh là dệt may, giày da, ô tô, xe máy, công nghiệp
thực phẩm... Cơ cấu chủ đạo là phát triển theo hướng kinh tế công nghiệp và
dịch vụ.

12


Sự phân hoá kinh tế không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh đang gây
khó khăn cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh cũng như cho
những vùng, khu vực kinh tế còn chậm phát triển trong tỉnh. Tình hình đó sẽ
được cải thiện khi hoàn thành quốc lộ 5B (Con đường rộng 8 làn hiện đại bậc
nhất Việt Nam, xuất phát từ cầu Thanh Trì đến thành phố cảng Hải Phòng. Nó
chạy qua các huyện Văn Giang, Yên Mỹ, Ân Thi với tổng chiều dài 29 km); tỉnh
lộ 200 (chạy song song với quốc lộ 39A chạy qua Tiên Lữ, Ân Thi, Yên Mỹ);
quốc lộ 38B (nối từ chợ Gạo đi qua Tiên Lữ, Phù Cừ sang Hải Dương); đường
chạy theo đê sông Hồng bắt đầu từ thành phố Hưng Yên tới Văn Giang và
đường nối cao tốc Hà Nội Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình sẽ làm cân
bằng kinh tế giữa các vùng trong tỉnh.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các khu đô thị mới xây dựng với
quy hoạch rất hiện đại và văn minh như: khu đô thị Ecopark (Văn Giang), khu
đô thị Phố Nối B, khu Việt Kiều, khu đô thị đại học Phố Hiến (thành phố Hưng
Yên và huyện Tiên Lữ)...
Khu Phố Nối (Thị trấn Bần Yên Nhân) huyện Mỹ Hào là một khu vực kinh
tế phát triển, là trung tâm thương mại tài chính ngân hàng, công nghiệp của tỉnh

Hưng Yên. Tại đây các trung tâm thương mại, mua sắm, khu giải trí đang được
xây dựng nhiều đang dần biến nơi đây thành trung tâm giải trí chính của vùng.
Đây cũng là nơi tập trung một số cơ sở giáo dục lớn như trường Đại học Sư
Phạm Kỹ thuật Hưng Yên (cơ sở II), trường Đại học Chu Văn An (cơ sở II) (dân
lập), trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên, trường Cao đẳng Bách Khoa
Hưng Yên (dân lập), trường Đại học tài chính và quản trị kinh doanh,….[5]
1.4.2.KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh Hưng Yên
1.4.2.1.Vị trí địa lý
KCN Dệt may Phố Nối có quy mô diện tích 121,84 ha được xây dựng trên
địa bàn huyện Yên Mỹ và huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
KCN Dệt may Phố Nối có vị trí đắc địa, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hạ tầng
xã hội tốt, được các nhà đầu tư trong và ngoài nước đánh giá cao. KCN nằm kề
13


bên quốc lộ 5A, việc di chuyển từ KCN đến các đầu mối cảng biển, sân bay,
trung tâm Hà Nội và các đô thị vệ tinh rất thuận lợi.
Nhà đầu tư: Công ty cổ phần phát triển hạ tầng Dệt may Phố Nối.
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Dệt May Phố Nối B, Yên Mỹ, Hưng Yên.
Điện thoại: (84-321) 3972 520 / 3972 501/ (84-04) 393 68 345
Fax: (84-321) 3972 540
Email:
Website:

Hình 1.1: Vị trí KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh Hưng Yên.
1.4.2.2.Quy mô diện tích
KCN có tổng diện tích 121,84 ha, được chia làm 2 giai đoạn:
 Giai đoạn I: có quy mô diện tích 25,17 ha.
Đến nay đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật bao gồm toàn bộ diện tích đất giai đoạn I, như đường giao

thông nội bộ KCN, hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, hệ thống phòng
cháy chữa cháy… Nhà máy cấp nước với công suất là 6000 m 3/ngày đêm và

14


nhà máy xử lý nước thải tập trung với công suất là 10.000m 3/ngày đêm đã
đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu cấp nước, thu gom xử lý nước thải của các
dự án đang hoạt động trong KCN.
 Giai đoạn II: có quy mô diện tích là 96,64 ha.
Chủ đầu tư đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho toàn bộ diện tích đất
giai đoạn II, trong đó đã san lấp mặt bằng và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật cho khoảng 15ha và bắt đầu tiếp nhận dự án đầu tư vào trong KCN.
Tổng vốn đầu tư thực hiện cho cả 02 giai đoạn đạt 291 tỷ đồng (bằng 49,5 %
so với tổng vốn đầu tư đăng ký).
KCN Dệt may Phố Nối đã tiếp nhận 15 dự án đầu tư, gồm 06 dự án có vốn
đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký 463 tỷ đồng và 9 dự án có vốn đầu tư
nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 50,5 triệu USD; diện tích đất công
nghiệp đã cho thuê là 20ha. Trong đó, có 09 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh (bằng 60% số dự án đăng ký trong KCN); 04 dự án đang triển khai,
xây dựng. Tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư trong nước đạt 452 tỷ
đồng (chiếm 97,5% tổng vốn đầu tư đăng ký) và của các dự án có vốn đầu tư
nước ngoài đạt 45 triệu USD (chiếm 88,3% tổng vốn đầu tư đăng ký). Các dự án
đi vào hoạt động năm 2013 đã tạo ra giá trị doanh thu trên 100 triệu USD, giá trị
xuất khẩu đạt 70 triệu USD, giá trị nhập khẩu đạt khoảng 45 triệu USD, đóng
góp ngân sách nội địa 15 tỷ đồng; giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho
trên 1.240 lao động. Trong giai đoạn 1 có một số dự án đầu tư lớn của công ty
Carvico S.P.A( Italy), Dostex( Tây Ban Nha)…[6]
1.4.2.3.Các loại hình sản xuất trong KCN
Chế biến thực phẩm, điện tử, thép, dệt may, thiết bị và phụ tùng, hàng tiêu

dùng.
Các lĩnh vực ưu tiên: sản xuất sợi, dệt vải; nhuộm; may mặc; sản xuất và
gia công các sản phẩm phụ trợ cho ngành may.
1.4.2.4.Cơ cấu QLMT trong KCN Dệt may Phố Nối

15


Để QLMT của KCN, Chính phủ đã thành lập các cơ quan chuyên môn về
môi trường để quản lý, kiểm soát môi trường của từng KCN. Mỗi KCN đều chịu
sự quản lý của BTNMT và Sở TNMT BQL KCN tại địa phương. Tùy vào khả
năng và mục tiêu hoạt động của từng KCN mà mỗi KCN có bộ phận nhân sự,
chính sách,cơ chế để quản lý môi trường theo cách riêng.

Bảng 1.1:Mô hình QLMT KCN Dệt may Phố Nối- tỉnh Hưng Yên.
- UBND tỉnh Hưng Yên là cơ quan quản lý cao nhất tại địa phương. UBND
tỉnh Hưng Yên ban hành quy chế phối hợp giữa BQL với cơ quan chuyên môn
của UBND cấp tỉnh và cấp huyện trong việc QLMT KCN.
- Sở TNMT phối hợp với BQL và các KCN tỉnh Hưng Yên thực hiện
QLMT trong KCN. Sở TNMT chủ trì hoặc hướng dẫn thực hiện, tổ chức kiểm
tra, thanh tra và giám sát quá trình thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong KCN trong phạm vi và quyền hạn được giao.
- BQL các KCN tỉnh là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Hưng Yên thực hiện
chức năng quản lý Nhà Nước trực tiếp đối với KCN trên địa bàn tỉnh theo quy
định tại Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về

16


KCN, KCX và khu kinh tế; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng

dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KCN.

Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BQL KCN Dệt may Phố Nối.
1.4.2.5.Cơ sở hạ tầng tại KCN Dệt may Phố Nối
 Hệ thống cấp điện
Lưới điện quốc gia. Điện lực Hưng yên cung cấp nguồn điện từ trạm Biến
áp 110Kv, công suất 22.000kVA, tần số 50Hz. Đây là nguồn điện sử dụng riêng
cho sản xuất công nghiệp.
 Hệ thống cấp thoát nước
- Hệ thống cung cấp nước sạch: công suất 17.000 m3/ngày đêm. Hệ thống
cấp nước được đấu nối đến chân hàng rào từng doanh nghiệp.
- Hệ thống xử lý nước thải: Hệ thống thoát nước mưa và thu gom nước thải
được xây dựng riêng biệt, được xử lý và xả thải theo đúng các quy định hiện
hành của nhà nước. Nhà máy xử lý nước thải có công suất hiện là

17


10.000m3/ngày đêm và có thể nâng lên 12.000m3/ngày đêm. Dây chuyền này do
Hà Lan cung cấp và lắp đặt theo tiêu chuẩn Châu Âu II.

Hình 2.1: Hệ thống cấp nước

Hình 3.1: Hệ thống xử lý nước và chất

thải
 Hệ thống giao thông
Đường chính là đường đôi 7,5m×2, dải cây xanh mỗi bên rộng 8m. Dải
phân cách giữa rộng 2m. Hè đường mỗi bên rộng 8- 9m.

Đường nhánh rộng 11,25m. Hè đường mỗi bên rộng 6m.

18


Hình 4.1: Tuyến đường trục chính của KCN.
 Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng đầy đủ
và nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc trong và ngoài nước.
 Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy nằm cách KCN 1km. Trên các tuyến
ống cấp nước bố trí các trụ lấy nước cứu hỏa Φ100. Mặt khác, ưu tiên bố trí các
trụ cứu hỏa tại các ngã ba, ngã tư để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy nước
cứu hỏa. Hệ thống ống nước và họng cứu hỏa được lắp đặt dọc theo đường
chính và đường nhánh của KCN.

 Hệ thống cây xanh
Diện tích cây xanh và các công trình công cộng chiếm 20% đảm bảo theo
quy chuẩn hiện hành.[7]

19


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Ths.Trần Anh Tuấn, Bài giảng môn Quản lý môi trường,Bộ Giao Thông Vận
Tải- Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam, năm 2013.
2. Chất thải rắn công nghiệp – Lê Minh Đức – Viện Nghiên Cứu Chiến Lược,

Chính Sách Công Nghệ.
3.Ths.Trần Hữu Long,Bài giảng môn Kỹ thuật xử lý nước và nước thải, Bộ Giao
Thông Vận Tải- Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam.
4.Ths.Bùi Đình Hoàn, Bài giảng môn Kiểm soát ô nhiễm không khí- tiếng ồn,Bộ
Giao Thông Vận Tải- Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam, năm 2013.
5. />6. />ticleId/1150/Default.aspx
7. />
21


×