Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tổng công ty may đáp cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 83 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và tính mới của đề tài
Công nghệ dệt may thường được gắn với giai đoạn phát triển ban đầu của
nền kinh tế và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước.
Ngành dệt may có khả năng tạo nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu lợi
nhuận để tích lũy, làm tiền đề phát triển cho các ngành công nghiệp khác, góp phần
nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị xã hội. Vai trò của ngành dệt may
đặc biệt to lớn đối với kinh tế của nhiều quốc gia trong điều kiện buôn bán hàng hóa
quốc tế. Xuất khẩu hàng dệt may đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc
thiết bị, hiện đại hóa sản xuất, làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh. Điều này đặc biệt
thể hiện rõ trong lịch sử phát triển kinh tế của các nước như: Nhật, Trung Quốc,
Anh, Nam Á và Đông Nam Á.
Tại Việt Nam, trong tương quan chung của các ngành kinh tế, dệt may vẫn
luôn là lĩnh vực mũi nhọn với tốc độ tăng trưởng nhanh và mạnh. Ngành dệt may
không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với mục tiêu phục hồi đà tăng trưởng kinh tế
mà còn đảm bảo cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam. Theo các chuyên gia
kinh tế, việc tham gia vào sân chơi WTO đã tạo ra những tác động tích cực cho dệt
may Việt Nam và rõ nét nhất là tăng trưởng xuất khẩu và tăng thị phần xuất khẩu,
đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có kim ngạch xuất khẩu dệt may
hàng đầu thế giới.
Theo Thời báo kinh tế Việt Nam ngày 23/11/2013 đưa tin: Hiệp hội dệt may
Việt Nam (Vitas) đặt mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu từ 25 đến 27 tỷ USD năm
2015, từ năm 2017 -2020, dệt may Việt Nam sẽ phấn đấu đứng thứ hai, thứ ba trong
top các nước xuất khẩu dệt may lớn nhất trên toàn thế giới. Đồng thời, khẳng định
đến năm 2020 dệt may Việt Nam sẽ có từ 5-7% các thương hiệu lớn hội nhập với
thị trường thế giới. (Nguồn: Định hướng hoạt động của VITAS năm 2014).
Để thực hiện các mục tiêu trên, ngoài những chính sách hợp lý của chính
phủ, đội ngũ các nhà quản trị dệt may Việt Nam phải có tầm nhìn chiến lược sâu
rộng và các biện pháp thích hợp cho từng doanh nghiệp như cải tiến công nghệ,
mẫu mã, áp dụng công nghệ quản lý cao cấp nhằm tăng năng suất lao động. Đồng
thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một biện pháp cần thiết và có tác động


lớn.

1


Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành
hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều quan
tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể thuộc sở hữu nhà nước, cá
nhân, tập thể nhưng dù ở hình thức sở hữu nào thì vai trò của vốn cũng không thay
đổi. Với mọi doanh nghiệp dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động được đều phải có
lượng vốn nhất định. Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ khi doanh nghiệp có vốn thì doanh nghiệp
mới có điều kiện trang bị các máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh như văn phòng, phương tiện hoạt động,… cùng với việc
ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, vốn
cũng quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp quản lý…
của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động.
Trong cơ chế thị trường cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung vốn nhiều hay ít vào
doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng
thời, nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, là
điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh và nó cũng là một chất
keo để chắp nối, kết dính các quá trình kinh tế, là dầu nhớt để bôi trơn cỗ máy kinh
tế vận động. Việc sử dụng vốn hiệu quả giúp doanh nghiệp chống đỡ được những
tổn thất, rủi ro, biến động thị trường, khủng hoảng tài chính… trong quá trình hoạt
động.
Bên cạnh đó, sử dụng vốn hiệu quả nâng cao đáng kể việc gia tăng lợi nhuận.
Nhận biết được vai trò của vốn trong kinh doanh nhưng để có được lượng vốn cần

thiết thì doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập hữu hiệu và phù hợp, đồng thời
phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp lý. Mỗi doanh nghiệp đều có các đặc
điểm riêng, có những lợi thế riêng và những hạn chế nhất định. Chính vì vậy, mỗi
doanh nghiệp phải tự đánh giá, phân tích những ưu và nhược điểm của mình để tìm
ra những phương thức sử dụng vốn hiệu quả nhất phát huy khả năng tiềm ẩn và hạn
chế nhược điểm của doanh nghiệp mình. Bởi vậy, em chọn nghiên cứu đề tài “Một
số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tổng công ty

2


May Đáp Cầu” để dựa trên những số liệu, bằng chứng thực tế thu thập được có thể
tìm ra những giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Cổ phần Tổng Công ty May Đáp Cầu. Công ty Cổ phần Tổng Công ty May Đáp
Cầu là công ty có vốn nhỏ, doanh thu liên tục tăng nhưng không tăng mạnh, công ty
thường xuyên lâm vào tình trạng thiếu vốn.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên cứu sau:
-

Tổng hợp lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn của Công ty, từ đó tìm ra những

thành công, hạn chế trong việc sử dụng vốn của Công ty.
- Đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để Công ty đạt được
hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Tổng


công ty May Đáp Cầu.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong 3 năm 2012 - 2014 của Công ty Cổ phần Tổng Công ty May Đáp
Cầu.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thực nghiệm khoa học: Xem xét cách sử dụng vốn của Công ty

trong giai đoạn 2012-2014 từ đó đánh giá ưu nhược điểm của việc sử dụng vốn này.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Xem xét những ưu nhược
điểm trong việc sử dụng vốn của Công ty từ đó tìm ra giải pháp hiệu quả cao.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, lý
luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sấu sắc
về đối tượng; đồng thời liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích
tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
5. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 03 chương:
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP.
3


- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU TỪ NĂM 2012 - 2014.
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU.


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm
khác nhau về vốn.
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích
kiếm lời, số tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là để
mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công
việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn
ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã
chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế
về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp thì vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế
được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các
kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan
trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tập nhất là khi nước
ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác trong cuốn “Những nguyên lý cơ bản của Chủ

Nghĩa Mác Lê-Nin” (Nguyễn Viết Thông, 2010), dưới góc độ các yếu tố sản xuất,
Mác cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá

5


trình sản xuất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy
đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công… Tuy
nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm
về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo
ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của
Mác.
Theo P. A. Samuelson trong cuốn “Economics: An Introductory Analysis”
(1948), đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi đất đai và
lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa chỉ là kết quả của sản
xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như
các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hóa vốn có thể tồn
tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu
hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm
đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản
xuất gián tiếp tốn thời gian.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn “Kinh tế
học” (Nhà xuất bản thống kê, 2008) thì vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản
xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài
chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái
biểu hiện của vốn nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử
dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác trong cuốn “The Wealth of Nations” (1776) và “

Kinh tế học hài hước” (Nhà xuất bản thế giới và Alphabooks, 2010) lại cho rằng:
Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hy sinh cho tiêu dùng hiện tại
của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ
yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn
vốn. Do vậy, quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cũng như phân tích vốn.

6


Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu
cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch
toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản
lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm về vốn cần thể
hiện được các vấn đề sau đây:
Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia và quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản lưu động) và tài sản tài chính
(tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu) là cơ sở đề ra các biện pháp quản lý vốn
kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh
tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn
Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô
hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu,… hay vị trí kinh

doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh…
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai. Do đó, vốn phải dược tích lũy đến một
mức độ nhất định.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung, một đồng vốn ngày hôm nay có
giá trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính toán lựa chọn phương án đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ.
Nếu không xác định rõ được chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả.
Đặc trưng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải thực hiện quản lý vốn.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Trước hết nói vốn là một loại hàng hóa
bởi nó có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hóa đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu và
7


quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể được đem ra trao đổi lấy
quyền sử dụng trên thị trường (thị trường vốn) (theo Luật tài chính Việt Nam,
2000).
1.1.1.3. Vai trò của vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành
hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một số vốn nhất định.
Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Vốn có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng
loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất
cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tùy theo nguồn của vốn,
cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn,

doanh nghiệp nhà nước,…
Vốn là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô doanh nghiệp, xếp
loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng
quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về
lao động, nguồn cung ứng hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu
thông hàng hóa.
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, vốn bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để
doanh nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó
cũng là chất kết nối các quá trình và quan hệ kinh tế, giúp cỗ máy kinh tế vận động
hiệu quả.
1.1.2. Phân loại vốn
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
a. Vốn chủ sở hữu

8


Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp để được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp của mình. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức
khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
b. Vốn vay
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn
đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này
doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng,
lãi suất, thế chấp,…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay

có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn
a. Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
b. Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.3. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố
định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu

9


kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định
nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác
quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử
dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu. Để quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài sản cố
định, có thể phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
Bảng 1.1. Phân loại Tài sản cố định của Doanh nghiệp
Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
Căn cứ phân loại
Theo hình thái


Theo nguồn

Theo công dụng

biểu hiện

hình thành

kinh tế

Theo tình hình sử dụng

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ


TSCĐ

hữu



tự có

đầu tư

dùng

dùng

đang

chưa

không

chờ

hình

hình

như:

bằng


trong

ngoài

dùng

cần

cần

thanh

như:

như:

Doanh

vốn

sản

sản

dùng

dùng




máy

bằng

nghiệp

vay

xuất

xuất

móc,

phát

nhà

thuê

kinh

kinh

thiết

minh

nước


ngoài

doanh

doanh

cơ bản

cơ bản

bị, nhà

là vốn

xưởng

ngân
sách
Nguồn: voer.edu.vn

10


b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và
tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn,
thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới
dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ…), sản

phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu
thụ, tiền mặt…trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh
nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các
chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Để quản lý
vốn lưu động có hiệu quả, ta có thể phân loại vốn lưu động như sau:
Bảng 1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ phân loại
Căn cứ vào quá trình

Căn cứ vào nguồn hình thành

tuần hoàn vốn

Căn cứ vào

Căn cứ vào

hình thái biểu

phương pháp

hiện

xác định

Vốn

Vốn


Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

Vốn

dự trữ

chung

lưu

tự có

liên

vay


phát

vật tư

tiền

lưu

lưu

sản

sản

thông

như:

doanh

tín

hành

bằng

tệ

động


động

xuất

xuất

như:

vốn

liên kết

dụng

chứng

hàng

như:

định

không

như:

như:

thành


ngân

khoán

hóa

vốn

mức

định

nguyên

sản

phẩm

sách

thanh

vật

phẩm

cấp

toán


liệu

dở

mức

dang
Nguồn: voer.edu.vn
1.2. Khái quát chung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

11


1.2.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt
động sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển sản xuất
(đầu tư phát triển) và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay
cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình
kinh doanh đó. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết
quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về
kinh tế thanh toán, số vòng quay vốn. Để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải xem xét những khó khăn,
thuận lợi cũng như các nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương lai.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả
thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn đã bỏ ra. Mối tương quan
đó được biểu hiện dưới công thức:
Dạng thuận: Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng
vốn đến kết quả kinh tế.


H=

Kết quả
Vốn kinh doanh

Dạng nghịch: Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng
phí nguồn lực.

E=

Vốn kinh doanh
Kết quả

Về mặt định tính, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
a.

Hiệu quả toàn bộ và hiệu quả bộ phân

12


Hiệu quả toàn bộ thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng số
vốn bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn chung của doanh nghiệp.
Hiệu quả bộ phận cho thấy mối tương quan giữa kết quả thu được với từng
bộ phận vốn (vốn chủ sở hữu, vốn cố định, vốn lưu động). Việc tính toán, phân tích
này chỉ ra hiệu quả sử dụng từng loại vốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng của

chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn chung trong doanh nghiệp. Về nguyên tắc, hiệu
quả toàn bộ phụ thuộc vào hiệu quả bộ phận.
b.

Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt

đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các
phương án, các năm với nhau.
1.2.2. Tính cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời. Chính vì vậy, lợi nhuận là mục tiêu
hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận
tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất – kinh doanh,
trong đó, quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết
định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp Nhà
nước được Nhà nước tài trợ và cấp phát vốn đầy đủ, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh không cần quan tâm do nhiệm vụ của họ chỉ thực hiện đúng kế hoạch
Nhà nước giao. Do đó hiệu quả sử dụng vốn cũng không được các doanh nghiệp
Nhà nước quan tâm tới. Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
Nhà nước phải hạch toán độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh và quản lý
nguồn vốn, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp Nhà nước
phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy, các doanh nghiệp
phải thường xuyên tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, qua đó, thấy
được chất lượng quản lý sản xuất - kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng
sẵn có, biết được mình đang ở cung đoạn nào trong quá trình phát triển (thịnh

13



vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các xí
nghiệp khác. Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng
cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
1.3.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã
đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.

Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ =

Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

1.3.1.2. Suất hao phí vốn
Là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng
doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.

1.3.1.3. Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ.

14


1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.3.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.

1.3.2.2. Suất hao phí vốn cố định
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu
này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu
đồng vốn cố định.

1.3.2.3. Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả
năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

15


1.3.3.2. Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lưu
động.
1.3.3.3. Kỳ luân chuyển vốn lưu động


K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
1.3.3.4. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu
thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng thấp và ngược lại. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.

1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất
lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ,
khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn.
Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.

16


Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản
vay nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải
dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới
hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm
ảnh hưởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả
năng thanh toán người ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
1.3.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát


Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, ... ).
Nếu hệ số nay nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ
sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định)
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
1.3.4.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Trong đó: Tài sản lưu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu
tư ngắn hạn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho
doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch
dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
1.3.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
1.3.5.1. Hệ số nợ
Các doanh nghiệp cần phải xác định các chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu này phản
ánh mức độ nợ trong tổng số tài sản của dong nghiệp, từ đó cho thấy trong tổng tài
sản của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu

17


tỷ số này tăng lên, mức độ đơn vị cần được thanh toán tăng điều này gây ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Trong đó: Tổng nợ phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác.
Tổng tài sản bao gồm: tài sản lưu động, tài sản cố định.
Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên
tổng số tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang cho chủ nợ gánh
chịu một phần. Đồng thời, khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt
vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản

lớn. Và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận của họ gia tăng
rất nhanh. Tuy nhiên, khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh doanh càng kém vì
chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả được sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh
toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
1.3.5.2. Tỷ suất tự tài trợ
Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
số vốn hiện có của doanh nghiệp.

Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính
độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản
vay. Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào
tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
1.5.3.3. Tỷ số nợ dài hạn
Chỉ tiêu này được dùng để chỉ ra phần tài sản của doanh nghiệp được hình
thành bằng nguồn vốn vay dài hạn. Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo

18


nợ trên một năm, do vậy tài sản được hình thành từ nguồn vốn này có hệ số an toàn
cao hơn tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay ngắn hạn.

Tổng số nợ dài hạn được xác định bằng tổng các khoản vay dài hạn và nợ dài
hạn trên bảng cân đối tài sản, phần nguồn vốn.
1.5.3.4. Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh
nguồn vốn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả tiền lãi tới mức độ nào.


Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta
biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi
nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.
1.3.6. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các
loại tài sản khác nhau.
1.3.6.1. Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được
đánh giá càng tốt.

19


1.3.6.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Công thức
xác định là:

1.3.6.3. Vòng quay các khoản thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp.

Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt.
1.3.6.4. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền
trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà

còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở
rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý
quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Công cụ chủ yếu để theo
dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính.
20


Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo
nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định
đúng đắn.
1.4.1.2. Trình độ kỹ thuật sản xuất
Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết
kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm
giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị,
hệ số sử dụng về thời gian, về công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh
nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại phải đối phó với các đối
thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy,
doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ
được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy
móc, thiết bị cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân

có tay nghề, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm tăng lợi nhuận trên vốn cố định.
1.4.1.3. Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được
tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ
hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ
tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra
chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh
nghiệp ổn định.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một
cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại,

21


nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm không rõ ràng sẽ
làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.1.4. Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch
để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp
được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân
nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh
nghiệp.
1.4.1.5. Cơ chế quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền mặt,
có thể chia tài sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải
thu và dự trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng

đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
a.

Quản lý dự trữ tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh

thì việc tồn tại vất tư hàng hóa dự trữ tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Thông thường trong quản lý, vấn đề
chủ yếu được đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh
đối với các doanh nghiệp sản xuất; còn đối với doanh nghiệp thương mại thì dự trữ
nguyên vật liệu cũng là dự trữ hàng hóa để bán.
Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả
nhất (EOQ). Theo mô hình này có nhiều loại chi phí liên quan đến dự trữ hàng hóa
nhưng tựu chung lại có 2 loại sau: chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Trong quá
trình quản lý nguyên vật liệu, người ta tính toán sao cho chi phí quản lý là thấp nhất
nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất. Ta gọi TC là tổng chi phí tồn kho dự
trữ hàng hóa.

Công thức:
22


C1 : Là chi phí lưu kho.
C2 : Là chi phí mỗi lần đặt hàng.
Q : Là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa.
D : Là lượng hàng hoá cần sử dụng trong 1 đơn vị thời gian

Ta có: Số lượng hàng hóa cung ứng tối ưu là:

Quản lý theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không: Các

doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên
những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến hành sử dụng những
loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không phải dự trữ.
Phương pháp này giảm mức thấp nhất chi phí cho dự trữ.
b.
Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở
ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao cho tối
thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh
cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để bù đắp cho
ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ cho doanh nghiệp, để đáp ứng
nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiền mặt lớn sẽ gây
khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khoán có
khả năng thanh khoản cao để hưởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền
mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Như vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi
ích có được và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt.
c.

Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh

nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động

23


kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể: tín dụng thương mại làm cho doanh thu của
doanh nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, làm tăng chi phí
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm thuế. Nếu khách hàng

không trả tiền làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi
ro càng lớn.
1.4.1.6. Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định
Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các loại
sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vô
hình và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự
nghiệp an ninh quốc phòng.
a.

Quản lý quỹ khấu hao
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về

giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất
người ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản
phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ
nhằm để tái sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là khấu hao tài sản cố định.
Như vậy đối với nhà quản lý cần xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp
với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả khấu hao tài sản
cố định cần phải lựa chọn các cách tính khấu hao phù hợp và phải có phương pháp
quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định.
b.

Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản
Cho thuê thế chấp tài sản: doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức, cá

nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
mình. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu hao theo chế
độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng
trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

Nhượng bán thanh lý tài sản:
Nhượng bán: doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không dùng nữa do
lạc hậu về kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.

24


Thanh lý: doanh nghiệp được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất
hư hỏng, không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, không có nhu cầu sử
dụng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, không thể nhượng bán nguyên dạng được.
c.
Xử lý tổn thất tài sản
Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì người gây
tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thường do doanh
nghiệp quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ chức bảo hiểm bồi
thường theo hợp đồng bảo hiểm...
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Thị trường
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh
nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị
trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản
xuất mở rộng và tăng thị phần. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hưởng tới
doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Do đó, có thể nói, yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Yếu tố khách hàng
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi
nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì

vậy, doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành
hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên
cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao
bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của
khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ
chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính
được cải thiện.

25


×