Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại chi cục thuế quận hồng bàng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.36 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày
Tác giả

i

tháng

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các đơn vị, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS DƯƠNG
VĂN BẠO đã trực tiếp hướng dẫn và đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu Trường Đại học Hàng Hải, Viện Đào tạo sau đại học cùng toàn thể quý
thầy cô đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các các đồng nghiệp, các cơ quan ban ngành, Chi
Cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập, tìm kiếm số liệu, tài liệu.
Xin cảm ơn các bạn đồng môn đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.

ii




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................................3
1.1.1.4. Phân loại thuế.......................................................................................................8
1.1.1.5. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế......................................................................9
1.2.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế...................................................................17
1.2.2. Hệ thống thuế Việt Nam........................................................................................22
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế thành phố Hải Phòng..............40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế thành phố Hải Phòng...........................................43
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hải Phòng..............................................44
2.1.3. Đặc trưng của công tác quản lý thuế các doanh nghiệp vận tải hàng hóa đường
bộ tại thành phố Hải Phòng.............................................................................................46
2.2.1. Thực trạng và đặc điểm của các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ
tại chi cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng.................................................50
.........................................................................................................................................56
Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu trình độ chuyên môn của chủ DN (tại thời điểm 31/12/2015)...56
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ
tại Chi cục thuế Quận Hồng Bàng Hải Phòng.................................................................56
3.1.2. Định hướng công tác quản lý thuế tai Cục thuế Hải Phòng và chi cục thuế quận
Hồng Bàng.......................................................................................................................14
3.1.3. Cơ sở từ những hạn chế, tồn tại của các doanh nghiệp vận tải hàng hóa đường
bộ tại chi cục thuế thành phố Hải Phòng.........................................................................16
3.2.1. Đối vói cơ quan quản lý thuế.................................................................................18
3.2.2. Đối với người nộp thuế;.........................................................................................25
3.2.3. Một số kiến nghị đối với UBND Quận và TP.........................................................26

3.2.4. Một số kiến nghị đối với Cục thuế Hải Phòng và các cơ quan quản lý nhà nước.
.........................................................................................................................................27

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Chữ viết tắt
TNHH
DNTN
KHKT
CTCP
GTGT
TNDN
TTĐB

TNCN
UBND
HĐND
TP

DN

Giải thích
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
Khoa học kỹ thuật
Công ty cổ phần
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Thu nhập cá nhân
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Thành phố
Quyết định
Doanh nghiệp

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

2.2


Tên bảng
Số DN vận tải đường bộ mới được thành lập, cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Tổng số DN vận tải đường bộ được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (số liệu tính đến ngày

Trang
54

55

31/12 của mỗi năm)
Tổng số DN vận tải đường bộ được cấp giấy chứng
2.3

nhận đăng ký kinh doanh thực tế có hoạt động sản

56

xuất kinh doanh dịch vụ
Tổng số DN vận tải đường bộ được cấp giấy chứng
2.4

2.5

2.6

2.7
2.8

2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

nhận đăng ký kinh doanh thực tế có hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ năm 2015
Số xe ôtô vận tải và lượng hàng hoá vận chuyển
qua các năm
Trình độ chuyên môn của người chịu trách nhiệm
trước pháp luật của DN vận tải hàng hoá đường bộ
tại Hải Phòng năm 2015;
Tổng hợp kết quả xử lý vi phạm về sử dụng hoá
đơn theo địa bàn quản lý thuế năm 2015.
Tổng hợp kết quả xử lý hành vi cung cấp hoá đơn
không theo địa bàn quản lý thuế.
Số doanh nghiệp vận tải hàng hóa đường bộ ngừng
nghỉ, tự bỏ kinh doanh, phá sản qua các năm
Tổng hợp số tiền thuế các DN vận tải hàng hóa
đường bộ nộp ngân sách qua các năm
Tổng hợp số tiền thuế nợ đọng tại các DN vận tải
hàng hóa đường bộ tự bỏ kỉnh doanh qua các năm
Tổng hợp số tiền thuế nợ đọng tại các DN vận tải
hàng hóa đường bộ tự bỏ kinh doanh qua các năm
Tổng hợp kết quả thu nội địa NSNN trên địa bàn
Quận Hồng Bàng qua các năm

v


57

58

59

62
64
66
68
69
70
74


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số bảng
1.1
2.1
2.2

Tên bảng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hải Phòng
Sơ đồ cơ cấu trình độ chuyên môn của chủ DN
Sơ đồ so sánh tiền thuế

vi

Trang
49

60
71


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, là phương tiện vật chất
để Nhà nước hoạt động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình; vị trí đó càng
trở nên quan trọng khi Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triến nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Những năm gần đây, chính sách tài chính nói chung, chính sách và cơ chế
quản lý về thuế nói riêng đã có những thay đối lớn, góp phân tăng thu ngân sách
nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triến đúng hướng, từng bước
thực hiện sự bình đẳng công bằng xã hội, hội nhập quốc tế và đáp ứng kịp thời nhu
cầu chi tiêu ngày càng tăng của ngân sách nhà nước.
Với thành phố Hải Phòng, từ lâu đã nổi tiếng là một Thành phố cảng biển
lớn nhất ở miền Bắc, nơi có hệ thống giao thông đa dạng gồm giao thông đường
thuỷ, đường bộ, đường sắt, đường hàng không; là cửa chính ra biển của các tỉnh
phía Bắc; đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
hợp tác kinh tế “Hai hành lang, một vành đai” giữa Việt Nam - Trung Quốc. Trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng đã được
Trung ương xác định là một cực trong tam giác tăng trưởng kinh tế của khu vực
Duyên Hải Bắc bộ.
Một trong số những lĩnh vực kinh tế được coi là thế mạnh của thành phố Hải
Phòng nói chung và quận Hồng Bàng nói riêng đó là lĩnh vực kinh doanh vận tải
hàng hoá bằng đường bộ.Trong thời gian qua các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh vận tải hàng hoá đường bộ luôn tăng nhanh cả về số lượng lẫn quy mô; tuy
nhiên, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp này còn tồn tại nhiều bất cập; từ
việc chấp hành pháp luật nói chung và chấp hành pháp luật thuế nói riêng còn
nhiều hạn chế cho đến việc số đông các doanh nghiệp chưa có được chiến lược

kinh doanh dịch vụ dài hạn phát triển theo hướng bền vững, hoạt động kinh doanh
còn manh mún, thủ công, thu nhập của người lao động còn thấp...
Để các chính sách thuế đạt được hiệu quả cao hơn nữa, tỏ rõ là công cụ có

1


tầm quan trọng hàng đầu trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thời kỳ đất nước
tham gia hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới đồng thời sớm khắc phục
những hạn chế, tồn tại của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hoá đường
bộ tại Hải Phòng. Tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại chi cục thuế
quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Như chúng ta đã biết: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám
sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
vào ngân sách theo quy định của pháp luật, vấn đề cần quan tâm giải quyết của đề
tài là trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động về tố chức, điều hành và giám sát của cơ
quan thuế đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại quận Hồng
Bàng thành phố Hải Phòng; đề ra những biện pháp quản lý thuế hiệu quả, qua đó
có thể triển khai áp dụng rộng khắp trên phạm vi cả nước, góp phần đảm bảo thực
hiện tốt mục tiêu chung của thuế.
Để đạt được mục đích: “Đề ra những biện pháp quản lý thuế hiệu quả
đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại chi cục thuế quận
Hồng Bàng thành phố Hải Phòng” cần xác định rõ những nhiệm vụ cụ thể, đó là
thấy rõ thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ; thực trạng chấp hành pháp luật
nhà nước nói chung, pháp luật thuế nói riêng của doanh nghiệp; thực trạng và
những tồn tại, hạn chế của Cơ quan quản lý thuế địa phương trong công tác quản lý
thuế doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hoá đường bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
và những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế, từ đó đề ra những biện pháp
quản lý thuế hiệu quả đối với doanh nghiệp vận tải hàng hoá bằng đường bộ tại chi
cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh
dịch vụ thực trạng chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp hoạt động trong

2


lĩnh vực vận tải hàng hoá đường bộ đăng ký kê khai thuế tại chi Cục thuế quận
Hồng Bàng thành phố Hải Phòng, giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: tổng quát hoá, so sánh,
phân tích và tổng hợp... để làm sáng tỏ về thực trạng hoạt động kinh doanh dịch
vụ; thực trạng chấp hành pháp luật nhà nước nói chung, pháp luật thuế nói riêng
của các doanh nghiệp; thực trạng và những tồn tại, hạn chế của Cơ quan quản lý
thuế địa phương trong công tác quản lý thuế các doanh nghiệp từ đó đề ra những
biện pháp quản lý thuế hiệu quả đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường
bộ tại chi cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác quản
lý thuế, hệ thống chính sách thuế và các nội dung cải cách hệ thống thuế ở nước ta
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020.
Về mặt thực tiễn: đề tài đưa ra nhiều giải pháp thiết thực, phù hợp với thực
tiễn trong công tác quản lý thuế; tạo cơ sở khoa học cho Cục thuế thành phố Hải
Phòng có những định hướng và quyết định mang lại hiệu quả cao hơn nữa trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với doanh nghiệp vận tải hàng hoá
đường bộ trên địa bàn. Mặt khác đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho vấn đề liên
quan đến lĩnh vực thuế trên địa bàn.


3


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, phân loại và vai trò của thuế
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển của nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ
của mình. Quản lý thuế là một trong những hoạt động quản lý hành chính nhà nước
nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thuế trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý
thuế theo mô hình quản lý phù hợp từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý
thuế được thực hiện bằng các quy trình nghiệp vụ cụ thể theo các nguyên tắc nhất
định trên cơ sở thông tin có chất lượng thu được từ hệ thống bảo đảm thông tin
quản lý thuế nhằm phát huy hiệu lực và hiệu quả của cơ chế hành thu.
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành, song các lý luận
về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm
về thuế [13]. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận
từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất
chung nhất của phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản:
“Để đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những
người công dân của nhà nước, đó là thuế” [1].
C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen
cũng đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công
dân cho nhà nước, đó là thuế ” [44].
Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc
lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế

khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế” [1]
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Trong cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes

4


cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn
nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về
hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. [1]
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế
là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá,
dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó
họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp
đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”[2]
Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho
rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía
cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ
này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển
giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước xét theo khía
cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo
mức thu và thời hạn nhất định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu
trên, có thể nhận thức chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu
nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế
không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.

1.1.1.2. Đặc điểm của Thuế
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: quá trình động viên nguồn
thu từ thuế cho nhà nước là quá trình chuyển giao quyền sở hữu một bộ phận thu
nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở hữu của nhà nước; do vậy đặc
điểm này được thể chế hóa trong hiến pháp, pháp luật của mọi quốc gia.
Ở nước ta, Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong

5


Hiến Pháp: “Các cơ sở SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật...”;
“Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của
pháp luật”.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho
nhà nước.
Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị buộc người nộp thuế chuyên giao một
phần thu nhập cho Nhà nước thông qua quy định pháp luật về thuế.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả
trực tiếp.
Thuế không mang tính chất đổi giá mà nhận được lợi ích do Nhà nước cung
cấp cho cộng đồng xã hội (cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng...);
Thu thuế ở công dân này, lĩnh vực này, địa phương này không nhất thiết
phải trực tiếp chi lại cho công dân đó, lĩnh vực hay địa phương đó, cũng không
nhất thiết đưa tất cả nguồn thu được từ thuế vào đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ mà có thể trả lại ở những mức độ khác nhau, hình thức
khác nhau thông qua chi cho những khoản khác, lĩnh vực khác như trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp người nghèo...
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
- Huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước: Trong lịch sử phát triển của

xã hội, kể từ khi nhà nước hình thành, chính quyền của bất cứ nhà nước nào thì
cũng coi chính sách thuế là một quốc sách để đảm bảo sự sống còn của tổ chức
chính quyền nhà nước đó và điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội; sở dĩ như vậy
là vì thuế đóng một vai trò chủ yếu và quyết định đối với NSNN đồng thời còn
quyết định đến khả năng chi của ngân sách.
Đối với nước ta, xác định thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, tỷ lệ huy
động của thuế, phí hàng năm luôn ở mức 21% đến 23% GDP; tỷ lệ huy động phù
hợp giúp nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong nhiều năm, quốc
phòng, an ninh được ổn định và bảo đảm an sinh xã hội.

6


Tại bản Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 vừa được ủy ban Kinh tế của Quốc hội
công bố: “Tổng thu ngân sách nhà nước khá ổn định trong giai đoạn 2007- 2011,
vào khoảng 29% GDP, nếu chỉ tính thu từ thuế và phí thì con số này là 26,3%; khi
loại trừ dầu thô, số thu còn khoảng 21,6% GDP” - (dẫn quyết toán ngân sách nhà
nước của Bộ Tài chính).
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: Nhà nước đã sử dụng thuế để điều chỉnh
chu kỳ nền kinh tế như miễn, giảm thuế;
Thuế có vai trò điều chỉnh chu kỳ sản xuất kinh doanh: Với biểu hiện của
nền kinh tế suy thoái, tiêu điều, nhà nước dùng công cụ thuế đế kích thích đầu tư,
kích thích tiêu dùng theo hướng giảm thuế đối với người nộp thuế, giảm thuế các
yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh qua đó kích thích quá trình sản xuất kinh
doanh phát triển. Ngược lại, trong thời kỳ mở mang, hưng thịnh, với dấu hiệu là
nhu cầu về lao động tăng, giá cả cao, kinh doanh lãi lớn, tăng trưởng nhanh và đã
có dấu hiệu của lạm phát, nhà nước sử dụng thuế theo hướng ngược lại để hạn chế
sự phát triển quá nóng.
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý;

+ Điều chỉnh tích luỹ tư bản: Thông qua việc giảm dần thuế suất huy động,
thay đổi thuế suất;
+ Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước;
+ Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế.
- Điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
+ Thuế là công cụ để nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập,
của cải xã hội, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư trong xã hội.
+ Điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có thể được thực hiện thông
qua các sắc thuế trực thu; ngoài ra việc điều hoà thu nhập, định hướng tiêu dùng
còn có thể được thực hiện một phần thông qua các sắc thuế gián thu.

7


1.1.1.4. Phân loại thuế
a. Phân loại theo phương thức đánh thuế
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
+ Ưu điểm: động viên trực tiếp vào thu nhập chịu thuế;
+ Nhược điểm: dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế.
- Thuế gián thu: là loại thuế thu một cách gián tiếp thông qua giá cả
hàng hoá, dịch vụ;
+ Ưu điểm: Đối tượng chịu thuế rộng, thuế ẩn vào giá bán hàng hoá dịch vụ
nên người chịu thuế thường không cảm nhận được gánh nặng của loại thuế này;
+ Nhược điểm: Do có tính chất luỹ thoái nên không đảm bảo tính công bằng
trong nghĩa vụ nộp thuế.
Tuỳ theo đặc điểm trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước mà xác
định một tương quan theo tỷ lệ huy động hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián
thu.

b. Các cách phân loại khác
- Phân loại theo cơ sở tính thuế:
+ Thuế thu nhập: Cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được;
+ Thuế tiêu dùng: Cơ sở đánh thuế là thu nhập của tổ chức, cá nhân được
mang ra tiêu dùng trong hiện tại;
+ Thuế tài sản: Cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản; bao gồm: Tài sản tài chính,
tài sản cố định, tài vô hình như nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật...
- Phân loại theo mức thuế:
+ Thuế đánh theo tỷ lệ %: Bao gồm thuế luỹ tiến, thuế luỹ thoái, thuế tỷ lệ
cố định.
+ Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn
vị tính thuế như trọng lượng, khối lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm.
- Phân loại thuế theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách:
+ Thuế trung ương: Được Nhà nước ban hành luật pháp và thu trong phạm

8


vi toàn quốc;
+ Thuế địa phương: Thu trong phạm vi lãnh thổ vùng hoặc địa phương và
ngân sách nhà nước ở địa phương hưởng.
Ở Việt Nam áp dụng chính sách thuế thống nhất, không có thuế trung ương,
thuế địa phương.
1.1.1.5. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
- Tên gọi: Phản ánh nội dung chính của từng loại thuế và đế phân biệt với
những loại thuế khác;
Thường đặt tên sắc thuế theo đối tượng đánh thuế (thu nhập doanh nghiệp,
thu nhập cá n h â n . . . ) t h e o từng mặt hàng (thuế rượu, thuế thuốc lá...) hoặc theo
nội dung (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...)
- Người nộp thuế: Xác định chủ thể có nghĩa vụ phải nộp thuế;

Người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc pháp
nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho nhà nước; trong một số trường hợp,
người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế.
- Đối tượng chịu thuế: Là đối tượng được đưa ra để đánh thuế; mỗi một sắc
thuế có đối tượng chịu thuế riêng, như hàng hoá, dịch vụ, thu nhập...; đối tượng
chịu thuế thường được tính theo đơn vị giá trị hoặc theo đơn vị vật lý.
- Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế đối với một số sắc thuế là cơ sở tính
thuế và thuế suất;
+ Cơ sở tính thuế là số lượng đơn vị (theo giá trị hoặc theo đơn vị vật lý) của
đối tượng chịu thuế; mỗi sắc thuế có một cơ sở tính thuế riêng.
+ Mức thuế (thuế suất): Thể hiện mức độ động viên của nhà nước trên một
đơn vị so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định
suất thuế;
Nguyên tắc xây dựng thuế suất: Phù hợp với khả năng thu thuế, đảm bảo
nguồn lực cho ngân sách nhà nước và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Ưu đãi thuế: Mục đích để khuyến khích phát triển sản xuất, thu hút đầu tư,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế...

9


+ Ưu đãi về thuế suất: Áp dụng thuế suất thấp hơn trong thời gian nhất định
với ngành nghề hoặc địa bàn đầu tư;
+ Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế: Miễn, giảm thuế cho toàn bộ thu nhập
hoặc phần thu nhập cần khuyến khích; bên cạnh ưu đãi thuế suất, miễn giảm còn
có các hình thức khấu hao nhanh, chuyển lỗ...
1.1.2. Tổng quát về doanh nghiệp và doanh nghiệp vận tải bộ
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động

kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hoá hoặc làm dịch
vụ, nhằm thoả mãn nhu cầu con người và xã hội, và thông qua hoạt động hữu ích
đó mà kiếm lời.
b. Phân loại doanh nghiệp
* Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn:
Theo cách phân loại này có hai loại hình doanh nghiệp chính là doanh nghiệp
một chủ sở hữu và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp một chủ sở hữu bao gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và
tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn
pháp định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu bao gồm:
Công ty: gồm Công ty đối nhân và Công ty đối vốn:
Công ty đối nhân: là công ty mà trong đó có các thành viên thường quen biết
nhau và liên kết với nhau do tín nhiệm nhau, họ nhân danh mình mà kinh doanh và
liên đới chịu trách nhiệm. Do đó, không thể chuyển nhượng phần góp tài sản của
mình mà không được sự đồng ý của toàn thể thành viên. Đối với loại công ty này

10


các thành viên thường chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ. Công ty đối
nhân có hai loại hình là công ty hợp doanh và công ty hợp vốn.
Công ty đối vốn: Là công ty mà trong đó người tham gia không quan tâm đến
mức độ tin cậy của các thành viên khác, họ chỉ quan tâm đến phần vốn góp. Phần
vốn góp này có thể chuyển nhượng hoặc đem bán trên thị trường chứng khoán. Lãi
được chia tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần

vốn góp. Loại hình này gồm công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần:
Công ty trách nhiệm hữu hạn: là một loại công ty đối vốn gồm các thành viên
không có quy chế của nhà kinh doanh và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty cho đến hết những phần vốn góp của họ.
Công ty cổ phần: là một loại công ty đối vốn trong đó các thành viên có cổ phiếu
và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ phần mà mình có.
Hợp tác xã: là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra, theo quy định của pháp luật để
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm giúp nhau thực hiện có
hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp
phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
*Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào quy mô:
Các chỉ tiêu đánh giá quy mô:
- Giá trị tổng sản lượng
- Tổng số vốn
- Tổng doanh thu
- Số lượng lao động
- Tổng mức lãi một năm.
Dựa vào các chỉ tiêu trên, chúng ta chia doanh nghiệp thành 3 loại hình cơ bản:
- Doanh nghiệp quy mô lớn
- Doanh nghiệp quy mô vừa
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ
1.1.2.2. Vận tải và doanh nghiệp vận tải

11


a. Khái niệm và phân loại vận tải
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp ứng nhu cầu
di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển. Đối tượng vận chuyển gồm con người

và vật phẩm. Sự di chuyển của con người và vật phẩm trong không gian rất đa
dạng và phong phú và không phải tất cả di chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao
gồm những di chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích kinh tế để đáp ứng yêu
cầu về sự dịch chuyển đó.
Có nhiều cách phân loại tuỳ thuộc vào các tiêu chuẩn lựa chọn, dưới đây là 1 số
cách phân loại chủ yếu:
* Căn cứ vào môi trường & điều kiện sản xuất:
- Vận tải đường sắt ;
- Vận tải đường biển ;
- Đường không;
- Đường ô tô (bộ);
- Đường sông;
- Đường ống;
- Đường vũ trụ...
* Căn cứ vào đối tượng chuyên chở:
- Vận tải hàng hoá;
- Vận tải hành khách;
- Vận tải hàng hoá và hành khách...
* Căn cứ vào khoảng cách hoạt động phục vụ:
- Vận tải gần (trong 1 thành phố, 1 vùng nhất định);
- Vận tải đường xa (đường dài trong nội địa, viễn dương).
* Căn cứ vào cách tổ chức chuyên chở :
- Vận tải đơn phương thức: Hàng hoá và hành khách được vận chuyển từ nơi đi
tới nơi đến bằng 1 loại công cụ vận tải .
- Vận tải đa phương thức: Hàng hoá và hành khách được vận chuyển từ nơi đi tới
nơi đến bằng ít nhất 2 loại công cụ vận tải trở lên , sử dụng 1 loại chứng từ vận tải

12



duy nhất và chỉ có 1 người tổ chức chuyên chở chịu trách nhiệm trong suốt quá
trình vận chuyển.
- Vận tải đứt đoạn: Hàng hoá và hành khách được vận chuyển từ nơi đi tới nơi
đến bằng hai hay nhiều công cụ vận tải khác nhau, sử dụng các chứng từ vận tải
khác nhau và có nhiều người chuyên chở phải chịu trách nhiệm trong quá trình vận
tải.
- Vận tải hàng nguyên (toa, tàu): Khi khối lượng hàng hoá lớn đủ xếp đầy một
toa xe, một container, 1 ôtô, máy bay, tàu thuỷ…
- Vận tải hàng lẻ: Khối lượng hàng hoá ít, không đủ xếp đầy phương tiện vận tải
kê trên.
- Vận tải hàng hỗn hợp.
Tất cả các phương thức vận tải kể trên tạo thành 1 hệ thống vận tải thống nhất
trong 1 nước, 1 khu vực hay trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống vận tải thống nhất là phối hợp hoạt động đồng bộ nhằm thoả mãn nhu cầu
chuyên chở của toàn xã hội, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, kĩ thuật của các loại
hình vận tải khác nhau nhằm mục đích mang lại chất lượng dịch vụ cao nhất cho
khách hàng, cũng như hợp lí hoá các chi phí cho người tổ chức vận tải.
b. Đặc điểm ngành sản xuất vận tải
Đối với ngành sản xuất vật chất: trong qúa trình lao động sản xuất đều có sự kết
hợp 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Vận tải cũng là 1
ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất của ngành sản xuất vận tải cũng
có sự kết hợp 3 yếu tố đó. Ngoài ra trong quá trình sản xuất ngành vận tải cũng đã
tiêu thụ 1 lượng vật chất nhất định: vật liệu, nhiên liệu, hao mòn phương tiện vận
tải… Đối tượng lao động trong quá trình sản xuất của ngành vận tải cũng trải qua
sự thay đổi vật chất nhất định.
Là ngành sản xuất vật chất, vận tải cũng có sản phẩm của riêng mình, đó là sự
di chuyển của con người và vật phẩm trong không gian. Sản phẩm vận tải cũng là 1
dạng hàng hoá, cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá là lượng lao
động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hoá đó . Còn giá trị sử dụng của vận tải là


13


khả năng đáp ứng nhu cầu.
Bên cạnh những đặc điểm tương tự như những ngành sản xuất vật chất khác,
ngành vận tải cũng có đặc điểm riêng biệt :
Sản xuất vận tải là một quá trình tác động làm thay đổi về mặt không gian của
đối tượng chuyên chở chứ không phải là tác độngvề mặt kỹ thuật. Con người thông
qua công cụ vận tải tác động vào đối tượng chuyên chở để gây ra sự thay đổi về vị
trí , không gian và thời gian của chúng.
Sản xuất vận tải không tạo ra sản phẩm vận chuyển mới, mà tạo ra một sản
phẩm đặc biệt gọi là sản phẩm vận tải. Đó là sự di chuyển vị trí của đối tượng
chuyên chở. Tuy vậy sản phẩm này cũng có hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị
và giá trị sử dụng. Bản chất và hiệu quả mong muốn trong sản xuất vận tải là nhằm
thay đổi vị trí chứ không phải hình dáng hay tinh chất lí hoá của đối tượng chuyên
chở.
Sản phẩm vận tải không tồn tại độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản
phẩm này không có khoảng cách về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùngvì khi quá
trình sản xuất vận tải kết thúc đồng thời sản phẩm vận tải cũng được tiêu dùng
ngay.
Sản phẩm vận tải không thể dự trữ được, để đáp ứng nhu cầu chuyên chở tăng lên
đột biến trong xã hội, người vận tải chỉ có thể dự trữ năng lực chuyên chở của công cụ
vận tải như dự trữ toa xe, đầu máy, ôtô hay tăng tần suất phục vụ.
c. Vai trò của sản xuất vận tải trong nền kinh tế quốc dân
Ngành giao thông vận tải là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Một mặt ngành giao thông vận tải có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu chuyên chở
của toàn bộ nền kinh tế xã hội, tạo ra một phần đáng kể trong GDP & GNP. Mặt
khác ngành giao thông vận tải là một thị trường tiêu thụ rất lớn các sản phẩm của
các ngành kinh tế kỹ thuật khác. Tác dụng của vận tải đối với nền kinh tế quốc dân
thể hiện ở những mặt sau :

Tạo ra một phần đáng kể trong GDP & GNP
Đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hàng hoá, hành khách trong xã

14


hội.
Góp phần khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, mở
rộng giao lưu trao đổi hàng hoá trong một nước, khu vực, châu lục cũng như thế
giới.
Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi góp
phần cải thiện đời sống nhân dân.
Mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước.
d. Vận tải bằng đường bộ
Ưu điểm:
- Vận tải ôtô có tính linh hoạt và cơ động cao, mềm dẻo do: Ôtô nhỏ, có thể hoạt
động ở mọi nơi từ thành thị đến nông thôn, miền xuôi đến miền ngược. Vận tải ôtô
không bị lệ thuộc nhiều vào đường xá, bến bãi như ga xe lửa, sân bay, cảng biển
của các phương thức vận tải đường sắt, đường hàng không, đường biển. Vận tải
ôtô không đòi hỏi phải có quy trình quá phức tạp như vận tải hàng không. Ôtô có
thể giao hàng tận nhà mà không có khó khăn gì. Thủ tục đối với vận tải ôtô thừng
đơn giản do số lượng hàng hóa chuyên chở nhỏ, dễ kiểm tra. Người chuyên chở
cũng như chủ hàng có khả năng kiểm soát được hàng hóa trong quá trình giao
nhận, ít sợ lầm lẫn, thời gian giao nhận thường nhanh chóng, ít tranh chấp.
- Tốc độ vận chuyển ôtô khá cao: Tốc độ vận chuyển bằng ôtô tuy nhỏ hơn vận tải
hàng không nhưng gần ngang bằng đường sắt và lớn hơn nhiều so với vận tải
đường biển và dường thủy nội địa cũng như đường sông. Tốc độ này đứng hàng
trung bình sau máy bay và tàu hỏa. Tuy nhiên ưu điểm lớn nhất về giao nhận hàng
hóa nhanh chóng, thực hiện vận chuyển thẳng từ nơi gửi đến nơi nhận hàng.

- Đầu tư cơ sở vật chất của vận tải ôtô ít tốn kém: Làm đường ôtô không đòi hỏi
chi phí cao như đường sắt. Kỹ thuật cũng không quá phức tạp như xây dựng đường
sắt hay sân bay. Trong trường hợp không có nhiều vốn có thể xây dựng đường ôtô
cấp thấp với chi phí nhỏ. Trong trường hợp lượng hàng hóa vận chuyển không lớn
xây dựng các tuyến đường ôtô là tối ưu nhất. Đầu tư mua ôtô không đòi hỏi nhiều

15


như tàu hỏa hay máy bay bởi vậy có thể mua 1 số lượng nhiều hay ít tùy thuộc vào
khả năng tài chính. Ôtô ít bị hao mòn vô hình do vậy có thể thu hồi vốn khi cần.
Như vậy, nhu cầu về vận chuyển bằng ôtô thường xuyên rất lớn và phạm vi rất
rộng không giống vận tải đường sắt và do hạn chế về tuyến đường. Giá trị của ôtô
thường nhỏ hơn so với các loại phương tiện khác. Cách sử dụng tương đối đơn
giản, ôtô dễ được mua bán, trao đổi giữa các cá nhân. Điều này là thế mạnh của
vận tải ôtô so với các phương tiện khác.
Nhược điểm:
-

Cước phí vận tải ôtô cao do: Trọng tải nhỏ ( nhỏ nhất so với các loại hình

vận tải khác). Thường chở hàng hóa trên quãng đường ngắn. Thời gian ôtô chạy
không tải thường nhiều, hệ số sử dụng thời gian của ôtô thấp.
-

Năng suất lao động của vận tải ôtô thấp: Do sử dụng máy móc thiết bị còn

ít, mà chủ yếu vẫn sử dụng lao động thô sơ. Mặt khác, chỉ số mã lực trong vận tải
ôtô cao nên năng suất lao động trong vận tải ôtô còn thấp.
-


Hạn chế về mặt chuyên chở do cước phí cao: Làm cho vận tải ôtô không có

khả năng chuyên chở các mặt hàng có giá trị thấp. Điều này hạn chế việc chuyên
chở các loại nguyên liệu, bán thành phẩm có giá trị thấp.
Tuy vận tải ôtô không phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên so với các loại
phương tiện khác nhưng cũng phụ thuộc nhiều vào tình trạng của đường xá, không
thể hoạt động trong điều kiện mưa bão lớn trong khi tàu hỏa hay tàu biển vẫn hoạt
động bình thường.
e. Doanh nghiệp vận tải
Doanh nghiệp vận tải là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp vận tải là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên
mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động vận tải.
- Hoạt động vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm của nó chỉ là sự
di chuyển người hay hàng hoá từ nơi này đến nơi khác. Đây là một hoạt động
mang tính phục vụ, không chỉ hoạt động trong phạm vi sản xuất, mà còn cả trong

16


khâu lưu thông phân phối. Hoạt động vận tải không có sản xuất dự trữ, không có
khâu trung gian và là một hoạt động phức tạp.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, doanh nghiệp vận tải muốn tổ chức tốt và có
hiệu quả quá trình vận tải thì phải biết phối hợp chặt chẽ giữa vận tải và chủ hàng
cũng như phải có phương tiện dự trữ để đáp ứng nhu cầu vận tải.
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế
Trên thế giới, có nhiều mô hình tổ chức quản lý thuế, chẳng hạn như: Mô
hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế, mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối
tượng nộp thuế, mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng, mô hình kết hợp giữa các

nguyên tắc quản lý thuế.... Mỗi mô hình đều có những ưu, nhược điểm riêng,
nhưng nhìn chung đều đáp ứng yêu cầu quản lý thuế nhằm tạo điều kiện thực hiện
phương pháp quản lý và phân bổ nguồn lực phù hợp với những rủi ro về quản lý
thuế đối với các nhóm đối tượng nộp thuế khác nhau, tạo ra sự an toàn cho việc thu
ngân sách.
Ở nước ta trước tháng 8 năm 1990, việc quản lý thuế thông qua tổ chức bộ
máy quản lý của 3 hệ thống quản lý thuế độc lập: Cục thu quốc doanh, Cục thuế
nông nghiệp và Cục thuế công thương nghiệp; đồng thời các quy định pháp luật về
thuế bao gồm cả chính sách thuế và quản lý thuế.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Quản lý thuế; Luật
được ban hành gồm 14 Chương với 120 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2007;
Luật Quản lý thuế đưa vào triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước, đã tạo
thay đổi căn bản phương thức quản lý thuế từ thủ công truyền thống sang phương
pháp quản lý thuế chuyên nghiệp, hiện đại; quy định quản lý thuế áp dụng thống
nhất cho tất cả các sắc thuế, khoản thu; các quy định liên quan đến Hệ thống chính
sách thuế đã được quy định tách bạch với Hệ thống quản lý thuế. Nội dung Luật đề
cập đầy đủ về quy trình quản lý đối với tất cả các sắc thuế, khoản thu thuộc NSNN;

17


quy định chi tiết, cụ thể về quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế; quyền, trách
nhiệm của cơ quan quản lý thuê; trách nhiệm của các cơ quan khác như HĐND,
UBND các cấp, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, ca quan thông tin, báo
chí... trong việc quản lý thuế.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách theo

quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Nội dung quản lý thuế chia thành 3 nhóm như sau
- Các thủ tục hành chính thuế gồm đăng ký, khai thuế, thủ tục hoàn thuế...;
- Giám sát tuân thủ bao gồm quản lý thông tin, kiểm tra và thanh tra
thuế;
- Chế tài xử lý vi phạm gồm cưỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về
thuế.
1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế
- Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham
gia quản lý thuế;
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đắng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.2.1.4. Phương pháp tổ chức quản lý thuế: tổ chức quản lý thu thuế theo các chức
năng sau
- Chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế;
- Chức năng xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế;
- Chức năng kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
- Chức năng quản lý thu nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.

18


Về tổ chức bộ máy quản lý thuế: ở Trung ương có Tổng cục thuế trực thuộc
Bộ Tài chính và tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các Cục thuế
chịu sự chỉ đạo song trùng của Tổng cục thuế, của ủy ban nhân dân cùng cấp; Ở
cấp quận, huyện và cấp tương đương có Chi cục thuế thuộc Cục thuế; Chi cục thuế
chịu sự chỉ đạo song trùng của Cục thuế và ủy ban nhân dân cùng cấp.

Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế là tổ chức trong hệ thống hành chính
nhà nước, có tư cách pháp nhân công quyền, có con dấu riêng và được mở tài
khoản tại Kho bạc nhà nước. Kinh phí hoạt động của hệ thống quản lý thuế do
ngân sách nhà nước đài thọ và được tổng hợp vào dự toán chi của Bộ Tài chính.
Việc thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy quản lý về thuế không những cho
phép Nhà nước quản lý thống nhất chế độ chính sách thuế trong cả nước, mà còn
tạo cơ sở về mặt tổ chức bảo đảm thực hiện thành công đường lối đổi mới và hội
nhập quốc tế trong lĩnh vực thuế. Hệ thống quản lý thuế thống nhất từ Trung ương
đến địa phương ra đời trên cơ sở hợp nhất 3 hệ thống quản lý thuế độc lập, đó là:
Cục thu quốc doanh, Cục thuế nông nghiệp và Cục thuế công thương nghiệp (Nghị
định số 281-HĐBT ngày 7 tháng 8 năm 1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng).
1.2.1.5. Người nộp thuế
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế;
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ
quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
- Tố chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế.
Quyền của người nộp thuế:
+ Được hướng dẫn thực hiện; được cung cấp thông tin, tài liệu;
+ Được giải thích về việc tính, ấn định thuế; được yêu cầu cơ quan, tổ chức
giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất, nhập khẩu;
+ Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật;
+ Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật;

19


×