Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia quản lý chất thải nông thôn, nghiên cứu và áp dụng tại thị trấn trường sơn an lão hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 51 trang )

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ths. Trần Anh Tuấn. Thầy đã hướng dẫn tận tình cho em ngay từ khi
mới hình thành lên đề tài và trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong Viện Môi Trường - Trường Đại
Học Hàng Hải Việt Nam đã có quá trình theo dõi, góp ý và đánh giá cho những
chuyên đề tốt nghiệp để chúng em có thể hoàn thành nội dung của mình một
cách tốt nhất.
Tiếp theo, em xin cảm ơn UBND thị trấn Trường Sơn, cán bộ quản lý môi
trường thị trấn Trường Sơn đã cung cấp cho em các số liệu cần thiết và tạo điều
kiện khảo sát nghiên cứu phục vụ cho chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, bản thân
em đã cố gắng học hỏi thêm nhiều kĩ năng. Tuy nhiên chắc chắn sẽ còn những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô để bài làm của em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn.
Hải Phòng, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hoa


MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN................................................................................................1
1.1.Thực trạng ô nhiễm môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay.....................................1
1.1.1 .Ô nhiễm môi trường do lạm dụng hóa chất trong nông nghiệp........................................1
1.1.2. Ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi, trồng trọt.....................................................3
1.1.4. Ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt.......................................................................6
1.2. Một số biện pháp xử ly rác thải nông thôn Việt Nam hiện nay....................................8
1.2.1.Tổ chức thu gom và tập kết rác..........................................................................................8


1.2.2.Chôn lấp rác thải................................................................................................................9
1.2.3.Xây dựng lò đốt rác............................................................................................................9
1.2.4.Phương pháp 3R: (3R là Reduce/Giảm thiểu - Reuse/Tái sử dụng - Recycle/Tái chế).....9
1.2.6.Xử lý rác thải bằng công nghệ vi sinh..............................................................................12
2.1.2.Tình hình dân cư..............................................................................................................13
2.1.3.Tình hình kinh tế..............................................................................................................14
2.1.3 .Đặc điểm văn hóa – xã hội..............................................................................................14
2.1.4.Thực trạng môi trường tại địa phương......................................................................15

2.2. Cơ sở lý luận của quản lý chất thải dựa vào cộng động và một số mô
hình tiêu biểu về cộng đồng tham gia quản lý chất thải tại Việt Nam..........19
2.2.1.Khái niệm, cơ sở lý luận về mô hình cộng đồng..................................19
a. Khái niệm về cộng đồng............................................................................19
Có nhiều khái niệm khác nhau về cộng đồng, tuy nhiên có thể khái quát như
sau: Cộng đồng là tập hợp những người có chung lịch sử hình thành, có
chung địa bàn sinh sống, có cùng luật lệ và quy định hay là tập hợp những
người có cùng những đặc điểm tương tự về kinh tế - văn hóa và xã hội......19
Có những quan niệm khác: cộng đồng là một nhóm người có chung sở thích
và lợi ích, có chung địa bàn sinh sống, có chung cùng loại ngôn ngữ và có
những đặc điểm tương đồng..........................................................................19
Hiện nay ở nước ta, thuật ngữ cộng đồng đã được sử dụng khá phổ biến
trong đời sống kinh tế xã hội. Cộng đồng có thể là một nhóm nhỏ dân cư
(như cộng đồng dân cư của một thôn, một xã), cộng đồng dân cư của một


dân tộc. Tùy theo lịch sử hình thành và các đặc điểm mà có các loại cộng
đồng sau :.......................................................................................................19
• Cộng đồng người địa phương: là nhừng người có quan hệ gần gũi với nhau,
thường xuyên gặp mặt ở địa bàn sinh sống...................................................19
• Cộng đồng những người có chung những quan tâm, đặc điểm, tính chất

(cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân)........................................................19
• Cộng đồng những người có chung những quan tâm, đặc điểm, tính chất,
màu da (cộng đồng da màu, cộng đồng người dân tộc thiểu số)...................19
• Cộng đồng có quan niệm chung về các vấn đề xã hội, có chung mục tiêu,
quan điểm chung về giá trị, cùng tham gia vào quá trình ra quyết định (cộng
đồng các nước ASEAN)................................................................................19
Tổ chức cộng đồng là một khối liên kết các thành viên trong cộng đồng vì
những mối quan tâm chung và hướng tới quyền lợi chung, hợp sức với nhau
để tận dụng tiềm năng, trí tuệ của nhau để cùng thực hiện một hoặc nhiều
vấn đề............................................................................................................19
Ở Việt Nam hiện đang có các loại tổ chức cộng đồng sau đây:...................19
• Tổ chức cộng đồng thành lập theo pháp luật về hội như: hiệp hội, tổng hội,
liên đoàn........................................................................................................19
• Tổ chức cộng đồng được thành lập theo quy định pháp lí về kinh tế, hợp
tác như tổ hợp tác, hợp tác xã........................................................................20
• Tổ chức cộng đồng dưới dạng nhóm tự quản như: bản, ấp, xóm làng, tổ dân
phố, câu lạc bộ. Các tổ chức này không có luật quy định thành lập hay cấm
thành lập........................................................................................................20
b. Khái niệm về mô hình cộng đồng quản lý.................................................20
Mô hình cộng đồng quản lý là một quá trình mà ở đó người dân biết cách
xây dựng nhóm, huy động nguồn lực, thực hiện giám sát và đánh giá các dự
án, các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội - môi trường tại địa phương,
mang lại lợi ích trực tiếp cho chính cộng đồng, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống.............................................................................................20
c. Cơ sở của việc áp dụng mô hình quản lý rác thải có sự tham gia của cộng
đồng ở Việt Nam...........................................................................................20
Cộng đồng địa phương là nguồn đóng góp ý kiến cho các chủ trương, chính
sách của Nhà nước và các dự án đầu tư, là người thực hiện, người kiểm tra
giám sát việc thực hiện, triển khai các dự án, các chủ trương chính sách tại
địa phương, tại cộng đồng. Cộng đồng địa phương cũng là cơ sở để thực



hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thực hiện chủ trương dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, phát huy dân chủ từ cơ sở..........................20
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG THAM
GIA QUẢN LÝ CHẤT THẢI NÔNG THÔN TẠI THỊ TRẤN TRƯỜNG
SƠN-AN LÃO - HẢI PHÒNG.....................................................................25
3.1.Các bước xây dựng mô hình........................................................................................25
3.1.1.Giai đoạn 1: Khảo sát ý kiến cộng đồng tại địa phương, tổ chức tuyên truyền và thực
hiện tốt công tác thu gom..........................................................................................................27
Đây là giai đoạn đầu tiên của mô hình, thời gian dự kiến cho giai đoạn này là 1 năm. Gồm các
bước chi tiết như sau:................................................................................................................27
Bước 1: Khảo sát ý kiến cộng đồng..........................................................................................27
Bước 2 – Xây dựng kế hoạch tuyên truyền...............................................................................27
3.1.4 . Giai đoạn 4: Hướng dẫn cộng đồng cách ủ phân vi sinh bằng rác hưu cơ và chế phẩm
sinh học.
34
3.1.5.Giới thiệu đến cộng đồng một số loại chế phẩm sinh học để sử dụng trong quá trình làm
phân hữu cơ.
37
3.1.6.Lợi ích của việc sử dụng phân vi sinh đối với đất đai ,cây trồng và môi trường:............38
3.2.Ý nghĩa của mô hình....................................................................................................39
3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn mô hình gặp phải..........................................40
3.3.1. Thuận lợi.

40

3.3.2 Khó khăn.

41


Thị trấn Trường Sơn thuộc huyện An Lão là một huyện ngoại thành của thành phố Hải Phòng,
tiềm lực kinh tế của thị trấn còn chưa mạnh, phát triển chưa thật bền vững, trình độ khoa học
công nghệ còn lạc hậu, kinh phí đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường thực sự còn eo hẹp..41
Các trang thiết bị để thu gom, vận chuyển rác thải còn thô sơ, do đó thời gian thu gom rác
thải kéo dài.
41

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................42
1.Kết luận...........................................................................................................................42
2.Kiến nghị.........................................................................................................................42
Nhà nước cần có những phương pháp khuyến khích, mở rộng và áp dụng nhiều hơn nữa
những mô hình quản lý chất thải dựa vào cộng đồng, đặc biệt tại các vùng nông thôn chưa
có biện pháp xử lý, giảm thiểu chất thải. Đồng thời cần có phương án hỗ trợ kinh phí để các
mô hình này hoạt động tốt hơn, vừa giúp bảo vệ môi trường, tiết kiệm chi phí mà lại nâng
cao được ý thức của người dân.............................................................................................42


Tăng cường công tác giáo dục về môi trường trong các cấp bậc học. Tăng cường đầu tư
khoa học công nghệ về môi trường để nâng cao hiệu quả nghiên cứu và áp dụng. Quan tâm
hơn nữa trong việc đào tạo chuyên môn quản lý. Nhà nước nên khuyến khích và hỗ trợ kinh
phí để đẩy mạnh công tác tuyên truyền.................................................................................42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................43


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

UBND


Uỷ Ban Nhân Dân

TP HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

TT

Thị Trấn

TDP

Tổ Dân Phố

QLMT

Quản Lý Môi Trường


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hình

1.5

Tên hình
Sơ đồ công nghệ của phương pháp 3R.

Trang


10

1.6

Sơ đồ công nghệ bằng phương pháp yếm khí tùy nghi
A.T.B

11

1.7

Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải bằng công nghệ vi
sinh.

12

3.1

3.2

Sơ đồ tổng quát về mô hình cộng đồng tham gia quản
lý chất thải tại TT Trường Sơn.
Sơ đồ quản lý, giám sát tại các cấp chính quyền thị
trấn

26

31

Trường Sơn.

3.3

Sơ đồ thực hiện phân loại rác thải tại nguồn tại các hộ
gia đình.

33


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của con người cũng như trong các
hoạt động sản xuất thì đều phát sinh ra các loại chất thải như là rác thải công
nghiệp, rác thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt tại các khu đô thị và vùng nông
thôn.
Hiện nay, đi cùng với sự phát triển kinh tế, thì lượng chất thải ra môi
trường cũng không ngừng gia tăng, đặc biệt là rác thải sinh hoạt của các hộ gia
đình tại khu vực nông thôn và những vùng ven đô. Đối với việt nam là một đất
nước đang phát triển, với "tỉ lệ dân số thành thị tại Việt Nam chỉ đạt 32,45%",
còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực [9], tỉ lệ dân số nông thôn
chiếm đến 67,55% thì rác thải nông thôn chiếm một phần lớn trong tổng lượng
rác thải ra. Tuy nhiên, tại những khu vực này tiềm lực kinh tế chưa đủ mạnh,
cuộc sống của cộng đổng chưa đảm bảo thì các vấn đề về chất thải và môi
trường chưa nhận đựơc sự quan tâm đúng mực, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi
trường ngày một gia tăng, gây ảnh hưởng đến đời sống và sức khoẻ của con
người. từ nơi được cho là an toàn về chỉ số môi trường thì ngày nay, nông thôn
việt nam đang trong tình trạng báo động về ô nhiễm. Chính vì vậy, rất cần sự
vào cuộc và chung tay của mọi cá nhân, tổ chức cộng đồng và toàn xã hội để
môi trường nông thôn ngày một xanh - sạch - đẹp.
2.Mục đích của đề tài.
Nhiều cá nhân, hộ gia đình trong một khu vực sinh sống sẽ tạo nên một

cộng đồng. Cộng đồng dân cư là người thải ra lượng chất thải hàng ngày, cũng
chỉ có chính cộng đồng dân cư mới có thể điều chỉnh được lượng chất thải đó.
Tại các vùng nông thôn, những nơi chưa có phương pháp xử lý chất thải thì sự
chung tay của cả cộng đồng nhằm quản lý chất thải có ý nghĩa rất lớn. Vì vậy,
mục đích của đề tài " Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia quản lý chất
thải nông thôn, nghiên cứu và áp dụng tại thị trấn Trường Sơn - An Lão Hải Phòng" là xây dựng được mô hình có sự tham gia của cộng đồng, giúp mỗi
cá nhân, hộ gia đình hiểu được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc quản lý
chất thải, đồng thời đề ra những phương pháp giúp giảm thiểu, xử lý một phần

i


lượng thải ra, giúp giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình, em xin đưa ra những thực trạng
về rác thải nông thôn tại Việt Nam, qua đó xây dựng mô hình cộng động cùng
tham gia quản lý chất thải nông thôn, nghiên cứu và áp dụng tại chính địa
phương em đang sinh sống là thị trấn Trường Sơn - huyện An Lão - thành phố
Hải Phòng.
4.Phương pháp nghiên cứu khoa học.
* Phương pháp điều tra thực địa:
Thu thập thông tin cần thiết từ các cơ quan chức năng (số liệu thống kê)
kết hợp với việc quan sát thực tế các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa
bàn thành thị trấn Trường Sơn. Điều tra khảo sát tại các hộ gia đình ở địa
phương để thu thập những thông tin chi tiết khác thông qua việc phỏng vấn.
* Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp:
Trên cơ sở các kết quả có được do điều tra, thu thập tài liệu liên quan từ
các nguồn khác nhau, phân tích đánh giá tổng hợp các thông tin thu thập được
để đưa ra các giải pháp và kết luận.

5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa khoa học
Xây dựng, nhân rộng thêm mô hình xử lý chất thải tại nông thôn.
Nghiên cứu sâu về phương pháp phân loại rác thải tại nguồn, sử dụng rác
hữu cơ làm phân bón cho cây trồng.
Ý nghĩa thực tiễn
Qua đề tài nghiên cứu, sẽ giúp cộng đồng dân cư hiểu thêm được tầm
quan trọng của môi trường sống, biết cách xử lý và giảm thiểu chất thải tại hộ
gia đình, nâng cao ý thức trách nhiệm trong vấn đề bảo vệ môi trường.

ii


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.Thực trạng ô nhiễm môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay.
“Nông thôn là nơi sinh sống làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu
là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Môi trường nông thôn bao
gồm có nhà ở, vườn tược, ruộng đồng, ao hồ, đầm lầy hoặc các làng xóm,thị xã,
thị trấn. Cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa,
mức sống thấp hơn so với thành thị” [13].
Trong những năm qua, nhờ những đường lối, chính sách mới của Đảng và
Nhà nước thì đời sống của nông dân và bộ mặt của nông thôn Việt Nam đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Đất nước Việt Nam đã vượt qua thời kỳ khủng
hoảng kinh tế, ổn định xã hội, tạo điều kiện tiền đề cho việc tiến hành những cải
cách sâu rộng khác để bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hiện
nay, với những quá trình chuyển đổi kinh tế, nông thôn Việt Nam đã có những
bước chuyển quan trọng tạo ra hướng phát triển mới phù hợp với nền kinh tế thị
trường. Những phương pháp sản xuất tiên tiến được áp dụng trong nông nghiệp
đã nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó là quá trình
đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi

cho việc phát triển nhiều ngành kinh tế mới, mở rộng sản xuất, tận dụng được
hết những lợi thế của nông thôn. Tuy nhiên kéo theo đó là không ít những vấn
đề mà đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường. “ Người dân nông thôn vốn xưa
nay còn phải quan tâm nhiều hơn đến cuộc sống mưu sinh. Khi đời sống chưa
đảm bảo thì việc bảo vệ môi trường chỉ là thứ yếu” [13]. Các nguồn chủ yếu gây
ra hiện tượng ô nhiễm môi trường ở nông thôn đầu tiên là việc lạm dụng và sử
dụng không hợp lý các loại hóa chất trong nông nghiệp, chất thải trong chăn
nuôi trồng trọt, ô nhiếm làng nghề và sau đó đến nhận thức về môi trường chưa
cao dẫn đến rác thải sinh hoạt không được thu gom, xử lý thậm chí là vứt bừa
bãi. Tiếp đó là sự quan tâm chưa đúng mực của các cấp các ngành, vậy nên ô
nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn đang là một vấn đề đáng báo động.
1.1.1 .Ô nhiễm môi trường do lạm dụng hóa chất trong nông nghiệp.
Sự phát triển của nông nghiệp là một trong những nguyên nhân chính gây
nên sự ô nhiễm ở môi trường nông thôn, nhất là vấn đề sử dụng phân bón hóa
học và hóa chất bảo vệ thực vật. Bón phân, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật là
1


biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng quyết định đến năng suất, chất lượng sản
phẩm, hiệu quả và thu nhập của người sản xuất. Thực tiễn sản xuất ở nhiều nước
trên thế giới cũng như ở nước ta trong những năm qua đã chứng minh rằng, nếu
không sử dụng hóa chất trong nông nghiệp thì không thể đạt năng suất và chất
lượng cao, nông nghiệp không thể nào tăng gấp 4 lần sản lượng trong 50 năm,
trở thành một trong các yếu tố cơ bản để tăng trình độ văn minh.
Tuy nhiên do tình trạng lạm dụng quá mức lượng phân bón hóa học, sản
xuất nông nghiệp còn dựa trên kinh nghiệm của người nông dân, việc sử dụng
hóa chất không được trang bị những kiến thức cần thiết nên đã gây ra những ản
hưởng không nhỏ đến môi trường và hệ sinh thái. “ Mỗi năm,nước ta sử dụng
trung bình từ 15.000 - 20.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật (bình quân 1ha gieo
trồng sử dụng đến 0,4 – 0,5 kg)” [13]. Sử dụng không hợp lý, không tuân thủ

theo đúng các quy trình nghiêm ngặt đã gây ra nhiều tác hại cho người sử dụng
thuốc và người tiêu dùng nông sản. Lượng phân bón, hóa chất dư thừa một phần
được giữ lại trong keo đất, một phần bị rửa trôi theo nước mặt vào ao hồ, sông
suối làm ô nhiễm nguồn nước mặt, một phần sẽ ngấm vào tầng nước ngầm và
một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình nitrat hóa gây ô
nhiễm không khí.
Nguy hiểm hơn, trình trạng vỏ bao bì, chai lọ đựng hóa chất bảo vệ đã qua
sử dụng không được thu gom, xử lý đúng quy cách mà được vất bừa bãi. “Theo
thống kê của Viện Môi trường Nông nghiệp Việt Nam, mỗi năm tại các khu vực
nông thôn nước ta phát sinh trên 13 triệu tấn rác thải sinh hoạt, trong đó có 1,3
triệu mét khối nước thải và có tới 7500 tấn vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật các loại
được thải trực tiếp ra ngoài môi trường” [5]. Trong bao bì, chai lọ chứa hóa chất
bảo vệ thực vật sẽ còn một lượng hóa chất tồn dư, khi không được thu gom đúng
cách mà vất bừa bãi trên cánh đồng, kênh rạch thì chúng sẽ rất khó phân hủy,
sau đó đi vào nguồn nước hoặc tiềm tàng trong không khí gây nên những ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.

2


Hình 1.1 : Bao bì, chai lọ chứa phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bị vứt bừa bãi.
1.1.2. Ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi, trồng trọt.
“Hiện nay, việc đáng lo ngại ở môi trường nông thôn đó là dù chăn nuôi ở
quy mô nhỏ hay lớn thì các loại chất thải trong chăn nuôi đa phần vẫn chưa được
xử lý. Chất thải trong chăn nuôi bao gồm chất thải rắn, chẩt thải lỏng và chất
thải khí như CO2,NH3... đều là những loại khí chính gây nên hiện tượng hiệu
ứng nhà kính”[13]. Hầu hết do tập quán hay do điều kiện sản xuất mà chất thải
3



chăn nuôi càng gây ô nhiễm ở mức báo động, các chất thải chăn nuôi không
những gây ra mùi khó chịu ảnh hưởng đến môi trường không khí mà còn ngấm
vào đất gây ảnh hưởng đến nguồn nước và từ đó gây ảnh hưởng đến sức khỏe
con người.
Một số hình thức xử lý chất thải chăn nuôi hiện có như hầm biogas, phân
compost, tận dụng làm thức ăn để chăn nuôi thủy sản. Tuy nhiên, tại nhiều vùng
chăn nuôi nhỏ lẻ, chất thải chăn nuôi không được xử lý mà xả thải trực tiếp ra
ngoài môi trường.
Ngoài ra việc xử lý xác động vật chết do dịch bệnh vẫn chưa được người
dân xử lý một cách có hiệu quả, một số nơi còn không chôn lấp xác động vật
chết mà còn đem trả trôi ra ngoài sông, suối hay vứt ở nơi ít người qua lại. Việc
làm thiếu ý thức này là nguyên nhân khiến cho dịch bệnh bùng phát và lây lan,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế của chính người nông dân và sức khỏe của
cộng đồng.

Hình 1.2 : Xác gia cầm chết không được xử lý.
“ Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp, ngoài sản phẩm chính là thóc
gạo thì sản xuất lúa còn tạo ra lượng rơm rạ khổng lồ, bằng khoảng 75% sản
lượng lúa. Trước kia thì rơm rạ dùng làm chất đốt hay sử dụng cho mục đích nào
đó của người dân thì bây giờ khi kinh tế đã phát triển hơn rơm rạ sau khi thu
hoạch xong bị coi là phế thải nông nghiệp có rất ít giá trị sử dụng nên thường bị
đốt ngay ở ngoài cánh đồng, ven đường. Có thể nói việc đốt rơm rạ sau mỗi vụ
gặt là tình trạng chung diễn ra ở hầu hết các tỉnh như Nam Định đến Thái Bình,
4


Hưng Yên, Hà Nam… Ở các vùng nông nghiệp gần đô thị lớn như Hà Nội, Hải
Phòng tỷ lệ này có thể đạt tới 90%.” [12].
Đốt rơm rạ ngoài đồng làm đất canh tác bị hỏng, tạo ra một lượng khí thải
đặc quánh khổng lồ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống, góp phần làm

tăng tình trạng biến đổi khí hậu và nhiều hậu quả khác, nhất là ảnh hưởng đến
sức khỏe con người, nguy cơ gây mất an toàn giao thông.

Hình 1.3 Tình trạng đốt rơm rạ bên lề đường gây cản trở giao thông.
1.1.3. Ô nhiễm môi trường do hoạt động của làng nghề.
Đi cùng với sự phát triển của nông thôn của nước ta, không thể không kể
đến sự hoạt động và phát triển của các làng nghề thủ công. Theo thống kê, tại
Việt Nam có khoảng 2.800 làng nghề, giải quyết việc làm cho hơn 10 triệu lao
động thì trong đó, có tới 90% số làng nghề là ô nhiễm, có chỉ số chất thải ra môi
trường cao hơn cho phép. Một ngày, những làng nghề này thải ra khoảng 500
tấn bã, 15.000 m3 nước thải cùng hàng trăm tấn chất thải rắn, hóa chất, chất tẩy
rửa. Mặc dù biết rằng ô nhiễm tại các làng nghề đang ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống, sức khỏe của bản thân và gia đình, nhưng người dân tại hầu hết các làng
nghề này đều chưa có một quy trình xử lý chất thải một cách hiệu quả. Theo đó,
5


đặc điểm chung của làng nghề là các hộ nông dân làm tự phát, có truyền thống
lâu đời nên rất khó để trang bị những thiết bị xử lý chất thải đắt tiền, phù hợp
với những chuẩn an toàn. Vì thế, dù biết có ô nhiễm, có ảnh hưởng tới sức khỏe
nhưng hầu hết mọi người đều chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề phòng tránh.

Hình 1.4 : Sông Ngũ Huyện Khê (thành phố Bắc Ninh) bị ô nhiễm do hoạt động
của làng giấy Phong Khê
1.1.4. Ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt.
Hiện nay, vấn đề đáng báo động tại vùng nông thôn là chất thải sinh hoạt.
Cuộc sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu xả rác cũng không ngừng tăng
như thức ăn thừa, rau quả hỏng, bao bì nilong, vỏ chai lọ, các đồ dùng sinh hoạt
có nhiều chất độc hại như pin các loại, bình điện, bóng đèn. “Sự tăng dân số, sự
phát triển của xã hội và rất nhiều loại hàng hóa xuất hiện ngày một nhiều thì

chất thải nông thôn càng trở nên cấp bách. Hệ thống đường xá được nâng cấp đã
rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn khiến cho nhiều loại hàng hóa
lưu thông mạnh, gây ra hệ quả là rác thải cũng tăng thêm nhiều, vượt quá sự
kiểm soát của chính quyền địa phương. Từ những nơi được cho là an toàn về chỉ
số môi trường thì ngày nay nông thôn Việt Nam đang được báo động về sự ô
nhiễm” [5]. Thêm vào đó, rác thải sinh hoạt phần lớn không được thu gom, phân
6


loại hay xử lý mà được vứt bừa bãi. “Một thực tế đang xảy ra hiện nay là mặc dù
ở nông thôn đất rộng nhưng lại không quy hoạch được các bãi rác tập trung,
không quy định chỗ tập trung rác, không có người và phương tiện chuyên chở
rác, do vậy mỗi hộ gia đình phải tự xử lý rác của mình. Nhìn chung, đa phần
người dân nông thôn vẫn chưa hình thành được ý thức, thói quen tập kết rác.
Hoặc nếu có tập kết xử lý thì các phương pháp đều khá đơn giản và chưa được
cho là an toàn với hệ sinh thái xung quanh” [5]. Theo những thống kê đã chỉ ra
rằng: tỉ lệ thu gom chất thải rắn ở khu vực nông thôn Việt Nam chỉ từ 40-50%,
khoảng 60% thôn xã có tổ chức thu gom định kỳ, trên 40% có tổ thu gom tự
quản. Phần lớn không quy hoạch được bãi rác tập trung, không có bãi rác công
cộng.
Tình trạng rác thải sinh hoạt không được thu gom, xử lý đã khiến cho môi
trường nông thôn trở nên ngột ngạt, mất mĩ quan. Hậu quả của ô nhiễm môi
trường nông thôn gây ảnh hưởng trực tiếp đên sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ mắc
các bệnh lý ở một số địa phương xấp xỉ 50% dân số, đặc biệt mắc nhiều các
bệnh như ung thư, đường ruột, tiêu chảy...ngoài ra còn gia tăng tỷ lệ người mắc
bệnh đang lao động và sinh sống trong vùng bị ô nhiễm, làm giảm chất lượng
cuộc sống nhiều mặt với người dân. Nhiều làng ung thư đã xuất hiện ở một số
tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Hải Phòng. Nhiều dịch bệnh, các loại
bệnh lạ trong đó có phần liên quan đến môi trường. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu để tìm ra cách xử lý rác thải nông thôn và nâng cao ý thức của cộng đồng về

chất thải nông thôn là rất quan trọng và cần thiết.

7


Hình 1.4 : Rác thải sinh hoạt không được thu gom, xử lý.
1.2. Một số biện pháp xử ly rác thải nông thôn Việt Nam hiện nay.
1.2.1.Tổ chức thu gom và tập kết rác.
Để giảm bớt tình trạng rác thải vứt bừa bãi xung quanh nhà dân, trên khu
vực chợ, trên sông ngòi, các kênh mương, ruộng đồng…thì tại rất nhiều vùng
8


nông thôn Việt Nam hiện nay, nhiều địa phương đã thành lập tổ thu gom và tập
kết rác thải thành bãi rác tập chung. Phương pháp này dễ thực hiện, phù hợp với
nhiều vùng miền, tuy nhiên với lượng rác thải ngày một gia tăng thì phương
pháp thu gom và tập kết rác đơn thuần là không đủ.
1.2.2.Chôn lấp rác thải.
Chôn lấp hợp vệ sinh có nghĩa là chôn lấp chất thải rắn khó kiểm soát,
được xem là phương pháp quản lý việc thải bỏ chất thải rất phù hợp đối với các
nước đang phát triển. Chôn lấp hợp vệ sinh giúp hạn chế sự tiếp xúc của con
người và môi trường với các ảnh hưởng có hại của chất thải rắn bị đổ bỏ trên
mặt đất. Thông qua chôn lấp hợp vệ sinh, chất thải được tập trung vào khu vực
được thiết kế cẩn thận sao cho sự tiếp xúc giữa chất thải và môi trường giảm
đáng kể. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi sự đầu tư về kinh phí, kĩ thuật
phức tạp, đòi hỏi về quỹ đất và thực sự rất khó thực hiện tại nhiều vùng.
1.2.3.Xây dựng lò đốt rác.
“Đốt chất thải là một quá trình xử lý chất thải có liên quan đến các quá
trình đốt cháy của cơ chất có trong chất thải. Đốt chất thải chuyển đổi chất thải
thành tro, khí thải và nhiệt. Ở một số nước, lò đốt chỉ được áp dụng trong một

vài thập kỷ trước đây và thường không bao gồm công đoạn tách vật liệu để loại
bỏ độc hại, cồng kềnh hoặc tái chế vật liệu trước khi đốt. Các cơ sở này có xu
hướng gây ra nhiều nguy cơ sức khỏe của công nhân nhà máy và môi trường địa
phương do mức độ trung bình làm sạch khí và kiểm soát quá trình đốt cháy”.
[16]
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật, những lò đốt chất thải
với công nghệ tiên tiến, an toàn về chỉ số môi trường đã ra đời. Tuy nhiên, nó
đòi hỏi kĩ năng vận hành và chi phí rất đắt đỏ.
1.2.4.Phương pháp 3R: (3R là Reduce/Giảm thiểu - Reuse/Tái sử dụng Recycle/Tái chế).
“Trong bối cảnh hoạt động thu gom, tái chế, xử lý chất thải rắn vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, gây những hệ lụy đến cuộc sống của công đồng và sự phát triển kinh tế xã
hội thì giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn dựa trên nguyên tắc 3R đang là
hướng đi mới cho ngành môi trường trong việc xử lý hiệu quả chất thải rắn. Đây
9


là cách tiếp cận do Trung tâm Công nghệ môi trường của Liên Hợp Quốc nghiên
cứu, phổ biến trong nhiều năm qua ở các quốc gia trên thế giới và được đánh giá
là cách tiếp cận khoa học, phù hợp đối với các nước đang phát triển nhằm quản
lý chất thải đạt hiệu quả cao nhất về môi trường và tiết kiệm tài nguyên” [1].
•Ưu điểm: Tận dụng được các nguồn rác có thể tái chế, tiết kiệm chi phí
xử lý.
•Khuyết điểm: chi phí đầu tư khá cao, đòi hỏi ý thức, trình độ cao. Thích
hợp với những khu thành thị.
Làm Phân Bón

Rác hữu cơ
Làm nguyên liệu
sản xuất


Phân loại

Rác vô cơ

Vật liệu xây
dựng.

Hình 1.5. Sơ đồ công nghệ của phương pháp 3R.
1.2.5.Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp yếm khí tùy nghi
A.B.T (Anoxy Bio Technology).
Các giai đoạn trong quá trình xử lý rác thải theo Công nghệ A.B.T.
“Giai đoạn xử lý sơ bộ: Rác thải thu gom được đưa về sân thao tác. Xé
các túi nilong đựng rác để rác được thoát ra ngoài. Nhặt loại riêng rác có kích
thước lớn, sau đó phun, rải, trộn đều rác với chế phẩm sinh học P.MET và phụ
gia trước khi đưa vào hầm ủ.
Giai đoạn ủ: Rác sau khi đã trộn đều cùng các chế phẩm sinh học P.MET
và phụ gia, được đưa chuyển vào hầm ủ theo từng lớp dày 20cm, mỗi lớp rác
20cm đều được phun P.MET và rải phụ gia bột, làm các lớp rác như vậy cho đến
10


khi đầy hầm ủ. Miệng hầm ủ được phủ kín bằng vải bạt không trong suốt. Thời
gian ủ rác (28-30) ngày. Trong quá trình ủ rác, thực hiện phun P.MET để bổ
sung vi sinh và độ ẩm giúp cho các vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ nhanh.
Giai đoạn sàng phân loại: Rác sau khi ủ (28 -30) ngày được đưa lên sàng
phân loại thu được mùn thô. Nghiền mùn thô rồi tiến hành tách mùn hữu cơ, cát
đất, đá,…bằng khí tuyển. Mùn tinh thu được là nguyên liệu để sản xuất phân
bón và các sản phẩm khác. Các thành phần phi hữu cơ được đem tái chế hoặc
chôn lấp tùy theo khối lượng và điều kiện kinh tế” [2].

“Ưu điểm:
+ Tái chế các chất không phân hủy thành những vật liệu có thể tái sử dụng
được.
+ Không tốn đất chôn lấp chất thải rắn.
+ Không có nước rỉ rác và các khí độc hại, khí dễ gây cháy nổ sinh ra
trong quá trình phân hủy hữu cơ do đó không gây ô nhiễm môi trường.
+ Không phân loại ban đầu, do đó không làm ảnh hưởng đến công nhân
lao động trực tiếp.
+ Thiết bị đơn giản, chi phí đầu tư thấp.
+ Vận hành đơn giản, chi phí vận hành thường xuyên không cao.
Nhược điểm: Chỉ tập trung ở các khu dân cư đông đúc, khu công nghiệp”
[2].
Sơ đồ công nghệ :

Hình 1.6. Sơ đồ công nghệ bằng phương pháp yếm khí tùy nghi A.T.B
11


1.2.6.Xử lý rác thải bằng công nghệ vi sinh
Mô hình này giúp tiết kiệm được chi phí xử lí rác thải, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Khắc phục được tình trạng ô nhiễm không khí và nước do rác thải
để lại, tạo nguồn năng lượng, xử lí sự tồn đọng ở các bãi rác, phù hợp cho nhiều
vùng miền.

Rác thải sinh
hoạt

Phân loại
Rác hữu cơ


Nghiền nhỏ, trộn
với VSV

Lên men VSV
Đem ủ

Khí sinh học và phân vi sinh

Hình 1.7. Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải bằng công nghệ vi sinh.

12


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRẤN TRƯỜNG SƠN AN LÃO HẢI
PHÒNG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG.
2.1.Vị trí địa lý, cơ cấu kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường.
2.1.1.Vị trí, đặc điểm địa lý.
Thị trấn Trường Sơn là một trong 17 đơn vị hành chính thuộc huyện An
Lão có diện tích tự nhiên là 395,83ha, phía đông giáp với quận Kiến An, phía
nam giáp với xã Thái Sơn, phía tây giáp các xã An Thắng, An Tiến thuộc huyện
An Lão. Thị trấn được chia làm 4 tổ dân phố, là một thị trấn trẻ, đang trong quá
trình đô thị hóa nhanh, trên địa bàn có nhiều dự án lớn của huyện và thành phố,
có nhiều công trình xây dựng và tỉ lệ dân nhập cư rất cao. Có 2 tuyến giao thông
quan trọng là tỉnh lộ 360 và tỉnh lộ 357 chạy qua địa bàn thị trấn, phía bắc thị
trấn tiếp giáp với 01 tuyến đường thủy nội địa sông Lạch Tray [16].

Hình 2.1 : Bản đồ về vị trí địa lý của thị trấn Trường Sơn.
2.1.2.Tình hình dân cư.
Toàn thị trấn có dân số là 2045 hộ gồm 6782 nhân khẩu, phần lớn là dân

tộc Kinh, không theo tôn giáo. Số lao động đến từ địa phương khác để tạm trú

13


trên địa bàn khoảng gần 1000 nhân khẩu. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,2%,
biến động về dân cư không lớn [16].
2.1.3.Tình hình kinh tế.
Là địa bàn ven đô, giáp ranh với quận Kiến An, trước kia là một xã thuần
nông, phần lớn diện tích là đất nông nghiệp thì từ năm 2000 đến nay, một số
công ty, nhà xưởng lớn được xây dựng trên địa bàn như công ty TNHH Sao
Vàng, công ty Jhcos Việt Nam, nhà máy bia Habeco Hải Phòng.... thu hút trên
4000 lao động của địa phương và lao động từ nơi khác đến đã góp phần làm thay
đổi đáng kể về cơ cấu kinh tế nơi đây. Cơ cấu ngành nghề dịch chuyển từ sản
xuất nông nghiệp sang công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. “Trên địa bàn hiện
nay có 46 doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ đang hoạt động với các lĩnh vực như
sản xuất hàng may mặc, giày dép để xuất khẩu, các nhà máy sản xuất bia, nhà
máy giấy, nhà máy thức ăn gia súc, sản xuất bao bì, xí nghiệp chăn nuôi và
xưởng gỗ công nghiệp. Ngoài ra còn có 659 hộ kinh doanh cá thể, trong đó có
67 hộ làm công nghiệp, 305 hộ làm thương mại, 3 hộ làm xây dựng, 148 hộ làm
dịch vụ lưu trú – ăn uống, vận tải gồm 36 hộ và các dịch vụ khác là 100 hộ.
Về sản xuất nông nghiệp (Số liệu 6 tháng đầu năm 2015): tổng diện tích
gieo cấy hiện nay là 53ha, năng suất lúa trung bình năm đạt 68,5 tạ trong 1ha,
đứng trong tốp đầu về năng suất lúa của huyện An Lão. Tổng diện tích nuôi
trồng thủy hải sản là 18,6 ha, tổng đàn trâu bò là 80 con, đàn lợn 1460 con, đàn
gia cầm 15.105 con.
Trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, suy
thoái, nhiều doanh nghiệp phải hoạt động cầm chừng hoặc tạm dừng hoạt động
thì tình hình kinh tế tại thị trấn vẫn cơ bản ổn định. Cơ cấu kinh tế vẫn tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông, lâm, thủy sản: 11,4 %; Công nghiệp,

xây dựng: 54,2%; Dịch vụ: 34,4%. Thu nhập bình quân đầu người đạt
25.000.000 đồng [16].
2.1.3 .Đặc điểm văn hóa – xã hội.
Do có được những chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế nên đời sống
người dân địa phương được nâng lên một cách rõ rệt. Năm 2007 từ xã Trường
Sơn đã được thành lập thành thị trấn Trường Sơn ngày nay, tuy nhiên về văn
hóa, phong tục tập quán thì vẫn còn mang đậm nét văn hóa làng quê. Những nét
14


đẹp trong văn hóa như cộng đồng gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất canh
tác, sinh hoạt văn hóa văn nghệ cồng đồng, bảo tồn di tích lịch sử, mái đình, lễ
hội làng quê không những không bị mai một mà ngày càng được lan tỏa mạnh
mẽ và được gìn giữ. Tuy nhiên một số nét sinh hoạt lạc hậu, cổ hủ của làng xã
vẫn tồn tại song song đó là tình trạng vứt rác thải bừa bãi ở ven đường, kênh
mương, đốt rác thải, đốt rơm rạ tùy ý, người dân chưa thực sự quan tâm đến vấn
đề bảo vệ môi trường, làm môi trường sống ngày một ô nhiễm [16].
2.1.4.Thực trạng môi trường tại địa phương.
Những thuận lợi trong phát triển kinh tế, thu hút lao động đã mang lại
không ít những mặt tích cực cho địa phương. Đường giao thông được nâng cấp,
các tuyến đường liên thôn liên xã đều được làm mới, trường học, trạm y tế được
xây dựng đạt chuẩn, điện chiếu sáng, nước sạch, phương tiện nghe nhìn truyền
thông được cung cấp đầy đủ cho người dân. Chợ mới được xây dựng kiên cố, số
phương tiện giao thông ngày một nhiều, đi lại và vận chuyển hàng hóa một cách
dễ dàng. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích mà sự phát triển mang lại thì vấn đề về an
ninh xã hội và ô nhiễm mỗi trường ngày một gia tăng đã gây ra không ít những
áp lực cho cuộc sống của thị trấn ven đô. Đặc biệt với sự ra tăng dân số, gia tăng
người nhập cư, quỹ đất bị thu hẹp thì chất thải nông thôn đã và đang trở thành
vấn đề rất đáng được quan tâm ở đây.
Theo khảo sát, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thì hầu hết đều có

quy trình xử lý rác thải, nước thải và khí thải theo quy chuẩn và tiêu chuẩn cho
phép. Chất thải rắn và phế thải được các doanh nghiệp hợp đồng với các công ty
môi trường để vận chuyển và xử lý. Từ cơ cấu kinh tế và hoạt động thực tiễn, dễ
dàng thấy rằng vấn đề môi trường nổi cộm cần giải quyết tại địa phương là chất
thải rắn từ sinh hoạt. Cùng có thực trạng như bao vùng nông thôn khác, rất nhiều
hộ dân ở đây nhận thức còn hạn chế, có thói quen vứt rác ra lề đường, ao hồ
kênh rạch, một số hộ còn đốt rác, rơm rạ, gây lên tình trạng khói bụi và ô nhiễm
môi trường.
Trước tình hình thực tế trên, từ năm 2008, UBND thị trấn Trường Sơn đã
thành lập một tổ thu gom rác thải gồm 8 thành viên, chia đều cho 4 tổ dân phố,
phương tiện để thu gom rác thải là xe kéo 3 bánh thô sơ. Địa phương cũng quy
hoạch một khu đất có diện tích khoảng 500 m2 để làm bãi rác tập trung. Bãi rác
15


này nằm trong ngõ, cách mặt đường tỉnh lộ 357 khoảng 200m nhưng gần kề bãi
rác vẫn có khoảng 50 hộ dân sinh sống và 2 doanh nghiệp đang hoạt động.
Hàng ngày các hộ gia đình sẽ tập trung rác bên lề đường, vỉa hè hoặc đầu
ngõ, người thu gom sẽ đến tận nơi để gom lại và kéo về đổ tại bãi rác tập chung,
rác thải không được phân loại hay xử lý mà được đổ trực tiếp ra bãi này. Kinh
phí các hộ gia đình phải bỏ ra để chi trả cho công tác thu gom là từ 10.000 đến
15.000đ mỗi tháng. Theo ước tính từ ban quản lý môi trường thị trấn Trường
Sơn thì lượng rác thải sinh hoạt trung bình trong một ngày là 3 tấn [17] .

Hình 2.2. Phương tiện vận chuyển rác tại thị trấn Trường Sơn.
Từ khi có đội thu gom rác thải tập trung, tình trạng rác thải vứt bừa bãi đã
giảm đáng kể, người dân ở đây cũng đã dần hình thành được thói quen tập kết
rác, cảnh tượng “nơi đâu cũng có rác” đã không còn, đường làng, ngõ xóm và
đặc biệt các trục đường chính đã quang đãng và sạch đẹp hơn.
Tuy đã giải quyết được tình trạng rác thải vứt bừa bãi, thế nhưng bãi rác

tập chung lại có diện tích quá nhỏ so với lượng thải ra. Thực tế cho thấy rằng,
tính đến thời điểm hiện tại, chỉ cần quan sát bằng mắt thường sẽ thấy bãi rác tại
thị trấn Trường Sơn đang bị quá tải. Mỗi khi lượng rác thải trong bãi chứa đã
đầy thì ban quản lý môi trường sẽ tìm kiếm một số giải pháp tạm thời như thuê
xe để nén, ép chặt lượng rác xuống phía dưới, hoặc đốt rác trực tiếp mà không
có một quy định đốt hợp vệ sinh nào. Tình trạng rác quá tải, tràn ra lối đi, gây
mùi hôi thối cho dân cư gần kề đã và đang diễn ra là một mối lo ngại khác cho
16


×