Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nghiên cứu phương pháp động học trắc quang xác định hàm lượng nitrit trong mẫu nước ngầm và thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.72 KB, 71 trang )

Đại học thái nguyên
Trờng đại học s phạm

NGUYN TH HON

NGHIấN CU PHNG PHP NG HC TRC QUANG
XC NH HM LNG NITRIT TRONG MU
NC NGM V THC PHM

Luận văn thạc sĩ khoa học

Thỏi Nguyờn


Đại học thái nguyên
Trờng đại học s phạm

NGUYN TH HON

NGHIấN CU PHNG PHP NG HC TRC QUANG
XC NH HM LNG NITRIT TRONG MU
NC NGM V THC PHM

Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.29

Luận văn thạc sĩ khoa học
Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Thảo

Thỏi Nguyờn



LuËn v¨n th¹c sÜ

Ho¸ ph©n tÝch – K15
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN ............................................................... 2
1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm và thực phẩm .................................... 2
1.1.1. Nước ngầm và ô nhiễm nước ngầm .......................................... 2
1.1.1.1. Nước ngầm .............................................................................. 2
1.1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm và hiện trạng ô nhiễm nước ngầm .. 3
1.1.2. Thực phẩm và phụ gia thực phẩm ............................................ 5
1.1.2.1. Vai trò của phụ gia thực phẩm ................................................. 6
1.1.2.2. Ảnh hưởng của phụ gia thực phẩm đến sức khoẻ con người ... 7
1.1.2.3. Dư lượng nitrit trong thực phẩm .............................................. 8
1.2. Tổng quan về nitrit và các phƣơng pháp xác định nitrit........... 8
1.2.1. Nitrit- Trạng thái tự nhiên và tính chất hoá học....................... 8
1.2.2. Độc tính của nitrit...................................................................... 9
1.2.3. Các phương pháp xác định nitrit............................................... 11
1.2.3.1. Phương pháp thể tích ............................................................. 11
1.2.3.2. Phương pháp trắc quang .......................................................... 12
1.2.3.3. Phương pháp động học xúc tác - trắc quang............................. 12
1.2.3.4. Một số phương pháp khác........................................................ 16
CHƢƠNG II. THỰC NGHIỆM ........................................................ 19
2.1. Hóa chất và thiết bị...................................................................... 19
2.1.1. Hóa chất .................................................................................... 19
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm .................................................. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái

Nguyên

tnu.edu.vnᄃ


2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................... 21
2.2.1. Nguyên tắc phương pháp động học xúc tác trắc
quang xác định nitrit. ......................................................................... 21
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................. 22
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................... 24
3.1. Lựa chọn phản ứng chỉ thị phù hợp để xác định nitrit bằng
phƣơng pháp động học xúc tác trắc quang. ...................................... 24
3.1.1. Xác định nitrit dựa vào tác dụng xúc tác cho phản ứng
giữa metylen xanh và bromat. ............................................................ 24
3.1.1.1. Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị. ............................ 24
3.1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng. ....................... 25
-

3.1.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ BrO3 đến phản ứng xúc tác. .............. 26
3.1.1.4. Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MR................ 27
3.1.1.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy....................................... 29
3.1.1.6. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến độ nhạy của phép phân tích. 31
-

3.1.2. Xác định NO2 bằng phương pháp động học xúc tác
trắc quang với thuốc thử metyl đỏ....................................................... 34
3.1.2.1 Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị. ............................. 34
3.1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng. ....................... 35
-


3.1.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ BrO3 đến phản ứng xúc tác. .............. 37
-

3.1.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ NO3 đến phản ứng xúc tác. ............... 38
3.1.2.5. Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MR............... 40
3.1.2.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy....................................... 41
3.1.2.7. Ảnh hưởng của nồng độ MR đến độ nhạy của phép phân tích . 43


3.1.2.8. Ảnh hưởng của các ion lạ tới phép phân tích .......................... 47
3.2. Đánh giá độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phƣơng pháp 49
3.3. Phân tích mẫu thật. .................................................................... 51
3.3.1. Xử lý mẫu. ................................................................................ 51
3.3.1.1. Mẫu rau .................................................................................. 51
3.3.1.2. Mẫu thịt .................................................................................. 51
3.3.1.3. Nước ngầm. ............................................................................ 52
3.3.2. Xác định hàm lượng nitrit một số mẫu thực tế ......................... 52
3.3.2.1. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu rau ................................ 52
3.3.2.2. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu thịt ................................ .54
3.3.2.3. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu nước ngầm. ................... 56
3.4. So sánh kết quả phân tích giữa phƣơng pháp nghiên cứu
và phƣơng pháp tiêu chuẩn. ............................................................. 57
Kết luận............................................................................................... 59


Lời cảm ơn
Li u tiờn tụi xin c gi ti cụ giỏo - TS. T Th Tho li bit n
chõn thnh v sõu sc nht. Cụ l ngi ó trc tip giao ti v tn tỡnh ch
bo, hng dn, giỳp tụi trong quỏ trỡnh nghiờn cu v hon thnh lun vn.
Tụi xin chõn thnh cm n cỏc thy cụ Khoa Húa hc i hc Quc gia

H Ni, Khoa Hoỏ hc i hc S phm Thỏi Nguyờn, cỏc anh ch v cỏc bn
ó giỳp , to iu kin thun li cho tụi trong sut quỏ trỡnh thc hin ti.
V tụi cng xin chõn thnh cm n n v c quan ni tụi cụng tỏc ó to iu
kin tụi hc tp, nghiờn cu hon thnh tt bn lun vn.
Cui cựng tụi xin c cm n nhng ngi thõn trong gia ỡnh, ó luụn
ng viờn, c v tụi hon thnh tt lun vn ca mỡnh.
Thỏi Nguyờn, thỏng nm
Hc viờn

Nguyễn Thị Hoàn

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi
Nguyờn

tnu.edu.vn


Luận văn thạc sĩ

Hoá phân tích K15

M U
Ngy nay vic bo v mụi trng v an ton thc phm l vn quan
trng trong xu th phỏt trin bn vng ca ton nhõn loi. Hin nay do nhiu
nguyờn nhõn khỏc nhau ó dn ti ụ nhim mụi trng t, nc, khụng khớ
v e do ngun thc phm an ton ca con ngi.
Qua nghiờn cu cho thy trong cụng nghip thc phm nitrit c s
dng nhiu nhm bo qun cỏc loi nụng sn v thc phm: hoa qu, rau, tht
cỏ... Mụi trng nc ngm ch yu dựng cho sinh hot khu vc ngoi thnh
v nụng thụn ang cú nguy c ụ nhim ngy cng cao bi d lng hoỏ cht

ngm vo trong t [3]. Hm lng nitrit trong nc b mt, trong t v
nc bin thp (0,01 0,02mg/l). Nng nitrit cao hn gp nhiu nc
thi ca cỏc nh mỏy cụng nghip s dng mui nitrit v trong nc ngm.
Nh vy hng ngy thụng qua ngun nc v thc phm thỡ nitrit gõy
nh hng ln n sc khe ln ca con ngi. Nitrit c hi hn so vi cỏc
hp cht cha nit khỏc nh amoniac, nitrat v amoni. Khi vo c th nitrit
kt hp vi Hemoglobin hỡnh thnh methaemoglobin, kt qu hm lng
Hemoglobin gim s lm gim quỏ trỡnh vn chuyn oxi trong mỏu. Khi nitrit
vo d dy ti õy pH thp nitrit c chuyn thnh axit nitr cú kh nng
phn ng c vi amin hoc amit sinh ra nitroamin õy l hp cht dn
n ung th [11,20]. Do tớnh cht nguy him n sc kho ca con ngi m
vic loi b nitrit trong thc phm v nc ngm trc khi a vo s dng
rt c quan tõm. Vic xỏc nh c hm lng ca nú l c s ỏnh giỏ
cht lng nc, thc phm.
Trong thi gian gn õy nhiu cụng trỡnh khoa hc ó nghiờn cu xỏc
nh nitrit bng nhiu phng phỏp khỏc nhau nh phng phỏp trc quang
da trờn s hỡnh thnh hp cht mu azo, phng phỏp sc ký v phng
phỏp cc ph. Phng phỏp ng hc trc quang l phng phỏp ang c
quan tõm nghiờn cu xỏc nh nitrit vỡ cú nhy v chớnh xỏc cao, quy
trỡnh phõn tớch n gin khụng tn nhiu hoỏ cht v khụng tn kộm v trang
thit b. Khi nghiờn cu mu cú hm lng nh nitrit thỡ õy l phng phỏp
thớch hp ng dng phõn tớch. Vỡ vy, úng gúp vo vic phỏt trin ng
dng phng phỏp ny vi i tng nghiờn cu l thc phm v nc ngm
chỳng tụi chn ti: Nghiờn cu phng phỏp ng hc trc quang xỏc
nh hm lng nitrit trong mu nc ngm v thc phm.

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi
Nguyờn

1


tnu.edu.vn


Luận văn thạc sĩ

Hoá phân tích K15

CHNG I. TNG QUAN
1.1. Tng quan v nc ngm v thc phm.
1.1.1. Nc ngm v ụ nhim nc ngm.
1.1.1.1. Nc ngm [5]
Cựng vi nc mt, nc di t l phn ti nguyờn nc cú ý ngha
rt ln i vi i sng con ngi.
S tn ti ca nc di t c phõn thnh hai i chớnh: i thụng
khớ v i bóo ho. Trong i thụng khớ, nc tn ti dng hp ph cha
hon ton trờn b mt cỏc ht t, ỏ. Trong i ny khụng gian gia cỏc ht
t ỏ do nc v khụng khớ do t cựng chim ch. Trong i bóo ho, nc
ó c hp ph bóo ho trờn b mt cỏc ht t ỏ v lp y cỏc l hng,
khe nt. Nc ngm l nc di t thuc i bóo ho. Tr lng nc
trong i khụng khớ thng khụng ỏng k so vi nc trong i bóo ho, vỡ
vy ti nguyờn nc di t ch yu l nc ngm. Nc ngm cú th nm
trong t, ỏ b ri c gi l nc l hng; trong t ln ỏ nt n c gi
l nc khe nt. Tng cha nc l hng thng nm trong t ỏ b ri ca
trm tớch t, tng cha nc khe nt thng nm trong lp ỏ rn nt
thuc cỏc tui a cht c hn. Chiu sõu xut hin i bóo ho (xut hin
nc ngm) rt khỏc nhau, tuy vy i bóo ho phõn b rng rói v bao gm
ton b din tớch thch quyn vi tr lng v cht lng nc khỏc nhau tu
theo tng khu vc.
Nc ngm thng l nc to thnh t s pha trn nhiu ngun gc

nguyờn thu khỏc nhau: ngun gc khớ quyn (nc ma, nc ngng t);
ngun gc macma (nc nguyờn sinh); ngun gc bin; ngun gc bin cht
(nc tỏi sinh). Vic xỏc nh thnh phn hoỏ hc, loi hỡnh hoỏ hc v cỏc
c im hoỏ hc ca cỏc tng di nc s cho phộp tỡm hiu, xỏc nh
ngun gc hoc ngun gc chim u th, rt hu ớch trong nghiờn cu v quỏ
trỡnh thnh to, s phõn b cng nh ng thỏi ca nc ngm, phc v cho
cụng tỏc qun lý v khai thỏc hp lý ti nguyờn nc ngm.
Nc ngm cú thnh phn rt phc tp v a dng: c v cỏc ion chớnh
v cỏc nguyờn t vi lng trong nc. Thnh phn cỏc ion chớnh ca nc
ngm ch yu ph thuc vo ngun gc chim u th. Mc pha trn cỏc
ngun gc khỏc nhau to nờn s a dng v kiu hoỏ hc ca nc ngm. V
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi
Nguyờn

2

tnu.edu.vn


Luận văn thạc sĩ

Hoá phân tích K15

cỏc thnh phn vi lng ngoi chu nh hng ca ngun gc cũn ph thuc
nhiu vo c im a cht, a hoỏ riờng bit ca khu vc.
- V khớ ho tan v kim loi vi lng: Nc ngm thng nghốo oxi v
giu CO2 t do hn nc mt vỡ vy khỏc vi nc mt (thng cú pH trung
tớnh - tớnh kim yu v mụi trng oxi hoỏ cao, kim loi vi lng cú hm
lng nh) cú th gp nhiu trng hp nc ngm cú tớnh axit v mụi
trng kh do ú cú hm lng ỏng k cỏc kim loi vi lng. Ngoi ra trong

nc ngm cũn cú th cú cỏc khớ cú hm lng rt nh trong khớ quyn nh:
metan, sunfuahidro v cỏc khớ him nh Heli, Neon cỏc khớ ny cú th t
s phõn hu ym khớ cht hu c trong t i lờn theo cỏc khe nt kin to
ho tan vo nc.
- Thnh phn hoỏ hc v khoỏng hoỏ ca nc ngm tng sõu bin
i theo mựa ớt hn nc mt. tng sõu nc ngm cú th cú thnh phn
hoỏ hc n nh. c im ny rt quan trng trong khai tthỏc cỏc m nc
cú khoỏng hoỏ nh v khụng ụ nhim cỏc thnh phn vi lng lm nc
ung úng chai.
- Nc ngm ớt b ụ nhim cht hu c v vi khun, do cht hu c
trong nc mt ó c keo t hp ph trong quỏ trỡnh nc ngm qua cỏc
tng t. Nc ngm di sõu cú th hu nh khụng cha cht hu c v vi
khun. Do c im ny giỏ tr s dng ln nht ca nc ngm cú khoỏng
hoỏ thp l khai thỏc lm nc sch cung cp cho sinh hot ca con ngi v
nhiu ngnh sn xut (chn nuụi, nụng nghip, cụng nghip). Tuy nhiờn, cn
c bit cỳ ý n c im: kh nng ụ nhim cỏc nguyờn t vi lng trong
nc ngm cao hn nc mt in hỡnh l ụ nhim Fe, Mg, As, F, Br,
Sunfua
Song song vi vic khai thỏc hp lý cn bo v, khụng lm bin i
cht lng v ụ nhim nc ngm - mt ti nguyờn quý giỏ i vi i sng
con ngi cng nh nhiu ngnh kinh t[5]
1.1.1.2. Nguyờn nhõn gõy ụ nhim v hin trng ụ nhim nc ngm.
Nc ngm l ngun cung cp nc sinh hot ch yu nhiu quc gia
v vựng dõn c trờn th gii. Do vy, ụ nhim nc ngm cú nh hng rt
ln n cht lng mụi trng sng ca con ngi. Cỏc tỏc nhõn gõy ụ nhim
v suy thoỏi nc ngm bao gm:

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi
Nguyờn


3

tnu.edu.vn


Luận văn thạc sĩ

Hoá phân tích K15

1- Nhim mn: Do khai thỏc nụng nghip, chn nuụi quỏ ti khụng
ỳng cỏch l nguyờn nhõn chớnh cho vic ụ nhim ngun nc ngm, to iu
kin thun li cho vic nhim mn nhiu ni. Mch nc ngm mt khi ó
b nhim mn khú cú th s dng li c na. Mụi trng nc mt b ụ
nhim hu c v vi sinh, hm lng tng coliform mc cao, vt quỏ tiờu
chun cho phộp nhiu ln. riờng TP H Ni theo s liu thng kờ ca Cc
bo v mụi trng thỏng 5/2006, tng lng nc thi sinh hot khong
3
450.000 m /ngy ờm, mt phn c x lý s b ti cỏc b t hoi, sau ú
x vo cỏc cng chung hoc kờnh mng, ao h. Nhiu ni nc c x trc
tip ra sụng lm ụ nhim cht lng nc cỏc sụng [2].
2 - Cỏc cht phúng x cú trong cỏc khoỏng sn di t, hoc cỏc cht
thi phúng x ó khụng x lý cú th ngm dn thụng qua cỏc lp t v thõm
nhp vo nc ngm sau rt nhiu nm. Nhim asen: Nm 2001, nguy c ụ
nhim asen c Micheal Berg, thuc vin Liờn bang Khoa hc v Cụng
ngh Mụi trng Thy S cụng b trờn tp chớ Environmental Science &
Technology s thỏng 7/2001 l ngun nc ung vựng phớa Bc Vit Nam
ó b nhim arsen vi nng gp 50 cao hn nh mc ca Vit Nam (10
phn t). Nguyờn nhõn c tỏc gi nờu ra l do ngun nc ny ly t cỏc
ging úng sõu t 10 n 35m. Nm 2003, tỡnh trng ụ nhim ny ó
c chng minh qua vic khỏm phỏ mt s bnh nhõn b bnh arsenicosis

tc l lũng bn tay v chõn b nỏm en[15]
3- ễ nhim nhu cu oxy húa hc (COD) v nhu cu oxy sinh hc
(BOD5 ): Nhu cu oxy húa hc l mt ch du cho thy s hin din ca cỏc
hp cht hu c nh trong nc. nhng vựng phỏt trin nụng nghip v
cụng nghip, lng COD v BOD5 thng tng cao v õy l bỏo hiu cho
thy s cú mt ca hu c v vic thiu oxy trong nc. Ngoi ra, cng cn
k n ụ nhim cỏc tỏc nhõn nhõn to nh nng kim loi nng cao,
photphat, nitrat, nitrit v ammoniac m nguyờn nhõn chớnh l d lng ca
phõn bún m con ngi s dng cho cõy trng[2].
4 - ễ nhim húa cht bo v thc vt: Nhu cu phỏt trin nụng nghip
gii quyt vic gia tng dõn s l nguyờn nhõn chớnh ca nguy c ụ nhim
cỏc húa cht dit c, tr sõu trong ngun nc ngm. Thi gian bỏn hy ca

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi
Nguyờn

4

tnu.edu.vn


Luận văn thạc sĩ

Hoá phân tích K15

chỳng rt lõu, ngha l chỳng cú th tn ti trong t lõu di v sau cựng theo
nc ma thm thu vo ngun nc ngm. õy l du hiu cho thy ngun
nc ngm khụng cũn l ni an ton - nht l i vi cỏc ging o v ging
úng. õy cng l mt cnh bỏo rt quan trng vỡ nhng húa cht ny s tớch
t dn trong gan v cỏc mụ m, v ch phỏt hin sau mt thi gian di vi

chc nm b nhim c thm lng mt khi ó phỏt hin c thỡ nguy c t
vong cao.
Nh vy tỡnh trng ụ nhim v suy thoỏi nc ngm ang bỏo ng
nghiờm trng cỏc khu vc ụ th v cỏc thnh ph ln trờn th gii. Riờng
H Ni mt s ni ó xy ra lỳn t, bin dng b mt t, ging ó b tt
nc ngm trờn 10m v lu lng gim i mt na so vi ban u. é hn
ch tỏc ng ụ nhim v suy thoỏi nc ngm cn phi tin hnh ng b cỏc
cụng tỏc iu tra, thm dũ tr lng v cht lng ngun nc ngm, x lý
nc thi v chng ụ nhim cỏc ngun nc mt, quan trc thng xuyờn tr
lng v cht lng nc ngm.
5 - ễ nhim nitrit v cỏc hp cht cha nit
Chu trỡnh ca nit ch yu l cỏc phn ng liờn quan n sinh hc. Tt c
cỏc phn ng trong chui:
-

N2 NH3 NO2 NO - NH + Protein
3
4
v cỏc phn ng ngc li thnh N2 u cú th do vi sinh vt thc hin. Cỏc
hp cht ca nit xut hin nhiu trong nc nh NH4 +, NO2 -, NO3 - l quỏ
+

-

-

trỡnh phõn hu cỏc sinh vt ym khớ (NH4 ), him khớ (NO2 , NO3 ) cỏc cht
hu c cha nit t xỏc cỏc sinh vt, cht thi hu c. Ngoi ra nitrit v nitrat
cũn tỡm thy nhiu trong sn phm tht v rau qu. Khi hm lng nhng cht
ny ln gõy ra ụ nhim mụi trng nc v gõy nguy him ti con ngi

[6,4]
1.1.2. Thc phm v ph gia thc phm
Ph gia thc phm (food additive) l nhng cht khụng c coi l
thc phm hoc mt thnh phn ca thc phm; chỳng cú ớt hoc khụng cú
giỏ tr dinh dng c cho vo vi mc ớch ỏp ng yờu cu cụng ngh
trong quỏ trỡnh sn xut, ch bin, x lý, bao gúi, vn chuyn, bo qun thc
phm [19]

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi
Nguyờn

5

tnu.edu.vn


Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục phải đảm bảo đúng
đối tượng thực phẩm và liều lượng không vượt quá mức giới hạn an toàn cho
phép.
1.1.2.1. Vai trò của phụ gia thực phẩm [19]
- Các chất phụ gia thực phẩm đóng vai trò như là một chất bảo quản
thực phẩm được con người đưa thêm vào trong thực phẩm để giữ gìn hoặc
kéo dài thời gian sử dụng của các loại thực phẩm nhưng không làm thay đổi
chất lượng và hương vị của sản phẩm. Đôi khi, người ta cũng sử dụng chất
phụ gia để có được một tính chất mong muốn nào đó, như để cho sản phẩm
được dai, giòn, có màu sắc hoặc mùi vị hấp dẫn người tiêu thụ hơn… Nhờ
chất phụ gia mà bánh mì có thể giữ được lâu ngày hơn mà không sợ mốc;
bánh bích - quy giữ được độ giòn lâu; dầu ăn không bị hôi theo thời gian...
- Hiện nay người ta đã sử dụng khoảng 600 chất phụ gia trong sản xuất,
chế biến thực phẩm, góp phần tạo nên nhiều mặt hàng thực phẩm khác nhau

phục vụ cho nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Thế nên, người ta
càng đưa ra nhiều lý do để đưa các chất phụ gia vào trong thực phẩm như là:
+ Nhằm bổ sung vitamin, khoáng chất không có hoặc đã bị tiêu hủy
trong khi biến chế. Bằng cách này sẽ giúp tránh suy dinh dưỡng ở những
người chỉ quen dùng thực phẩm ít chất dinh dưỡng hoặc những trường hợp
thiếu dinh dưỡng vì ăn uống thất thường, ăn kiêng... Hoặc điều trị các bệnh do
thiếu chất dinh dưỡng như bệnh bướu tuyến giáp vì thiếu iốt; bệnh còi xương
vì thiều vitamin D...
+ Giữ cho thực phẩm an toàn, tươi lâu hơn: Chất phụ gia có thể làm
chậm quá trình lên men của thực phẩm hoặc ngăn chặn sự phân hủy của thực
phẩm vì vi khuẩn và nấm mốc.
+ Chất phụ gia có thể làm chậm quá trình lên men của thực phẩm và
giữ cho thực phẩm an toàn, tươi lâu hơn
+ Làm thay đổi bên ngoài của thực phẩm: Nhằm giúp cho thực phẩm
hấp dẫn hơn. Có nhiều chất phụ gia cho các mục đích này. Chất nhũ hóa
(emulsifiers) lecithin ở sữa, lòng đỏ trứng, đậu nành làm món ăn có độ ẩm,
không khô cứng. Chất làm bột nở như muối bicarbonat, natri phosphat được
dùng khi làm bánh nướng, bánh mì để làm cho bánh mềm, xốp hơn...


+ Làm tăng mùi vị và mầu sắc của thực phẩm: Việc cho thêm chất tạo
màu cũng tạo ra nhiều ý kiến khác nhau. Nhưng tâm lý chung khi nhìn thấy
một món ăn có màu sắc đẹp, bắt mắt thì nhiều người cũng thích ăn hơn.
- Tuy nhiên dù sử dụng thực phẩm cho bất cứ mục đích nào thì các loại
phụ gia này đều phải nằm trong danh mục cho phép sử dụng và phải đảm bảo:
a) Đúng đối tượng thực phẩm và liều lượng không vượt quá mức giới
hạn an toàn cho phép,
b) Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an toàn quy định cho mỗi chất
phụ gia theo quy định hiện hành,
c) Không làm biến đổi bản chất, thuộc tính tự nhiên vốn có của thực

phẩm.
1.1.2.2. Ảnh hưởng của phụ gia thực phẩm đến sức khoẻ con người[15,19]
Hiện nay, việc tìm hiểu sự ảnh hưởng của phụ gia thực phẩm đến sức
khởe con người vẫn là một vấn đề phức tạp. Vì quyền lợi, những nhà kinh
doanh cổ vũ mạnh mẽ việc sử dụng hóa chất và họ thường tài trợ cho các đại
học để thực hiện những công trình nghiên cứu có lợi cho sản xuất. Nói chung
các triệu chứng thường thấy thuộc vào loại phản ứng dị ứng với 1 số chất phụ
gia như: ngứa ngáy, da nổi đỏ, nhức đầu, đau bụng, chóng mặt, khó thở vv…
Điều mà mọi người lo ngại nhất là đối với một số chất phụ gia, nếu ăn nhiều
và ăn thường xuyên trong thời gian dài thì nó có thể gây ra bệnh ung thư.
Nhưng nhiều là bao nhiêu, lâu là mấy năm thì không ai có thể trả lời
chính xác được.
Một số tổ chức cá nhân ý thức được hiểm họa của một số chất phụ gia
đối với sức khỏe, đã không ngừng báo động, cảnh giác mọi người, đồng thời
làm áp lực với chính phủ để giới hạn việc sử dụng những chất này. Sau đây là
một vài thí dụ :
- Nhóm sulfite: Có thể gây khó thở. Những người bị hen suyễn không
nên ăn thực phẩm có chứa sulfite. Sulfite được trộn trong rau quả, quả khô
(như nho khô) hoặc đông lạnh, các loại nước giải khát, các loại đường dùng
làm bánh mứt, trong tôm tép đóng hộp cho nó tươi hơn và cũng tìm thấy trong
các loại xốt cà chua...


- Nhóm nitrit và nitrat (muối diêm): Có khả năng gây ung thư khi
chuyển thành nitrosamin lúc chiên nướng. Các chất này rất hữu hiệu trong
việc ngăn cản sự phát triển và diệt vi khuẩn, đặc biệt là khuẩn clostridium
botulinum trong đồ hộp. Ngoài tác dụng giúp bảo quản tốt, nitrit và nitrat còn
tạo cho thịt có màu hồng tươi rất hấp dẫn. Thịt nguội, jăm - bông, lạp sườn,
thịt hun khói, xúc xích... đều có chứa nitrit và nitrat.
- Bột ngọt (MSG, monosodium glutamate): Có người không hợp với bột

ngọt nên cảm thấy khó chịu trong người, chóng mặt, nhức đầu, khô miệng,
nóng ran ở mặt, sau gáy, và ở hai cánh tay. Đôi khi có cảm giác đau ở ngực...
Tuy nhiên, các triệu chứng trên chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn.
- E951-Aspartame (đường hóa học): Người không hợp với chất
aspartame nên có thể bị đau bụng, chóng mặt, nhức đầu... Ngoài ra nhiều
người còn cho rằng aspartame có thể gây ung thư não, nhưng tin này chưa
được giới y khoa xác nhận.[19]
1.1.2.3. Dư lượng nitrit trong thực phẩm [15]
Quy trình sản xuất các loại thức ăn như là thịt, phomat được phép cho
thêm 1 lượng ít nitrat và nitrit. Nitrat được tìm thấy trong tự nhiên ở trong
rau quả và cây trồng. Cơ thể con người có thể chuyển đổi một số nitrat trong
thức ăn thành nitrit được biết đến như là quá trình nội sinh.
Nitrat và nitrit có tự nhiên trong thực phẩm và nước. Nitrat có nhiều
trong củ cải đường (beets), spinach, củ cải (radishes), rau riếp (lettuce). Trong
cơ thể, nitrat chuyển hóa thành nitrit. Nitrit được phép dùng trong việc bảo
quản thịt vì tác dụng diệt khuẩn của chúng. Một trong những vi khuẩn nguy
hại gây hư hỏng thịt và gây ngộ độc thức phẩm là Clostridium botulinum, rất
phổ biến trước đây. Nitrit còn làm tăng mầu sắc, hương vị cho thực phẩm,
nhất là mầu hồng đặc biệt của hot dog, thịt jambon, xúc xích… Sử dụng hàm
lượng lớn nitrit nhằm thực phẩm lâu bị hư hỏng khiến hàm lượng nitrit trong
các sản phẩm vượt quá giới hạn cho phép do đó việc sử dụng những sản phẩm
này trở nên không an toàn.
1.2. Tổng quan về nitrit và các phƣơng pháp xác định nitrit.
1.2.1. Nitrit - trạng thái tự nhiên và tính chất hoá học.


Muối của axit nitơ gọi là nitrit, muối nitrit bền hơn axit rất nhiều hầu
hết các muối nitrit dễ tan trong nước muối ít tan là AgNO2. Đa số các muối
nitrit không màu.
2

Trong nitrit nguyên tử nitơ ở trạng thái lai hoá sp , hai obitan lai hoá
tham gia tạo thành liên kết σ với hai nguyên tử oxi và một obitan lai hoá có
electron tự do, một obitan 2p còn lại không lai hoá của nitơ có một e độc thân
tao thành liên kết π không định chỗ với hai nguyên tử oxi.
Nhờ có cặp e tự do ở nitơ mà ion NO2 - có khả năng tạo liên kết cho nhận
với các ion kim loại. Một phức chất thường gặp là natricobantinitrit
+

Na3[Co(NO2)6]. Đây là thuốc thử dùng để phát hiện ion K nhờ tạo thành kết
tủa K3[Co(NO2)6] màu vàng.
Nitrit kim loại kiềm bền với nhiệt chúng không phân huỷ khi nóng chảy
0

mà chỉ phân huỷ trên 500 C. Nitrit của các kim loại khác kém bền hơn, bị
0

phân huỷ khi đun nóng ví dụ như AgNO2 phân huỷ ở 140 C, Hg(NO2) ở
0

75 C.
Trong môi trường axit muối nitrit có tính oxi hoá và tính khử như axit
nitrơ cũng như muối NaNO2 được dùng rộng rãi trong công nghiệp hoá học
[8]
1.2.2. Độc tính của nitrit
Hàng ngày thông qua nguồn nước và thực phẩm thì nitrit gây ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe lớn của con người. Khi vào cơ thể nitrit kết hợp với
Hemoglobin hình thành methaemoglobin, kết quả hàm lượng Hemoglobin
giảm sẽ làm giảm quá trình vận chuyển oxi trong máu. Thông thường
hemoglobin chứa Fe


2+

ion này có khả năng liên kết với oxi. Khi có mặt của
3+

NO2- nó sẽ chuyển hoá thành Fe khiến hồng cầu không làm được nhiệm vụ
chuyển tải oxi. Nếu duy trì lâu sẽ dẫn tới ung thư.
2+
2HbFe3+ + 2OH- + NO3- + O2
2HbFe (O2) + NO2- + H2O
Sự tạo thành methemoglobin đặc biệt thấy rõ rệt ở trẻ em. Trẻ em mắc chứng
bệnh này thường xanh xao và dễ bị đe doạ đến cuộc sống đặc biệt là trẻ em
dưới 6 tháng tuổi[24,13]
Ngoài ra khi nitrit vào dạ dày tại đây pH thấp nitrit được chuyển thành
axit nitrơ có khả năng phản ứng được với amin hoặc amit sinh ra nitrosamine
– đây là hợp chất gây ung thư. Các hợp chất nitroso được tạo thành từ các


amin bậc II và axit nitrơ có thể trở nên bền vững hơn nhờ tách lại proton trở
thành nitrosamine
H

Các amin bậc III trong môi trường axit yếu ở pH = 3 – 6 với sự có mặt
của ion nitrit chúng dễ dàng phân huỷ thành anđehit và amin bậc II. Sau đó
amin bậc II tiếp tục chuyên thành nitrosamine.
H

Các amin bậc II thường xuất hiện trong quá trình nấu rán thực phẩm
giàu protein hay quá trình lên men. Nitrit có trong rau quả vào khoảng 0,05 –
-


2 mg/ kg. Khi dùng thực phẩm hay nguồn nước có nồng độ NO2 vượt quá
giới hạn cho phép lâu ngày sẽ gây nên ngộ độc[15,23]
Hợp chất quan trọng khác của nitơ là NO3- cũng gây những tác hại
không nhỏ cho sức khoẻ con người đặc biệt thông qua nguồn thực phẩm. Hàm
lượng NO3- liên quan chặt chẽ tới hàm lượng đạm sử dụng. Nếu con người
bón quá lượng đạm cần thiết gây ra dư thừa nitrat. Khi vào cơ thể con người
-

NO3 tham gia phản ứng khử ở dạ dày và đường ruột sinh ra NO2 - là chất độc
hơn cả NO3-. Vì vậy, những thực phẩm và nguồn nước có chứa nitrit cao cần
phải loại bỏ và việc xác định hàm lượng của chúng có ý nghĩa quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng nước và thực phẩm[6]
Do nitơ và hợp chất của chúng có ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ con
người nên tổ chức y tế thế giới và các quốc gia đều có những quy định về hàm
lượng nitrit và nitrat trong nước uống và thực phẩm (bảng 1).


Bảng 1: Quy định hàm lƣợng nitrit và nitrat trong nƣớc uống
của một số quốc gia và tổ chức [7].
STT Tổ chức và Quốc gia
Hàm lượng NO3 Hàm lượng NO2
1

WHO

45

-


2

TCVN5501-91

50

0,1

3

Canađa

10

1,0

4

EEC

50

0,1

5

CHLB Đức

50


0,1

1.2.3. Các phương pháp xác định nitrit.
1.2.3.1. Phương pháp thể tích [1,20]
Phương pháp này có thể xác định được nitrit dựa trên cơ sở oxi hoá
nitrit thành nitrat khi dùng thuốc thử KMnO4. Điểm cuối của quá trình chuẩn
độ được nhận biết khi xuất hiện màu hồng nhạt của KMnO4 (có thể áp dụng
phương pháp chuẩn
Phương trình chuẩn độ:
-

độ

trực

2MnO 4 + 5NO2 - + 6H+

tiếp

hay

2+

chuẩn

độ

ngược).

-


2Mn + 5NO 3 + 3H O
2
Tuy nhiên trong môi trường axit ion NO2 bị phân huỷ thành NO và
NO2 theo phương trình
-

NO2 + H+
HNO2
NO + NO2 + H2O
Do đó cần đảo ngược thứ tự phản ứng (nhỏ từ từ dung dịch NO2 - vào dung
dịch MnO4- trong môi trường axit). Phương pháp này có độ nhạy không cao
và tính chọn lọc kém vì trong dung dịch có nhiều ion có khả năng bị MnO4

-

oxihoá.
Ví dụ: Nếu chuẩn độ chậm dung dịch nitrit đã được axit hoá bằng dung
dịch KMnO4 thì sẽ thu được kết quả thấp do axit nitrơ không bền dễ bay hơi.
Ngoài ra oxi không khí cũng oxi hoá nitrit thành nitrat. Do đó, nên thêm chính
xác thể tích dung dịch nitrit từ buret vào dung dịch KMnO4 đã được axit hoá
-

cho đến khi mất màu dung dịch. Nhưng ion NO2 phản ứng chậm với MnO4-,
do đó có thể xảy ra sự phân huỷ NO2 trước khi phản ứng với MnO4-. Nguyên
tắc của phương pháp: oxi hoá NO2 - thành NO3- bằng KMnO4 điểm cuối của
quá trình chuẩn độ được nhận biết khi màu tím của KMnO4 chuyển thành màu
tím rất nhạt (gần như mất màu).



1.2.3.2. Phương pháp trắc quang.
Cơ sở của phương pháp trắc quang là dựa vào phản ứng tạo chất màu
của chất cần xác định với thuốc thử và dựa vào định luật Lambe - Beer để xác
định hàm lượng chất đó. Phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa độ hấp thụ
quang và nồng độ chất phân tích có dạng: A=ε.l.C, trong đó: A là độ hấp thụ
quang của phức màu, l là chiều dày cuvet và C là nồng độ chất cần phân tích
[3].
-

NO2 được xác định dựa trên cơ sở hình thành hợp chất màu azo tại pH
thấp. NO2 phản ứng với amin bậc I trong môi trường axit tạo thành muối
điazoni ở giai đoạn trung gian. Muối này khi tác dụng với hợp chất thơm sẽ
tạo thành phức màu azo tương ứng thích hợp cho phép đo quang. Nếu sử
dụng thuốc thử là axit sunfanilic và α - naphtylamin thì NO2- sẽ phản ứng với
sunfanilic tại hợp chất trung gian là muối điazoni tương ứng.

Sau đó muối này kết hợp với α - naphtylamin tạo ra hợp chất màu hồng.

Độ hấp thụ quang được đo ở bước sóng 520nm, yếu tố đầu ảnh hưởng
đến phản ứng điazon hoá là pH của môi trường phản ứng, nhiệt độ phản ứng.
Phản ứng thường được tiến hành ở pH khoảng 1,7 – 3 và ở khoảng nhiệt độ
0

là 0 – 5 C. Nhiệt độ càng cao phản ứng xảy ra càng nhanh nhưng lại dễ dàng
bị phân huỷ thành các hợp chất khác. Phương pháp này có độ chọn lọc cao
khi có một lượng rất lớn (thường gấp 100 lần) cloramin, clo, thiosunfat, natri
poly photphat và sắt (III) thì sai số của phương pháp này là 10%[25]
1.2.3.3. Phương pháp động học xúc tác - trắc quang.
A. Cơ sở lý thuyết của phương pháp động học xúc tác [9,22]



Cơ sở phương pháp động học xúc tác [22] là dựa trên việc đo tốc độ
phản ứng để xác định nồng độ các chất. Phương pháp tiến hành dựa trên hiệu


ứng xúc tác của cấu tử cần định lượng đối với một phản ứng nào đó. Vì vậy,
nó cho phép xác định được lượng vết, đặc biệt là các anion và các hợp chất
hữu cơ một cách đơn giản, nhanh chóng với giới hạn phát hiện thấp. Phép xác
định cần sử dụng thiết bị theo dõi thời gian, máy điều nhiệt và phổ quang kế
có thể đọc tự động, kết hợp với máy tính để theo dõi các thí nghiệm và cho
phép đánh giá dữ liệu về độ chính xác, giới hạn phát hiện, sự nhanh chóng và
tự động hóa đã đưa phương pháp động học trở nên phổ biến.
Khi sử dụng phản ứng có xúc tác để nghiên cứu ta có thể xác định được
nồng độ cực kì nhỏ của chất xúc tác thông qua sự tăng tốc độ phản ứng vì một
chất xúc tác tham gia vào nhiều vòng của phản ứng xúc tác. Khi nồng độ của
chất xúc tác tăng sẽ dẫn đến tăng tốc độ phản ứng.
Phương pháp xác định động học xúc tác thường dựa theo hai hướng
sau:
+ Dựa vào kết quả đo tốc độ phản ứng ở thời điểm bắt đầu của phản
ứng (phân tích xúc tác).
+ Dựa vào những biến đổi của tốc độ phản ứng (phân tích các thay đổi
như chất hoạt hóa hoặc chất ức chế).
Cơ sở của phương pháp động học xúc tác dựa trên việc đo tốc độ phản
ứng chỉ thị. Phản ứng chỉ thị là phản ứng được xúc tác bởi chất phân tích.
Chất để theo dõi tốc độ phản ứng chỉ thị được gọi là “chất chỉ thị ”.
Giả thiết có phản ứng như sau:
A + B ku →

P1 + P2 (1)


Ở đây, P1, P2 là sản phẩm được tạo thành từ các phản ứng không xúc tác của
A và B.
Giả sử trong phản ứng có mặt chất xúc tác C, cơ chế mới như sau :
A + C kc P1 + X

(2)

X+B

(3)



P2 + C
n



ha

nh

 →

Ở đây, X là phức chất trung gian hoạt động. Nếu phản ứng (3) xảy ra nhanh
hơn phản ứng (2), nồng độ của chất xúc tác sẽ không đổi suốt quá trình phản


ứng và tốc độ phản ứng (v) sẽ bằng tổng của tốc độ phản ứng không xúc tác
và có xúc tác, tức là:

v=-

d[ A]
= ku [A][B] + kc [C][A][B]
dt

(4)

Ở đây, A là chất chỉ thị.
Nếu coi như tốc độ của phản ứng không xúc tác không đáng kể, có thể
bỏ qua, ta có:
v=-

d[ A]
= [C0] . π . kc
dt

(5)

Ở đây, [C0] là nồng độ của chất xúc tác được xác định.
π là tích nồng độ của các chất ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng chỉ thị.

kc là hằng số tốc độ phản ứng.
Định luật tốc độ tổng của phản ứng xúc tác chỉ có thể được áp dụng sau
khi xét hết ảnh hưởng của các yếu tố động học. Do ta không thể biết trước
nồng độ của một chất xúc tác trực tiếp trong mỗi trường hợp, cho nên để xác
định nồng độ chưa biết của chất xúc tác cần phải dựng đường chuẩn. Hai
phương pháp chính được sử dụng để phân tích xúc tác là phương pháp vi
phân và phương pháp tích phân, kết hợp với ba cách xây dựng đường chuẩn:
phương pháp thời gian ấn định, phương pháp nồng độ ấn định và phương

pháp tg α .

* Phương pháp vi phân
Đánh giá tốc độ phản ứng trực tiếp qua d/dt:
+ Đo nồng độ ban đầu, từ đó xác định được tốc độ ban đầu và dùng để
đánh giá nồng độ.
+ Đo độ dốc của đường cong thực nghiệm tại một điểm bất kì, từ đó có
thể tính được nồng độ.

* Phương pháp tích phân
Phương pháp tích phân chủ yếu dựa vào việc đánh giá tốc độ tương ứng vượt
quá một giới hạn, thường là khoảng nhỏ ∆ t.


+ Đo thời gian ấn định và đo sự thay đổi của một biến số có liên quan
tới nồng độ của chất phản ứng hoặc sản phẩm vượt qua một khoảng thời gian
xác định.
+ Phương pháp nồng độ ấn định hoặc biến thiên thời gian (chu kì thời
gian) được áp dụng để đo sự thay đổi tương tự trong nồng độ chất phản ứng
hoặc sản phẩm.

* Phương pháp khác
+ Phương pháp dựa trên việc đo độ dài của chu kì cảm ứng.
+ Phương pháp đặc biệt như đo dao động của phản ứng .
Cần chú ý là độ chính xác của phương pháp phân tích động học phụ
thuộc vào độ tin cậy của kỹ năng phân tích khi đo những thay đổi nồng độ của
một cấu tử.
Độ nhạy và giới hạn phát hiện của phương pháp: Ưu điểm chính của phương
pháp là giới hạn phát hiện (nồng độ thấp nhất mà chất xúc tác đo được) thấp
-6


-11

và độ nhạy cao. Nồng độ các chất xúc tác ở trong khoảng 10 -10 g/ml có
thể xác định được dựa trên khả năng xúc tác của chúng và nồng độ phù hợp
để có thể đo được tín hiệu phân tích nhỏ nhất.
B. Độ chọn lọc của phương pháp
Theo IUPAC, độ chọn lọc biểu thị cho khả năng xác định một chất khi
có mặt các chất cản trở đi kèm trong mẫu. Các đặc tính riêng không gây ảnh
hưởng cản trở trong trường hợp này.
Đặc tính xúc tác của một ion vô cơ phụ thuộc vào kích thước ion, điện
tích và liên kết của nó. Các chất có đặc tính tương tự như chất phân tích sẽ
ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng, và do đó phương pháp phân tích động học
thường không có tính chọn lọc cao khi có mặt các chất hoá học có liên quan
đến các nguyên tố.
Độ chọn lọc của phương pháp xúc tác có thể được cải thiện bằng các
cách sau: Thay đổi điều kiện phản ứng (pH, nồng độ chất phản ứng, nhiệt
độ...), sử dụng các kỹ thuật tách (trao đổi ion, phương pháp phổ, khuyếch tán


phổ, kết tủa đồng thời, chưng cất, điện di...), sử dụng các tác nhân che để hạn
chế ảnh hưởng của các ion cản.
Giới hạn phát hiện là một ưu điểm thường được nhấn mạnh trong
phương pháp phân tích động học xúc tác. Tuy nhiên, độ chọn lọc thấp có thể
là nguyên nhân hạn chế một phần các ứng dụng của phương pháp này.
C. Một số phương pháp động học xúc tác trắc quang xác định hàm lượng
nitrit.
+ Có thể xác định nitrit sử dụng thuốc thử molybdoxylicic acid xanh
(MSAB). Phương pháp này nhanh, đơn giản, có độ nhạy và độ chọn lọc cao
cho việc xác định hàm lượng Nitrit. Đo quang tại λ = 810 nm. Giới hạn phát

hiện là 0.004 ppm.[17]
+ Có thể xác định hàm lượng nitrit dựa trên tác dụng xúc tác của nó cho
phản ứng giữa methylthymol xanh và kalibromat trong môi trường axit H2SO4
. Đo quang tại λ = 437nm cho phạm vi nồng độ nitrit từ 2-100ng/ml và 100 –
o

500ng/ml theo phương pháp thời gian ấn định thời gian tại 4 phút ở 30 C.
Giới hạn định lượng nitrit là 0.6 ng/ml.[21]
+ Có thể xác định hàm lượng Nitrit dựa trên tác dụng xúc tác của nó
cho phản ứng oxi hóa cresy brilliant xanh bằng bromat. Đo quang ở 595nm và
0

ở 30 C. Giới hạn định lượng nitrit là 0.1ng/ml.[18]
+ Có thể xác định nitrit trong môi trường axit dựa vào sự khử Cresyl
violet thành màu vàng. Đo biến thiên độ hấp thụ quang của dung dịch ở λ =
555nm nếu hàm lượng nitrit trong khoảng 0.0188 – 2.3 µ g/ml và tại λ =
405nm khi xác định 2.4 – 2.6 µ g/ml [16]
+ Có thể xác định hàm lượng nitrit dựa trên tác dụng xúc tác của nó cho
phản ứng oxi hóa methylene xanh bằng bromat. Tốc độ phản ứng được theo
0

dõi màu bằng đo quang ở 664nm và ở 25 C theo phương pháp thời gian ấn
định tại 3 phút. Giới hạn định lượng của phương pháp này là 3.6 µ g/ml. [24].
1.2.3.4. Một số phương pháp khác.
A. Phƣơng pháp cực phổ.
Nitrit là anion có hoạt tính cực phổ, khi xác định nitrit bằng phương
pháp cực phổ, điện cực giọt thuỷ ngân, dung dịch nền LaCl3 2% và BaCl2 2%
thì nitrit xuất hiện sóng cực phổ ở thế 1,2 V



Nếu dùng nền là hỗn hợp đệm xitrat 2M có pH = 2,5 thì giới hạn phát
-

hiện là 0.2 ppm NO2
2+
4
Nếu dùng nền là hỗn hợp KCl 0,2M + SCN 0,04M + Co 2. 10 M ở
pH = 1 – 2 thì sẽ cho một pic cực phổ xung vi phân rất rõ khi có mặt của ion
NO2-. Pic xuất hiện ở thế - 0,5 V ( so với điện cực calomen bão hoà) và
chiều cao của pic tỉ lệ với nồng độ NO2- .
Có thể xác định nitrit bằng cách chuyển nó thành diphenyl nitrosamine
phản ứng được tiến hành trong môi trường axit.
Khi xác định NO2 - trong mẫu người ta thêm 5ml dung dịch nền (gồm
4,86 KSCN và 17,2 ml HClO4 70% trong 1l nước cất). 1,25 ml phenylamin
(hoà tan 0,44g diphenylamin trong 400ml rượu metylic định mức thành 1l) và
20ml mẫu. Điều chỉnh pH từ 1 – 2 bằng axit HClO4 nếu cần. Sục khí nitơ để
loại oxi không khí sau đó ghi phổ xung vi phân từ - 0,2 đến – 0,8V. Thế đỉnh
pic xuất hiện ở - 0,52V.[28]
B. Phƣơng pháp sắc ký.
Ion nitrit phân tích bằng phương pháp sắc kí lỏng cao áp với pha động
là axit p-hyđrobenroic 8mM và Bis - Tris 3,2mM. Hàm lượng nitrit có thể xác
-8

định được đến10.e M. Ion nitrit cũng có thể xác định được cùng với các ion
khác bằng phương pháp sắc kí ion. Tuy nhiên giới hạn phương pháp này chỉ
-

xác định được 0,1 mg/lit NO2 . Mẫu được bơm vào cột tách bằng van bơm
mẫu, nhờ pha động thích hợp để qua cột tách. Tại đây các cấu tử trong hỗn
hợp được tách ra khỏi nhau và xác định nhờ bộ Detector thích hợp.[27,20]

C. Phƣơng pháp phân tích khối lƣợng [15].
Nitrit có thể tạo thành muối khó tan với 2,4- điamino 6-oxypyriđin là
0

2,4 điamino 5 nitrozo 6 -oxypyriđin. Sấy khô muối ở nhiệt độ 120-140 C rồi
xác định trọng lượng của muối. Phương pháp phân tích này hầu như ít được
nghiên cứu vì thời gian phân tích quá dài, không thích hợp khi cần phân tích
nhanh.
Ngoài ra, người ta còn xác định nitrit bằng phương pháp gián tiếp dựa
trên phản ứng:
3HNO2 + AgBrO3 → AgBr + 3HNO3


Lọc lấy kết tủa AgBr, đem rửa bằng dung dịch H2SO4 (1:4) và sấy ở
0

nhiệt độ 85-90 C rồi đem cân. Từ lượng AgBr kết tủa ta tính được NO2- có
trong dung dịch. Phương pháp này chỉ áp dụng với những mẫu có chứa lượng
lớn NO2.


×