Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

Thiết kế, cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 168 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
‘‘Mạng lưới cấp nước và các công trình liên quan” là một thành phần quan trọng
trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị. Việc xây dựng một mạng lưới cấp nước
hoàn chỉnh, phù hợp với thu cầu thực tế có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển đi lên và
bền vững của từng thành phần cấu tạo cũng như của toàn khu đô thị. Vì vậy, để tổng
kết kết quả học tõp sau năm năm của sinh viên ngành Cấp Thoát Nước – Kỹ thuật Môi
trường, em được nhận đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“Thiết kế, cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Hà Tĩnh”
Đồ án được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng kết hợp với áp dụng
các lý thuyết, tiêu chuẩn đã được kiểm chứng, đồng thời bám sát với phương hướng
phát triển của địa phương trong tương lai, nhằm đạt được mục đích thiết kế hệ thống
mạng lưới cấp nước và đáp ứng được nhu cầu hiện tại cũng như phù hợp với quá trình
phát triển lâu dài của Thành phố Hà Tĩnh.
Đồ án đã được hoàn thành sau hơn 3 tháng thiết kế.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các thầy cô giáo bộ môn Cấp Thoát
Nước khoa Kỹ thuật Môi trường – Trường Đại học Xây dựng, những người đã truyền
đạt cho em không những các kiến thức cần có của một người kỹ sư mà là cả những
kinh nghiệm, tình yêu, sự nhiệt tình trong công việc.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy
giáo TS. Phạm Tuấn Hùng, người đã tận tình chỉ bảo và đóng góp những ý kiến quý
báu giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Mặc dù đồ án đã được hoàn thành nhưng do kiến thức còn có hạn nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong có được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 20 tháng 01 năm 2014
Sinh viên thiết kế
Võ Thành Huy


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÀNH PHỐ HÀ TĨNH


I.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÀNH PHỐ HÀ TĨNH :
Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo thuộc vùng Bắc Trung bộ, phía Đông giáp biển Đông,
phía Tây giáp Lào, phía Bắc giáp Nghệ An, phía Nam giáp Quảng Bình. Toàn tỉnh có
diện tích tự nhiên 6.044Km2, dân số 1,3 triệu người. Cơ cấu hành chính của tỉnh gồm 9
huyện và 2 thị xã bao gồm các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Đức Thọ, Thạch Hà, Cẩm
Xuyên, Kỳ Anh, Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, hai thị xã là thị xã Hà tĩnh và
Hồng Lĩnh. Trong đó thành phố Hà Tĩnh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của
tỉnh. Hà Tĩnh nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam (gió Lào),
kinh tế kém phát triển, thu nhập kinh tế quốc dân chủ yếu là nông nghiệp. Trong nhiều
năm qua được sự giúp đỡ của Trung ương cùng với nỗ lực phấn đấu của nhân dân
trong tỉnh, nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên do nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan, tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thấp, mức sống của nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
còn nhiều khó khăn.
Thành phố Hà Tĩnh là tỉnh lỵ của tỉnh Hà tĩnh nằm trong hệ thống đô thị theo
chiến lược “Đụ thị hoá và phát triển đô thị quốc gia” của cả nước và vùng Bắc Trung
bộ.
Trên trục hành lang quốc lộ I và ven biển Hà tĩnh sẽ hình thành 3 cụm đô thị: Đô
thị Hà Tĩnh, đô thị Kỳ Anh, đô thị Hồng Lĩnh – Nghi xuân, trong đó Hà Tĩnh là đô thị
trung tâm, có nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và quá trình phát
triển đô thị của tỉnh Hà Tĩnh.
I.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I.2.1. Vị trí địa lý :
Thành phố Hà Tĩnh nằm ở trung độ so với hai cụm kinh tế trọng điểm phía Bắc
và phía Nam trục hành lang kinh tế quốc lộ I và ven biển của tỉnh. Thành phố Hà tĩnh
có toạ độ địa lý là 18022’ vĩ Bắc, 105056’ kinh Đụng cỏch thủ đô Hà Nội 350 Km về
phía Nam.


+ Bắc giáp cầu Cày sông Cửa Sót
+ Nam giáp xã Cẩm Bình huyện Cẩm Xuyên và hết xã Thạch Bình

+ Tây giỏp sụng Cày (Thạch Đài)
+ Đông giỏp sụng Rào Cái
I.2.2. Địa hình, địa mạo :
Nằm trong dải đồng bằng ven biển miền Trung, hình thành từ phù sa cỏc sụng và
bồi tích biển, Thành phố Hà Tĩnh có địa hình thấp, trũng. Cao độ mặt đất Thành phố từ
+0,5 ÷ +3,0 m, dốc thoải dần từ Tây Nam về Đông Bắc.
+ Khu vực đã xây dựng ở nội thị có cao độ: +3,0 ÷ +5,0 m;
+ Khu vực ven nội thị: cao độ: +2,0 ÷ 3,30m;
+ Khu vực đồng ruộng lúa xung quanh Thị xã: cao độ + 1,5 ÷ +2,0 m;
+ Khu vực ven sông Rào Cái cao độ rất thấp: 1 ÷ -0,5m
Một phần Thành phố đều nằm dưới mức nước sông cao nhất về mùa mưa. Vì
vậy, ven cỏc sụng Rào Cái và sông Cầy, một hệ thống đê vững chắc đã đựơc xây dựng
để bảo bên Thành phố và các vùng lân cận. Về mùa mưa, mức nước sông Rào Cái có
thể lên tới +3,8 m. Khi đó, nếu có mưa lớn trong Thành phố, toàn bộ Thành phố và các
vùng xung quanh đều bị ngập úng.
I.2.3. Khí hậu :
Thành phố Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Có 2 mùa rõ rệt: mùa lạnh, khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa nóng, mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm.
a, Nhiệt độ không khí
+ Trung bình năm :

22,8 o C

+ Cao nhất năm:

37,5 o C

+ Tháp nhất năm:

21,3 o C


+ Cao tuyệt đối:

39,7 o

+ Thấp tuyệt đối:


b, Độ ẩm tương đối không khí:
+ Trung bình năm:

86%

+ Trung bình tháng:

85 - 93%

c, Số giờ nắng:
+ Trung bình tháng mùa đông:

93 h

+ Trung bình tháng mùa hè:

178 h

d, Bốc hơi
+ Trung bình tháng cao nhất:

131,18 mm


+ Trung bình tháng thấp nhất:

24,97 mm

+ Trung bình năm:

66,64 mm/month

e, Mưa:
Mưa là yếu tố có tác động mạnh đến hệ thống thoát nước. Thành phố Hà Tĩnh
thuộc vựng cú lượng mưa cao và tập trung.
+ Lượng mưa trung bình năm:

2.661 mm

+ Lượng mưa lớn nhất năm:

3.700 mm

+ Lượng mưa lớn nhất tháng:

1.450 mm

(1983)

+ Lượng mưa lớn nhất ngày:

657.2 mm


(1992)

e) Giú, bão:
+ Hướng gió chủ đạo hàng năm là từ Tây Nam và Đông Bắc. Gió Tây Nam nóng
và khô từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm (chủ yếu ở cỏc thỏng núng nhất từ tháng
6 đến tháng 7). Gió Đông Bắc lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
+ Vào mùa chuyển tiếp có gió mát, dễ chịu từ hướng Đông Nam.
+ Bão thường xảy ra váo cỏc thỏng từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm. Có năm
có tới 3 trận bão (1971).
I.2.4. Điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn
+ Điều kiện địa chất ở Thành phố Hà Tỡnh khỏ phức tạp. Khoảng 10 m đầu tiên
so với mặt đất chủ yếu là cát và cát pha sét. Độ chịu lực của nền đất vào khoảng


0,8 – 1,5 kg/cm2.
+ Khu vực Trường Đoàn có địa chất rất tốt. Theo tài liệu khảo sát địa chất: lớp
trên là lớp đá tương đối đồng nhất có chiều dày từ 5 – 10 m, cường độ R > 2
Kg/cm2.
+ Về mùa mưa: mức nước ngầm xuất hiện ở độ sâu cách mặt đất từ 0,4 đến 1,0
m.
+ Về mùa cạn : mực nước ngầm sâu hơn cách mặt đất từ 1,5 đến 2,5 m.
I.2.5. Thuỷ văn và thuỷ triều
1, Thuỷ triều
Sông Rào Cái và sông Cày chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều. Về mùa khô,
dòng chảy trong sông chủ yếu do thuỷ triều. Về mùa mưa, dòng chảy trong cỏc sụng là
hỗn hợp giữa dòng nước từ thượng nguồn và dòng triều.
Thuỷ triều ở Thành phố Hà Tĩnh là nhật triều không đều. Trong mỗi thỏng cú 2
lần triều cao và 2 lần triều thấp. Thời gian trung bình của chu kỳ này là khoảng 14 –
15 ngày. Biên độ triều lớn nhất trong năm thường xảy ra vào mùa khô. Từ tháng 5 đến
tháng 7, biên độ triều trung bình tại Cửa Sót vào khoảng 117 cm. Về mùa khô, triều

xâm nhập khỏ sõu vào nội địa.
2, Thuỷ văn
a, Sông ngòi:
- Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Rào Cỏi cú diện tích lưu vực là 516
km2, phát nguyên từ dãy Đại Sơn giáp giới Kỳ Anh. Sông Rào Cái là đường thủy quan
trọng vì được nối với sông Lam qua cống Trung Lương bằng hệ thống kênh nhà Lê.
Tuy nhiên, về mặt cấp nước cỏc sụng này không có khả năng vì sự xâm nhập mặn với
tần xuất tương đối cao. Ranh giới thâm nhập của thủy triều khoảng 34 km trên sông
Rào Cái. Thủy triều ở đây theo chế độ bán nhật triều không đều, thời gian dâng nhỏ
hơn thời gian rút. Biên độ lớn nhất vào cỏc thỏng 1; 6; 7; và 12.
Các thông số:
+ Lưu lượng lớn nhất: Qmax = 30 m3/s;


+ Lưu lượng nhỏ nhất: Qmin= 0,2 m3/s;
+ Cốt mực nước nhất: Hmax = +6,87;
+ Cốt mực nước thấp nhất: Hmin = +1,79;
+ Hàm lượng cặn lớn nhất: Cmax = 9,91 g/cm3;
+ Hàm lượng cặn nhỏ nhất: Cmin= 1,3 g/cm3.
+ Triều cường có biên độ 2,3 m.
+ Triều yếu có biên độ 0,3 – 0,4 m.
- Sông Cầu Phủ nối thông ra biển có lưu lượng lớn nhất Qmax = 1430 m 3/s, lưu
lượng nhỏ nhất Qmin = 2 m3/s. Sông này bị ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều, độ
nhiễm mặn cao (NaCL = 860 mg/l) cho nên không thể sử dụng cấp nước cho sinh
hoạt.
- Sông Cầu Đông: là sông nhỏ chủ yếu là nước tái sinh từ đồng ruộng chảy vào,
thực chất là mương tiờu thoỏt nước, nước bị ô nhiễm nặng, đây không phải là nguồn
nước cấp cho các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
- Sông Cầu Cầy là một nhánh của Sông Rào Cái bắt nguồn từ dãy phía Tây
Thạch Hà và nhập vào sông Rào Cái tại Đò Điệm.

- Sông Cụt, một sông đào được kiến tạo từ triều Nguyễn có chiều dài 2800 m, là
công trình thoát nước tốt nhất cho trung tâm thành p hố và có ý nghĩa về giao thông
đường thủy. Sông Cụt xuất phát tại trung tâm thĩ xã và hợp với sông Rào Cái tại ngã
ba Đô Hà.
b, Hồ
Trong khu vực nghiên cưu có 8 Hồ, trong đó có 2 hồ lớn là Hồ Kẻ Gỗ và hồ Bộc
Nguyờn, cỏc hồ còn lại là hồ nhỏ chủ yếu đóng vai trò chứa nước thải cho khu vực,
cho nên không thể sử dụng vào mục đích cấp nước.
-

Hồ Kẻ Gỗ:
Nằm ở phía Tây Nam thành phố Hà Tĩnh cách thành phố Hà Tĩnh 13 km. Hồ thu

toàn bộ dòng chảy phía thượng lưu sông Rào Cái, được xây dựng cùng với hệ thống
thuỷ nông Kẻ Gỗ, có tác dụng cắt lũ làm giảm đáng kể tình hình ngập lũ cho thành
phố. Hồ Kẻ Gỗ phục vụ tưới tiêu cho 17.000 Ha đất nông nghiệp của hai huyện Thạch


Hà, Cẩm Xuyên đồng thời cấp nước cho các nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Sau đây
là một số thông số chính về hồ Kẻ Gỗ
+ Đưa vào sử dụng từ năm 1980
+ Dung tích hồ: W = 228 triệu m3.
+ Diện tích lưu vực: F = 223 Km2.
+ Cao trình mực nước dâng trung bình: Htb = 30,5 m
+ Cao trình đỉnh đập Hđ = 36 m
+ Cao trình mực nước chết Hc = 14,7 m
-

Hồ Bộc Nguyên:
Hồ Bộc Nguyên được xây dựng năm 1964 cách thành phố Hà Tĩnh 10 Km, chủ


yếu cấp nước cho sinh hoạt.
+ Dung tích hồ W = 22 triệu m3.
+ Diện tích lưu vực F = 23 km2.
+ Cao trình mực nước cao nhất: Hmax=18 m
+ Cao trình mực nước dâng trung bình: Htb = 16 m
+ Cao trình đỉnh đập tràn thiết kế Hđt = 20 m
+ Cao trình nước chết Hc = 10,5 m
I.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
I.3.1. Dân số
-

Năm 2009: 117.546 người

-

Dự báo phát triển dân cư:
+ Năm 2015: 160.000 người (với mức tăng cơ học và tự nhiên hàng năm 5,4%)
+ Năm 2025: 200.000 người (với mức tăng cơ học và tự nhiên hàng năm 3,4%)

I.3.2. Các công trình hạ tầng xã hội
Toàn thành phố có 130 cơ quan thuộc tỉnh, thị xã và Trung ương (chủ yếu là các
cơ quan kinh tế , giao dịch), trong thành phố có một số hệ thống thương nghiệp, dịch
vụ như: các trung tâm thương mại, chợ, khách sạn vừa và nhỏ.
-

Hệ thống trường học gồm:


-


-

-

+ 10 trường tiểu học, 6 trường trung học cơ sở, 2 trường trung học, 13 trường
mẫu giáo;
+ 1 trường cao đẳng sư phạm, 1 trường công nhân dạy nghề.
Về Y tế:
+ 10 trạm y tế đặt tại phường xã;
+ 1 bệnh viện đa khoa tỉnh với 500 giường;
+ 1 bệnh viện y học cổ truyền với 200 giường;
+ 1 trung tâm y tế thị xã.
Giao thông đô thị:
+ Giao thông đối ngoại: Đường Quốc lộ 1A chạy qua thành phố Hà Tĩnh dài
6,85 Km, trong đó có 3,2 Km qua nội thị với chiều rộng đường 41m.
+ Bến ô tô diện tích 0,5 Ha, cảng sông có công suất bốc dỡ 15.000 tấn năm,
cầu tàu bằng bê tông cốt thép cho tàu có trọng tải 200 tấn.
+ Giao thông nội thị: Hệ thống đường đô thị được xây dựng dạng ô vuông kết
hợp nan quạt với tổng chiều dài 46 Km, mật độ bình quân 1,5 Km/Km2.
Cấp điện:

Thành phố Hà Tĩnh được cấp điện từ mạng quốc gia 110 kv qua một trạm biến áp
110/35/10 kv đặt ở Thạnh Linh. Mạng phân phối điện gồm 10 km đường dây 10 kv và
82 trạm biến áp 10/0,4 kv. Tồng điện năng tiêu thụ năm 2000 là 44.300.000 kwh, tiêu
thụ bình quân đầu người là 450 kwh/người/năm.


CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN THIẾT KẾ

II.1. TÓM TẮT QUY HOẠCH CÁC GIAI ĐOẠN CỦA THÀNH PHỐ HÀ
TĨNH
II.1.1. Cơ sở hình thành phát triển đô thị :
Trên cơ sở chiến lược quốc gia phát triển đô thị, dựa trên cơ sở tiềm năng kinh tế,
văn hoá du lịch, thành phố Hà Tĩnh cú cỏc yếu tố phát triển như sau:
-

Trục hành lang mang tính chiến lược quốc lộ I chạy dài suốt tỉnh, nối Hà
tĩnh với các tỉnh Thanh Hoá Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị.
Quốc lộ 8 Phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh là trục hành lang kinh tế Đông Tây, có khả
năng liên kết kinh tế với Lào và Thái Lan.
Quốc lộ 12 phía Nam tỉnh là một trong những tuyến đường xuyờn ỏ, đảm
nhận vận chuyển hàng hoá từ Thái Lan, Lào ra cảng Vũng áng.

Như vậy với sự hình thành các trục giao thông quốc tế và trong nước tạo điều
kiện để thành phố Hà Tĩnh đẩy nhanh phát triển kinh tế, xã hội.
II.1.2. Dự báo quy mô dân số qua các giai đoạn:
Theo dự báo tỷ lệ tăng dân số của thành phố Hà tĩnh qua các giai đoạn như sau:
Bảng II-1. Bảng dự báo tỷ lệ tăng dân số của thành phố Hà Tĩnh qua các giai đoạn
(Đơn vị %)
Năm 2015

Năm 2025

Tỷ lệ tăng dân số chung nội thị

5,4

3,4


Trong đó: Tăng tự nhiên

1,2

1,3

4,2

2,1

Tăng cơ học

Kết quả dự báo như sau:
- Năm 2015: 160.000 người, nội thị 115.000 người, ngoại thị 45.000 người.
- Năm 2025: 200.000 người, nội thị 140.000 người, ngoại thị 60.000 người.
II.2. QUY HOẠCH CÁC GIAI ĐOẠN CẤP NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ
TĨNH:
II.2.1. Khu vực cấp nước và dân số:
Khu vực đề xuất quy hoạch cấp nước bao gồm các khu đô thị, khu hành chính
khu dịch vụ công cộng, khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp hay làng nghề và khu công
nghiệp của thành phố Hà Tĩnh và thị trấn Thạch Hà.
− Quy mô dân số trong khu vực:
+ Năm 2015 cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất cho 8 phường nội thành (Thạch


Linh, Bắc Hà, Thạch Hưng, Thạch Phỳ, Tõn Giang, Nam Hà, Thạch Yên và Đại
Nải) và 2 xã ngoại thị (Thạch Trung và Thạch Quý). Dự kiến dân số trong thành
phố Hà Tính: khu vực nội thị (KV1) là 115.000 người, ngoại thị (KV2) là
45.000 người.
+ Năm 2025 cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất cho 10 phường nội thị (Thêm 2

phường Thạch Trung và Thạch Quý) và 3 xã ngoại thị (Thạch Hạ, Thạch Môn
và Thạch Bình). Dự kiến dân số trong thành phố Hà Tính: nội thị (KV1) là
140.000 người, ngoại thị (KV2) là 60.000 người.
+ Đồng thời cấp nước cho Khu công nghiệp Mỏ sắt với dân số năm 2015 là
15.000 người, năm 2025 là 20.000 người.
− Các khu công nghiệp tập trung:
+ Xây dựng mới khu công nghiệp khai khoáng quặng sắt trong đó bố trí các nhà
máy tuyển quặng, khu khai thác quặng, các xí nghiệp phụ trợ, bãi thải công
nghiệp, với quy mô 350 ha.
+ Di chuyển các nhà máy xí nghiệp gây ô nhiễm trong nội thị ra khu công nghiệp
địa phương ở phía Bắc gần cảng Hộ Độ bao gồm các nhà máy sản xuất vật liệu
xây dựng, chế biến nông sản và thuỷ sản, cơ khí và công nghiệp tiêu dùng, với
quy mô 40 ha.
+ Xây dựng các khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống quy mô 15-20
ha tại khu vực Thạch Hưng, Cầu Phủ.
II.2.2. Tiêu chuẩn cấp nước
a) Đến năm 2015:
− Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt:
+ Nội thị: 120l/ng,ngđ cấp cho 90% dân cư.
+ Ngoại thị: 90l/ng,ngđ cấp cho 70%.
− Tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp: 32 m3/ngđ.ha
− Nước công cộng: 10%
− Nước dự phòng rò rỉ: 30%
− Nước dùng cho bản thân nhà máy: 5%
b) Đến năm 2025:
− Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt
+ Nội thị: 150l/ng,ngđ cấp cho 100% dân cư.
+ Ngoại thị: 100l/ng,ngđ cấp cho 80% dân cư.
− Tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp: 35 m3/ngđ.ha
− Nước công cộng: 10%

− Nước dự phòng rò rỉ: 25%
− Nước dùng cho bản thân nhà máy: 5%


II.3. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC :
II.3.1. Hiện trạng hệ thống cấp nước :
Trước năm 1954, thành phố Hà Tĩnh φ có hệ thống cấp nước do Pháp xây dựng,
đây là hệ thống cấp nước tự chảy chủ yếu phục vụ quân đội Pháp. Trong thời gian
chống Mỹ hệ thống cấp nước bị phá hỏng hoàn toàn. Năm 1988 nhà nước đã đầu tư
xây dựng hệ thống cấp nước với công suất 5.000 m3/ngđ; tuy nhiên, chỉ xây dựng
được một số hạng mục như trạm bơm cấp I, Trạm bơm cấp II, bể chứa 1000 m 3, 20
Km đường ống có đường kính từ 150 - 400mm.
Năm 1995 được sự giúp đỡ của Chính phủ ễxtrõylia, thị xã Hà Tĩnh đã xây dựng
hệ thống cấp nước mới có công suất 11.000 m3/ngđ và đi vào hoạt động năm 1999.
Nguồn nước cấp cho thành phố Hà Tĩnh là nước mặt lấy từ hồ Bộc Nguyờn cỏch thành
phố 10 Km.


Chương III
XÁC ĐỊNH QUY MÔ DÙNG NƯỚC
CÔNG SUẤT CỦA TRẠM CẤP NƯỚC
III.1. CÁC LOẠI NHU CẦU DÙNG NƯỚC :
III.1.1. Nước dùng cho sinh hoạt :
Căn cứ vào nhu cầu dùng nước ta chia thành phố làm hai khu vực cấp nước.
Trong đó, khu nội thị là khu vực 1 (KV1), khu ngoại thị là khu vực 2 (KV2).
Bảng III – 1. Bảng phân chia thành phố theo khu vực

TT

Số dân được

CN

Dân số

Danh mục

2015

2025

2015

2025

Số tầng nhà

Tiêu chuẩn
dùng
nước (l/ng-ngđ)

2015 2025

2015

2025

1

Khu vực 1


115.000 140.000

90%

100%

2-3

2-3

120

150

2

Khu vực 2

45.000

70%

80%

2-3

2-3

90


100

60.000

III.1.2. Nước dùng cho sản xuất
Thành phố Hà tĩnh có hai khu công nghiệp, trong đó khu công nghiệp I (KCNI –
2 ca) và khu công nghiệp II (KCNII – 3 ca) có chung tiêu chuẩn dùng nước.
Bảng III – 2. Diện tích, tiêu chuẩn cấp nước của khu công nghiệp
Khu công nghiệp
Khu CN1
Khu CN2
Khu CN1
Khu CN2

Giai đoạn

2015

2025

Diện tích (ha)

Tiêu chuẩn dùng nước
(m3/ngđ.ha)

40

32

20


32

60

35

20

35


III.1.3.Nước dùng cho bệnh viện :
Bảng III – 3. Quy mô, tiêu chuẩn cấp nước cho bệnh viện

Bệnh viện
BV đa khoa tỉnh
BV y học cổ truyền
BV đa khoa tỉnh
BV y học cổ truyền

Giai đoạn

Quy mô (giường)

2015

2025

Tiêu chuẩn

(l/giường.ngđ)

800

300

500

300

1000

300

700

300

III.1.3. Nước dùng cho trường học:
Bảng III – 4. Quy mô, tiêu chuẩn cấp nước của trường học
Tiêu chuẩn
Trường học
Trường Cao đẳng sư phạm
Trường Công nhân dạy nghề
Trường Cao đẳng sư phạm
Trường Công nhân dạy nghề

Giai đoạn

Quy mô (người)

(l/ng.ngđ)

2015
2025

2500
1500
3500
2000

80
80
80
80

III.1.4. Nước dùng cho tưới cây rửa đường:
Chọn tiêu chuẩn nước tưới cây rửa đường là 10% nước cấp cho sinh hoạt (theo
TCXDVN 33-2006).
+ Tưới cây vào các giờ: 4÷7h và 16÷19h; với tỷ lệ 40% tổng nước tưới cây rửa
đường.
+ Tưới đường vào các giờ: 6÷22h; với tỷ lệ 60% tổng nước tưới cây rửa đường.

III.2. LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT
- Lưu lượng nước trong ngày dùng nước lớn nhất xác định theo công thức:


max
SH

Q


=K

max
ng

(m3/ngđ)
(3-1)

q.N
.
1000

Trong đó:
max
+ : Lưu lượng nước trong ngày QSH
dùng nước lớn nhất (m3/ngđ)

+ : Hệ số dùng nước không điều K ngmax hòa lớn nhất ngày

K÷ngmax

=1,2 1,4. Chọn = 1,3
+ q: Tiêu chuẩn dùng nước

+ N: Số dân tính toán (Chỉ kể đến số dân được cấp nước)
Số liệu tính toán được tổng hợp trong Bảng III – 1.
Bảng III – 5. Lưu lượng nước dùng trong ngày dùng nước lớn nhất
Khu
vực


max
QSH

Giai
đoạn

Số dân
(người)

Số dân được
cấp nước (%)

Tiêu chuẩn dùng nước
(l/ng.ngđ)

(m3/ngđ)

2015

115.000

90

120

16146

2025


140.000

100

150

27300

2015

45.000

70

90

3685.5

2025

60.000

80

100

6240

2015


160.000

19831.5

2025

200.000

33540

KVI

KVII

Tổng

- Xác định hệ số không điều hòa giờ cho hai khu vực:
Hệ số dùng nước không điều hoà giờ xác định tuỳ thuộc vào quy mô thành phố,
thành phố lớn có hệ số Kh nhỏ (chế độ dùng nước tương đối điều hoà) và ngược lại. Hệ
số Khmax có thể tính theo biểu thức:
Khmax=αmax . βmax

(3-2)

Trong đó:
+ αmax: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chế độ làm việc của các xí
nghiệp công nghiệp và các điều kiện địa phương khác.
+ βmax: Hệ số kể đến số dân trong thành phố (theo TCXDVN 33-2006).



Bảng III – 6. Hệ số dùng nước không điều hòa
Khu vực
KVI
KVII

Giai đoạn

αmax

βmax

Chọn Khmax

2015

1,42

1,096

1,5

2025

1,41

1,09

1,5

2015


1,5

1,158

1,7

2025

1,5

1,14

1,7

III.3. LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO CÁC NHU CẦU KHÁC:
III.3.1.

Nước cấp cho khu công nghiệp:

- Lưu lượng nước cấp cho khu công nghiệp được tính theo công thức:

QCN = FCN .qCN

(3-3)

Trong đó:
+ QCN: Lưu lượng nước cấp cho khu công nghiệp, (m3/ngđ).
+ FCN: Diện tích khu công nghiệp, (ha).
+ qCN: Tiêu chuẩn dùng nước của khu công nghiệp, (m3/ha.ngđ).

Số liệu tính toán được lấy trong Bảng III – 2.

Bảng III – 7. Lưu lượng cấp nước cho khu công nghiệp
Khu công
nghiệp
Khu CN1
Khu CN2

Giai
đoạn
2015

Tiêu chuẩn dùng nước
(m3/ngđ.ha)

Lượng nước tiêu
thụ
QCN (m3/ngđ)

40

32

1280

20

32

640


Diện tích
(ha)


Khu CN1
Khu CN2
Tổng

III.3.2.

60

35

2100

20

35

700

2015

60

32

1920


2025

80

35

2800

2025

Nước cấp cho bệnh viện:

- Lưu lượng nước cấp cho bệnh viện được tính theo công thức:
(m3/ngđ)
(3-4)

q .G
QBV = bv
1000
Trong đó
+ qbv: Tiêu chuẩn dùng nước cho một giường bệnh (l/giường.ngđ)
+ G: Số giường bệnh (giường).
Số liệu tính toán được lấy theo Bảng III – 3.
Bảng III – 8. Lưu lượng cấp nước cho bệnh viện
Bệnh viện
BV đa khoa tỉnh
BV y học cổ truyền
BV đa khoa tỉnh
BV y học cổ truyền

Tổng
III.3.3.

Quy mô

Tiêu chuẩn

Lưu lượng

(giường)

(l/giường.ngđ)

(m3/ngđ)

800

300

240

500

300

150

1000

300


300

700

300

210

2015

1300

300

390

2025

1700

300

510

Giai đoạn

2015

2025


Nước cấp cho trường học:

Có 2 loại trường học:
- Trường mẫu giáo và trường phổ thông trung học phân bố rải rác toàn tỉnh lưu lượng
sử dụng không lớn, nên ta tính như lưu lượng dùng nước dọc đường.
- Trường Đại học, cao đẳng và các trường dạy nghề do có KTX nên ta tính là điểm
dùng nước tập trung.
- Lưu lượng nước cấp cho trường học được tính theo công thức:

q .H.a
QTH = th
1000

(m3/ngđ)

(3–


5)

(3–5)

Trong đó:
+ qth: Tiêu chuẩn dùng nước cho một người (l/ng.ngđ).
+ H : Quy mô đào tạo (người).
+ a : tỷ lệ được cấp nước (%).
Số liệu tính toán được lấy theo bảng III – 4.
Bảng III – 9. Lưu lượng cấp nước cho trường học
Giai

đoạn

Trường học
Trường Cao đẳng sư phạm
Trường Công nhân dạy nghề
Trường Cao đẳng sư phạm
Trường Công nhân dạy nghề
Tổng

III.3.4.

2015
2025
2015
2025

Quy

(người)
2500
1500
3500
2000
4000
5500

a

Tiêu chuẩn Lưu lượng


(%)

(l/ng.ngđ)

(m3/ngđ)

75
75
75
75
75
75

80
80
100
100
80
100

150
90
262.5
150
240
412.5

Nước tưới cây rửa đường:

Chọn tiêu chuẩn nước tưới cây rửa đường là 10% nước cấp cho sinh hoạt (theo

TCXDVN 33-2006).
+ Tưới cây vào các giờ: 5÷8h và 16÷19h; với tỷ lệ 40% tổng nước tưới cây rửa
đường.
+ Tưới đường vào các giờ: 6÷22h; với tỷ lệ 60% tổng nước tưới cây rửa đường.
- Năm 2015:
(m3/
ngđ)

I
QtI = 10%.QSH
= 0,1.19831,5 = 1983,15

- Năm 2025:
II
QtII = 10%.QSH
= 0,1 × 33540 = 3354

(m3/ngđ)

Bảng III – 10. Lưu lượng nước tưới cây, rửa đường


Q
Giai
đoạn

Nước tưới cây, rửa
đường
(m3/ngđ)


Tưới cây

Rửa đường

(m3/ngđ)

(m3/ngđ)

1 giờ

6 giờ

1 giờ

16 giờ

2015

1983,15

132,21

793,26

74,37

1189,89

2025


3354

223,6

1341,6

125,775

2012,4

III.3.5.

Nước cấp cho khu bãi biển Thạch Hải:

Nước cấp cho bãi biển Thạch Hải điều hòa trong ngày với công suất được thể
hiện trong Bảng III – 11.
Bảng III – 11. Lưu lượng cấp nước bãi biển Thạch Hải
Lưu lượng

Giai đoạn

III.3.6.

(m3/h)

(m3/ngđ)

2015

16,67


400

2025

29,17

700

Nước cấp cho khu mỏ sắt:

Bên cạnh việc cấp nước cho thành phố Hà Tĩnh, hệ thống cấp nước còn cung cấp
nước riêng cho khu Mỏ sắt. Khu Mỏ sắt bao gồm cả khu dân cư và khu công nghiệp
Mỏ sắt (làm việc 3 ca).
Giải pháp cấp nước cho khu vực: Do khu Mỏ xa thành phố nên khu vực này dùng
bơm tăng áp. Nước từ hệ thống cấp nước chảy về bể chứa khu mỏ điều hòa.
 Tính toán công suất cho khu vực Mỏ sắt:
Ta coi khu vực này như một tiểu khu, do đó khi tính toán công suất ta áp dụng
công thức tính công suất như sau:
Q = [ a.QSH + (QBV + QTH ) + Qt + QCN ].b

(36)

Trong đó:
+ a: Hệ số kể đến sự phát triển của công nghiệp địa phương, dịch vụ, trường phổ
thông; chọn a = 1,1
+ b: Hệ số kể đến những yêu cầu chưa dự tính hết và lượng nước do thất thoát, rò
rỉ; chọn b = 1,3.



Vậy công suất của khu vực được tính như sau:

Q = [ a.QSH + Qt + QCN ].b

(3-7)

• Tính toán lưu lượng nước sinh hoạt của khu vực Mỏ sắt (áp dụng công thức 31)

Bảng III – 12. Lưu lượng cấp nước khu Mỏ sắt
Khu
vực

max
QSH

Giai
đoạn

Số dân
(người)

Số dân được
cấp nước (%)

Tiêu chuẩn dùng nước
(l/ng.ngđ)

(m3/ngđ)

2015


15.000

90

120

1620

2025

20.000

100

150

3000

KVI

• Tính toán lưu lượng tưới cây, rửa đường:
Chọn tiêu chuẩn nước tưới cây rửa đường là 10% nước cấp cho sinh hoạt (theo
TCXDVN 33-2006).
+ Tưới cây vào các giờ: 5÷8h và 16÷19h; với tỷ lệ 40% tổng nước tưới cây rửa
đường.
+ Tưới đường vào các giờ: 6÷22h; với tỷ lệ 60% tổng nước tưới cây rửa đường.
- Năm 2015:
(m3/ng


Qt = 10%.QSH = 0,1.1620 = 162

đ)

- Năm 2025:
Qt = 10%.QSH = 0,1× 3000 = 300

(m3/ngđ)

Bảng III - 13. Lưu lượng nước tưới cây, rửa đường


Q

Nước tưới cây, rửa
đường

Giai
đoạn

Tưới cây

Rửa đường

3

(m /ngđ)
m3/h

∑h


m3/h

∑h

2015

162

10,8

64,8

6,075

97,2

2025

300

20

120

11,25

180

• Nước cấp cho công nhiệp:

Bảng III - 14. Lưu lượng nước cấp cho khu công nghiệp
Lưu lượng

Lưu lượng

(m3/h)

(m3/ng)

2010

83,33

2.000

2020

125

3.000

Giai đoạn

Công suất của khu vực được tính theo công thức (3 – 7):
- Năm 2015:

Q = [ a.QSH + Qt + QCN ].b

[1,1.1620 + 162 + 2.000] × 1,3 = 5127,2


=(m3/ngđ)

- Năm 2025:

Q = [ a.QSH + Qt + QCN ].b

[1,1× 3000 + 300 + 3000].1,25 = 8250
III.4. QUY MÔ CÔNG SUẤT TRẠM CẤP NƯỚC :
-

Công suất trạm cấp nước tính theo công thức (3 – 6):
Năm 2010:
I
QTR
= QML × 1,05

Trong đó:
+ : lưu lượng cấp vào mạng lưới, QML

=(m3/ngđ)


QML = [1,1× 19831,5 + (390 + 240) + 1983,15 + 1920 + 5127,2 + 400] × 1,3

= 41437,5 (m3/ngđ).
I
QTR
= 41437,5 × 1,05 = 43509,375 (m3/ngđ)
I
Lấy tròn 45000 (m3/ngđ) Q TR

=

-

Năm 2020:
II
QTR
= QML × 1,05

Trong đó:
+ : lưu lượng cấp vào mạng QML lưới,
QML = [1,1× 33540 + (510 + 412,5) + 2800 + 3354 + 700 + 8250] × 1,25

=66150 (m3/ngđ).
II
QTR
= 66150 × 1,05 = 69458 (m3/ngđ)
II
Lấy tròn 70000 (m3/ngđ) QTR
=

III.5. NHU CẦU NƯỚC CẤP CHO CHỮA CHÁY CỦA THÀNH PHỐ
Việc tính toán lựa chọn số đám cháy xảy ra đồng thời và lưu lượng cần để dập tắt
các đám cháy cần theo TCVN 33-2006
III.5.1. Năm 2015:
a) Lựa chọn số đám cháy xảy ra đồng thời
+ Do đến năm 2015 dân số toàn thành phố Hà Tĩnh là 160.000 người, nhà thuộc loại
hỗn hợp có số tầng cao trung bình < 3 nên ta chọn số đám cháy đồng thời xảy ra cho
khu dân cư là 2 đám với lưu lượng chữa cháy cho 1 đám là 30 l/s.
+ Với các nhà máy xí nghiệp tập trung thành hai khu công nghiệp, bậc chịu lửa I và

II, hạng sản xuất D,E nên chọn số đám cháy xảy ra đồng thời cho khu công nghiệp là 2
đám với lưu lượng cho 1 đám là 10 l/s.
Tổng hợp ta chọn 2 đám cháy xảy ra đồng thời cho toàn thành phố.
b) Tính lưu lượng dập tắt các đám cháy
Tổng lưu lượng chữa cháy:
QCC= 30 + 30+10+10 = 80 (l/s).
III.5.2. Năm 2025
a) Lựa chọn số đám cháy xảy ra đồng thời:
- Do đến năm 2025 dân số toàn thành phố Hà Tĩnh là 200.000 người, nhà thuộc
loại hỗn hợp có số tầng cao trung bình < 3 nên ta chọn số đám cháy đồng thời
xảy ra cho khu dân cư là 2 đám với lưu lượng chữa cháy cho 1 đám là 30 l/s.
- Với các nhà máy xí nghiệp tập trung thành hai khu công nghiệp, bậc chịu lửa I


và II, hạng sản xuất D,E nên chọn số đám cháy xảy ra đồng thời cho khu công
nghiệp là 2 đám với lưu lượng cho 1 đám là 10 l/s.
Tổng hợp ta chọn 2 đám cháy xảy ra đồng thời cho toàn thị xã.
b) Tính lưu lượng dập tắt các đám cháy.
Tổng lưu lượng chữa cháy:
QCC= 30 + 30+10+10 = 80 (l/s).
III.6. LẬP BẢNG TỔNG HỢP LƯU LƯỢNG NƯỚC CÁC GIAI ĐOẠN
III.6.1. Giai đoạn I
1) Nước cho nhu cầu sinh hoạt:
-

Hệ số không điều hoà giờ
+ Khu vực I : KH,max = 1,5.
+ Khu vực II : KH,max = 1,7.

2) Nước tưới cây, rửa đường và quảng trường:

- Nước tưới cây tưới đều trong 6 tiếng từ 4h-7h và 16h-19h.
- Nước rửa đường phân đều trong 10 tiếng từ 8h-18h hàng ngày.
3) Nước công cộng :
- Nước cho trường học phân đều trong 10 tiếng từ 7h-12h và 13h-18h.
- Nước cho bệnh viện phân theo hệ số không đIều hoà KH=2,5.
4) Nước công nghiệp:
-

Nước cho các xí nghiệp làm việc 2 ca phân bố đều từ 6h-22h.
Nước cho các xí nghiệp làm việc 3 ca phân bố đều trong 24 giờ.
Từ đó ta lập được bảng tổng hợp lưu lượng cho giai đoạn I (Bảng III -15)

III.6.2. Giai đoạn II
1) Nước cho nhu cầu sinh hoạt:
-

Hệ số không điều hoà giờ
+ Khu vực I : KH,max = 1,5.
+ Khu vực II : KH,max = 1,7.

2) Nước tưới cây, rửa đường và quảng trường:
- Nước tưới cây tưới đều trong 6 tiếng từ 4h-7h và 16h-19h.
- Nước rửa đường phân đều trong 10 tiếng từ 8h-18h hàng ngày.
3) Nước công cộng :
-

Nước cho trường học phân đều trong 10 tiếng từ 7h-12h và 13h-18h.


- Nước cho bệnh viện phân theo hệ số không đIều hoà KH=2,5.

4) Nước công nghiệp:
- Nước cho các xí nghiệp làm việc 2 ca phân bố đều từ 6h-22h.
Nước cho các xí nghiệp làm việc 3 ca phân bố đều trong 24 giờ.

Từ đó ta lập được bảng tổng hợp lưu lượng cho giai đoạn II (Bảng III - 16)

`

Chương IV: NGUỒN NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN CẤP NƯỚC


IV.1. CÁC LOẠI NGUỒN NƯỚC :
IV.1.1. Nước ngầm:
Theo tài liệu đoàn 2F – Liên đoàn 2 địa chất thuỷ văn chuyên nghiên cứu nguồn
nước ngầm 3 tỉnh Thanh Hoá - Nghệ An - Hà Tĩnh đã kết luận trong phạm vi 5 km
xung quanh thành phố Hà Tĩnh nguồn nước ngầm có chất lượng xấu (hàm lượng sắt
52 mg/l, hàm lượng muối mặn 800 mg/l) không thể dùng cho dân dụng và công
nghiệp.
IV.1.2. Nước mặt:
a) Sông:
Thành phố Hà Tĩnh có khá nhiều sông, nhưng chủ yếu là cỏc sụng đóng vai trũ
thoỏt nước cho thành phố. Sụng cú lưu lượng đáng kể đó là:
-

Sông Cầu Phủ với lưu lượng lớn nhất Q max = 1.200 m3/s, lưu lượng nhỏ nhất Qmin =
30m3/s nối thông ra biển, độ nhiễm mặn NaCL lớn tới 860 mg/l. Do đó, sông này
không thể làm nguồn cấp nước cho thành phố.
Sông Cầu Đông: là một sông nhỏ chủ yếu là nước tái sinh từ đông ruộng chảy vào.
Thực chất là một mỏng tiờu thoát nước, chất lượng nước xấu bị ô nhiễm nặng; do
vậy, cũng không thể làm nguồn cấp nước cho thành phố.


b) Hồ:
Thành phố Hà Tĩnh có 8 hồ, trong đó có 6 hồ làm nhiờm vụ chứa nước thải của
khu vực; 2 hồ còn lại là Hồ Kẻ gỗ và Hồ Bộc nguyên có chất lượng nước rất tốt và lưu
lượng lớn có thể làm nguồn cấp nước cho thành phố tại hiện tại và tương lai.
IV.1.3. Lựa chọn nguồn nước :
Qua các tài liệu về nguồn nước cho thấy chọn phương án nguồn nước là hồ
chứa Bộc Nguyên sẽ đảm bảo yêu cầu về công suất của hai giai đoạn đảm bảo yêu cầu
về chất lượng nguồn cấp nước đô thị; khả năng cung cấp nước của Hồ Bộc Nguyên lên
tới 75.000 (m3/ngđ). Ngoài ra, cao trình mực nước dâng bình thường cao hơn cốt xây
dựng trung bình toàn thị xã là 5m. Điều này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao khi hệ
thống cấp nước đi vào sử dụng và phù hợp với quyết định của UBND tỉnh Hà Tĩnh số
1096QĐ/UB ngày 26/3/1993 về việc sử dụng nguồn nước hồ Bộc Nguyên phục vụ
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.

KẾT LUẬN:
-

Nguồn nước:
Ta lựa chọn hồ Bộc Nguyên là nguồn cung cấp nước cho thành phố Hà Tĩnh trong
giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2025.
-

Công suất:
+ Giai đoạn I: Công suất trạm xử lý là 45000 (m3/ngđ).


+ Giai đoạn II: Công suất trạm xử lý là 70000 ( m3/ngđ).
Giữ nguyên đơn nguyên cũ có công suất 20000 (m 3/ngđ). Giai đoạn I ta xây dựng
thêm một đơn nguyên 25.000 (m3/ngđ). Tương tự như vậy trong giai đoạn II ta cũng

xây dựng thêm một đơn nguyên 25.000 (m3/ngđ)


×