Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiểu luận Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.83 KB, 34 trang )

Quản trị rủi ro

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING


Tiểu luận:
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn :

Th.S Nguyễn Thị Hồng Thu

Nhóm sinh viên thực hiện :

Phạm Thị Kim Ánh
Phạm Thị Mỹ Bình
Võ Thị Ngọc Hà
Trần Thị Ánh Hồng
Nguyễn Ngọc Anh Khoa
Bùi Thị Hà Nhi
Lê Anh Sơn

Lớp :

Ngoại thương 04

Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận xét của giảng viên:
.............................................................................................................................................................................
1



Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................

2

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 5
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM..........................7
1.1 Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:..........................................7
1.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:.......................................................................................7

1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.........................................................................................7
1.1.3 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại:...............................................................8

1.2 Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại:...............................................10
1.3 Mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng thương mại..............................................12
1.3.1 Mục tiêu về lợi nhuận:.....................................................................................................................12
1.3.2 Đầu tư cho phát triển lâu dài...........................................................................................................12
1.3.3 Xu hướng tất yếu..............................................................................................................................13

1.4 Những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.13
1.4.1 Thuận lợi..........................................................................................................................................13
1.4.2 Khó khăn:.........................................................................................................................................14

............................................................................................................................................... 17
Phần 2: RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM..................18
2.1 Tầm quan trọng của quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại........18
2.2 Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động.......................................................19
2.2.1 Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt các mục tiêu đề ra................19
2.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro hoạt động.................................................................................................19
2.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng ưu tiên từ cao xuống thấp.......20
2.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro...........................................................................23
2.2.5 Xử lý từng rủi ro bắt đầu từ ưu tiên cao nhất...................................................................................25
2.2.6 Giám sát các sự cố và các chỉ báo phát sinh rủi ro tiềm năng khác..................................................27
2.2.7 Định kỳ xem xét lại các chiến lược quản trị rủi ro.............................................................................27
3

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro


Phần 3: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM
GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.......................................................................29
3.1 Một số rủi ro về hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây:.....29
3.2 Bài học kinh nghiêm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam:.............................32
KẾT LUẬN..........................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO:..................................................................................................36

4

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

LỜI MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của ngành
ngân hàng của Việt Nam càng trở nên phức tạp, dẫn tới có nhiều rủi ro hoạt động. Tuy rủi ro
hoạt động chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số các rủi ro mà các ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay phải đối mặt, nhưng ảnh hưởng của nó cũng không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh
và uy tín của các ngân hàng.
Trước thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong nước với ngân hàng thương mại nước ngoài,
mà cụ thể là nâng cao chất lượng hoạt động, giảm thiểu rủi ro đang trở nên cấp thiết. Đứng
trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản
lý rủi ro hoạt động, giảm thiểu một cách thấp nhấp các nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Đề tài "QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM" được chúng em đặt ra nhằm nghiên cứu tình hình hoạt động của ngân hàng
thương mại Việt Nam trong thời gian gần đây, nêu những rủi ro hoạt động mà các ngân hàng

thường gặp phải, từ đó đề ra một số giải pháp chiến lược quản trị rủi ro hoạt động cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
• Đề tài nghiên cứu lý thuyết cơ bản của rủi ro hoạt động, quản lý rủi ro hoạt động của
các ngân hàng thương mại.
• Trong đó có nghiên cứu về tình hình hoạt động, những thuận lợi và khó khăn của các
ngân hàng.
• Làm rõ nguyên nhân gây ra rủi ro và đánh giá rủi ro hoạt động trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
• Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro hoạt động có hiệu quả, hạn chế mức thấp nhất
5

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển của các ngân
hàng thương mại trong khu vực và trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là rủi ro hoạt động và quản lý rủi ro hoạt động trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là các ngân hàng thương mại Việt Nam như: Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt nam, ngẩn hàng Eximbank…
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện
trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích và hệ thống hóa. Bên cạnh đó,
đề tài cũng vận dụng các công trình khoa học có liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn
các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.

KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Phần 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phần 2: : Rủi ro hoạt động trong các ngân hàng viỆt nam. Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro
hoạt động.
Phần 3: Một số ví dụ về rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại.

6

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:
1.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam gồm:
Ngân hàng thương mại Quốc doanh:
• Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and
Rural Development)
• Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet nam–
ICBV) gọi tắt là VietIncombank
• Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of
Viet nam – BIDV)
• Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam -Vietcombank
– VCB)
Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng thương mại
được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được
sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam.
Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh) Là Ngân hàng được

thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là
ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt
nam
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài,
được phép mở chi nhánh tại việt nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam
1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ) của Ngân hàng thương mại là hoạt động tiền đề có ý
nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng
thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép
7

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với
nền kinh tế.
Nghiệp vụ sử dụng vốn – tài sản Có (cấp tín dụng và đầu tư): Nghiệp vụ cho vay và đầu tư
là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của
ngân hàng thương mại. Ðây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài
sản Có của ngân hàng. Thành phần TS Có của ngân hàng bao gồm:
• Dự trữ (Reserves)
• Cho vay(loans)
• Ðầu tư (Investment)
• Tài sản Có khác (Other Assets)
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng Những dịch vụ ngân hàng ngày càng
phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các
nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bàng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…
có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt

động này gồm:
• Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ
cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)
• Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng
• Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
• Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
• Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.1.3 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại:
Thu nhập của ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được
lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục
cho vay và đầu tư, cùng các hoạt động trung gian khác. Các khoản thu nhập của ngân hàng bao
gồm hai khoản:
8

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

a) Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí
bảo lãnh…)
b) Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân
quỹ…)
c) Thu từ các hoạt động khác:
. Thu lãi góp vốn, mua cổ phần
. Thu về mua bán chứng khoán
. Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí
. Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý
. Thu dịch vụ tư vấn

. Thu kinh doanh bảo hiểm
. Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ…)
. Các khoản thu bất thường khác
Chi phí của ngân hàng:
a) Chi về hoạt động huy động vốn:
. Trả lãi tiền gửi
. Trả lãi tiền tiết kiệm
. Trả lãi tiền vay
. Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu…
b) Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
. Chi về dịch vụ thanh toán
9

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

. Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói…)
. Cước phí bưu điện về mạng viễn thông
. Chi về dịch vụ khác
c) Chi về hoạt động khác
. Chi về mua bán chứng khoán
. Chi kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
d) Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí…
e) Chi cho nhân viên: lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ lao động, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc cho nhân
viên. Chi về công tác xã hội
1.2 Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại:
Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn

điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong
kinh doanh.
Biểu 1: Tình hình huy động vốn của các NHTM từ năm 2005 đến nay

(Nguồn: Ngân
hàng

Nhà

nước)

10

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

Nguồn:
NHNN

Nguồn:
NHNN
Các chỉ tiêu
tài chính của
một số ngân
hàng

năm


2009
Eximbank
8800
13353
65448

Vietcombank
12101
16710
255496

ACB
7814
10106
167881

Sacombank
6700
10289
98474

số lượng nhân viên
Huy động vốn từ các tổ chức

3780

10401

6669


7200

và dân cư

46989

201049.5

74667

86335

Thu nhập lãi thuần

1975

8890.7

4664.86

4009

Thu nhập ngoài lãi thuần

602

396.4

115


87.189

doanh

2577

9287.1

4779.86

4096.189

Tổng chi phí hoạt động

-907

-3494

-1654.3

-1638.803

trước tích DPRR

1670

5793

3125.6


2457.386

Chi phí dự phòng rủi ro

-137

-788.5

-287.44

-282.429

Vốn điều lệ
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

Techcombank
5400
7761
93140

Tổng thu nhập hoạt động kinh

Tổng lợi nhuân thuần từ
HĐKD

-593,732

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2009
11


Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

1.3 Mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng thương mại
1.3.1 Mục tiêu về lợi nhuận:
Năm 2010 dưới tác động của các chủ trương thắt chặt tiền tệ hơn năm 2009, tăng trưởng dư nợ
tín dụng được kiểm soát ở mức 25%, diễn biến tỷ giá còn khó dự báo… chỉ tiêu lợi nhuận
được các ngân hàng cân nhắc kỹ trước mùa đại hội cổ đông sắp diễn ra. Sacombank đưa ra chỉ
tiêu lợi nhuận trước thuế cho năm 2010 là 2.400 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2009; giữ ổn
định cổ tức ở mức 14 - 16%/vốn cổ phần. Mặc dù đã thu về gần 5.000 tỷ đồng lợi nhuận trước
thuế trong năm qua, nhưng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cũng chỉ đặt
mục tiêu 4.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế năm 2010. Ở VCB tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2008 là
trên 4,6%, nhưng giảm xuống còn hơn 3% vào cuối năm 2009. Trích lập dự phòng của VCB
năm 2009 chỉ bằng gần một nửa (500 tỉ đồng) so với năm trước đó. VietinBank cũng xây dựng
kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 4.000 tỉ đồng so thực hiện 3.018 tỉ đồng năm 2009.
Năm 2009 lợi nhuận trước thuế của DongA Bank đạt 750 tỉ đồng, đúng như kế hoạch đưa ra
ban đầu. Chỉ tiêu lợi nhuận xây dựng cho năm 2010 là 1.100 tỉ đồng, cao hơn 350 tỉ đồng so
với năm trước...
Mặc dù các doanh nghiệp luôn muốn đưa ra chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước, song cũng
không thể kỳ vọng quá cao, nhất là trước tình hình thị trường còn có những khó khăn. Chênh
lệch lãi suất đầu vào, đầu ra đã rộng hơn khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép thực
hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với khoản vốn vay trung - dài hạn, nhưng do kiểm soát tăng
trưởng tín dụng của toàn ngành ở mức 25% (so với mức thực hiện cả năm trước là gần 38%),
nên mục tiêu tăng trưởng tín dụng của nhiều ngân hàng sẽ thấp hơn năm trước; qua đó tác
động không nhỏ khi đặc điểm chung là nguồn thu từ tín dụng là chủ đạo. Ngoài ra năm 2010,
khả năng huy động vốn của các ngân hàng vẫn sẽ bị cạnh tranh khốc liệt với các kênh đầu tư
khác với sự thiếu hấp dẫn của lãi suất huy động. Cũng như áp lực huy động vốn trong năm

2010 sẽ khiến việc cho vay không còn dễ dàng. Ngân hàng sẽ phải sàng lọc khách hàng nên
người đi vay sẽ gặp khó và phải trả mức lãi suất cao hơn trước.
1.3.2 Đầu tư cho phát triển lâu dài
Năm 2010, nguồn thu đóng góp vào tổng lợi nhuận ngân hàng sẽ khó có sự đóng góp lớn, đột
12

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

biến từ các hoạt động dịch vụ. Hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài hiện
không còn và kinh doanh ngoại tệ - vốn được xem là thế mạnh, đóng góp nguồn thu lớn cho
một số ngân hàng trước đây, cũng trở nên trầm lắng, khi cung - cầu ngoại tệ chưa được khơi
thông thực sự. Trong khi đó, các sản phẩm ngân hàng tại Việt Nam ngày càng đa dạng nhưng
chưa đủ để trở thành một nguồn thu chủ lực do đặc điểm mới chỉ phát triển theo chiều rộng
chứ chưa theo chiều sâu nên xu hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng –
bảo hiểm là xu hướng phát triển tất yếu.
1.3.3 Xu hướng tất yếu
Nhiều ngân hàng tiếp tục xây dựng kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ, nhằm
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là với những ngân hàng quy mô vốn nằm
dưới 3.000 tỷ đồng, phải nâng lên con số này trước khi năm tài chính 2010 kết thúc để đáp ứng
được quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc tăng vốn điều lệ sẽ nâng cao năng lực tài chính
của các ngân hàng, là đệm đỡ tránh rủi ro cho cổ đông.
1.4 Những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
1.4.1 Thuận lợi
Các ngân hàng thương mại Việt Nam có những thuận lợi sau đây:
• Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp
• Am hiểu về thị trường trong nước
• Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo

• Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ
• Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng
• Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương
• Môi trường pháp lý thuận lợi
• Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức, kỹ
thuật hiện đại
Ngoài ra, việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ làm tăng uy tín và vị thế của các NHTM Việt Nam
trên thị trường thế giới
13

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

Mở cửa nền kinh tế giúp các NHTM Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết
với các NH nước ngoài các NH, tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng hoạt động tại thị
trường Việt Nam thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần trong các NHTM Việt Nam hay
hợp tác liên doanh phát triển sản phẩm dịch vụ đem lại nhiều lợi ích trong quá trình phát triển
của cả hai bên. Về phía các NHTM Việt Nam, không những nâng cao được năng lực tài chính
mà còn hiện đại hóa được công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực… theo tiêu chuẩn quốc tế và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế.Hội nhập
kinh tế vừa là động lực vừa là sức ép, buộc các NHTM Việt Nam phải nâng cao năng lực phát
triển nghiệp vụ
1.4.2

Khó khăn:

• Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM hiện đại, bộ máy
quản lý cồng kềnh, không hiệu quả.

• Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém.
• Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến chảy
máu chất xám.
• Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHTM VN đều thua
kém các ngân hàng trong khu vực
• Cường độ cạnh tranh ngày càng tăng cao, trong đó, có sự thâm nhập của ngân hàng con
100% vốn nước ngoài với đầy đủ ưu thế về vốn, kinh nghiệm, kỹ năng quản trị, nhân sự, công
nghệ...
• Mặt khác, với cam kết Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), sau 7 năm gia nhâp, ngoài việc
cấp phép các hạn chế định lượng được dỡ bỏ, sẽ không còn sự phân biệt giữa ngân hàng trong
nước và nước ngoài về số lượng ngân hàng, tổng giá trị giao dịch, số lượng nghiệp vụ, nhân
viên ngân hàng, nhận tiền gửi và cho vay cũng như nơi đặt ATM. Chính sự thâm nhập này sẽ
làm cho cạnh tranh ngày càng tăng cao, khi các mức độ rủi ro giá cả, tỷ giá, lãi suất cũng tăng
lên do các yếu tố từ ngân hàng ngoại mang vào.
• Để giải quyết mục tiêu cân đối vĩ mô lớn là lạm phát và tăng trưởng trong năm 2010, khi mà
đầu tư chưa hiệu quả, việc thực thi luật còn kém... thì chắc chắn, các chính sách còn thay đổi
linh hoạt, thay đổi nhiều và đôi khi sẽ là đột ngột và khó lường. Trong đó, các công cụ chủ yếu
14

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

là lãi suất, tỷ giá, thị trường mở, tốc độ tăng trưởng tín dụng, dự trữ bắt buộc, các chỉ tiêu ràng
buộc với ngân hàng thương mại. Khi đó, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều ở thế khó khăn
• Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng.
• Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau
• Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro
• Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ nhất quán

• Việc thực hiện chương trình hiện đại hóa của các NHTM VN chưa đồng đều nên sự phối kết
hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chưa thuận lợi, chưa tạo được nhiều tiện ích
cho khách hàng như kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng.
• Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được mục tiêu kinh doanh một cách
hoàn chỉnh
Để tận dụng được các thuận lợi và giải quyết khó khăn, ngoài việc vận hành hệ thống ngân
hàng theo chiến lược đề ra thì ban quản trị cấp cao của từng ngân hàng phải dự đoán được các
rủi ro mà một ngân hàng thương mại có thể gặp phải, đề ra các giải pháp kịp, tránh mất mát về
uy tín và thất thoát về tài sản. Sau đây là một số dạng rủi ro mà các ngân hàng thương mại
thường gặp phải
1.5

Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng thương mại:
1.5.1 Rủi ro về lãi suất

Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trường thay
đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và
nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn…..
Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng của ngân hàng như: Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà
nước; Tương quan cung – cầu trên thị trường vốn; Chính sách khách hàng của NHTM...

1.5.2 Rủi ro về tín dụng
Đây được coi la loại rủi ro nguy hiểm trong các hoạt động ngân hàng. Hiện nay, hoạt động cho vay
trong các ngân hàng vẫn là chủ yếu, chiếm từ 70% đến 90% tổng tài sản có và một tỷ lệ tương đương trong
tổng thu nhập của hệ thống ngân hàng, do vậy, rủi ro tính dụng có thể làm giảm hoạt động kinh doanh

thu

lợi


nhuận

của

ngân

hàng,

thậm

chí

phá

sản.

15

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

Rủi ro tín dụng của các NH chủ yếu là do thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các
nghĩa vụ đã cam kết với NH. Ngoài ra còn có nguyên nhân từ phía NH như đã vi phạm các
quy định về cho vay trong hoạt động của TCTD, và trong một số vụ còn có sự tiếp tay của một
số cán bộ NH cho đối tác lợi dụng việc kinh doanh BĐS để lừa đảo...
1.5.3 Rủi ro về thanh khoản
Thanh khoản là vấn đề nhạy cảm trong hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro thanh khoản NH
là tình trạng NH mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ của mình khi đến hạn hay là khả năng

NH không có được đủ vốn khả dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm
mà NH cần để đáp ứng yêu cầu thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập, uy tín, mất khả năng thanh toán. Trong ngắn hạn, có lẽ
các NH sợ nhất tình trạng này, đặc biệt khi thông tin rủi ro bị lọt ra bên ngoài. Mỗi khi thanh
khoản hệ thống có vấn đề, Lãi suất (LS), đặc biệt là LS huy động và LS liên NH lại bị đẩy lên
cao khiến NH gặp rủi ro về thu nhập và giá trị tài sản của NH chịu ảnh hưởng bất lợi của
những biến động LS. Từ đó lại dẫn đến rủi ro thanh khoản. Đây là một cái vòng luẩn quẩn, nếu
không có khung quản trị rủi ro tốt thì các NH không thể thoát ra được.
1.5.4 Rủi ro hoạt động
Là dạng rủi ro tiềm ẩn, Rủi ro hoạt động( hay rủi ro tác nghiệp, rủi ro vận hành) là rủi ro thiệt
hại xuất phát từ việc các quy định nội bộ, con người và hệ thống không đầy đủ hoặc không
hoạt động hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài, bao gồm rủi ro tác nghiệp, rủi ro pháp luật
và các rủi ro khác do thiên tai,...
Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và trên thế giới đã phải
gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài
sản của ngân hàng.
Thị trường tài chính Việt Nam đang dần dần phát triển theo đà thế giới. Đồng nghĩa với nó là
các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp phải nhiều rủi ro và thách thức khi mà hệ thống
dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu
16

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Rủi ro là điều không ai mong đợi
nhưng bắt buộc các ngân hàng phải chấp nhận “sống chung”với nó. Trong tất cả các dạng rủi
ro thì rủi ro hoạt động là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng
lại khó lường nhất. Vì vậy, đề tài chúng em muốn hướng đến là giải quyết vấn đề quản trị rủi

ro tác nghiệp trong các ngân hàng thương mại.

17

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

Phần 2: RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
MÔ HÌNH 7 BƯỚC TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
2.1 Tầm quan trọng của quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại hiện nay được thống kê
như bảng sau:
rủi ro
rủi ro tín dụng
rủi ro chiến lược
rủi ro thị trường
rủi ro hoạt động
rủi ro khác

thế giới (%)
52
10
3
6
29

Việt Nam
70

10
5
3
12

Rủi ro hoạt động (Theo Hiệp ước Basel II): là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán
bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do
các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
Quản lý rủi ro hoạt động là một nghiệp vụ không xa lạ đối với các nước tiên tiến nhưng lại rất
mới mẻ với hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính
toán ảnh hưởng định tính bị mất vì rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thông thường là 10 %
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra rủi ro hoạt động còn ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng. Mặt khác trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay, rủi ro hoạt động dường như
tiếp tục tăng do:
- Môi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên.
- Hội nhập quốc tế ngày một tăng
- Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của nhân viên và sự quan
tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn.
- Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn.
- Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn.
Với những lý do trên cho thấy việc quản trị rủi ro hoạt động càng trở nên cấp thiết đối với xu
thế hội nhập quốc tế ngày nay của các Ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam.

18

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro


2.2 Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động
2.2.1 Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt các
mục tiêu đề ra
Rủi ro hoạt động là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại khó
lường nhất. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và trên thế
giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh hưởng rất lớn đến uy
tín và tài sản của NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập; công nghệ ứng dụng trong
ngân hàng ngày càng hiện đại và đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.
Rủi ro hoạt động có thể mang lại những tổn thất rất lớn cho NHTM như: các trách nhiệm
pháp lý gây ra cho NHTM, tài sản hoặc uy tín của NHTM bị tổn thất hay mất mát, giảm vốn
kinh doanh hay mất vốn, giảm lợi nhuận …
2.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro hoạt động
A.

Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng

1. Rủi ro do cán bộ ngân hàng:
- Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm
quyền cho phép.
- Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NHTM, NHNN và các văn bản pháp
luật hiện hành.
- Không tuân thủ các quy định /quy trình của hệ thống hỗ trợ, hệ thống INCAS, không hỗ trợ
kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.
- Không chấp hành nội quy cơ quan, Hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật đối với
người lao động nơi công sở như: an toàn lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng
chống tham nhũng...
- Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt
hại cho ngân hàng.
2. Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:
- Có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho

NHCT.
19

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

- Chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong NHCT.
3. Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, INCAS:
• Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin, INCAS:
+ Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
+ Do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền thông, thông tin)
và/hoặc do các phần mềm /các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng hóc
hoặc không hoạt động.
• Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:
+ Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc chồng chéo gây
khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.
+ Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ
cho bộ phận nghiệp vụ.
B.

Rủi ro do các tác động bên ngoài:

- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài NH (như
hành động phá hoại, đánh bom...).
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây gián đoạn /thiệt
hại cho hoạt động kinh doanh của NH.
- Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự thay đổi hoặc
có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.

2.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng ưu tiên
từ cao xuống thấp
Nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn trong khi số lượng các rủi ro là rất lớn. Vì vậy, bước
tiếp theo sau khi lập được bản danh sách các rủi ro tiềm ẩn, chúng ta sẽ tổ chức đánh giá và
xếp hạng các rủi ro theo mức độ cần ưu tiên ứng phó.
Các RRHĐ được phân tích trên hai giác độ:


Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động: xét về mặt số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra cho

ngân hàng…


Khả năng xảy ra sự kiện: xét về mặt số lượng sự cố cho mỗi lần trong các nguyên nhân

xảy ra rủi ro hoạt động, từ đó thu thập cơ sở dữ liệu tổn thất.
20

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

Các kết quả thu được là mức độ rủi ro = ( Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động) x (Khả năng
xảy ra sự kiện)
Các mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro được phân công theo tầm ảnh hưởng
là cao hay thấp. Sau đó có thể biểu diễn theo dạng ma trận.

21


Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

Minh họa về một số chỉ tiêu đo lường RRHĐ chính
Sự cố

Chỉ số đo lường rủi ro (KRIs)

Gian lận

Số lượng gian lận nội bộ
Số lượng gian lận bên ngoài

Khiếu nại và tranh chấp của Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp
khách hàng
Các vị trí bị bỏ trống

Số lượng khiếu nại vượt quá X ngày
Tỷ lệ phần trăm nhân viên bị bỏ trống

Chính sách sản phẩm

Số lượng các vị trí bị bỏ trống hơn X ngày
Số sản phẩm được đưa ra nhưng không hoàn thành đúng
chương trình sản phẩm

Lỗi, sai sót


Số sàn phẩm được triển khai quá chậm
Số lượng tiền mặt thiếu/thừa
Số tiền thu thừa hoặc bị mất do sai sót

Xử lý giao dịch

Số vi phạm quá giới hạn
Khối lượng giao dịch
Số nợ quá hạn trong quá trình xử lý

22

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

Công nghệ thông tin

Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế
hoạch
Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không theo

Vi phạm quy định

kế hoạch
Số vi phạm, phạt/ cảnh cáo những vi phạm quy định của
cơ quan/ luật pháp

2.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro

A/ Các công cụ phân tích rủi ro :
1. Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản
Nhiều ngân hàng trên thế giới đang thực hiện quản trị RRHĐ bằng cách sử dụng khung
quản trị rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II như hình sau.

Nguồn: KPMG International 2007
Thành phần chủ chốt của khung quản trị RRHĐ là một tập hợp các tiêu chuẩn RRHĐ cốt lõi
cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi trường hoạt động. Các khung được bổ
sung với các công cụ khác nhau nhưng đều có các thành phần chính: xác định chiến lược rủi ro
(CLRR), xây dựng cấu trúc quản trị, phân định luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý
sự kiện rủi ro, các chỉ số đo lường rủi ro chính (KRIs) và chương trình giảm thiểu rủi ro.
2. Phương pháp chỉ số cơ bản
Để tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo đối với rủi ro hoạt động, ngân hàng lấy
tổng thu nhập bình quân hàng năm trong 3 năm gần nhất nhân với 0,15 (hệ số này do Uỷ ban
Basle qui định, thể hiện tương quan giữa mức vốn tối thiểu chung của toàn hệ thống với mức
23

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

chỉ số chung của toàn hệ thống. Tổng thu nhập này bằng thu nhập thuần từ tiền lãi cộng với
thu nhập thuần không phải từ tiền lãi, là thu nhập trước khi trích lập dự phòng, không bao gồm
các khoản lỗ/lãi thu được từ kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và các khoản thu nhập bất
thường.
3. Theo phương pháp chuẩn hóa
Các nội dung hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 lĩnh vực. Theo đó, ngân hàng
sẽ tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo cho từng lĩnh vực kinh doanh bằng cách nhân thu
nhập thuần từ lĩnh vực kinh doanh đó với các hệ số tương ứng theo qui định của Uỷ ban Giám

sát ngân hàng thuộc BIS. Lượng vốn tối thiểu đối với rủi ro hoạt động của toàn ngân hàng sẽ
bằng tổng vốn tối thiểu của từng lĩnh vực kinh doanh; tương quan giữa mức vốn cần có với
mức thu nhập của từng lĩnh vực kinh doanh.
Chú ý: hai phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với những ngân hàng không phải đối mặt với
mức độ rủi ro lớn về hoạt động do nội dung hoạt động hay do phạm vi hoạt động. Tuy nhiên,
để áp dụng phương pháp chuẩn hóa, ngân hàng phải có hệ thống quản lý rủi ro hoạt động đáp
ứng đầy đủ những yêu cầu tối thiểu qui định tại Basel 2.
Cả hai phương pháp đều đòi hỏi ngân hàng phải duy trì số lượng vốn tương ứng với một
tỉ lệ phần trăm nhất định so với tổng giá trị rủi ro hoạt động xác định được.
4. Cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA (Advanced Measurement
Approach) (phương pháp đo lường nâng cao)
Theo phương pháp này, mức vốn tối thiểu ngân hàng cần duy trì sẽ tương đương với
mức rủi ro mà ngân hàng tính toán được bằng hệ thống đo lường rủi ro hoạt động nội bộ của
ngân hàng. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, một ngân hàng phải đảm bảo các tiêu
chuẩn định tính và định lượng do Uỷ ban đề ra và phải được cơ quan thanh tra giám sát ngân
hàng chấp thuận.
Basel 2 cho phép tổ chức tín dụng sử dụng các phương pháp nội bộ để tính toán các yêu
cầu về vốn đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, nhưng cũng qui định các tổ chức tín
dụng phải công bố thông tin đầy đủ cho các thành viên tham gia thị trường.
24

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


Quản trị rủi ro

Mặc dù sau năm 2010 Việt Nam mới áp dụng Basel 2, nhưng Basel 2 đã ảnh hưởng lớn đến
các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhất là yêu cầu về quản lý rủi ro. Việc áp dụng Basel 2
đòi hỏi chi phí khá cao, các tổ chức tín dụng phải sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
bao gồm các qui trình, thủ tục và công nghệ thông tin để đánh giá khách hàng với mức độ rủi

ro tín dụng khác nhau. Theo đó, Ngân hàng nhà nước đã ban hành Quyết định 457 và Quyết
định 493 qui định về các tỉ lệ an toàn, về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, trong đó Quyết định 493 đã tiến dần đến những đánh giá mang các
yếu tố định tính và dự phòng được chia thành dự phòng chung và dự phòng cụ thể đã hướng
tới khuôn khổ thuộc dự phòng theo Basel 2.
5. Một số công cụ phân tích rủi ro khác
Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị RRHĐ như: thuê
các tổ chức khác để quản trị RRHĐ, sử dụng các phần mềm quản trị như phần mềm CLS
(continuous linked settlement), Excell hoặc Crystal Ball... Đồng thời có thể thực hiện quản trị
RRHĐ theo các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Một
số ngân hàng khác thực hiện đổi mới hoạt động và tổ chức như: thành lập một bộ phận riêng
biệt chuyên về RRHĐ, đổi mới hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ hiện đại.
2.2.5 Xử lý từng rủi ro bắt đầu từ ưu tiên cao nhất
Sau khi đã đưa ra danh sách những rủi ro để giải quyết doanh nghiệp bắt đầu với
những rủi ro được ưu tiên cao nhất và dần dần sẽ đến những rủi ro tiếp theo sau. Như vậy sẽ
giúp doanh nghiệp cân đối được nguồn lực về tài chính đồng thời giải quyết tốt được những
khó khăn.
-

Các biện pháp cần thực thi để phòng chống, ngăn ngừa rủi ro xảy ra.

Thứ nhất, phải hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động của NH trên cơ sơ hình thành một
bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi
ro cho các NH; nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro.
Thứ hai, các NH phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế
quy trình nghiệp vụ, theo nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt
Nam; Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan.
Thứ ba, cần phải có có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài như sự thay đổi
25


Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại


×