Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BẢNG mô tả dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.07 KB, 11 trang )

BẢNG MÔ TẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tên dự án: Nuôi gà ác

NỘI DUNG
1. Khái quát thị trường sản phẩm
Gà ác hay còn gọi là ô cốt kê, ô kê hay còn có tên khác là gà đen, gà chân
chì, gà ngũ trảo... (Danh pháp khoa học: Gallus gallus domesticus brisson) là một
giống gà quý thuộc họ trĩ. Đây là một giống gà nội ở nước ta, phổ biến ở các tỉnh
thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long và Miền Đông Nam Bộ.
Gà ác là loại gà cỡ nhỏ đã được thuần hóa và nuôi dưỡng. Đặc trưng của
giống gà ác là bộ lông trắng không mượt nhưng toàn bộ da, mắt, thịt, chân và
xương đều đen, chân có 5 ngón. Đây là một giống gà quý với các đặc điểm đặc
trưng như da, thịt,xương, nội tạng đều có màu đen và đặc biệt là lông gà có
màu trắng, chân có 5 ngón. Giống gà này dễ bị nhầm lẫn giữa gà ác với giống gà
đen (da, thịt đều màu đen) hoặc nhầm với gà ri
1.1 Thị trường mục tiêu
Khách hàng mục tiêu là các quán ăn, nhà hàng, siêu thị, tiệm thuốc bắc và
các cư dân ở thành phố Quy Nhơn và tỉnh Bình Định.
Khi đi vào hoạt động ổn định sẽ mở rộng thị trường kinh doanh ở các chợ
lớn, chợ đầu mối, chợ lớn, nhà hàng, siêu thị và các thương lái ở ngoài tỉnh.
Đối thủ cạnh tranh: gà thả vườn, gà công nghiệp
1.2 Mục đích lựa chọn dự án
Hiện nay chất lượng cuộc sống người dân nâng cao giống gà này trở thành
bài thuốc dinh dưỡng cao và thường dùng để chữa các chứng bệnh, công dụng của
gà ác tần thuốc bắc lớn: nó có khả năng giảm tiểu đường trong máu, giảm khả
năng suy thận, chống lão hóa, loãng xương, bổ phế, tăng cường khí huyết… Gà ác
rất tốt cho người mới ốm dậy, nhất là phụ nữ có thai và sau khi sinh nên được gọi
là "gà thuốc". Vì hàm lượng chất dinh dưỡng trong gà ác cao hơn nhiều so với các
loại thịt khác, bên cạnh hàm lượng chất béo và cholesterol rất thấp, cho nên gà ác
là thức ăn tốt để bồi bổ cơ thể. Các món ăn từ thịt gà ác là bài thuốc quý rất giàu
chất đạm. Ngoài ra xương gà ác phối hợp 1 số vị thuốc đem nấu thành cao được


gọi là tinh gà đen dùng để chữa hư nhược, kém ăn, mệt mỏi, đau lưng.
1.3 Đánh giá sản phẩm


 Ưu điểm:
Thịt thơm ngon bổ dưỡng dùng để bồi bổ sức khỏe cho con người.
Có thể nuôi quảng canh hoặc thâm canh, sức chống chịu cao, chịu nóng tốt.
Dễ nuôi, thời gian nuôi ngắn và mang lại lợi nhuận cao
 Nhược điểm:
Thân hình nhỏ, chậm lớn.
Dễ bị mắc dịch bệnh, chịu rét kém
2. Phân tích kỹ thuật và công nghệ
2.1 Lựa chọn quy mô dự án
Diện tích: khoảng hơn 600 m2
Thời gian thực hiện: 10 năm ( dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào cuối năm
2016)
Mô hình trang trại: với diện tích là khoảng 600 m2 trong đó có chuồng nuôi
gà, chuồng úm, chuồng đẻ, nhà kho.
Quy mô dự án ban đầu sẽ nuôi 600 con giống,
2.2 Lựa chọn công nghệ và nhu cầu trong thiết bị
2.2.1 Lựa chọn công nghệ
Cơ sở cung ứng gà con giống: chăn nuôi gà ác Vĩnh Lộc chuyên cung cấp
gà thịt, gà giống, gà hậu bị, trứng và các loại. Địa chỉ: Ấp Phú Lợi A, xã Phú Kiết,
huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Số điện thoại: 0988665515 hoặc 0733836733
 Cách chọn giống gà ác cho năng suất cao:
Chọn những con gà còn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, bụng gọn, lông
bông mượt, chân mập, trọng lượng gà đạt 20 -22g. Tránh chọn những con vẹo mỏ,
khèo chân, hở rốn, khô chân, có dấu hiệu lạ.
Chuẩn bị lồng úm cho gà từ 1-5 tuần tuổi
+ Trước khi cho gà vào úm cần vệ sinh chuồng, máng ăn, máng uống bằng

thuốc sát trùng .


+ Sử dụng cót ép có chiều dài tùy thuộc vào số lượng gà cần úm, cót dài
2m, rộng 1m, cao 0.5 có thể quây cho số lượng 100 con, bên dưới trải mùn, lót báo
hoặc rơm lót, thay độn chuồng thường xuyên. Mật độ diện tích cũng tùy thuộc vào
số lượng gà.
+ Sưởi ấm: dùng bóng đèn 75 – 100w cho 1m2 chuồng úm trong 7 ngày
đầu tiên, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và sức tăng trưởng của gà để điều chỉnh
nhiệt độ đèn sưởi. Nhiệt độ trong chuồng nên giữ ấm từ 25 -28 độ C cả ngày và
đêm.
Cách cho gà ăn : Cung cấp nước cho gà con uống ngay sau khi thả gà vào
chuồng úm. Bắt đầu sau 2 giờ đầu tiên úm gà cho gà ăn cám ngô nghiền, hôm sau
bắt đầu cho ăn cám hỗn hợp. Mở đèn chiếu sáng cả đêm để kích thích gà ăn nhiều
hơn.
Giai đoạn gà ác sinh sản:
Ở giai đoạn này bạn phải đảm bảo chuồng luôn thoáng mát sạch sẽ, dùng
phơi bào hoặc trấu để độn chuồng. Lót trấu dày từ 10-12 cm làm ổ đẻ trứng.
Ánh sáng chiếu đủ 16h/ngày, sử dụng bóng điện 60w treo cao 2m cho
20m2 nền chuồng, thắp sáng từ 16h chiều đến 10h tối.
Thức ăn và nước uống:
Bạn có thể bổ sung thức ăn cho gà đẻ bằng bột đá hoặc vỏ sò để tạo vỏ
trứng, có thể sử dụng thóc mầm để đảm bảo khả năng sinh sản và tỷ lệ phôi. Thức
ăn của gà phải là những loại được đảm bảo chất lượng, không bị ôi mốc. Lượng
thức ăn tùy thuộc vào tỷ lệ đẻ của gà, đối với gà đẻ cao cần tăng trọng lượng thức
ăn đồng thời bổ sung các loại vitamin vào nước uống
 Phương pháp phòng và điều trị bệnh cho gà ác
Dưới đây là những cách thức và biện pháp phòng và điều trị bệnh cho gà
ác.
Tuổi


Ngừa bệnh

Phương pháp

Từ 3 -5 ngày

Ngừa dịch tả

IB 1 liều/1con, nhỏ vào mắt

Từ 7 -10 ngày

Phòng bệnh

Gumboro 1 liều/1 con, nhỏ vào


mắt
Từ 10 -12 ngày

Ngừa bệnh trái gà

1 liều/ 1 con, tiêm xuyên màng
cánh

+ Chỉ chủng ngừa vắc xin cho đàn gà khỏe mạnh, cho uống nước có pha
Polyvitamine, vitamin C hoặc chất điện giải khi chủng ngừa vắc xin.
- Phòng bệnh bằng thuốc và vitamin: từ 1-4 ngày tuổi pha nước cho uống
với một trong các loại kháng sinh: Tylosine 0,5g/lít, Chloramphenicol 0,2-0,3g/lít,

Imequyl 0,5g/lít...
Đối với bệnh cầu trùng bà con có thể dùng những loại thuốc sau đây để
phòng bệnh: Anticoc, Avicoc hay ESB với liều 1g/lít vào các thời điểm 10-13
ngày và 18-20 ngày tuổi. Pha nước với vitamin 3-5 ngày/tuần một trong các loại
thuốc: Vitaperos 0,2g/lít, Solminvit 0,5g/lít, Vitalytes 0,75g/lít... Có thể trộn thuốc
trong thức ăn với liều trộn trong 1kg thức ăn gấp đôi liều pha trong 1 lít nước
uống. Thường xuyên theo dõi tình trạng đàn gà để phát hiện bệnh và điều trị kịp
thời. Ngưng dùng thuốc kháng sinh trước khi thịt 1 tuần.
2.2.2 Thiết bị
Những thiết bị để phục vụ cho dự án gồm có:
Thiết bị

Đơn vị

Số lượng

Máy ấp trứng với công suật 1000 trứng/lần

Cái

2

Khay uống

Cái

100

Khay ăn


Cái

100

Máng ăn

Cái

54

Máng uống

Cái

54

Bóng đèn sợi đốt 75W để úm gà

Bóng

20

Bóng đèn tiết kiệm 50W để tạo độ sáng cho gà

Bóng

8

Bạt


Mét

500


Lồng nuôi

Mét

180

Ống nước

Mét

30

2.2.3. Mô hình chuồng trại

Chuồng trại

Số lượng

Diện tích (m2)

Nhà nuôi 1-2 tháng

1

56


Nhà nuôi hơn 3 tháng

1

216

Nhà ấp

1

20

Nhà úm

1

24

Nhà kho

1

16

Khu xử lý chất thải

1

16


Tổng diện tích xây dựng
Mô hình trang chuồng trại được biểu diễn sau:

348


Nhà ấp
trứng

Nhà úm

Nhà kho

Cổng vào

Nhà nuôi cho gà 1-2
tháng tuổi

Khu xử lý chất
thải

Nhà cho gà hơn
3 tháng tuổi và
nhà đẻ trứng


2.4 Xác định địa điểm đầu tư trang trại
Thôn Vinh Thạnh- xã Phước Lộc-huyện Tuy Phước vì cách xa đường giao
thông, dân cư đông đúc , khu công nghiệp, công sở, trường học, khu chế biến sản

phẩm chăn nuôi, bệnh viện tránh gây sự sợ hãi cho gà vì gà ác là loài vật nhút
nhát. Là nơi thích hợp cung cấp thức ăn hàng ngày cho gà.
3. Tổ chức nhân sự và tiền lương
3.1 Tổ chức nhân sự
Trang trại được kinh doanh theo hộ gia đình nên các thành viên trực tiếp
tham gia quản lý gồm 1 người quản lý và 3 chăm sóc chuồng trại
3.2 Tiền lương
Trang trại gà ác được đặt ở xã Phước Lộc, huyện Tuy Phước nên theo căn
cứ vào Nghị Định 103/2014/NĐ-CP thì trang trại thuộc vùng 4 nên mức lương tối
thiểu là 2.150 triệu đồng/tháng.
Số
lượng

Lương theo
năm(triệu
đồng/người)

Quản lý

1

48

Người chăm sóc chuồng trại

3

97.2

4


145.2

Chức vụ

Tổng cộng

4. Phân tích tài chính dự án
4.1 Xác định tổng mức vốn đầu tư
 Chi phí xây chuồng trại:


Chuồng trại

Chiều
dài
(m)

Chiều Diện
rộng tích
(m)
(m2)

Số
lượng

Tổng
diện tích
(m2)


Đơn giá
(triệu
đồng/
m2)

Thành
tiền
(triệu
đồng)

Chuồng nuôi gà
1-2 tháng

8

7

56

1

56

2

112

Chuồng lớn hơn
3 tháng


27

5

135

1

135

2

270

Chuông úm

8

3

24

1

24

2

48


Chuồng ấp

5

4

20

1

20

2

40

Nhà kho

4

4

16

1

16

2


32

Khu xử lý chất
thải

4

4

16

1

16

2

32

Tổng cộng

267

534

 Khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Năm

Nguyên giá


Mức khấu hao
năm

Khấu hao

2016

696

2017

696

69.6

69.6

2018

696

69.6

139.2

2019

696

69.6


208.2

2020

696

69.6

278.4

2021

696

69.6

348

2022

696

69.6

417.6


2023


696

69.6

487.2

2024

696

69.6

556.8

2025

696

69.6

626.4

2026

696

69.6

696


 Chi phí thiết bị:

Đơn vị

Số
lượng

Đơn
giá
(triệu
đồng)

Máy ấp trứng với công suật 1000
trứng/lần

Cái

2

8.7

17.4

Khay ăn

Cái

100

0.05


5

Máng ăn

Cái

54

0.2

10.8

Máng uống

Cái

54

0.12

6.48

Bóng đèn sợi đốt 75W để úm gà

Bóng

20

0.008


0.16

Bóng đèn tiết kiệm 50W để tạo độ
sáng cho gà

Bóng

50

0,12

6

Bạt

Mét

500

0,011

5.5

Lồng nuôi

Mét

180


0.75

135

Ống nước

Mét

30

0.0175

0.525

Thiết bị

Tổng chi phí

Thành
tiền
(triệu
đồng)

186.865




Chi phí mua thức ăn:


Đơn giá (đồng/50kg)
Thức ăn

Giai đoạn 0-9
tuần

Giai đoạn từ
10-19 tuần

Giai đoạn gà
sinh sản

319.000

318.000

_

_

_

376.000

Hỗn hợp cho gà
Đậm đặc cho gà sinh sản

Dựa vào bảng, ta có được chi phí thức ăn bình quân cho một con gà là
6700 đồng/ kg



Thức ăn tiêu tốn trung bình cho 1 kg tăng
khối lượng là: 3.8 kg

• Chi phí thức ăn cho một con gà 0.5 kg là: 3.8 x 0.5 x 6700 =
12730 đồng/con
Tổng chi phí thức ăn cho 50000 con gà là: 12730 x 50000 = 636,5
triệu đồng

Chi phí giống: ban đầu mua 600 con giống với 24 triệu đồng, nuôi
giữ lại giống cho kỳ kinh doanh tiếp theo .

đồng/năm

Chi phí khác phát sinh (điện, nước) trong năm đầu: 180 triệu



Tiền thuốc thú y: 30 triệu đồng/năm



Tiền mua đất: 600 triệu đồng

Như vậy tổng vốn mức dự kiến triệu đồng/năm
4.2 Suất chiết khấu dự án
4.3 Ước tính đồng tiền
4.4 Các chi tiết đánh giá hiệu quả taì chính của dự án



Doanh thu tính theo năm: 1 con mái đẻ 120 trứng/năm vậy 900 con mái đẻ
được 108.000 trứng với tỷ lệ sống sót 95% là được 102.600 con non. Chúng ta giữ
lại 1500 giống còn lại 101.100 con ta sẽ nuôi chia bán trong 3 đợt/ năm (4 tháng)
bán khoảng 337.00 con
Đợt 1: 1-1.5 tháng (200- 300gr) là 13.000 đồng/con được 438,1 triệu đồng
Đợt 2: 2-4 tháng (400-500gr) là 40.000 đồng/con (100.000 đồng/kg) được
1.348 triệu đồng
Đợt 3: hơn 5 tháng (600-700gr) là 30.000 đồng/con (60.000 đồng/kg) được
1.011 triệu đồng
Tổng doanh thu ước tính là 2.797 triệu đồng



×