Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đảng bộ tỉnh phú thọ lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ DUNG HUYỀN

ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN
ĐOÀN KẾT ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở
KHU DÂN CƯ” (1995-2005)

LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ DUNG HUYỀN

ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN
ĐOÀN KẾT ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở
KHU DÂN CƯ” (1995-2005)

LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ
Chuyên nghành
Mă số

: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
: 60 22 56



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Kim Đỉnh

HÀ NỘI - 2010


MỤC LỤC
Mở đầu .................................................................................................
Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO CUỘC VẬN
ĐỘNG "TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG CUỘC SỐNG MỚI Ở
KHU DÂN CƯ" TRONG NHỮNG NĂM 1995 - 2000 ..................................
1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và xó hội tỉnh Nghệ An ..............
1.2. Nội dung, yêu cầu của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng cuộc sống mới ở khu dân cư" ..........................................
1.3. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Nghệ An thực hiện
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở
KDC” trong những năm 1995-2000
1.4. Một số nhận xột ........................................................................
Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ NGHỆ AN LÃNH ĐẠO CUỘC VẬN ĐỘNG
“TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở
KHU DÂN CƯ” TRONG NHỮNG NĂM 2001- 2005 ............................
2.1. Chủ trương của Đảng về tên gọi và yêu cầu, nội dung mới của
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống Văn
hoá ở khu dân cư" ...................................................................
2.2. Đảng bộ Nghệ An lónh đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” trong những
năm 2001-2005 ........................................................................
2.3. Một số nhận xột ........................................................................
Chƣơng 3: KẾT QỦA, í NGHĨA VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA
ĐẢNG BỘ NGHỆ AN TRONG QUÁ TRèNH LÃ NH ĐẠO THỰC

HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG: “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN CƯ" ............................................
3.1. Kết quả thực hiện cuộc vận động “Toàn dân doàn kết xây
dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư ” do đảng bộ Nghệ An
lónh đạo.....................................................................................
3.2. í nghĩa của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng Đời
sống văn hóa ở khu dân cư ......................................................
3.3. Một số kinh nghiệm trong quỏ trỡnh Đảng bộ Nghệ An lãnh
đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở KDC” .......................................................................
Kết luận ................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................
Phụ lục ..................................................................................................

3

Trang
1

8
8
11
15

41

43

43


50
68

71
71

86

90
99
102
108


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

BCHTW

Ban chấp hành trung ương

BCĐ

Ban chỉ đạo

CNXH

Chủ nghĩa xă hội


CVĐ

Cuộc vận động

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐSVH

Đời sống văn hoỏ

KDC

Khu dõn cư

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

UBND

Uỷ ban nhõn dõn

XHCN

Xó hội chủ nghĩa

4



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Đại hội lần thứ VI của ĐCSVN đánh dấu sự nghiệp đổi mới toàn diện
đất nước theo định hướng XHCN. Cùng với các lĩnh vực khác của đời sống
xă hội, văn hóa được đổi mới mạnh mẽ cả về nhận thức và tổ chức thực tiễn.
Cương lĩnh “Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH”,
Đảng ta xác định: Văn hóa là nền tảng tinh thần xă hội, vừa là mục tiờu vừa là
động lực của sự phát triển kinh tế - xó hội. Đồng thời chủ trương xă hội hóa
hoạt động văn hóa.
Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 5 (khóa VIII) đă xác định phương
hướng, nhiệm vụ chung của sự nghiệp văn hóa là: “Phát huy chủ nghĩa yêu
nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ư thức độc lập tự chủ, tự cường
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc , tiếp thu văn hóa nhân loại , làm cho
văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xă hội , vào từng người,
từng gia đ́nh , từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh
vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần
cao đẹp, tŕnh độ dân trí cao , khoa học phát triển , phục vụ đắc lực sự nghiệp
công nghiệp hóa , hiện đại hóa v́ mục tiêu dân giàu , nước mạnh, xă hội công
bằng, dân chủ, văn minh” [25, tr.54]. Quán triệt những quan điểm, chủ trương
của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, các ban nghành từ trung ương
đến các địa phương trong cả nước đă hết sức coi trọng công tác chăm lo, xây
dựng đời sống văn hóa của nhõn dõn, nhất là ở các KDC. Xây dựng ĐSVH ở
các KDC được coi là bước đi ban đầu và có ư nghĩa to lớn của toàn bộ sự
nghiệp xây dựng nền văn hóa dân tộc.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC”
do Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam khởi xướng là sự phản ánh sinh
động việc hiện thực hóa đường lối văn hóa của Đảng vào đời sống xă hội . Do

5


ư nghĩa chính trị - xă hội to lớn nên CVĐ đă được triển khai , tổ chức thực
hiện nhanh chóng, rộng khắp, được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia
một cách nhiệt t́nh , tự giác và do đó đă tạo một bước chuyển biến tích cực
trên mọi lĩnh vực của đời sống xă hội ở địa bàn KDC.
Đối với công tác Mặt trận, CVĐ c ̣n có ư nghĩa đổi mới theo tinh thần nghị
quyết 07 của Bộ Chớnh trị (Khúa VII) và nghị quyết TW 7 (Khóa IX), lấy đại
đoàn kết toàn dân làm sức mạnh, lấy lợi ích cuộc sống của nhân dân làm điểm
tương đồng, lấy tiến bộ văn minh và chất lượng cuộc sống ở KDC làm động lực,
cụ thể hơn là “lấy sức dân chăm lo cuộc sống cho dân”.
Những năm đổi mới cho thấy, nền kinh tế thị trường một mặt kích thích
và phát huy các nguồn lực để phát triển kinh tế - xó hội, mặt khác chính cơ
chế kinh tế đó đó tỏc động tiêu cực không nhỏ đến đời sống văn hóa, đạo đức
và tư tưởng của quần chúng nhân dân, tạo nên trở lực lớn trên con đường phát
triển xă hội. Thực tế đó đũi hỏi toàn Đảng, toàn dân phải đoàn kết, nỗ lực
chăm lo xõy dựng ĐSVH trong mỗi gia đỡnh, mỗi KDC, tạo sức mạnh tổng
hợp để xây dựng thành công nền văn hóa Việt Nam tiờn tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
Để chú trọng hơn nữa việc chăm lo, xây dựng đời sống của nhõn dõn ở
mỗi KDC , MTTQ Việt Nam đó phát động CVĐ : “Toàn dân đoàn kết xây
dựng cuộc sống mới ở KDC ” và sau này được đổi là “Toàn dân đoàn kết xây
dựng ĐSVH ở KDC”. CVĐ là một hỡnh thức để tăng cường sự nhất trí về
chính trị của các tầng lớp nhõn dõn trong cỏc KDC, phát triển sự đồng thuận
xó hội, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. CVĐ thực sự là
một cuộc cỏch mạng rộng lớn trong thời kỡ đổi mới đất nước, nó đó khơi dậy
và phát huy truyền thống đại đoàn kết dân tộc từ mỗi cá nhân, mỗi gia đỡnh
và mỗi cộng đồng dân cư, tạo nờn sức mạnh nội lực của của đất nước nhằm
thực hiện mục tiờu phỏt triển kinh tế, xó hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh

thần cho mọi tầng lớp nhân dân. Vỡ vậy, CVĐ đó thu hỳt sự quan tõm của cỏc
6


cấp ủy đảng, chính quyền, cỏc tổ chức xó hội và được đông đảo cỏc tầng lớp
nhõn dõn tham gia.
Nghệ An là “một tỉnh rộng lớn, có tài nguyên phong phú, có nhân dân
cần cù lao động và rất cách mạng”[2, tr.16]. Với thế mạnh đó Nghệ An đă có
những đóng góp to lớn vào sự nghiệp chung của dân tộc trong suốt chiều dài
lịch sử .
Sau khi được tái lập Tỉnh (năm1991), tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội của
Nghệ An bên cạnh những thuận lợi cũn nhiều khú khăn, thách thức. Trong
hoàn cảnh đó, CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” trở thành
một động lực to lớn thúc đẩy Đảng bộ và nhân dân Nghệ An đoàn kết , khắc
phục khó khăn , đưa tỉnh nhà từng bước vượt qua t́nh trạng nghèo , kém phát
triển, mau chóng trở thành tỉnh khá của miền Bắc, xứng đáng với niềm tin yêu
của cả nước dành cho quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Để CVĐ nhanh chóng đi vào cuộc sống, Đảng bộ và nhân dân Nghệ An
đó quỏn triệt và tổ chức triển khai CVĐ theo chủ trương

, hướng dẫn chung

của trên. Đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cơ sở, chỉ
đạo và phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng nhằm tạo nờn sự
chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc trong mọi lĩnh vực đời sống của các KDC trên
toàn tỉnh .
Đề tài luận văn thạc sĩ “Đảng bộ tỉnh Nghệ An lónh đạo thực hiện
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư.”(1995-2005) là một đóng góp nhỏ của một người con với quê hương
Nghệ An.

2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu liên quan đến đề tài.
Xây dựng ĐSVH nói chung, CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở
KDC” nói riêng là một chiến lược cách mạng của Đảng ta.Vỡ vậy, nghiờn cứu
về xõy dựng nền văn hóa và CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC”
đó được sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà nghiên cứu khoa học, nhiều công

7


trỡnh đó được xuất bản. Có thể khái quát thành các nhóm sau đây:
Một là, các luận án, luận văn: “Xây dựng môi trường văn hóa đơn vị
học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội phũng khụng”, luận văn cao học
của Nguyễn Duy Sỳc, Học viện Chớnh trị quõn sự 2001; “Các quy luật
phát triển văn hóa và ý nghĩa trong xõy dựng mụi trường văn hóa ở Học
viện Chính trị quân sự hiện nay”, khúa luận tốt nghiệp cử nhõn của Nguyễn
Đỡnh Bắc, Học viện Chớnh trị quõn sự, Hà Nội 2005; “Đảng bộ huyện Từ
Liêm(Hà Nội) lónh đạo thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng ĐSVH ở KDC (2000-2005)”, luận văn cử nhân lịch sử của Phựng
Tuấn Hải, Học viện Chớnh trị quõn sự, Hà Nội 2007. Các luận văn đó phần
nào đề cập đến ĐSVH ở cỏc môi trường khác nhau, nêu lên được thực
trạng của ĐSVH và bước đầu tổng kết những thành tựu và hạn chế trong
quá trỡnh thực hiện xõy dựng ĐSVH, môi trường văn hóa.
Hai là, một số chuyên khảo, chuyên luận của các nhà khoa học được
đăng trên các báo, tạp chí đề cập đến vấn đề xây dựng ĐSVH như: “Xây dựng
môi trường văn hóa - một số vấn đề lí luận và thực tiễn ” của Ban Tư tưởng
văn hóa Trung ương - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2004; “Xây
dựng môi trường văn hóa cơ sở” của tỏc giả Văn Đức Thanh, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001; “Nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa tốt
đẹp, lành mạnh, phong phú trong các đơn vị quân đội” của tác giả Đặng Vũ
Hiệp, Tạp chí quốc phũng toàn dõn, số 7/1993… Cỏc bài viết đó cỏc nờu cỏc

khỏí niệm, định hướng nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh đồng
thời đó tổng kết và chỉ ra những kinh nghiệm bước đầu của việc thực hiện
cuộc vận động nhằm xõy dựng mụi trường văn hóa trong toàn quốc.
Thứ ba, Các bài viết về cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng
ĐSVH mới ở KDC như: “Hiệu quả từ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng ĐSVH ở KDC” của tác giả Đặng Văn Lợi - Tạp chí Mặt trận tháng 6-

8


2003; Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC ở huyện
Chiêm Hóa năm 2006”, Tạp chớ Thụng tin cụng tỏc Mặt trận thỏng 4-2007;
“Phú Thọ nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng
ĐSVH ở KDC” của tỏc giả Bớch Thủy - Tạp chớ Thụng tin cụng tỏc Mặt trận
thỏng 4-2007; “Sự năng động sáng tạo là yếu tố cần thiết để đẩy mạnh cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH mới ở KDC” của tác giả Ngô
Văn Lời - Tạp chớ Mặt trận thỏng 12-2004; “Quỳnh Phụ đẩy mạnh phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” của tỏc giả Anh Tuấn Tạp chí Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC. Các bài viết đó chú ư
tổng kết những kết quả của các địa phương trong CVĐvà nêu lên được những
kinh nghiệm trong quá trỡnh thực hiện.
Tuy cú nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu liờn quan đến quá trỡnh xõy dựng
nền văn hóa cũng như CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH mới ở KDC”
của Đảng nhưng đến nay cũn ớt cụng trỡnh nghiờn cứu tổng kết về Đảng bộ
địa phương lănh đạo xõy dựng ĐSVH nói chung và cuộc vận động nói riêng.
Cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu đó là nguồn tư liệu qúy để tác giả tham khảo phục
vụ cho quá trỡnh nghiờn cứu đề tài “Đảng bộ Nghệ An lănh đạo thực hiện
CVĐ toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
a) Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích quá trỡnh Đảng bộ Nghệ An lónh đạo toàn dân thực hiện CVĐ

“Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” trong những năm 1995-2005.
- Bước đầu tổng kết những thành tựu và một số kinh nghiệm trong
quá trỡnh lónh đạo thực hiện CVĐ của Đảng bộ Nghệ An trong những
năm 1995-2005.

b) Nhiệm vụ nghiờn cứu:
9


- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xó hội của tỉnh Nghệ An.
- Nội dung và yờu cầu của CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống
mới ở KDC”.
- Phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Nghệ An trong quá
trỡnh thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” trong
những 1995-2005.
- Tổng kết và rỳt ra một số kinh nghiệm thực tiễn trong quá trỡnh tỉnh
ủy Nghệ An lónh đạo toàn dân thực hiện CVĐ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
a) Đối tượng nghiên cứu:
Đảng bộ Nghệ An lónh đạo toàn dân thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn
kết xây dựng ĐSVH ở KDC”(1995-2005).
b) Phạm vi nghiờn cứu:
- Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Tỉnh Nghệ An trong quá trń h
thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC”.
- Thực hiện CVĐ qua 2 giai đoạn (1995-2000) và (2000-2005) với 2
tên gọi khác nhau.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.
a) Nguồn tài liệu:
Để thực hiện luận văn, tác giả đó sử dụng cỏc nguồn tư liệu chủ yếu là
các văn kiện Đảng; các báo cáo tổng kết, các phân tích đánh giá của các cơ

quan Đảng và Nhà Nước; Văn kiện Đại hội, nghị quyết, báo cáo của Đảng bộ
Nghệ An, Uỷ ban MTTQ tỉnh Nghệ An trong thời kỡ từ 1995-2005; các báo
cáo tổng kết về CVĐ và các tác phẩm, bài viết có liên quan về tỉnh Nghệ An;
và các tài liệu khảo sát thực tế.
b) Phương pháp nghiên cứu:

10


Với đề tài này , luận văn sử dụng phương pháp luận sử học kết hợp với
phương pháp lôgic. Bên cạnh đó, luận văn c ̣n sử dụng các phương pháp cụ thể
như: tổng hợp, so sánh, đối chiếu để viết luận văn.
6. Đóng góp mới của luận văn:
- Về mặt khoa học: Luận văn nêu nội dung, yêu cầu của CVĐ, từ đó
phân tích chủ trương và quá trỡnh tổ chức thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết
xây dựng ĐSVH ở KDC”của Đảng bộ Nghệ An.
- Thực tiễn: Luận văn làm rừ quỏ trỡnh Đảng bộ Nghệ An lónh đạo
thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC”(19952005). Đó là một phong trào thi đua yêu nước, một CVĐ mang nhiều ý nghĩa
sâu sắc, đem lại hiệu quả thiết thực, phát huy sức mạnh nội tại của người dân
ở mỗi KDC để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xă hội, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương; 10 tiết.
Chương 1. Đảng bộ Tỉnh Nghệ An lănh đạo cuộc vận động Toàn dân
đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư” trong những năm 1995-2000.
Chương 2. Đảng bộ tỉnh Nghệ An lănh đạo cuộc vận động Toàn dâ
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong những năm 20012005.
Chương 3. Kết quả, ư nghĩa và một số kinh nghiệm của Đảng bộ Nghệ
An trong quá trń h lănh đạo thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

11


Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO CUỘC VẬN ĐỘNG
“TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG CUỘC SỐNG MỚI
Ở KHU DÂN CƢ” TRONG NHỮNG NĂM 1995-2000
1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên và xó hội tỉnh Nghệ An.
Nghệ An là tỉnh ở phớa Bắc miền Trung. Sau một thời gian dài được
sáp nhập với Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh, đến năm 1991 Nghệ An được
tái lập.
Hiện nay, Nghệ An có diện tích tự nhiên 16.490 km2, phía Bắc giáp
Tỉnh Thanh Hóa với đường biên dài 196,13 km; Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh
với đường biên dài 92,6 km; phớa Tõy có 419 km đường biên giới với nước
bạn Lào; phía Đông có bờ biển dài 82km.
Nằm ở phía Đông Bắc dóy Trường Sơn, Nghệ An có địa hỡnh khỏ
phức tạp và bị chia cắt bởi cỏc hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ
Tây- Bắc xuống Đông - Nam. Đỉnh cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở
huyện Kỳ Sơn . Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn Tỉnh . Hệ
thống giao thông mặc dù đó được chú ý đầ̀u tư cải tạo , xây dựng nhưng nhỡn
chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xó hội. Khí hậu ở
Nghệ An khá khắc nghiệt, lắm mưa nhiều nắng, hạn hán, bóo lụt thường
xuyên đe dọa và tàn phá nặng nề. Có thể nói điều kiện địa lý tự nhiờn của tỉnh
Nghệ An khụng cú mấy sự ưu đói như một số tỉnh thành khác.
Dân số Nghệ An hơn 3,1 triệu người. Sau nhiều lần thay đổi và phân
chia một số đơn vị hành chính đến nay Nghệ An có 20 đơn vị hành chính cấp
huyện (1 thành phố, 2 thị xó, 17 huyện trong đó có 11 huyện miền núi) với
478 xó, phường, thị trấn; 5795 khối, xóm, bản. Đồng bào sống ở miền núi hơn

1,4 triệu người trong đó các dân tộc thiểu số trên 40 vạn người. Tỉnh có 24
vạn đồng bào theo đạo công giáo, trên 1 vạn tín đồ đạo phật.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, Nghệ An được mọi
12


người biết đến với truyền thống anh dũng, kiên cường, bất khuất trong chống
ngoại xâm; cần cù, chịu khó, sáng tạo trong lao động sản xuất, phũng chống
thiờn tai. Trong cỏc giai đoạn lịch sử của dân tộc, Nghệ An được coi là một
trong những cái nôi của cách mạng, là mảnh đất anh hùng, là địa bàn gây dựng
nên nhiều phong trào yêu nước như nghĩa quân của Tây Sơn đó dừng chõn nơi
đây để tập hợp quân sĩ, là quê hương của cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh 1930-1931
nổi tiếng… Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Nghệ An trở thành mảnh
đất thép chống trả, đánh thắng chiến tranh phá hoại của không quân và hải quân
Mỹ, là huyết mạch quan trọng để quân và dân miền Bắc chi viện cho chiến
trường miền Nam đánh thắng kẻ thù xâm lược, thống nhất Tổ quốc.
Do vị trí xung yếu trong sự nghiệp giữ nước và sự khắc nghiệt của điều
kiện tự nhiên đó hun đúc ở người dân nơi đây truyền thống yêu nước, đoàn
kết cộng đồng, tương thân tương ái. Truyền thống đó được chứng minh trong
lịch sử Nghệ An và của dân tộc. Mỗi khi có giặc ngoại xâm hay bị thiên tai
tàn phá người Nghệ An lại đoàn kết, hiệp lực, không ngại hy sinh gian khổ,
cùng nhau chống giặc và lao động xây dựng cuộc sống, góp công, góp của,
góp người giúp đỡ nhau, ủng hộ các nhà yêu nước, hưởng ứng các phong trào
cách mạng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên
thắng lợi của cỏch mạng Việt Nam núi chung, phong trào cỏch mạng ở Nghệ
An núi riờng.
Bên cạnh truyền thống đoàn kết, giúp đỡ và yêu thương nhau, Nghệ An
cũn là mảnh đất có truyền thống hiếu học. Thực tiễn lịch sử của dân tộc đó
chứng kiến nhiều người học giỏi, đỗ cao ra giúp làng, giúp nước, họ đó đóng
góp to lớn vào sự nghiệp cách mạng, lịch sử văn hóa của dân tộc như bà chúa

thơ nôm Hồ Xuân Hương, Phan Bội Châu, Nguyễn Sinh Sắc, Đặng Thai Mai,
Đặng Thúc Hứa...
Những truyền thống tốt đẹp đó của nhân dân Nghệ An được lưu truyền,
gỡn giữ, phỏt huy trong điều kiện lịch sử mới. Đó là những giá trị tốt đẹp để
giáo dục các thế hệ trẻ phát huy truyền thống của địa phương góp sức mỡnh
13


vào cụng cuộc phỏt triển kinh tế - xó hội của Tỉnh.
Bên cạnh người dân bản địa sinh sống lâu năm, cũn cú khụng ớt
người dân các địa bàn khác đến cư trú trên địa bàn tỉnh. Cộng đồng người
đó làm tăng thêm tính muôn màu nhiều vẻ, tạo nên một bản sắc văn hóa
Nghệ An đa dạng và phong phú. Nhiều làng nghề được củng cố và phát
triển thêm như: làng đan nứa, trúc Xuân Nha (Hưng Nguyên); làng rèn Nho
Lâm (Diễn Châu); làng nồi đất Trù Sơn (Đô Lương); làng mây tre đan
(Nghi Lộc)… nhiều sản phẩm thủ công nghiệp, nhiều lễ hội truyền thống,
nhiều phong tục tập quán được nhân dân trong cả nước và bạn bè quốc tế
biết đến và tôn vinh.
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An có rất nhiều di tích lịch sử - văn hóa. Các di
tích đó gắn liền với các danh nhân và các kỳ tích lịch sử của địa phương.
Nhiều di tích đó cho thấy truyền thống lịch sử của Nghệ An đậm tính nhân
văn và mang tính giáo dục tinh thần cách mạng cao cho các thế hệ trẻ về sau
như: khu di tích Kim Liên gắn với thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
Khu di tích Mai Hắc Đế, Đền Cuông - An Dương Vương; Hang Thẩm Ồm,
Phượng Hoàng - Trung Đô, khu di tich lịch sử Truụng Bồn… Nơi đây là quê
hương của nhiều nhà cách mạng lỗi lạc như: Mai Thúc Loan, Lê Hồng Phong,
Hồ Tùng Mậu, Tôn Quang Phiệt, Nguyễn Sỹ Sách… Đặc biệt, Nghệ An là
quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lónh tụ vĩ đại, người sáng lập
ĐCSVN, sáng lập nước Việt Nam dõn chủ cộng hũa, sỏng lập Mặt trận dõn
tục̣ Thống nhất Việt Nam, người anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn

hóa thế giới. Đây là niềm vinh dự tự hào, động lực tinh thần to lớn của nhân
dân Nghệ An trong công cuộc bảo vệ và xây dựng quê hương.
Sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng XHCN do Đảng ta khởi
xướng, lónh đạo đó và đang diễn ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến đổi
sâu sắc. Thực tế đó vừa tạo ra thời cơ, đồng thời cũng đặt ra nguy cơ, thách
thức cho đất nước ta nói chung, Nghệ An núi riờng.
Phát huy truyền thống Xô viết Nghệ - Tĩnh anh hùng, với tinh thần
14


đoàn kết, yêu nước, cách mạng, hiếu học, cần cù, trung thực, tự hào là quê
hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Nghệ An đó và đang nêu cao
ý chớ tự lực, tự cường, phát huy nội lực để phát triển kinh tế - xó hội
hướng tới mục tiêu đưa tỉnh nhà thoát nghèo, “mau chúng trở thành một
trong tỉnh khỏ của miền Bắc” như lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh
hằng mong muốn. Để mau chóng đưa mục tiêu đó thành hiện thực, Đảng
bộ và nhân dân Nghệ An phải tiến hành đồng thời nhiều giải pháp, huy
động mọi lực lượng cùng tham gia trong đó việc quán triệt và tổ chức
thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở KDC” cú ý nghĩa
hết sức quan trọng.
1.2 Nội dung, yờu cầu của Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng cuộc sống mới ở khu dân cƣ”.
Thực tiễn lịch sử đó chứng minh địa bàn KDC có vị trí, vai trũ to lớn
trong phỏt triển kinh tế - xó hội, là nơi triển khai, tổ chức thực hiện và
kiểm chứng các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
nhà nước, nơi thể hiện tâm tư nguyện vọng, ý chớ của nhõn dõn, nơi sáng
tạo, giữ gỡn và truyền bỏ cỏc giỏ trị văn hóa. Vỡ vậy, CVĐ toàn dân đoàn
kết xây dựng ĐSVH ở địa bàn dân cư là chủ trương đúng đắn nhằm khai
thác mọi tiềm năng to lớn về vật chất và tinh thần trong cộng đồng dân cư
để xây dựng và phát triển kinh tế - xó hội theo mục tiờu mà Đảng đó xỏc

định. CVĐ Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC được hỡnh
thành trờn cơ sở kế thừa, phát huy, mở rộng và nâng cao các phong trào thi
đua yêu nước, các CVĐ đó cú từ trước đến nay của Mặt trận, của các tổ
chức thành viên và của các ngành. CVĐ nhằm tập hợp mọi tầng lớp nhân
dân, thực hiện quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Lấy sức dõn mà xõy
dựng cuộc sống cho dõn”, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi người, mỗi gia
đỡnh, mỗi cộng đồng dân cư trên cơ sở phát huy truyền thống “đoàn kết
cộng đồng”,“tương thân tương ái”,“tỡnh làng nghĩa xúm”,“lỏ lành đùm lá
rách” giúp nhau xây dựng gia đỡnh ấm no, bỡnh đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
15


và KDC giàu mạnh, văn minh.
Sự nghiệp đổi mới đất nước đũi hỏi phải phỏt động một phong trào
thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia và hưởng ứng tích cực.
Để từng bước đem lại kết quả thiết thực, góp phần thực hiện thắng lợi kế
hoạch kinh tế - xó hội, an ninh quốc phũng ở từng địa phương và trong cả
nước; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đồng thời, đổi mới
công tác vận động quần chúng thi đua yêu nước trong thời kỡ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vỡ mục tiờu “Dõn giàu, nước mạnh, xó hội
cụng bằng, dõn chủ, văn minh”.
Để đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, Hội nghị
lần thứ 2 Ủy ban MTTQ Việt Nam (khóa IV) đó quyết định mở CVĐ
“Toàn dân đoàn kết xây dựng cuôc sống mới ở KDC” với những nội dung
chủ yếu sau:
Một là, Đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, huy động được nhiều
nguồn vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sát
hợp. Bảo đảm ở mỗi KDC ngày càng có số đông hộ khá giả, không cũn hộ
đói, giảm hẳn hộ nghèo, tăng hộ giàu.
Hai là, Đoàn kết phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn, tương

thân, tương ái, có nhiều hoạt động đền ơn đáp nghĩa và nhân đạo, từ thiện.
Bảo đảm cho những người có công với nước, các gia đỡnh thương binh, liệt
sĩ, người già cô đơn, trẻ mồ côi, những nạn nhân chất độc hoá học do chiến
tranh và những người bất hạnh trong cuộc sống đều được chăm lo chu đáo
bằng việc thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước với sự giúp đỡ của
cộng đồng dân cư.
Ba là, Đoàn kết, phát huy dân chủ, giữ vững kỉ cương, mọi người sống
và làm việc theo pháp luật, theo quy ước, hương ước của cộng đồng; thực
hiện tốt quy chế dân chủ. Bảo đảm ở KDC không cũn tệ nạn xó hội và tội
phạm, trật tự an toàn xó hội được giữ vững, hũa giải tại chỗ những mõu thuẫn
nội bộ, cảm húa những người lầm lỗi, mọi người đều tích cực tham gia bảo vệ
16


an ninh Tổ quốc và xây dựng nền quốc phũng toàn dõn.
Bốn là, Đoàn kết xây dựng ĐSVH, giữ gỡn và phỏt huy bản sắc văn
hóa dân tộc và thuần phong mĩ tục trong nhân dân, bảo vệ các di sản văn hóa,
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Bảo đảm ở KDC thực hiện tốt nếp
sống văn hóa lành mạnh. Bảo đảm việc cưới, việc tang, lễ hội lành mạnh, tiết
kiệm; trong quan hệ ứng xử tôn trọng và cởi mở; có điểm giải trí, vui chơi
công cộng và hoạt động văn hóa, văn nghệ lành mạnh, tiến bộ; đường làng
ngừ xúm phong quang, sạch sẽ; mọi hộ gia đỡnh sống hũa thuận, quan hệ
xúm giềng tốt đẹp, không cũn nhà ở dột nỏt, phần đông số hộ có điện, có
nước sạch dùng trong sinh hoạt, có phương tiện nghe nhỡn. Cú nhiều gia
đỡnh đạt tiêu chuẩn gia đỡnh văn hóa.
Năm là, Đoàn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục, nâng cao dân trí và thực
hiện tốt chương trỡnh chăm sóc sức khỏe ban đầu cho mọi người. Bảo đảm
mọi người dân trong độ tuổi đều biết chữ, mọi trẻ em đến trường đúng độ tuổi
và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, học sinh nghèo được giúp đỡ, học
sinh giỏi được bảo trợ, không có người sinh con thứ ba, mọi trẻ em được tiêm

phũng đúng lịch”[48, tr.422].
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC”
là CVĐ lớn của thời kỡ đổi mới đất nước hướng tới việc chăm lo, phát triển
đời sống của nhân dân. Trước những yêu cầu vừa cơ bản vừa cấp bách của
công cuộc đổi mới đất nước là giải phóng sức sản xuất, bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người trên cơ sở pháp luật hóa và xó hội húa đời sống kinh tế xó
hội, nhằm thực hiện một bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng
thời, xuất phát từ nhu cầu và nguyện vọng chung của các tầng lớp nhân dân
có cuộc sống cộng đồng ổn định, lành mạnh, nhân ái, xó hội cụng bằng, dõn
chủ, văn minh, có đời sống ấm no hạnh phúc.
Xuất phát từ yêu cầu đó, MTTQViệt Nam, với chức năng chủ yếu của
mỡnh là phối hợp thống nhất hành động giữa các thành viên và các cơ quan
của Đảng, nhà nước, phát huy truyền thống sức mạnh đại đoàn kết dân tộc,
17


phấn đấu cho “ý Đảng - lũng dõn” sớm thành hiện thực trờn đất nước ta, từng
bước nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người, mọi gia đỡnh ở từng
KDC trong cả nước.
Để phát huy vai trũ, ý nghĩa và nõng cao hiệu quả CVĐ, Ủy Ban
MTTQViệt Nam xác định một số yêu cầu:
Thứ nhất, Nội dung của CVĐ phải toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xó hội, an ninh, quốc phũng… Do đó, trong quá trỡnh thực hiện, cỏc
nội dung khụng tỏch rời nhau mà đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, hướng vào mục
tiêu chung là nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp nhân dân. Toàn
bộ nội dung của CVĐ thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bồi dưỡng sức
dân với huy động sức dân, vỡ lợi ớch của dõn, bằng sức dõn và do dân tự quản.
Ở đây lợi ích của mỗi con người, mỗi gia đỡnh trong cộng đồng dân cư và lợi
ích của đất nước là nhất quán. Mỗi nội dung của CVĐ vừa có tính định hướng
những trọng tâm, vừa có tính định lượng qua những chỉ tiêu hướng dẫn. Vỡ

vậy, cần phấn đấu bảo đảm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của nhân
dân trong vùng, trong KDC, vận động mọi người dân tham gia phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Thứ hai, CVĐ diễn ra ở KDC do ban Mặt trận chủ trỡ phối hợp với cỏc
cấp ủy ở mỗi KDC để động viên mọi người, mọi nhà tham gia một cách tự
nguyện, bỡnh đẳng, hợp tác và trung thực, cùng nhau xây dựng cuộc sống mới.
Sở dĩ, CVĐ được thực hiện bắt đầu từ mỗi KDC, vỡ KDC là những địa bàn
nhỏ, ở đây những con người, những gia đỡnh cư trú khá ổn định, quan hệ và
thực hiện cuộc sống đời thường của mỡnh. Ở mụi trường này, con người có cơ
hội gần gũi, hiểu biết những hoàn cảnh, điều kiện sống của nhau, từ đó thể hiện
các mối quan hệ về lợi ích, về trách nhiệm của mỡnh trong cộng đồng dân cư.
Địa bàn dân cư là nơi Ban công tác Mặt trận và cấp ủy có điều kiện để
phát huy đầy đủ thế mạnh của sự phối hợp lực lượng và đoàn kết toàn dân,
tiếp xúc vận động được mọi người, mọi nhà bằng phương pháp thuyết phục
có lí lẽ, có lợi cho dân và tiếp nhận được đầy đủ tâm tư, ý nguyện và sức sỏng
18


tạo của nhõn dõn trong xõy dựng cuộc sống mới.
Thứ ba, Đây là CVĐ mang tính toàn dân, với quy mô rộng khắp toàn
quốc, kéo dài trong nhiều năm do Uỷ ban Mặt trận chủ trỡ phối hợp chặt chẽ
với cỏc tổ chức thành viờn và chớnh quyền cỏc cấp để tiến hành bằng sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
Mục đích và nội dung của CVĐ có khả năng thu hút sự quan tâm của
toàn dân vỡ nú bắt nguồn từ lợi ớch, nguyện vọng, lương tâm và trách nhiệm
của mọi người, của mọi gia đỡnh và cộng đồng dân cư. Vỡ vậy, CVĐ phải có
bước đi thích hợp với từng vùng, từng thời kỡ bằng sự nỗ lực phấn đấu và
sáng tạo của nhân dân trong nhiều năm. Quá trỡnh thực hiện cỏc nội dung của
CVĐ phải trở thành quá trỡnh tự quản của cộng đồng dân cư, để qua từng
năm, mỗi người dân, mỗi gia đỡnh, mỗi KDC cú thể tự đánh giá được hiệu

quả thiết thực, nhận ra những tiến bộ cụ thể liên quan đến lợi ích và trách
nhiệm của mỡnh, đây chính là động lực nuôi dưỡng CVĐ phát triển bền vững.
1.3 Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ Nghệ An thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cƣ”
trong những năm 1995-2000.
1.3.1 Yêu cầu khách quan của cuộc vận động.
Sau khi tái lập, Nghệ An phải đối phó với nhiều khó khăn, thử thách.
Nền kinh tế chậm phát triển, cơ cấu kinh tế chưa phù hợp, năng lực sản xuất
kinh doanh của các đơn vị cũn yếu, một số đơn vị thua lỗ kéo dài, chậm khắc
phục. Đời sống của cán bộ hưu trí và một bộ phận nhân dân ở nông thôn, nhất
là miền núi gặp nhiều khó khăn. Số hộ đói chiếm tỉ lệ khá cao. Số người
trong độ tuổi lao động không có việc làm chiếm 30%. Là một tỉnh nghèo,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nghệ An cũn chậm và thấp so với bỡnh
quõn của cả nước. Sản xuất hàng hóa chưa phát triển mạnh; công nghiệp
chuyển biến cũn chậm; hoạt động thương mại, dịch vụ chưa thực sự gắn

19


với sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, chưa tạo tiền đề cho sản xuất
hàng hóa. Kinh tế đối ngoại cũn nhiều bất cập. Việc thu ngõn sỏch chưa
đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên; mức sống người dân cũn thấp đặc biệt
là các vùng nông thôn và miền núi.
Trước tác động của nền kinh tế thị trường cùng xu thế hội nhập quốc
tế và giao lưu mở rộng trên các lĩnh vực đó làm cho sự thõm nhập của văn
hóa phương tây vào xó hội Việt Nam núi chung và Nghệ An núi riờng

, gõy

ảnh hưởng không nhỏ đến việc nhỡn nhận cỏc giỏ tri ̣truyền thống nhất là

những thuần phong mỹ tục trong các tầng lớp nhân dân. Nhiều người cũn
xem nhẹ việc giỏo dục nếp sống văn hóa dẫn đến phát sinh nhiều hiện
tượng tiêu cực. Nhiều gia đỡnh cỏn bộ cú chức, cú quyền vỡ động cơ hiếu
danh vụ lợi, tổ chức đám cưới, đám tang, đám giỗ linh đỡnh, phụ trương,
có trường hợp thực chất là bán cỗ thu tiền. Một số gia đỡnh tuy hoàn cảnh
khú khăn nhưng sợ bị “ma chê, cưới trách” nên cố gồng mỡnh, bươn bả
vay mượn cốt sao cho khỏi thua kém.
Về đời sống tinh thần, do điều kiện kinh tế khó khăn nên một bộ
phận dân cư trong tỉnh chưa quan tâm đến chuyện học hành của con em;
thờ ơ với các vấn đề xó hội. Vỡ vậy, tỡnh trạng mự chữ và tỏi mự vẫn
chiếm tỉ lệ khỏ lớn, nhất là ở cỏc huyện miền nỳi cú nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số cư trú. Nhiều địa bàn dân cư trong tỉnh, các tổ chức đoàn thể
hoạt động chỉ là hỡnh thức, chưa có sức vận động thuyết phục. Nhiều vùng
dân cư chưa có điện thắp sáng, sinh hoạt xóm làng cũn buồn tẻ, vẫn cũn
tỡnh trạng “đèn nhà ai nấy rạng”. Tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau
trong nội bộ nhân dân trên từng địa bàn KDC chưa tốt. Trong các KDC vẫn
xảy ra tỡnh trạng nhà giàu khinh nhà nghốo, cho vay nặng lói, khinh thị
cỏc gia đỡnh khú khăn, xa lánh những người lầm lỗi. Các hộ đói nghèo và
các gia đỡnh chớnh sỏch chưa được cộng đồng dân cư quan tâm, giúp đỡ.

20


Nhiều KDC khoảng cách giàu - nghèo ngày càng lớn, đó tạo nờn bức tranh
chờnh lệch trong đời sống dân cư.
Là một tỉnh có nền văn hóa phát triển đa dạng phong phú, với nhiều lễ
hội trong năm. Bên cạnh những mặt tích cực, các hoạt động lễ hội cũn nặng
về hỡnh thức, phụ trương, tốn kém, rườm rà, ít hiệu quả. Có hiện tượng lợi
dụng việc chuẩn bị tổ chức lễ hội để chạy chọt “môi giới”, “cũ mồi” trong xin
kinh phớ, vật tư để kiếm chác, tư túi. Trong quá trỡnh tổ chức lễ hội các vấn

nạn như cờ bạc, bói toán, mê tín dị đoan không những không bị ngăn chặn mà
trái lại là dịp để phát sinh. Lễ hội diễn ra cũn dài, rườm rà, nhiều nơi có lễ mà
không có hội hoặc phần hội sơ sài, đơn giản, chưa khai thác và phát huy hết ý
nghĩa giỏo dục trong cỏc phong tục tập quỏn, cỏc ngành nghề truyền thống và
cỏc trũ chơi dân gian. Thậm chí một số nơi hỡnh thức rước kiệu thái quá ảnh
hưởng tới các lễ nghi truyền thống, làm cho một số người mê tín vào sự ứng
nghiệm của thần linh.
Ở cỏc KDC trong tỉnh, công tác vệ sinh môi trường chưa được coi
trọng và tổ chức thường xuyên, chưa tạo thành nề nếp; nhiều cá nhân, hộ gia
đỡnh chưa có ý thức vệ sinh cụng cộng, vứt rỏc xuống sụng, hồ hoặc cỏc bói
đất trống làm mất cảnh quan môi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống của
nhân dân trong các KDC. Đặc biệt, do tác động của nền kinh tế thị trường, ở
một số huyện đó xõy dựng nhiều cụng ty, xớ nghiệp hoạt động sản xuất, bên
cạnh những thuận lợi mà nó mang lại như giải quyết việc làm cho lao động
thất nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân, các công ty, xí nghiệp
vỡ lợi nhuận cục bộ hay chưa nhận thức đầy đủ vai trũ của mụi trường sống
đối với sức khỏe cộng đồng đó thiếu quan tõm xõy dựng biện phỏp và đầu tư
thích đáng cho việc xử lí chất thải công nghiệp làm ô nhiễm môi trường gây
bất bỡnh trong nhõn dõn .
Trong tỉnh, có nhiều huyện địa hỡnh dõn cư trũng, thấp, đường sá chật
hẹp, chắp vá, lầy lội, vừa ảnh hưởng đến giao lưu đi lại vừa làm mất cảnh
21


quan môi trường và sức khỏe của người dân.
Tỡnh trạng mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân xảy ra ở nhiều nơi, có một
số vụ kéo dài không giải quyết dứt điểm, gây nghi kỵ, bức xúc trong nhân
dân. Đặc biệt, tỡnh trạng tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đỡnh trong KDC
chưa được khắc phục; các cuộc cói vó, chửi bới, ẩu đả cũn xảy ra làm mất
tỡnh làng nghĩa xúm, gõy trở ngại cho đại đoàn kết toàn dân, ảnh hưởng đến

tỡnh hỡnh an ninh trật tự trong KDC.
Với vị trí giáp giới với Lào, bờ biển dài, nơi giao lưu thông thương
trong Nam, ngoài Bắc; cùng với địa hỡnh rộng lớn, phức tạp nên Nghệ An là
địa bàn thuận lợi cho hoạt động buôn bán, vận chuyển và tàng trữ ma túy phát
triển mạnh. Hậu quả của t́nh h́nh này là số người nghiện ma túy tăng nhanh và
lan rộng khắp 19/19 huyện, thành, thị nhất là ở các huyện miền núi như
Tương Dương, Kỳ Sơn, Con Cuông, các huyện ven thành phố Vinh như Hưng
Nguyên, Nghi Lộc. Tệ nạn ma túy đó kộo theo cỏc tệ nạn xó hội khỏc phỏt
triển như: trộm cắp, tống tiền, cướp giật, giết người, cố ý gõy thương tích…
Sự gia tăng phức tạp các tệ nạn xó hội đó làm cho ĐSVH - đạo đức xó hội
xuống cấp đến mức đáng lo ngại. Chỉ tính đến năm 1995 đó phỏt hiện 1406
vụ vi phạm phỏp luật hỡnh sự. Cựng với đó, tệ nạn rượu chè, cờ bạc, số đề đó
trở nờn phổ biến trờn khắp cỏc địa bàn dân cư, trong các giới, các lứa tuổi, kể
cả trong cán bộ, công nhân viên chức, gây thiệt hại lớn về người và của, ảnh
hưởng xấu đến đời sống xó hội.
Thực trạng tiêu cực trong đời sống nhân dân đó đặt ra yêu cầu bức
thiết, những nhiệm vụ nặng nề, phức tạp cho Đảng bộ, các cơ quan đoàn thể
và mọi tầng lớp nhân dân Nghệ An. Trách nhiệm của Đảng bộ Tỉnh lúc này là
phát huy sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân, chăm lo cải thiện mọi lĩnh vực
trong đời sống xă hội, nhanh chóng đưa tỉnh nhà thoát khỏi tỡnh trạng đói
nghèo, phỏt triển toàn diện và bền vững.

22


1.3.2 Chủ trương của Đảng bộ Nghệ An thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư”.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở KDC”
được Ủy ban MTTQViệt Nam phát động vào tháng 11-1995. Thông tri số
04TT/TWMT đó nờu lờn 5 nội dung của CVĐ. Các nội dung của CVĐ đề cập

đến các lĩnh vực của đời sống nhân dân như: chăm sóc sức khỏe ban đầu, xóa
đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện, thanh toán nạn mù
chữ, phổ cập tiểu học, chương trỡnh dõn số kế hoạch húa gia đỡnh…Đây là
CVĐ lớn, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc nhằm mục đích xó hội húa cỏc lĩnh
vực trong đời sống xó hội , thể hiện trỏch nhiợ̀m cao của Đảng , nhà nước và
các đoàn thể trong việc chăm lo cuộc sống của nhân dân. CVĐ đáp ứng kịp
thời nguyện vọng của nhân dân, vỡ thế đó nhanh chúng đi vào cuộc sống,
được mọi tầng lớp nhân dân trên mọi vùng miền của cả nước đón nhận và
hưởng ứng nhiệt thành.
Sau khi tiếp nhận thông tri về CVĐ, Tỉnh ủy Nghệ An đă ra thông tri
số 33TT/TU về việc chỉ đạo CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống
mới ở KDC”. Thông tri nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm giúp nhân dân hiểu rừ mục đích, yêu cầu và các nội dung của
CVĐ: “Thông qua CVĐ để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, từ đó đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động của cỏc tổ chức quần
chỳng”[35,tr.392]. Đồng thời chỉ rơ: “thông qua CVĐ, tư tưởng đoàn kết phải
được thể hiện rộng rói, xuyờn suốt và coi đó là mục tiêu, phương thức của
CVĐ. CVĐ là sự thống nhất trong hệ thống chính trị, ở đó phải thể hiện được
vai trũ lónh đạo của Đảng bộ, có sự phối hợp với chính quyền các cấp với
Mặt trận, các đoàn thể để thực hiện tốt các nội dung của CVĐ. Đặc biệt, cần
gắn liền CVĐ với CVĐ xây dựng nếp sống văn hóa, gia đỡnh văn hóa, phát
huy truyền thống tốt đẹp của mỗi vùng quê với truyền thống dân tộc để xây
dựng gia đỡnh, làng bản, khối phố ngày càng giàu đẹp”[35, tr.392].
Thực hiện thông tri của Tỉnh ủy, MTTQTỉnh phối hợp với UBND tổ
23


chức triển khai nhiều cuộc họp với các ban ngành và các huyện để quán triệt
mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp tiến hành CVĐ. Quá trỡnh triển
khai đó cơ bản thống nhất tư tưởng, xác định đây là CVĐ có quy mô rộng lớn,

có ý nghĩa chớnh trị - xó hội sâu sắc, nội dung khá toàn diện và yêu cầu cao,
đũi hỏi phải tiến hành thường xuyên, liên tục rộng khắp, với sự tham gia của
mọi tổ chức, mọi lực lượng.
Để nhanh chóng đưa CVĐ vào cuộc sống , đồng thời thực hiện thông tri
của Tỉnh ủy Nghệ An , UBND Tỉnh đó thành lập Ban chỉ đạo CVĐ và ra quy
chế hoạt động của BCĐ cuộc vận động. Ban chỉ đạo CVĐ có nhiệm vụ phối
hợp với Đảng bộ các huyện chỉ đạo quán triệt và tuyên truyên, phổ biến các
nội dung của CVĐ vào nhân dân ở các KDC nhằm thu hút đông đảo nhân dân
tham gia. Các thành viên trong BCĐ được phân công nhiệm vụ cụ thể, có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai phong trào gắn với chương trỡnh
phỏt triển kinh tế - xó hội, gắn với cỏc phong trào xó hội khỏc của từng địa
phương, đơn vị như: “xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng
nông thôn mới”…
Xác định đây là CVĐ có ý nghĩa to lớn theo tinh thần của Nghị Quyết
số 07 của Bộ Chớnh trị (khúa VII) và nghị quyết TW7 (khóa IX) “lấy đại
đoàn kết toàn dân tộc làm sức mạnh, lấy lợi ích cuộc sống nhân dân làm điểm
tương đồng, lấy tiến bộ văn minh và chất lượng cuộc sống ở KDC làm động
lực, lấy sức dân chăm lo cuộc sống cho dân”. Tỉnh ủy Nghệ An xác định
“thực hiện tốt CVĐ là giải pháp hiệu quả để thực hiện tốt công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước vỡ mục tiờu dõn giàu nước mạnh, xó hội cụng bằng,
dân chủ, văn minh”[35, tr.392].
Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV đó đưa CVĐ “Toàn dân đoàn kết
xây dựng cuộc sống mới ở KDC” thành một trong những nội dung chính của
Đại hội. Đại hội xác định, để thực hiện tốt CVĐ cần phải phát triển văn hóaxó hội. Phỏt triển văn hóa - xó hội đũi hỏi phải gắn với việc chăm sóc, bồi
24


dưỡng và phát huy nhân tố con người, coi con người là trung tâm, là mục tiêu,
là động lực của mọi chính sách phát triển; phải đảm bảo mỗi người đều có
việc làm, có cuộc sống ấm no hạnh phúc, được học hành, được chăm sóc sức

khỏe và hưởng thụ văn hóa; xây dựng trách nhiệm công dân, thiết lập quan hệ
xó hội lành mạnh, giàu tỡnh nghĩa với truyền thống của người xứ Nghệ trong
truyền thống tốt đẹp của dân tộc…tạo điều kiện cho tỉnh phát triển toàn diện,
sớm thoát khỏi đói nghèo. Để làm được điều đó, Đại hội đó đề ra các nhiệm
vụ cụ thể:
Trước hết, phải thực hiện tốt các chính sách xó hội nhằm tạo ra một xó
hội cụng bằng, văn minh, ở đó mỗi công dân đều có điều kiện phát triển,
người khó khăn được giúp đỡ, người hưởng chính sách xó hội cú mức sống
cao hơn mức sống trung bỡnh ở địa phương.
Đẩy mạnh phong trào “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”,
chăm sóc thương binh, gia đỡnh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, phong trào
hỗ trợ việc làm cho con em các gia đỡnh chớnh sỏch…bằng cỏc hỡnh thức
phong phỳ, đa dạng và thiết thực. Thực hiện tốt pháp lệnh đối với người có
công, chế độ bảo hiểm xó hội; đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện;
giúp đỡ người khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống bằng sự động viên, giúp đỡ
đóng góp của các tầng lớp nhân dân trong cộng đồng dân cư cũng như các tổ
chức kinh tế - xó hội.
Tiếp tục thực hiện tốt CVĐ xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với đồng
bào các dân tộc thiểu số. Xây dựng quỹ xóa đói giảm nghèo do nhân dân đóng
góp. Vận động nhân dân trong các KDC đoàn kết giúp đỡ nhau để cải thiện
đời sống, xóa đói giảm nghèo, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp,
nâng cao thu nhập.
Xõy dựng cuộc sống lành mạnh bằng việc thực hiện đồng bộ các biện
pháp giáo dục, hành chính, kinh tế và pháp luật để phũng chống và đẩy lùi có

25


×