Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.35 KB, 49 trang )

VIỆN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

BÁO CÁO TỔNG QUAN
CÁC NGHIÊN CỨU
VỀ NGÀNH RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM

Hà nội, tháng 4 năm 2005


Mục lục

PHẦN 1.Tổng quan nghiên cứu rau quả Việt Nam......................................................1
1.1.Xu hướng phát triển sản xuất rau quả Việt Nam....................................................1
1.2.Tình hình tiêu thụ trong nước..................................................................................4
1.3.Tác động của chi tiêu và giá đối với cầu rau quả...................................................5
1.4.Xuất khẩu.................................................................................................................7
1.5.Kiến nghị phát triển ngành rau quả Việt Nam......................................................14
PHẦN 2.CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RAU QUẢ VIỆT NAM......................................17
2.1.Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế, “Ngành rau quả ở Việt Nam:
Tăng giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu dùng”, 2002...................................................17
2.2.Nghiên cứu thị trường quả của Trung Quốc “Product market study: fruit market
in China”.....................................................................................................................18
2.3.RIFAV và VASI, Chiến lược của các tác nhân trong kênh cung cấp rau cho Hà
Nội (Strategies of stakeholders in vegetable commodity chain supplying Hanoi
market), 2002..............................................................................................................19
2.4.Nguyễn Đỗ Tuấn, Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở
huyện Gia Lâm, Hà Nội, 2001.....................................................................................20
2.5.Lê Anh Tuấn, Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả quận Đống Đa, 2001
.....................................................................................................................................20
2.6.Lê Thế Anh, Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả tại quận Cầu Giấy,
2001.............................................................................................................................21


2.7.Đinh Đức Huấn, “Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại trung
tâm kỹ thuật rau hoa quả Hà Nội”, 2001....................................................................21
2.8.Paule Moustier (MALICA), Một số vấn đề về tổ chức và hiệu quả thị trường rau
Hà Nội (Some insights on the organization and efficiency of vegetable markets
supplying Hanoi).........................................................................................................22
2.9.CIRAD, Nhận thức của người tiêu dùng rau Hà Nội (cà chua và rau muống) về
-Consumer perception of vegetable (tomatoes and water morning glories) quality in
Hanoi), 2003................................................................................................................23
2.10.Bộ Thương mại, “Đề án Đẩy mạnh xuất khẩu rau hoa quả thời kỳ 2001 –
2010”, 2000.................................................................................................................23
2.11.MALICA, Tổ chức thị trường rau Hà Nội, 2003.................................................24
2.12.Ngành hàng rau quả Việt Nam ...........................................................................24
2.13.Dự án SUSPER (Viện Rau quả cùng CIRAD), “Thông tin thị trường rau theo
mùa ở Hà Nội”, 2003..................................................................................................25
2.14.Dự án Thúc đẩy sản xuất khoai tây ở Việt nam, Thị trường khoai tây ở Việt
Nam, 2003...................................................................................................................25
2.15.Muriel Figuié (CIRAD), “Hành vi tiêu thụ rau ở Việt Nam” (“Vegetable
consumption behaviour in Vietnam”), tháng 4/2003..................................................26
2.16.Hoàng Tuyết Minh, Trần Minh Nhật và Vũ Tuyết Lan, Chính sách và giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả, 2000.............................................................27
2.17.Lê Văn Hưng, Phát triển nông nghiệp hữu cơ trên thế giới và hướng phát triển ở
Việt Nam, 2004............................................................................................................27
2.18.Nguyễn Thế Nhã, Sự phát triển của một số tiểu ngành trong nông nghiệp Việt
Nam: Tiểu ngành rau và quả, Nhà xuất bản nông nghiệp, 2004................................28
2.19.Ngô Văn Hải, Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển các
ngành hàng sữa và dứa của nước ta, Đề tài khoa học cấp Bộ, 2004..........................28

i



2.20.Bộ Thương Mại, Dự thảo đề án đẩy mạnh xuất khẩu rau hoa quả thời kỳ 20012010.............................................................................................................................29
2.21.Pham Van Hung, Bui Thi Gia, Nguyen Thi Minh Hien và Tsuji Kazunari, An
empirical study on vegetable marketing system in the Red River Delta, Northern
Vietnam, 2001..............................................................................................................30
2.22.PhD. Đào Thế Anh, Hàng Thanh Tùng và Bc. Hồ Thanh Sơn, Review of
structure of perishable commodity chains vegetables, fruits and some industral crops
of Vietnam 1990 - 2004...............................................................................................30
2.23.UBND thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình phát triển rau sạch an toàn trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 - 2005.............................................31
2.24.Vũ Đình Hải, Kết quả điều tra đánh giá hiện trạng trồng dứa cayen ở một số
tỉnh duyên hải miền Trung và Trung du miền Núi phía Bắc, 2002............................31
2.25.TS. Ngô Hồng Bình, Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển cây ăn
quả ở các tỉnh vùng Bắc Trung bộ, 2005...................................................................32
2.26.GS.TSKH. Trần Thế Tục - PGS.TS Vũ Mạnh Hải và TS. Đỗ Đình Ca, Các vùng
trồng cam quýt chính ở Việt Nam, 2005......................................................................32
2.27.ThS. Hoàng Bằng An, Đánh giá bước đầu về hiệu quả kinh tế sản xuất rau, hoa,
quả ở vùng đồng bằng sông Hồng, 2005.....................................................................33
2.28.Hồ Thanh Sơn, Bùi Thị Thái và Nguyễn Văn Tình, Báo cáo đánh giá hoạt động
sản xuất rau sạch tại huyện Tam Dương, Bình Xuyên, 2001......................................34
2.29.GS.TS.KH Lê Doãn Diên, Nghiên cứu và đánh giá thực trạng ô nhiễm môi
trường ở một số vùng sản xuất rau quả trọng điểm, định hướng quy hoạch vùng sản
xuất rau quả an toàn về mặt vệ sinh thực phẩm, 2000................................................34
2.30.PGS.TS Trần Khắc Thi, Phát triển sản suất cà chua trong xu thế cạnh tranh
ASEAN, 2000...............................................................................................................35
2.31.MARD, Đề án phát triển rau quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010..............36
2.32.Trần Thế Tục và PTS. Lê Bá Thăng, Các phương pháp sử dụng trong thị trường
thu mua, bán buôn, bán lẻ và các dịch vụ hỗ trợ cho thị trường rau quả...................36
2.33.Trần Khắc Thi (Chủ biên), Kỹ thuật trồng và công nghệ bảo quản, chế biến một
số loại rau, hoa xuất khẩu, (Thuộc chương trình KC.06 - Đề tài KC.06.10NN - Đề tài
trọng điểm cấp nhà nước), Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2003 ...................................37

2.34.TS. Chu Doãn Thành và cộng sự, “Nghiên cứu công nghệ bảo quản cà chua”.37
2.35.PSG.TS. Lê Văn Ái, Lê Văn Hoan, Ngô Văn Khoa và Trần Tiến Dũng, Các giải
pháp tài chính mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá ................................38
2.36.Nguyễn Thị Tân Lộc, Sự phát triển của các cửa hàng, siêu thị trong ngành hàng
rau tươi tại Hà Nội và TPHCM - Việt Nam, 2002......................................................39
2.37.Viện Nghiên cứu thương mại, Một số ý kiến chuyên gia về Chính sách và chiến
lược xuất khẩu gia vị của Việt Nam............................................................................39
2.38.Nguyễn Văn Diểm, Một số giải pháp chủ yếu phát triển thị trường tiêu thụ nông
sản hàng hoá miền núi nước ta thời kỳ đến 2010, 2004..............................................40
2.39.Bui Thi Gia, Dang Van Tien, Tran The Tuc và Satoshi Kai, Agricultural
Products Marketing in Japan and Vietnam, 2001.......................................................40
2.40.Nguyễn Thị Tân Lộc, Phát triển các cửa hàng và siêu thị trong ngành hàng rau
tươi trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 2003......................41
2.41.PGS.TS. Trần Khắc Thi, Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng các giải pháp
khoa học công nghệ và thị trường để phục vụ chương trình xuất khẩu rau và hoa....42
2.42.Nguyễn Thị Tân Lộc, Tổ chức và quản lý chất lượng rau ở các kênh tiêu thụ tại
Hà Nội, 2002...............................................................................................................42
2.43.Ths. Nguyễn Xuân Hoản - VASI, Nghiên cứu ngành hàng rau ở Bắc Ninh........43

ii


Danh sách bảng

Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng rau của Việt Nam, 1991-2004 ................................1
Bảng 1.2. Tỷ lệ thiêu thụ đối với từng sản phẩm theo vùng........................................4
Bảng 1.3. Độ co giãn chi tiêu đối với rau và quả...........................................................6
Bảng 1.4. Hệ số co giãn của cầu giá đối với giá.............................................................6
Bảng 1.5. Thị phần của một số nước châu Á trên thị trường rau quả thế giới giai
đoạn 1997-2001 .............................................................................................................11

Bảng 1.6. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của xuất khẩu rau quả
.........................................................................................................................................13

iii


Danh sách hình

Hình 1.1. Diện tích cây ăn quả........................................................................................2
Hình 1.2. Biến động diện tích một số loại cây ăn quả (nghìn ha)................................2
Hình 1.3. Tỷ suất hàng hoá năm 2002............................................................................3
Hình 1.4. Tiêu thụ rau quả theo vùng............................................................................4
Hình 1.5. Mức tiêu thụ rau quả phân theo nhóm chi tiêu...........................................5
Hình 1.6. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam, 1991-2004 (nghìn USD)............7
Hình 1.7. Thị trường xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam năm 2000 và 2004 . . .8
Hình 1.8. Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung
Quốc .................................................................................................................................8

Danh sách hộp

Hộp 1.1. Việt Nam - Thái Lan, chạy đua xuất khẩu vào Trung Quốc........................9
Hộp 1.2. Việt nam mất hàng trăm triệu USD mỗi năm vì không thương hiệu ....12
Hộp 1.3. Nhận định một số thị trường xuất khẩu rau quả........................................14

iv


PHẦN 1. Tổng quan nghiên cứu rau quả Việt Nam

1.1. Xu hướng phát triển sản xuất rau quả Việt Nam

Trong thời gian qua, nhất là kể từ đầu thập kỷ 90, diện tích rau, quả của Việt Nam phát
triển nhanh chóng và ngày càng có tính chuyên canh cao. Tính đến năm 2004, tổng diện
tích trồng rau, đậu trên cả nước đạt trên 600 nghìn ha, gấp hơn 3 lần so với năm 1991.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng sản xuất lớn nhất, chiếm khoảng 29% sản lượng
rau toàn quốc. Điều này là do đất đai ở vùng ĐBSH tốt hơn, khí hậu mát hơn và gần thị
trường Hà Nội. ĐBSCL là vùng trồng rau lớn thứ 2 của cả nước, chiếm 23% sản lượng
rau của cả nước. Đà Lạt, thuộc Tây Nguyên, cũng là vùng chuyên canh sản xuất rau cho
xuất khẩu và cho nhu cầu tiêu thụ thành thị, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí Minh
và cho cả thị trường xuất khẩu.
Cũng trong giai đoạn từ đầu thập kỷ 90, tổng sản lượng rau đậu các loại đã tăng tương
đối ổn định từ 3,2 triệu tấn năm 1991 lên đạt xấp xỉ 8,9 triệu tấn năm 2004.
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng rau của Việt Nam, 1991-2004
Năm

1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004

Diện tích (000ha)


197,5
202,7
291,9
303,4
328,3
360,0
377,0
411,7
459,1
464,6
514,6
560,6
577,8
605,9

Sản lượng (000 tấn)

3213,4
3304,7
3483,5
3793,6
4155,4
4706,9
4969,9
5236,6
5792,2
5732,1
6777,6
7485,0

8183,8
8876,8

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bên cạnh rau, diện tích cây ăn quả cũng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Tính đến
năm 2004, diện tích cây ăn quả đạt trên 550 ngàn ha. Trong đó, Đồng Bằng sông Cửu
long (ĐBSCL) là vùng cây ăn quả quan trọng nhất của Việt Nam chiếm trên 30% diện
tích cây ăn quả của cả nước.

1


Hình 1.1. Diện tích cây ăn quả

Nguồn: MARD

Nhờ có nhu cầu ngày càng tăng này nên diện tích cây ăn quả trong thời gian qua tăng
mạnh. Trong các loại cây ăn quả, một số cây nhiệt đới đặc trưng như vải, nhãn, và chôm
chôm tăng diện tích lớn nhất vì ngoài thị trường trong nước còn xuất khẩu tươi và khô
sang Trung Quốc. Năm 1993, diện tích của các loại cây này chưa thể hiện trong số liệu
thống kê. Từ năm 1994, diện tích trồng 3 loại cây này tăng gấp 4 lần, với mức tăng
trường bình quân 37%/năm, chiếm 26% diện tích cây ăn quả cả nước. Diện tích cây có
múi và xoài cũng tăng mạnh bình quân 18% và 11%/năm. Chuối tuy là cây trồng quan
trọng chiếm 19% diện tích cây ăn quả cả nước nhưng chưa trở thành sản phẩm hàng hoá
qui mô lớn. Diện tích dứa giảm trong thập niên 1990, nhất là từ khi Việt Nam mất thị
trường xuất khẩu Liên Xô và Đông âu.
Hình 1.2. Biến động diện tích một số loại cây ăn quả (nghìn ha)

Nguồn: MARD

2


Nhìn chung sản xuất cây ăn quả mới nhắm vào phục vụ thị trường trong nước, một thị
trường dễ tính, đang tăng nhanh nhưng sẽ bị cạnh tranh mạnh trong tương lai. Triển
vọng của ngành sản xuất này là rất lớn với điều kiện đầu tư thích đáng và đồng bộ từ
nghiên cứu, tổ chức sản xuất giống, chế biến, đóng gói, vận chuyển, tiêu chuẩn cất
lượng, nhãn hiệu, tiếp thị,... những lĩnh vực Việt Nam còn rất yếu kém.
Hiện nay, xu hướng phát triển sản xuất hàng hoá ngày càng tăng. Tuy nhiên mức độ
thương mại hoá khác nhau giữa các vùng. ĐBSCL là vùng có tỷ suất hàng hoá quả cao
nhất với gần 70% sản lượng được bán ra trên thị trường. Tiếp theo là Đông nam Bộ và
Nam Trung Bộ với tương ứng là 60% và 58%. Các vùng còn lại tỷ suất hàng hoá đạt từ
30-40%. Mức độ thương mại hoá cao ở Miền Nam cho thấy xu hướng tập trung chuyên
canh với quy mô lớn hơn so với các vùng khác trong cả nước. Sản xuất nhỏ lẻ, vườn tạp
vẫn còn tồn tại nhiều, đây chính là hạn chế của quá trình thương mại hoá, phát triển
vùng chuyên canh có chất lượng cao.
Hình 1.3. Tỷ suất hàng hoá năm 2002

Nguồn: IFPRI (Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế) , 2002.

Sự khác nhau không chỉ thể hiện rõ giữa các vùng mà còn giữa các nhóm thu nhập. Kết
quả nghiên cứu cho thấy nông dân giàu bán nhiều sản phẩm hơn nông dân nghèo vì có
quy mô sản xuất lớn hơn và khả năng tiếp cận thị trường dễ dàng hơn so với nông dân
nghèo. Những người sản xuất giàu nhất bán 83% trong năm 2002 so với 76% những hộ
ở nhóm nghèo

3


1.2. Tình hình tiêu thụ trong nước

Hiện nay có một số nghiên cứu về tình hình tiêu thụ các loại rau quả của Việt Nam
trong thời gian qua. Các nghiên cứu cho thấy rau và quả là hai sản phẩm khá phổ biến
trong các hộ gia đình. Theo nghiên cứu của IFPRI (2002), ICARD (2004) 1, hầu hết các
hộ đều tiêu thụ rau trong năm trước đó, và 93% hộ tiêu thụ quả. Các loại rau quả được
tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống (95% số hộ tiêu thụ), cà chua (88%) và chuối (87%).
Hộ gia đình Việt Nam tiêu thụ trung bình 71 kg rau quả cho mỗi người mỗi năm 2. Rau
chiếm 3/4.
Thành phần tiêu thụ rau quả cũng thay đổi theo vùng. Đậu, su hào và cải bắp là những
loại rau được tiêu thụ rộng rãi hơn ở miền Bắc; trong khi cam, chuối, xoài và quả khác
lại được tiêu thụ phổ biến hơn ở miền Nam. Sự tương phản theo vùng rõ nét nhất có thể
thấy với trường hợp su hào với trên 90% số hộ nông thôn ở miền núi phía Bắc và Đồng
bằng sông Hồng tiêu thụ, nhưng dưới 15% số hộ ở miền Đông Nam bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long tiêu thụ. ở các khu vực thành thị, tỷ lệ hộ tiêu thụ đối với tất cả các sản
phẩm đều cao.
Bảng 1.2. Tỷ lệ thiêu thụ đối với từng sản phẩm theo vùng

Sản phẩm

Đậu
Rau muống
Su hào
Bắp cải
Cà chua
Rau khác
Cam
Chuối
Xoài
Quả khác
Các loại rau
Các loại quả

Quả & Rau

Hà nội
HCMC

64
97
42
94
98
94
92
97
89
90
100
99
100

Vùng
TP
Khác Thị xã MNPB ĐBSH

64
99
69
92
99
93
92

96
76
83
100
98
100

52
96
45
90
95
91
68
87
68
82
100
93
100

54
91
91
90
85
81
33
72
17

53
100
79
100

62
98
96
94
94
84
65
89
27
57
100
92
100

BTB

NTB

TN

ĐNB

SCL

57

98
68
70
78
91
57
88
22
59
100
94
100

50
90
19
47
76
98
46
92
49
83
00
97
100

65
79
59

78
79
97
70
95
83
91
100
99
100

62
94
12
79
89
98
60
93
65
90
100
97
100

38
94
3
78
87

97
48
85
72
88
100
94
100

Nguồn: IFPRI, 2002

Theo tính toán của IFPRI, tiêu thụ ở các khu vực thành thị có xu hướng tăng mạnh hơn
nhiều so với các vùng nông.

Hình 1.4. Tiêu thụ rau quả theo vùng
1

Đây là bài viết Tiêu thụ rau quả và thịt cho Ngân hàng thế giới của nhóm nghiên cứu Trung tâm Thông
tin (ICARD)
2

Cần phải nói rằng những con số này có thể không bao gồm tiêu thụ rau quả như một phần sản phẩm chế
biến (như nước quả và mứt) và tiêu thụ ở nhà hàng

4


Bình quân
ĐBSCL
ĐNBộ

Tây nguyên
Duyên hải nam TB

Quả
Rau

Bắc trung bộ
ĐBSH
Vùng núi phía Bắc
Thị xã
TP khác
Hà Nội, TPHCM
0

20

40

60

80

100

120

Tiêu thụ (kg/người/năm)

Ngun: IFPRI , 2002


Khi thu nhp cao hn, thỡ cỏc h cng tiờu th nhiu rau qu hn. Tiờu th rau qu theo
u ngi gia ca cỏc h giu nht gp 5 ln cỏc h nghốo nht, t 26 kg n 134 kg.
S chờnh lch ny i vi qu l 14 ln, vi rau l 4 ln. Kt qu l, phn qu tng t
12% n 32% trong tng s tng. Nhu cu v cam, chui v xoi tng mnh khi thu
nhp tng, nhng su ho thỡ tng chm hn rt nhiu

Hỡnh 1.5. Mc tiờu th rau qu phõn theo nhúm chi tiờu

Tiêu thụ (kg/người/năm)

140

Quả khác
XoàI
Chuối
Cam
Rau khác
Cà chua
Bắp cải
Su hào
Rau muống
Đậu

120
100
80
60
40
20
0

1

2

3

4

5

Nhóm chi tiêu (nhóm 20%)

Ngun:IFPRI, 2002

1.3. Tỏc ng ca chi tiờu v giỏ i vi cu rau qu
Kt qu phõn tớch v cu cho thy rau v qu cú nhng kiu tiờu th khỏc nhau. co
gión theo thu nhp ca rau l 0,54; trong khi ca qu l 1,09. iu ny cú ngha l khi

5


thu nhập của hộ tăng, thì tỷ trọng chi cho rau giảm và cho quả tăng cao hơn so với mức
tăng chi tiêu.
Độ co giãn theo thu nhập đối với từng loại rau quả riêng. Cam và xoài có tính co giãn
theo nhu nhập cao nhất (cam 1,45 và xoài 1,38). Điều này cho thấy là khi thu nhập của
các hộ gia đình Việt Nam tăng, thì phần chi dành cho các sản phẩm này cũng tăng. Hay
nói cách khác, nhu cầu đối với các mặt hàng này của người dân Việt Nam sẽ tăng nhanh
hơn so với chi tiêu bình quân đầu người.
Bảng 1.3. Độ co giãn chi tiêu đối với rau và quả
Sản phẩm


Độ co giãn

Rau muống
Su hào
Bắp cải
Cà chua
Rau khác
Cam
Chuối
Xoài
Quả khác
Các loại rau
Các loại quả
Quả & Rau

0,40
0,46
0,70
0,88
0,48
1,45
0,79
1,38
1,12
0,54
1,09
0,74

Nguồn: IFPRI, 2002


Nghiên cứu hệ số co giãn của cầu đối với giá một số loại rau quả chính như cam chuối,
xoài , nước quả cho thấy, dù không co giãn nhiều nhưng biến động của cầu khá tương
đương khi giá thay đổi. Hơn nữa, cầu của cam, xoài và nước quả có xu hướng tăng
nhanh hơn khi giá giảm.

Bảng 1.4. Hệ số co giãn của cầu giá đối với giá
Loại quả

Cam
Chuối
Xoài
Nước quả

Hệ số co giãn

-0.95
-0.8
-0.92
0.95

Nguồn: ICARD, 2004

6


1.4. Xuất khẩu
Những năm vừa qua, thị trường rau quả có xu hướng phát triển nhanh. Xu hướng hội
nhập cũng tạo điều kiện mở rộng thị trường và là điều kiện tốt cho sản xuất phát triển.
Trước năm 1991, rau quả của Việt Nam chủ yếu là ở Liên Xô cũ và thị trường các nước

XHCN (chiếm 98% sản lượng xuất khẩu) thị trường này nhỏ bé và không phát triển.
Năm 1995 xuất khẩu rau quả Việt Nam mới chỉ đạt con số 56,1 triệu USD nhưng đến
năm 2001 đã đạt mức kỷ lục với giá trị 330 triệu USD, tăng gấp gần 6 lần năm 1995 và
2,2 lần năm 2000, chiếm 2,2% trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam năm 2001.
Tuy nhiên, từ năm 2002 đến nay kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam giảm đáng
kể, năm 2002 giá trị xuất khẩu rau quả chỉ đạt 200 triệu USD, giảm 39,4% so với năm
2001 và năm 2003 đạt 152 triệu USD, giảm 24,4% so với năm 2002.

Hình 1.6. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam, 1991-2004 (nghìn USD)

Nguồn:MARD

Hiện nay Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm rau quả đi trên 50 nước. Các mặt hàng xuất
khẩu chính như xoài, dứa, chuối, nhãn vải, thanh long, măng cụt và các loại nước quả.
Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc. Gần đây chúng ta mở rộng sang một số nước Châu âu như Đức, Nga, Hà Lan và
nhất là Mỹ. Xuất khẩu nông sản nói chung và rau quả nói riêng sang Mỹ đã tăng lên
mạnh mẽ khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết. Hiện nay, kim ngạch xuất
khẩu rau quả sang Mỹ chiếm gần 10% tổng kim ngạch.

7


Hình 1.7. Thị trường xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam năm 2000 và 2004
Năm 2000

Năm 2004

Nguồn: AIE, Đánh giá tiềm năng xuất khẩu nông sản Việt Nam, 2005


Trong những năm qua, Trung Quốc luôn là thị trường xuất khẩu rau quả lớn nhất của
Việt Nam. Tuy nhiên gần đây, việc xuất khẩu sang Trung Trung Quốc gặp rất nhiều khó
khăn, kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh nhất là từ năm 2000. Mặc dù những năm gần
đây, xuất khẩu sang các nước khác được đẩy mạnh nhưng do xuất khẩu sang Trung
Quốc giảm mạnh làm kim ngạch xuất khẩu chung giảm xuống. Kim ngạch xuất khẩu
rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc giảm từ 140 triệu USD năm 2001 xuống chỉ
còn 25 triệu USD năm 2004.
Hình 1.8. Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung
Quốc

Nguồn:Tổng cục Hải quan

Có ý kiến khác nhau giải thích việc xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc giảm
xuống. Trong đó có hai quan điểm chính đáng chú ý:
• Thứ nhất, xuất khẩu rau quả giảm do kể từ khi Trung Quốc ra nhập WTO, Trung
Quốc có những quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ngặt nghèo

8


hơn. Các sản phẩm Việt Nam chưa đáp ứng được tiêu chuẩn và yêu của các nhà
nhập khẩu
• Thứ hai, do tác động của Hiệp định buôn bán rau quả của Trung Quốc và Thái
Lan. Việc ký kết Hiệp định thương mại Rau quả với Thái Lan giúp Trung Quốc
có nguồn hàng ổn định hơn, ưu dãi hơn và có chất lượng tốt hơn.

Hộp 1.1. Việt Nam - Thái Lan, chạy đua xuất khẩu vào Trung Quốc
Thái Lan là đối thủ trực tiếp của Việt Nam trên thị trường Trung Quốc. Những mặt hàng thế

Trái cây Việt Nam

rất được người
Trung Quốc ưa
thích.
mạnh của Việt Nam đồng thời cũng là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Thái Lan. Cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp hai nước trên thị trường Trung Quốc ngày càng gay gắt khi cả Việt Nam
và Thái Lan đang tìm mọi cách để gia tăng xuất khẩu.
Bất lợi về thuế và kiểm dịch
Mặt hàng rau quả Việt Nam luôn được đánh giá có khả năng cao khi xuất khẩu vào Trung
Quốc, nhưng điều "nhức nhối" là kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam liên tục sụt giảm trong
mấy năm gần đây, trong khi xuất khẩu của Thái Lan lại tăng rất nhanh. Năm 2004, Việt Nam
xuất được 24 triệu USD (chỉ bằng 36% năm 2003) thì Thái Lan xuất được 445 triệu USD (tăng
91% so với năm 2003), chiếm 41% thị phần nhập khẩu rau quả Trung Quốc.
Lý giải điều này, Tổng Công ty Rau quả Việt Nam cho biết: từ năm 2003, Trung Quốc và Thái
Lan đã đạt được thoả thụân song phương để giảm thuế rau quả xuống 0%. Trong khi đó, mức
thuế Việt Nam phải chịu thấp nhất là 12% và cao nhất là 24,5%. Với chênh lệch này thì không
một lợi thế nào có thể bù đắp nổi. Vì vậy, năm 2004, Tổng Công ty Rau quả tăng trưởng xuất
khẩu 21% nhưng số lượng vào Trung Quốc rất ít. Để đẩy mạnh xuất khẩu, Tổng công ty cho
rằng phải chờ đến 2006 khi mức thuế giảm xuống 0% theo cam kết của chương trình "Thu
hoạch sớm" giữa Trung Quốc với các nước ASEAN.
Một bất lợi khác mà nhiều doanh nghiệp xuất khẩu kêu ca là việc Việt Nam và Trung Quốc
chưa thống nhất được các Hiệp định chung về kiểm dịch đối với động vật và thực vật. Trong khi
đó, một số thỏa thuận về kiểm dịch và giám sát vệ sinh đối với mặt hàng gạo, thuỷ sản đã được
ký kết đến nay vẫn chưa đi vào thực tế do các Bộ, ngành Việt Nam chậm hướng dẫn, phổ biến
để các doanh nghiệp thực hiện. Điều này khiến cho không chỉ rau quả mà nhiều nhóm hàng
khác vấp phải các rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc. Một ví dụ được
nhiều doanh nghiệp nêu lên là cơ chế kiểm tra hải quan một lần giữa Trung Quốc và Việt Nam
vẫn chưa được thực hiện nên hàng hoá Việt Nam vào Trung Quốc, nhất là các mặt hàng tươi
sống hay bị gây khó dễ bởi mã hàng hai bên không thống nhất, chứng chỉ vệ sinh chưa được
hai bên công nhận...


9


Ngược lại, Thái Lan đã giải quyết rất tốt vấn đề này bằng các văn bản ký
kết giữa Chính phủ hai nước. Hơn nữa, sự đảm bảo về chất lượng từ
nguồn nguyên liệu đến công nghệ chế biến tốt là một lợi thế của doanh
nghiệp Thái Lan. Trong khi đó đây lại là điểm yếu của doanh nghiệp Việt
Nam. Trung Quốc có quy chế, nếu hàng Việt Nam có chứng chỉ C/O thì
sẽ được giảm 50% thuế nhưng từ trước đến nay doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chưa làm được.
Thuỷ sản Việt Nam
- "đặc sản phương
Nam" rất đắt hàng ở
Trung Quốc.
Mất dần lợi thế thị trường gần
Khoảng cách vận chuyển gần, có nhiều ưu đãi trong buôn bán biên mậu là lợi thế đã được các
doanh nghiệp và thương nhân Việt Nam khai thác hiệu quả. Tàu thuyền đánh bắt ở Vịnh Bắc bộ
có thể vào cảng Vạn Gia (Trung Quốc) bán hàng rồi lại quay ra tiếp tục đánh bắt dài ngày trên
biển. Xe thuỷ sản đông lạnh từ các tỉnh miền Trung và miền Nam chỉ mất vài ngày để lên đến
cửa khẩu ở Lạng Sơn, qua những thủ tục đơn giản là có thể đưa hàng sang các chợ đầu mối
biên giới, thậm chí là có thể đi sâu vào nội địa hàng trăm kilomet để nhập hàng đến cuối ngày
quay về Việt Nam.
Các phương thức này đã tỏ ra rất có ưu thế và phát triển mạnh khi Nhà nước có chính sách
hoàn thuế GTGT cho xuất khẩu nông sản; kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản và rau quả thời kỳ đó
lên đến hàng trăm triệu USD. Nhưng tình hình đã thay đổi rất nhanh, khi Trung Quốc bãi bỏ dần
các ưu đãi biên mậu thì kim ngạch nhiều mặt hàng đã giảm xuống 4-5 lần. Cửa khẩu duy nhất
còn lại áp dung các ưu đãi biên mậu là Lào Cai thì gặp nhiều khó khăn về vận chuyển đường
bộ, nhất là các mặt hàng tươi sống.
Trong khi các nhà xuất khẩu Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn thì Thái Lan đã tìm ra các biện
pháp để khắc phục bất lợi về khoảng cách địa lý của mình. Theo ông Nguyễn Duy Luật - Tuỳ

viên thương mại ở Côn Minh: Thái Lan có những biện pháp mà doanh nghiệp Việt Nam chưa
hề nghĩ tới như: mỗi ngày, chở đến Côn Minh 8-10 tấn tôm biển tươi bằng máy bay và đã được
bán giá rất đắt. Thái Lan và Trung Quốc cũng đầu tư rất lớn để cải tạo sông Mêkông thành một
đường thủy vận chuyển rất an toàn, chi phí rất rẻ cho những mặt hàng cồng kềnh, đòi hỏi cao
về bảo quản như rau quả. Ngày ngày, hàng rau quả, thuỷ sản Thái Lan vẫn đến được với các
tỉnh miền Tây xa xôi của Trung Quốc bằng hàng không và đường thuỷ. Trong khi đó các doanh
nghiệp Việt Nam với phương thức vận chuyển bằng xe đông lạnh đã bị bỏ lại rất xa cuộc chạy
đua vào thị trường Trung Quốc.
Chuẩn bị bứt phá
Mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu đến 2010 được đặt ra rất cao. Vì thế, ngay từ bây giờ, Bộ
Thương mại đã kêu gọi doanh nghiệp cần chuẩn bị để tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ trong việc
xuất khẩu sang Trung Quốc, nhất là sau khi Việt Nam có được những ưu đãi thuận lợi như Thái
Lan hiện nay. Sự chuẩn bị trước hết là phải "kiên quyết chuyển sang phương thức buôn bán
chính ngạch những mặt hàng có kim ngạch lớn để thâm nhập ổn định và bền vững trên thị
trường Trung Quốc".
Tham tán Thương mại tại Trung Quốc Đào Ngọc Chương cho biết: bắt đầu từ 2006, cơ hội sẽ
mở ra rất nhiều cho doanh nghiệp Việt Nam khi hầu hết các mặt hàng sẽ được giảm thuế xuống
0%. Việc vận chuyển nhất là vận chuyển lên các tỉnh miền Tây Trung Quốc cũng dễ dàng hơn
nhờ tuyến đường cao tốc nối từ cửa khẩu biên giới với Lào Cai lên Côn Minh và đi các tỉnh
miền Tây hoàn thiện. Vấn đề còn lại là sự chuẩn bị của Việt Nam, từ phía các doanh nghiệp là
cách thức bán hàng, xây dựng hệ thống phân phối, phát triển chế biến, nâng cao chất lượng; từ
phía các cơ quan quản lý phải nhanh chóng thống nhất hành lang pháp lý để giải toả các rào
cản kỹ thuật cho hàng hoá Việt Nam. Ông Chương tin rằng: nếu chuẩn bị tốt, hàng hoá Việt
Nam có thể cạnh tranh tốt với đối thủ Thái Lan trên thị trên thị trường chiến lược Trung Quốc.

Nguồn: Vietnamnet

Bên cạnh đó, hàng năm Việt Nam cũng nhập một lượng hoa quả lớn từ Trung Quốc. So
với kim ngạch xuất khẩu thì nhập khẩu rau quả của Việt Nam từ Trung Quốc là tương
đối hạn chế. Tuy nhiên, lượng rau quả Trung Quốc vào Việt Nam cũng tăng tương đối

10


ổn định từ 24,3 triệu USD năm 2000 lên mức 40,2 triệu năm 2003 với mức tăng trưởng
bình quân hàng năm đạt 18%. Các mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam từ Trung
Quốc gồm có lê/táo (HS0808) với kim ngạch khoảng trên 10 triệu USD, nho với mức
khoảng 2-3 triệu USD, tỏi/hành, cà chua.
Hiện tại ở thị trường nội địa, sản phẩm trái cây trong nước vẫn đang chiếm lĩnh vì trái
cây nhập khẩu đắt. Trái cây của Trung Quốc là loại được nhập khẩu nhiều nhất thì bị
người tiêu dùng đánh giá là không tốt bằng trái cây của Việt Nam bởi người trồng
Trung Quốc sử dụng thuốc trừ sâu. Một số còn sử dụng những hóa chất bị quốc tế cấm
sử dụng.
Mặc dù có sự phát triển mạnh nhưng thị phần của hầu hết các mặt hàng rau quả Việt
Nam còn ở mức rất hạn chế, không tạo được tác động chi phối đến thị trường thế giới.

Bảng 1.5. Thị phần của một số nước châu Á trên thị trường rau quả thế giới giai
đoạn 1997-2001
Mặt hàng

Việt Nam

Trung Quốc

Thái Lan

Quả tươi
Quả khô
Dứa hộp
Nấm hộp


4,8
5,8
0,9
1,2

2,6
10,6
3,4
52,0

32,6
18,3
45,2
1,7

Indonesia

Ấn Độ

2,7
1,6
11,5
7,4

1,1

Nguồn: Vietnamnet, 20/4/2005

Nguyên nhân của tình trạng đó là tuy đã có những tiến bộ nhất định khả năng mở rộng
xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của Việt Nam khá hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào thị

trường những nước lân cận như Trung Quốc. Xuất khẩu rau quả, đặc biệt là rau quả tươi
sang các thị trường nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản còn gặp nhiều trở ngại về
công nghệ bảo quản và chế biến cũng như khả năng đáp ứng các yêu cầu về hàng nhập
khẩu của các thị trường này.
Hiện tại rau quả Việt Nam chịu sự cạnh tranh mạnh trong xuất khẩu rauq quả từ các
nước khác trong khu vực và trên thế giới như Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Úc,
Canada, vầ rấu nhiều các nước khác. Theo rất nhiều các nghiên cứu khác nhau, xuất
khẩu rau quả còn một số hạn chế sau:
a. Giá thành cao
Hiện tại so với một số quốc gia xuất khẩu thì giá thành của Việt Nam còn thấp. Dù Việt
nam có nguồn lao động rồi rào nhưng do năng suất thấp, cộng với các chi phí giao dịch
marketing cao, công nghệ chế biến lạc hậu ,cơ sở hạ tầng yếu kém nên chi phí xuất khẩu
của Việt Nam còn cao.
b. Chất lượng chưa cao
Có nhiều nguyên nhân làm cho chất lượng rau quả của ta còn thấp và chưa đồng đều.
Trong đó nguyên nhân chủ yếu là do giống, phương pháp canh tác còn yếu, vườn tạp
nhiều, trình độ phòng bệnh, chăm sóc kém, dư lượng trừ sâu còn nhiều.
11


Bên cạnh dó, công nghệ chế biến lạc hậu cũng ảnh hưởng tới chất lượng rau quả. Ngoài
ra, việc thiếu các phương tiện vận chuyển lạnh, phương tiện bảo quản hiện đại cũng là
những lý do ảnh hưởng đến chất lượng quả. Hơn nữa việc thu hái, phương pháp thu hái
cũng có những tác động tích cực tới chất lượng rau quả. Một nguyên nhân nữa là do các
tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam tương đối lạc hậu so với các tiêu chuẩn quốc tế.
Điều này cũng tạo những khoảng cách nhất định.
c. Thiếu thương hiệu
Hiện nay, nông sản Việt nam nói chung và rau quả xuất khẩu nói riêng vẫn chưa có
thương hiệu mạnh. Chính vì thế việc bán dưới dạng thô hoặc sơ chế chưa tạo ra giá trị
cao.


Hộp 1.2. Việt nam mất hàng trăm triệu USD mỗi năm vì không thương hiệu
90% nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường nước ngoài phải qua trung gian dưới
những thương hiệu của các nước khác nên người tiêu dùng thế giới vẫn chưa biết nhiều
về những nét đặc thù của nông sản Việt Nam.

Hầu hết rau quả xuất khẩu của ta
còn chưa có nhãn hiệu.
Xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam đang là vấn đề cấp bách nhằm giảm thiệt hại
cho nông dân, doanh nghiệp và nâng cao vị thế của của nông sản Việt Nam trên thị trường
quốc tế.
Hiện nay, Việt Nam là quốc gia đứng đầu thế giới về xuất khẩu hạt tiêu, thứ hai về cà phê và
các sản phẩm khác như điều, chè và xuất khẩu thủy sản đều ở mức cao trên thế giới. Tuy
nhiên, theo Bộ NN - PTNT, hầu hết các mặt hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam xuất ra
nước ngoài đều được bán dưới dạng thô hoặc sơ chế nên chưa tạo giá trị cao để tăng lợi
nhuận cho nông dân. Thêm vào đó, trên 90% nông sản Việt Nam xuất ra thị trường nước ngoài
là chưa có thương hiệu. Theo tiến sĩ Võ Mai, Chủ tịch Hiệp hội trái cây Việt Nam, điều này
khiến nước ta thất thu hàng trăm triệu USD mỗi năm.
Nguyên nhân của tình trạng trên, theo Bộ NN - PTNN và Cục Sở hữu trí tuệ, là do các doanh
nghiệp chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của thương hiệu, vẫn còn quan niệm “hữu xạ tự
nhiên hương”, thiếu thông tin thị trường cũng như không rõ về thủ tục, chi phí đăng ký nhãn
hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ và thương hiệu.
Phát biểu tại hội thảo, các đại biểu cho rằng việc xây dựng thương hiệu nông sản phải đầu tư
toàn diện, có chiến lược phát triển lâu dài và sự kết hợp đồng bộ của tất cả các khâu từ việc
chọn lựa giống, trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Việc này đòi hỏi
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nông, nhà khoa học, nhà truyền thông, doanh nghiệp và
Nhà nước. Thêm vào đó, Việt Nam cần xác định được ưu thế của những nông sản mũi nhọn ở
từng khu vực, từng loại hàng hóa để phát huy thế mạnh và tạo sự độc quyền trên thị trường
quốc tế


Nguồn: VietNamNet, 22/11/2003

12


d. Thiếu các hiệp định Quốc tế

Bài học từ Hiệp định thương mại quả của Trung Quốc và Thái lan cho thấy rõ nhất về
vấn đề này. Nếu có thể có những hiệp định thương mại giữa các nước với những ưu đãi
thương mại sẽ tạo ra cánh cửa tốt cho sản phẩm của Việt Nam xâm nhập vào thị trường
các đối tác.

f. Thiếu các kiến thức về hội nhập

Đây là hạn chế chung của các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Điều này cần phải được chuẩn bị tốt giúp cho các doanh nghiệp chủ động hội nhập,
phát huy lợi thế của mình để có được những chiến lược hiệu quả.

Bảng 1.6. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của xuất khẩu rau quả

Điểm mạnh

Điểm yếu

Cơ hội

Thách thức































Đặc điểm khí hậu đa dạng và thích hợp cho sản xuất rau quả
Sản phẩm phong phú
Hỗ trợ từ Chính phủ

Thu được nhiều lợi nhuận hơn sản xuất cây lương thực
Cầu trong nước lớn, đặc biệt đối với rau quả tươi
Thiếu các hiệp định thương mại song phương
Thiếu SPS với các nước nhập khẩu lớn như Trung Quốc
Chất lượng thấp và không đồng đều
Thiếu nguyên liệu cho chế biến
Chưa có thương hiệu mạnh
Phương tiện cất trữ và dịch vụ thương mại kém
Thiếu kỹ năng thương mại và quảng cáo
Cơ sở hạ tầng kém
Các hộ chế biến lạc hậu và nhỏ
Chưa có giám sát kỹ thuật và hệ thống kiểm duyệt
Không có khu vực tập trung chuyên canh
Bệnh tật
Cầu thị trường trong nước và thế giới tăng
Chương trình hỗ trợ từ Chính phủ
Gần các thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,
Singapore
Đất thích hợp cho sản xuất hoa quả còn có thể mở rộng
Năng suất chế biến còn lớn
Tăng đầu tư cho khoa học kỹ thuật của Chính phủ
Cạnh tranh từ các nước xuất khẩu khác (Thái Lan) trên cả thị trường
trong và ngoài nước
Xuất khẩu sang thị trường chính (Trung Quốc) giảm
Thiên tai (hạn hán, lũ lụt)
Sử dụng quá mức thuốc trừ sâu và phân bón
Cơ sở hạ tầng nghèo nàn

13



Hộp 1.3. Nhận định một số thị trường xuất khẩu rau quả
Theo Vietnam.net, thị trường rau quả xuất khẩu cũng có nhiều biến động,. Tuy nhiên tiềm năng
cho xuất khẩu rau quả còn lớn nếu Việt Nam biết khắc phục những hạn chế và phát triển mạnh
hơn.
Với thị trường Trung Quốc: Trong những năm tới, Trung Quốc vẫn là thị trường có nhiều tiềm
năng phát triển đối với rau quả xuất khẩu của Việt Nam. Trung Quốc là thị trường lớn, dễ thâm
nhập, yêu cầu về chất lượng không quá cao, nhu cầu tiêu dùng của cư dân cũng rất đa dạng.
Các nước khác trong khu vực: Đài Loan và Hàn Quốc cũng là thị trường xuất khẩu rau quả lớn
thứ hai của Việt Nam, chiếm khoảng 10% và 6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các nước ASEAN
cũng là những thị trường xuất khẩu rau quả quan trọng của Việt Nam, trong đó Singapore,
Malaysia và Indonesia nhập khẩu 1-2 triệu USD/năm.
Nhật Bản: Hiện tại và trong những năm tới, Nhật Bản vẫn là khu vực đầy tiềm năng của nhiều
loại rau quả như bắp cải, dưa chuột, khoai tây, đậu quả các loại, dứa, cà chua, thanh long, tỏi,
hoa… Đây cũng là những mặt hàng mà nước ta có năng lực sản xuất khá dồi dào. Năm 2003,
Nhật Bản đã nhập khẩu một lượng rau quả trị giá khoảng trên 16 triệu USD từ Việt Nam. Tuy
vậy, lượng kim ngạch này mới chỉ chiếm 0,4% tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả của Nhật
Bản.
Thị trường EU: Do khoảng cách xa và chi phí vận chuyển cao, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu
sang châu Âu các loại rau quả đóng hộp, nước quả. Các thị trường xuất khẩu quan trọng nhất
của Việt Nam trong khu vực này là Đức, Pháp, Hà Lan, Italia, Anh và Thuỵ Sĩ. Trong những
năm gần đây, các nước châu Âu có xu hướng tăng cường nhập khẩu các loại quả nhiệt đới.
Thị trường Bắc Mỹ: Trong những năm qua, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường
Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, đã có những bước tiến đáng kể. Hoa Kỳ nhập khẩu từ
Việt Nam chủ yếu là rau quả chế biến và nước quả. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Hoa
Kỳ, kim ngạch nhập khẩu rau quả chế biến của Hoa Kỳ từ Việt Nam đã tăng từ 5,0 triệu USD
năm 1999 lên 5,7 triệu USD năm 2003.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường này. Kể từ khi Hiệp định thương mại song phương Việt Nam và Hoa Kỳ
xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Hoa Kỳ trở nên dễ dàng hơn. Nhờ được hưởng quy chế

đối xử tối huệ quốc (MFN), thuế nhập khẩu giảm đáng kể.
Thị trường Nga: Việt Nam được hưởng chế độ GSP của Nga nên chính sách thuế không đặt ra
áp lực cạnh tranh đối với xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường này. Thị trường Nga
trước mắt và lâu dài còn cần nhiều hàng nông sản, rau, trái cây vùng nhiệt đới. Việt Nam có
nhiều cơ hội có thể chiếm lĩnh được thị trường khu vực Viễn Đông của Nga, như đã làm trước
kia. Vấn đề đặt ra là cách thức tổ chức sản xuất và xuất khẩu rau qảu từ lúc chọn giống, cách
trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển nội địa, giao hàng lên tàu lạnh.

1.5. Kiến nghị phát triển ngành rau quả Việt Nam


Tự do hoá hơn nữa thị trường nông nghiệp (kể cả thị trường rau quả) sẽ củng cố và
tăng lợi nhuận của cải cách thị trường. Cải cách thị trường sẽ giảm đói nghèo, mở
rộng sản xuất và xuất khẩu rau quả, góp phần đa dạng tiêu thụ rau quả. Nhiều loại
hàng hoá kể cả các sản phẩm rau quả có thuế nhập khẩu là 40% hoặc cao hơn. Các
doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục đóng vai trò lớn trong thị trường nông nghiệp, bao
gồm sản xuất giống, phân phối phân bón, chế biến và xuất khẩu rau quả.



Tự do hoá nhập khẩu kể cả giảm thuế nhập khẩu và hạn ngạch rau quả tươi và rau
quả chế biến sẽ mang lại lợi ích lớn cho Việt nam. Mặc dù nhập khẩu có thể tăng áp
lực cạnh tranh đến người sản xuất rau quả trong nước, nhưng mang lại 3 điểm lợi
cho đất nước. Thứ nhất là người tiêu dùng có nhiều lựa chọn và giá thấp hơn. Thứ

14


hai là người xuất khẩu rau quả (và người xuất khẩu hàng hoá khác) có lợi từ tự do
hoá thương mại từ đối tác của Việt nam. Thứ ba là mặc dù bị thiệt hại trước mắt,

nhưng rau quả nhập khẩu mang lại nhiều mặt có lợi đối với người sản xuất trong
nước, buộc họ phải cải tiến hiệu quả đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và cung cấp
sản phẩm có chất lưọng cao, bao bì đẹp cho người tiêu dùng.


Các quy định không cho chuyển đổi đất trồng lúa sang cây trồng khác dựa trên lý
do an ninh lương thực mà hiện nay vấn đề an ninh lương thực không còn lo ngại
nữa. Cho đến gần đây, các quy định về sử dụng đất gây khó khăn cho chuyển đổi
đất lúa sang cây trồng khác. Thay đổi chính sách gần đây cho phép chính quyền địa
phương nới lỏng quy định này, nhưng vẫn tiếp tục áp dụng trong từng trường hợp cụ
thể. Các quy định này khó lý giải vì hiện nay Việt nam là nước xuất khẩu gạo chính.
Những thay đổi trong sản xuất không ảnh hưởng đến an ninh lương thực thông qua
giá gạo, vì giá cả do thị trường thế giới quyết định. Cho phép nông dân trồng lúa
nhiều hay ít theo ý muốn của họ sẽ cải thiện thu nhập của nông dân mà không nguy
hại đến an ninh lương thực. Trong nhiều trường hợp, nới lỏng quy định sử dụng đất
sẽ cho phép nông dân chuyển sang cây trồng có giá trị cao hơn kể cả rau và quả.



Xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá lớn: đây là vấn đề được rất
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, bởi một thực tế các vườn rau quả của Việt Nam rất
nhiều vườn tạp, đôi khi còn có giống tạp. Chính vì vậy để có thể phát triển hàng hoá
lớn cho xuất khẩu với chất lượng cao, việc phát triển vùng chuyên canh là vấn đề rất
cần thiết. Tuy nhiên hiện nay, việc xây dựng vùng chuyên canh không dễ do quy mô
của hộ nhỏ và việc cải tạo vườn tạp đồng nhất là không dễ.



Tăng cường nghiên cứu và khuyến nông về rau quả sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho
nông dân và người tiêu dùng. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy đầu tư Nhà nước cho

nghiên cứu nông nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa, hiệu quả trong nghiên
cứu rau quả là rất lớn vì kinh phí cho lĩnh vực này còn chưa tương xứng với tầm
quan trọng của nó trong sản xuất và xuất khẩu. Thậm chí nông dân chuyên trồng rau
quả hàng hoá cho biết không thường xuyên được tiếp xúc với các đơn vị khuyến
nông và đánh giá dịch vụ khuyến nông Nhà nước không cao.



Phát triển thông tin thị trường: Thông tin thị trường ngày càng quan trọng đối với
thị trường rau quả. Vì thị trường rau quả mở rộng, nhu cầu thông tin chính xác và
kịp thời về giá cả và điều kiện thị trường ngày càng tăng. Rau quả dẽ bị hỏng, nên
dự trữ kho ít có khả năng điều hành giá cả, và thông tin thị trường có giá trị đặc

15


biệt khi giá cả biến động. Dịch vụ thông tin thị trường tập trung vào các sản phẩm
và thị trường chính, tránh tràn lan. Hơn nữa, thông tin cần kết hợp cả ý kiến phản
hồi của người sử dụng thông tin để đảm bảo thông tin có ích và tin cậy.


Nâng cao năng lực, hỗ trợ phát triển các hiệp hội . Hiệp hội người sản xuất và
người buôn bán dễ hợp tác về những vấn đề cùng quan tâm. Ví dụ hình thành hệ
thống thu thập và cung cấp thông tin thị trường, xây dựng tiêu chuẩn phân loại, xem
xét ý kiến phản hồi của người nghiên cứu về ưu tiên sản xuất, hỗ trợ dịch vụ khuyến
nông cho các thành viên và trao đổi ý kiến về chính sách với Chính phủ. Hội các
người sản xuất trái cây Việt nam (Vinafruit) chính thức thành lập năm 2001, nhưng
những người tổ chức cho biết việc đăng ký phải mất vài năm. Thường có các trở
ngại về tổ chức và tài chính khi thành lập hiệp hội và cần được trợ giúp, ủng hộ của
chính quyền các cấp.




Quan tâm đầu tư đến vấn đề vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (SPS). Vấn đề SPS
có lẽ là rào cản lớn nhất trong xuất khẩu rau quả đến các thị trường có thu nhập
cao và trung bình. Hơn nữa, vấn đề này ngày càng trở nên quan trọng. Vì thoả
thuận AFTA and WTO giảm khả năng các nước bảo vệ hàng hoá nông sản của
mình bằng thuế nhập khẩu và cô-ta, nên vấn đề SPS sẽ được sử dụng cho mục đích
bảo hộ. Cho dù không có động cơ bảo hộ, người tiêu dùng ở các nước thu nhập cao
rất quan tâm đến tồn dư thuốc BVTV, nhiễm khuẩn và các vấn đề an toàn thực
phẩm khác.



Xây dựng thương hiệu nông sản mạnh: Đây là vấn đề mà không chỉ đối với ngành
rau quả quan tâm mà còn đối với rất nhiều mặt hàng khác. Hiện nay, chúng ta hầu
như chưa có thương hiệu vì vậy việc xây dựng thương hiệu gắn với tăng cường chất
lượng sẽ giúp người tiêu dùng (cả nhập khẩu) thấy tin tưởng hơn và có được uy tín
hơn. Đây là vấn đề rất quan trọng, nhất là trong dài hạn.

16


PHẦN 2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RAU QUẢ VIỆT NAM

2.1. Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế, “Ngành rau quả ở Việt Nam:
Tăng giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu dùng”, 2002
Đây là nghiên cứu do Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế thực hiện dưới ựu
tài trợ của Tổ chức Hỗ trợ kỹ thuật Đức (GTZ) và Bộ Hợp tác kinh tế quốc tế Đức
(BMZ). Đây là nghiên cứu rất quy mô về toàn nghành rau quả Việt Nam. Nghiên cứu

tiến hành khảo sát từ người sản xuất, buôn bán, chế biến, xuất khẩu trên các vùng sản
xuất. Nghiên cứu cũng tập trung vào rất nhiều các mặt hàng rau quả chính của Việt Nam
như xoài, dứa, thanh long, nhãn, vải, chuối, bắp cải, cà rốt, dưa chuột. Bên cạnh đó,
nghiên cứu còn sử dụng số liệu từ VLSS 1998/2002 để phân tích tình hình sản xuất và
tiêu thụ của dân cư Việt Nam, đánh giá tác động của giá và chi tiêu tới cầu của hàng
hoá.
Nhìn chung đây là một nghiên cứu rất công phu của Việt Nam, đề cập xuyên suốt ngành
hàng rau quả Việt Nam từ sản xuất tới tiêu dùng.
Nghiên cứu đưa ra một số kết luận chính:
• Diện tích rau quả tăng nhanh trong những năm chín mươi. Mặc dù có tốc độ tăng
trưởng cao, nhưng rau, đậu chỉ chiếm 5% tổng diện tích gieo trồng và cây ăn quả chỉ
chiếm 4%.


Tốc độ tăng trưởng khác nhau giữa các loại rau quả. Tăng trưởng nhanh nhất thuộc
nhóm cây họ vải (vải, nhãn và chôm chôm) và cây có múi. Diện tích chuối tăng
chậm, diện tich dứa giảm đáng kể trong những năm chín mươi.



Hầu hết các hộ nông dân ở Việt nam đều trồng rau và cây ăn quả. Khoảng 85% hộ
nông thôn ít nhất trồng một loại rau hoặc quả. Chuối, rau muống và cây rau ăn lá
khác rất phổ biến. Tốc độ tăng trưởng về rau và quả ở Miền Bắc cao hơn Miền Nam.
Trung bình mỗi hộ trồng 3,4 loại rau và quả trong tổng số 20 loại rau quả điều tra.



Hộ nông thôn nghèo trồng rau nhiều hơn so với hộ giàu. Khoảng 70% số hộ trong
nhóm có thu nhập thấp nhất trồng rau, trong khi đó chỉ 59% số hộ thuộc nhóm có
thu thập cao nhất. Vấn đề này có liên quan đến sử dụng lao động nhiều trong trồng

rau - lợi thế của những hộ có nhiều lao động. Tỷ lệ các hộ trồng cây ăn quả không
khác nhau theo nhóm thu nhập.



Rau và quả được trồng chủ yếu để bán hơn là để tiêu thụ trong gia đình. Mức độ
thương mại hoá trong sản xuất rau quả tăng trong những năm chín mươi. Số hộ

17


trồng để bán tăng từ 65% lên 70% và sản lượng để bán tăng từ 59% lên 68%. Tỷ lệ
hộ trồng để bán lớn nhất là các hộ nghèo và các hộ ở Tây nguyên.


Các người buôn bán rau quả khác nhau về quy mô buôn bán và về mặt pháp lý. Chỉ
số ít thương gia vay tín dụng.



Rất ít cơ sở kinh doanh có kho lạnh.Khách hàng chính của thương gia trong nước
trong mẫu điều tra là người chế biến, trong khi đó người xuất khẩu chủ yếu bán
trực tiếp cho khách hàng nước ngoài. Người chế biến mua 52% nguyên liệu từ
thương gia trong nước, khách nước ngoài mua 88% sản phẩm từ người xuất khẩu.



Chi phí vận chuyển chiếm phần lớn (60%) trong chi phí hoạt động của các thương
gia.




Các cơ sở chế biến tư nhân nhỏ thường chỉ chế biến hoặc rau hay hoặc quả và chủ
yếu là xấy khô, muối và đóng hộp. Xuất khẩu sang thị trường có thu nhập cao như
Cộng đồng Châu Âu, Úc và Mỹ hiện rất nhỏ, nhưng sẽ tăng. Yêu cầu cao về chất
lượng, bao gói, và điều kiện vệ sinh là trở ngại trong xuất khẩu.



Việt nam nhập khẩu rau quả rất ít so với xuất khẩu, nhưng nhập khẩu đang tăng.
Táo và nho từ Niu-zi lân và Mỹ, quả nhiệt đới từ Thái lan sẽ ngày càng cạnh tranh
với sản phẩm của Việt nam tại thị trường trong nước.Tất cả các hộ ở Việt nam đều
tiêu thụ rau quả.



Vì thu nhập tăng, nên tiêu thụ các loại rau quả cũng tăng, nhưng tăng khác nhau
giữa các loại. Tiêu thụ cam, xoài và loại quả khác tăng khi thu nhập tăng. Trái lại,
nhu cầu về xu hào và rau muống không liên quan đến thu nhập tăng. Phân tích kinh
tế cho hay độ co giản thu nhập đối với rau là 0,54, đối với quả là 1,09. Điều này
cho thấy tiêu thụ rau/người sẽ tăng bằng nửa tốc độ tăng thu nhập/người. Trong khi
đó, tiêu thụ quả sẽ tăng nhanh hơn về tăng thu nhập. Tiêu thụ quả cao hơn liên quan
với số người già trong hộ, trong khi đó tiêu thụ rau cao gắn liền với trình độ văn hoá
thấp của chủ hộ.

Từ kết quả phân tích khảo sát, nghiên cứu đưa ra rất nhiều các kiến nghị hỗ trợ chính
sách khác nhau về thị trường, xúc tiến thương mại, khuyến nông, an toàn thực phẩm.
Các kiến nghị này đưa vào phần kết luận kiến nghị trong Phần I.
2.2. Nghiên cứu thị trường quả của Trung Quốc “Product market study: fruit
market in China”

Đây là nghiên cứu chúng tôi tìm kiếm qua hệ thống mạng. Tuy nhiên là nghiên cứu rất
tốt về thị trường quả của Trung Quốc. Nghiên cứu đề cập tới thị trường tiêu thụ của

18


Trung Quốc, các yếu tố ảnh hưởng tới mức tiêu thụ của Trung Quốc như thu nhập, thị
hiếu, tính thời vụ, sự khác biệt về vùng
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các chiến lược marketing của Trung Quốc đối với
quả như: kênh phân phối, xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, các cản trở đối với
việc thực hiện các

2.3. RIFAV và VASI, Chiến lược của các tác nhân trong kênh cung cấp rau cho Hà
Nội (Strategies of stakeholders in vegetable commodity chain supplying Hanoi
market), 2002
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu về thực trạng của một số vùng cung cấp rau cho Hà
nội, mô tả dòng (flow) cung cấp cho thị trường rau Hà Nội, tìm hiểu vai trò và mối quan
hệ giữa các tác nhân trong các kênh ngành hàng cung cấp rau cho thị trường Hà nội và
những thuận lợi cũng như cản trở đối với từng tác nhân. Nghiên cứu tập trung vào kênh
tiêu thụ của 4 vùng khác nhau: rau an toàn từ Đông Anh- nơi cung cấp chính rau an toàn
cho các siêu thị, cửa hàng, các công ty nhà nước, công ty tư nhân, căntin của trường học
và nhà trẻ; rau từ Mê Linh - cung cấp chủ yếu cho chợ đầu mối Dịch Vọng; kênh cung
cấp rau từ Gia Lâm- cung cấp chủ yếu cho chợ đầu mối Bắc Qua và kênh tiêu thụ rau từ
Thanh Trì- cung cấp chủ yếu cho Mỗ và chợ Ngã Tư Sở.
Nghiên cứu sử dụng các kết quả nghiên cứu chợ đêm của Viện Rau quả và VASI để tìm
ra nguồn cung cấp rau quả cho Hà nội và kênh cung cấp, chợ đầu mối, chợ bán lẻ. Sử
dụng các nghiên cứu của hai Viện về người thu gom, người bán đầu mối tại các chợ
trung tâm và các chợ đầu mối, chợ bán lẻ để tìm hiểu về tổ chức, hoạt động và kết quả
của các tác nhân trong quá trình thương mại hoá sản phẩm. Nghiên cứu cũng đánh giá
vai trò và mối quan hệ của các tác nhân trong các kênh. Ngoài ra, các tác giả cũng phân

tích các kết quả tài chính của các tác nhân, khả năng tạo lợi nhuận của mỗi đối tượng
trung gian trong các dòng chu chuyển khác nhau từ đó có thể thấy chiến lược kinh tế
của các tác nhân.
Nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ giữa các vùng sản xuất và các chợ phụ thuộc vào
khoảng cách từ vùng sản xuất tới các chợ. Các tác nhân tham gia trực tiếp vào thị
trường, đặc biệt là người sản xuất và người thu gom nhằm tăng thu nhập, tạo sự cạnh
tranh cao hơn. Chiến lược này làm quy mô của các tác nhân trở nên nhỏ hơn và sự kết
nối giữa các tác nhân yếu đi. Chiến lược của các tác nhân là mở rộng quy mô sản xuất
và buôn bán đặc biệt là kênh rau quả sạch. Trên thực tế, khi thu nhập tăng, người tiêu
dùng có yêu cầu cao hơn về cả chất lượng, số lượng, chủng loại và dịch vụ. Tuy nhiên
tiêu dùng rau sạch ở thành phố còn giới hạn, điều này ảnh hưởng tới thu nhập của người
sản xuất. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các tác nhân trong kênh ngành hàng rau sạch
cùng tạo nên một chuẩn về chất lượng sản phẩm. Một vấn đề quan trọng nữa là chi phí
vận chuyển và bến bãi cho tất cả các kênh ngành hàng rau quả.

19


2.4. Nguyễn Đỗ Tuấn, Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở
huyện Gia Lâm, Hà Nội, 2001
Đây là nghiên cứu dưới dạng luận án cao học. Mục tiêu của luận án là đề xuất các biện
pháp chủ yếu trên cơ sở tiếp cận lý luận và thực trạng phát triển sản xuất rau của huyện
Gia lâm nhằm phát triển sản xuất rau của địa phương theo hướng bền vững và hiệu quả.
Trên cơ sở tình hình phát triển sản xuất rau của một số nước trên thế giới và Việt Nam,
đặc điểm cơ bản của huyện Gia Lâm và thực trạng phát triển sản xuất rau của Gia lâm
tác giả đã đưa ra những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở huyện Gia
Lâm
Nghiên cứu cũng cho một số kết luận chính sau:
• Phát triển sản xuất rau ở Gia Lâm là một vấn đề vô cùng cấp thiết.



Nhà nước có vai trò quyết định trong việc khuyến khích và bảo hộ sản xuất rau.



Diện tích và sản lượng rau của Gia Lâm tăng trưởng khá nhưng năng suất chưa cao
và không ổn định, chủng loại rau chưa tiến bộ, phẩm cấp rau còn thấp tạo sức cạnh
tranh yếu và hiệu quả kinh tế thấp.



Gia Lâm chưa khai thác có hiệu quả lợi thế về con người, ven đô, gần nhiều cơ sở
khoa học kỹ thuật, vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn bất cập.



Gia Lâm cần ứng dụng khoa học kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến trong sản xuất
rau, thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô như tín dụng, đầu tư, khuyến nông, giá
cả…, quy hoạch và tổ chức hợp lý mạng lưới tiêu thụ đồng thời hoàn thiện các vùng
sản xuất rau hàng hoá và tổ chức tốt các dịch vụ đầu vào cho người trồng rau



Nhà nước cần có chính sách khuyến khích hình thành các vùng sản xuất rau hàng
hoá tập trung gắn với chế biến, đưa sản xuất rau trong nhà lưới, thuỷ canh và tưới
tiêu khoa học vào chương trình sản xuất rau giai đoạn 2000-2010, giành một số vốn
để nhập công nghệ ché biến.




Đối với chính quyền địa phương: cần tạo điều kiện cho nông dân vay vốn dễ dàng,
tổ chức tập huấn kỹ thuật và thị trường, tổ chức tốt dịch vụ đầu vào cũng như tìm
kiếm thị trường giúp nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất. Hộ gia đình cần thực
hiện triệt để quy trình sản xuất rau an toàn.

2.5. Lê Anh Tuấn, Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả quận Đống Đa,
2001
Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên thực trạng thị trường rau quả của quận phân tích
ảnh hưởng của một số nhân tố chính tới quá trình hình thành và phát triển hệ thống thị

20


×