Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Báo cáo bồi dưỡng thường xuyên cá nhân modul 24,31,32,33

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.05 KB, 12 trang )

TRƯỜNG THCS ĐẠI HƯNG
TỔ TỰ NHIÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đại Hưng, ngày 10 tháng 5 năm 2016

BÁO CÁO
KẾT QUẢ TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học 2015 - 2016
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Thanh Bình
Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 01/11/1983
Năm vào ngành: 2004
Trình độ chuyên môn: CĐSP Hóa sinh
Tổ chuyên môn: Tự nhiên
Nhiệm vụ được phân công: giảng dạy Hóa 8, sinh 7
Chức vụ: Bí thư chi đoàn trường
Thực hiện kế hoạch BDTX số 05/KH-BDTX ngày 03 tháng 9 năm 2015 của
trường THCS Đại Hưng về kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên CBQL và giáo viên
trường THCS Đại Hưng và kế hoạch BDTX của tổ chuyên môn tổ tự nhiên
Tôi báo cáo công tác BDTX năm học 2015-2016 cụ thể như sau:
NỘI DUNG.
Báo cáo kết quả tự BDTX nội dung bồi dưỡng 3: Đây là khối kiến thức
tự chọn, nhà trường căn cứ Thông tư số 31 ngày 08/8/2011 và Thông tư số
36 /2011/TT-BGDĐT ngày 18/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo
dục thường xuyên.
- Phần 1: Phần nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định
trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX.


Modul 24
a. Nhận thức:
4.2.1. Kiểm tra, đánh giá là gì?
Kiểm tra đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với
người học nhằm thu những thông tin cần thiết để đánh giá.
Gắn liền với khái niệm đánh giá, một số tác giả còn đề cập đến các khái niệm “đo”
“lượng giá”.
+ Đo, theo định nghĩa của J.P.Guilford, là gắn một đối tượng hoặc một biến cố
theo một qui tắc được chấp nhận một cách logíc.


Sự đo liên quan đến dụng cụ đo, một dụng cụ đo có 3 tính chất cơ bản:
- Độ giá trị, đó là khả năng của dụng cụ đo cho giá trị thực của đại lượng được đo.
- Độ trung thực, đó là khả năng luôn luôn cung cấp cùng một giá trị của cùng một
đại lượng đo với cùng dụng cụ đó.
- Độ nhậy, đó là khả năng của dụng cụ đo có thể phân biệt hai đại lượng chỉ khác
nhau rất ít.
+ Lượng giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra.
+ Đánh giá là khâu tiếp theo khâu lượng giá, là việc đưa ra những kết luận nhận
định, phát xét về trình độ của học sinh, xét trong mối quan hệ với quyết định cần
đưa ra (theo mục đích đã định kiểm tra đánh giá).
Trong thực tế nhiều khi người ta không phân biệt “lượng giá” và “đánh giá” mà chỉ
dùng một thuật ngữ chung là đánh giá.
4.2.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá:
Kiểm tra, đánh giá là hai công việc được tiến hành theo trình tự nhất định hoặc đan
xen lẫn nhau nhằm khảo sát, xem xét về cả định lượng và định tính kết quả học tập,
đánh giá mức độ chiếm lĩnh nội dung học vấn của học sinh. Bởi vậy, cần phải xác
định “thước đo” và chuẩn đánh giá một cách khoa học, khách quan.
Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, vận dụng là một khâu quan trọng,
không thể tách rời trong hoạt động dạy học ở nhà trường.

Đánh giá chất lượng dạy học là một vấn đề luôn được các cấp quản lý giáo dục
quan tâm, đặc biệt đánh giá chất lượng dạy học, kết quả học tập của học sinh .
Kiểm tra đánh giá là một bộ phận hợp thành không thể thiếu trong quá trình giáo
dục. Nó là khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với
một chất lượng cao hơn.
Các mục tiêu giảng dạy không thể là những mục tiêu “chung chung” mà trái lại
phải được phát biểu một cách rõ ràng có thể làm căn bản cho việc đo lường..
Một trong những mục đính của đánh giá:
• Xác định kết quả theo mục tiêu đã đề ra.
• Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học tập của học sinh.
• Cung cấp thông tin phản hồi có tác dụng giúp cho giáo viên giảng dạy tốt
hơn.
• Giúp cho bản thân trong công tác quản lý và giảng dạy tốt hơn.
Kết quả đánh giá tạo cơ sở điều chỉnh, cải tiến mục tiêu nội dung chương trình,
phương pháp, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao hơn chất lượng và hiện quả của quá
trình này.
4.2.3. Chức năng của kiểm tra, đánh giá


Chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản và đặc trưng, thể hiện ở chỗ phát hiện
tình trạng nhận biết kiến thức đã học, mức độ hiểu và áp dụng kiến thức đó, vận
dụng linh hoạt vào tình huống mới của sinh viên. Mặt khác, thể hiện phương tiện
kiểm tra và các phương pháp dạy học của giáo viên.
Chức năng dạy học của kiểm tra, đánh giá thể hiện có tác dụng có ích cho người
học cũng như người dạy trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Các bài trắc
nghiệm giao cho sinh viên nếu được soạn thảo một cách công phu có thể được xem
như một cách diễn đạt các mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức, kỹ năng
nhất định. Nó có tác dụng định hướng hoạt động học tập tích cực chủ động của học
sinh.
Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học. Việc kiểm tra đánh giá

trình độ kỹ năng đòi hỏi phải soạn thảo nội dung các bài trắc nghiệm và các tiêu
chí đánh giá, căn cứ mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cho từng kiến thức kỹ
năng. Các bài kiểm tra này có thể sử dụng để nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy
học và hiệu quả của phương pháp dạy học.
Ba chức năng trên luôn luôn quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tuỳ vào đối
tượng hình thức, phương pháp đánh giá mà một chức năng nào đó có thể sẽ trội
hơn.
b. Tiếp thu nội dung:
I. KỸ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Bước 1.Xác định mục đích của đề kiểm tra
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
II. Kĩ thuật phân tích kết quả kiểm tra đánh giá
1. Mục đích của kiểm tra đánh giá
2. Chức năng của kiểm tra, đánh giá
3. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
4. Nguyên tắc quán triệt trong kiểm tra đánh giá
5. Các hình thức kiểm tra, đánh giá cơ bản
Modul 31
1. Vai trò, vị trí giáo viên chủ nhiệm lớp


- Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt hiệu trưởng quản lí và giúp lớp tổ chức
học tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo, giáo viên chủ nhiệm vừa đóng vai quản lí
hành chính nhà nước, vừa đóng vai trò người thầy giáo, đồng thời còn đóng vai trò
người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp.

- Là người chủ chốt của trường làm công tác giáo dục học sinh.
- Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh, phối hợp với gia đình và đoàn thể để giúp đỡ, cảm hóa học sinh trong rèn
luyện để trở thành người tốt cho xã hội.
- Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng cũng
như hình thành nhân cách cho học sinh. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm khi tham
gia công tác giáo dục không chỉ là nắm được những chỉ số của quản lí hành chính
đơn thuần như tên, tuổi, số lượng, hoàn cảnh gia đình của học sinh, trình độ học
sinh về học lực, hạnh kiểm mà còn phải dự báo xu hướng, tổ chức giáo dục, dạy
học phù hợp điều kiện khả năng của từng học sinh.
2. Xây dựng Kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
a. Kế hoạch chủ nhiệm là gì?
* Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hành động trong tương lai của lớp chủ
nhiệm, nhằm xác định một cách chính xác lớp học của chúng ta muốn đi đến đâu
và cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được điều đó?
* Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng cho 3 năm học gọi là kế hoạch chiến lược,
cho 1 năm học gọi là kế hoạch năm học.Trong kế hoạch năm học có :
- Kế hoạch tháng, Kế hoạch tuần.
- Kế hoạch mục tiêu hoặc Kế hoạch chuyên đề của lớp chủ nhiệm.
b. Lập kế hoạch chủ nhiệm là gì?
* Lập kế hoạch chủ nhiệm là lựa chọn những phương án hành động trong tương lai
cho toàn bộ hoặc từng bộ phận trong bộ máy quản lí lớp để đạt được mục tiêu
mong đợi trên cơ sở khả năng hiện tại.
* Kế hoạch chủ nhiệm lớp ở trường THCS, THPT thường được lập cho khoảng
thời gian từ 1 đến 3 hoặc 4 năm học.
c. Cách xây dựng KHCN:
- Bước 1: Phân tích môi trường lớp học .
- Bước 2: Xây dựng định hướng chiến lược phát triển lớp học.
- Bước 3: Xác định mục tiêu cần đạt của lớp học.
- Bước 4: Xác định các giải pháp cần tiến hành để đạt mục tiêu.

- Bước 5: Xác định các đề xuất tổ chức thực hiện kế hoạch.


- Bước 6: Hoàn thiện văn bản Kế hoạch chủ nhiệm lớp và từng bước triển khai
thực hiện.
Modul 32
1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt hiệu trưởng quản lí và giúp lớp tổ chức
học tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo, giáo viên chủ nhiệm vừa đóng vai quản lí
hành chính nhà nước, vừa đóng vai trò người thầy giáo, đồng thời còn đóng vai trò
người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp.
- Là người chủ chốt của trường làm công tác giáo dục học sinh.
- Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh, phối hợp với gia đình và đoàn thể để giúp đỡ, cảm hóa học sinh trong rèn
luyện để trở thành người tốt cho xã hội.
- Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng cũng
như hình thành nhân cách cho học sinh. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm khi tham
gia công tác giáo dục không chỉ là nắm được những chỉ số của quản lí hành chính
đơn thuần như tên, tuổi, số lượng, hoàn cảnh gia đình của học sinh, trình độ học
sinh về học lực, hạnh kiểm mà còn phải dự báo xu hướng, tổ chức giáo dục, dạy
học phù hợp điều kiện khả năng của từng học sinh.
2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giảng dạy bộ môn, tổ chức giáo dục rèn luyện học sinh.
- Học tập, nâng cao sự hiểu biết, đạt trình độ chuẩn, phấn đấu đạt trên chuẩn.
- Nêu cao các phẩm chất trong công tác giáo dục học sinh:
+ Gần gũi yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh, an tâm với
nghề dạy học.
+ Có ý thức trách nhiệm, tinh thần khắc phục khó khăn, tận tụy sáng tạo trong
lao động sư phạm.
+ Gắn bó mật thiết với tập thể sư phạm và cộng đồng.

+ Sống giản dị, lành mạnh, trung hậu, bao dung, vui tươi, cởi mở. Có tác phong
mẫu mực.
+ Ham hiểu biết cái mới, luôn nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nghiệp và rèn
luyện tự hoàn thiện nhân cách.
* Để đảm bảo được nhiệm vụ trồng người thì mỗi giáo viên phải có nhiệm vụ
đào tạo nên những con người có đức, có tài cho xã hội. Bởi thế nhiệm vụ của mỗi
người không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự nhiên, xã hội mà còn
phải xây dựng và hình thành cho các em ý thức tự chủ, tinh thần trách nhiệm cao


ngay từ nhỏ… Nói cách khác, giáo viên vừa dạy chữ, vừa dạy cách làm người cho
các em khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
3. Trong công tác phối kết hợp với BGH và các cơ quan đoàn thể:
- Điều tra lí lịch học sinh nắm được hoàn cảnh cũng như cá tính của từng em và
có biện pháp giáo dục các em cho phù hợp.
- Làm tốt công tác bảo vệ cảnh quan môi trường. Xây dựng và bảo vệ cơ sở vật
chất nhà trường. Thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”. (Giáo viên cùng với hội cha mẹ học sinh và tập thể học sinh trong lớp
quyên góp quà và tiền mặt để thăm hỏi gia đình những học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt).
- Trong buổi họp phụ huynh đầu năm cần nêu rõ cho phụ huynh biết những quy
định mà lớp cũng như trường, đề nghị cha mẹ học sinh phối hợp thực hiện nghiêm
túc nhằm đạt hiệu quả giáo dục như mong muốn.
- Tạo mối liên hệ gắn bó mật thiết với cha mẹ học sinh, trao đổi kịp thời với phụ
huynh học sinh các vấn đề có liên quan trong công tác giáo dục học sinh.
- Chủ động nắm bắt kế hoạch hàng tháng của tổ chức Đoàn - Đội để xây dựng kế
hoạch riêng phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp và động viên các em tích cực
tham gia.
* Người giáo viên làm công tác giảng dạy còn phải tích cực tìm tòi, nghiên cứu
sách vở, học hỏi đồng nghiệp và những người đi trước để vận dụng các phương

pháp dạy học một cách linh hoạt, khéo léo, phù hợp với từng bài, từng phần nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học cũng như để lôi cuốn, tạo hứng thú và đưa các em
đến với niềm đam mê thích thú trong học tập.
- Luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với học sinh, khuyến khích
các em nói ra những gì mình nghĩ để tất cả các giờ học đều thoải mái, vui tươi và
sôi nổi hơn
Modul 33
- Theo quan niệm của hệ thống giáo dục truyền thống, khách thể của hoạt động sư
phạm là học sinh. Vì thế, mọi nỗ lực của thầy cô giáo khi giải quyết các tình huống
xung đột đều phải hướng tới chính học sinh và phải nỗ lực, cố gắng vươn lên bằng
mọi cách để thay đổi chúng, hay chí ít cũng phải gây ảnh hưởng lên chúng.
- Trong hệ thống giáo dục định hướng – nhân cách, khách thể của hoạt động sư
phạm lại không phải là học sinh, mà là quá trình phát triển của tình huống. Ở đây,
người giáo viên bằng mọi cách phải xác định, cấu trúc lại sự tác động qua lại với
học sinh, hướng các em vào dòng chảy, tương ứng với mục đích phát triển nhân
cách của chúng.


- Sự nảy sinh các vấn đề trong tình huống xung đột sư phạm không phải là ngẫu
nhiên, mà có tính qui luật, được quyết định bởi sự hiện diện của một loạt các
nguyên nhân chủ quan và khách quan. Từ cách hiểu về tình huống xung đột sư
phạm như đã nêu ở trên, suy ra, mục đích của việc giải quyết xung đột sư phạm
trong từng trường hợp cụ thể là một bước để các nhà sư phạm có cơ hội tiến lên
phía trước, vượt qua khó khăn vươn lên từng bậc thang trên cầu thang dài vô tận
của sự phát triển nhân cách cuả học sinh
Một số tình huống sư phạm thường gặp như là học sinh đánh nhau, học sinh nói
tục chửi bậy, học sinh lười học bài, làm bài về nhà, hay đi học muộn ….
Kĩ năng cần thiết khi giải quyết tình huống sư phạm
1.1. Tình huống là gì?
1.2. Một số đặc điểm của tình huống sư phạm

1.3. Phân loại tình huống sư phạm
— Phân loại theo tính chất
— Phân loại theo đối tượng tạo ra tình huống
— Phân loại theo các chức năng của nhà sư phạm
— Phân loại theo nội dung hoạt động sư phạm
Theo cách này việc phân loại này có thể dựa
Phần 2: Phần vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động
nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.
Vận dụng Modul 24
Trong năm học 2015 – 2016 tôi đã sử dụng kĩ thuật ra đề kiểm tra để ra đề kiểm tra
một tiết, kiểm tra học kì môn Hóa 8, sinh 7 được phân công giảng dạy trong năm
học.
Vận dụng Modul 31
Trong năm học 2015 – 2016 được phân công chủ nhiệm lớp 7A tôi đã lập kế hoạch
chủ nhiệm đầy đủ chi tiết ngay từ đầu năm học.
Vận dụng Modul 32
Trong năm học 2015 – 2016 tôi được phân công làm chủ nhiệm lớp 7A, tôi đã thực
hiện tốt vai trò người giáo viên chủ nhiệm, kết quả lớp 7A đạt kết quả xếp loại
phong trào thi đua toàn trường đứng thứ 6, trong năm học có 2/41 hs xếp loại hạnh
kiểm khá, 2/41 học sinh hạnh kiểm trung bình, 37/41 học sinh hạnh kiểm tốt.
9 học sinh đạt danh hiệu hsg, 27 học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến.
Vận dụng Modul 33


Trong năm học 2015 – 2016 được phân công chủ nhiệm lớp 7A giải quyết được rất
nhiều tình huống sư phạm giúp tập thể học sinh lớp 7A được xếp loại phong trào
thứ 6/12 lớp trong trường, đa số các học sinh đạt hạnh kiểm tốt.
* Phần tự nhận xét và đánh giá
Bản thân tôi đã tự nghiên cứu bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch đề ra,
đầy đủ các Modul, có ghi chép vào sổ BDTX rõ ràng theo yêu cầu và quy định của

ngành. Các nội dung đã bồi dưỡng đều được nghiên cứu kĩ và nhận xét từng phần,
áp dụng vào nhiệm vụ được giao. Trong năm học 2015 – 2016 tôi đã thực hiện tốt
nội dung bồi dưỡng thường xuyên.
Trên đây là báo cáo kết quả công tác BDTX của cá nhân tôi. Mong các đồng
chí trong tổ chuyên môn góp ý. Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
(Ký ghi rõ họ tên)


TRƯỜNG THCS ĐẠI HƯNG
TỔ TỰ NHIÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đại Hưng, ngày 10 tháng 5 năm 2016

BIÊN BẢN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BDTX GIÁO VIÊN

1. Họ và tên giáo viên được nhận xét, đánh giá: Bùi Thanh Liêm
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
Môn dạy: Toán 9, toán 6
2. Họ và tên, chức vụ của các thành viên trong tổ bộ môn:
3. Tổ chức báo cáo, nhận xét, đánh giá nội dung:
Vận dụng Modul 22 :
Vận dụng DHTH là một yêu cầu tẩt yếu cửa việc thục hiện nhiệm vụ dạy
học ờ nhà trường phổ thông. Việc có nhiều môn học đã được đưa vào nhà trường
phổ thông hiện nay là sự thể hiện quá trình thục hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Các môn học đó phải liên kết với nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. Đồng
thời thông qua Modul này bản thân xây dựng được kế hoạch dạy học phù hợp với

môn học, vị trí công tác và đạt kết quả cao.
Vận dụng Modul 17: Tìm kiếm, khai thác và xử lí thông tin phục vụ bài giảng.
Thông qua Module THCS 17 đã giúp cho bản thân nắm được một cách hệ
thống khái niệm thông tin, các dạng thông tin trong cuộc sống và vai trò quan trọng
của thông tin trong việc đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng đào tạo. Biết đuợc các
kỉ thuật tìm kiếm thông tin trên mạng Internet nhằm nhanh chóng tìm được các
nguồn thông tin quý giá làm phong phú cho bài giảng của bản thân. Ngoài ra còn
giúp cho bản thân xử lí được thông tin trước khi đưa vào bài giảng và làm chủ
được một sổ phần mềm xủ lí thông tin dạng ảnh, video thông thường và thành thạo
việc xử lí các thông tin lẩy được từ Internet.
Vận dụng Modul 20: Sử dụng các thiết bị dạy học.
Sau khi được nghiên cứu modul này, bản thân tôi nhận thức sâu sắc hơn về tầm
quan trọng của TBDH và khẳng định rõ vai trò của TBDH trong đổi mới phương
pháp dạy học môn thể dục, nắm đuợc hệ thổng TBDH môn thể dục hiện có ở
trường. Từ đó thường xuyên sử dụng các thiết bị và đồ dùng hiện có để nâng cao
chất lượng giảng dạy và giáo dục. Đồng thời nghiên cứu và tự làm ĐDDH để phục
vụ vào động giảng dạy và giáo dục nói chung đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó
hướng dẫn cho học sinh tự làm những đồ dùng thiết thực liên quan đến môn học.
Vận dụng Modul 23: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Thông qua Modul này bản thân giáo viên đã xác định được vai trò, chức
năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với lí luận dạy


học hiện đại.
- Mô tả được các phuơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học lập, chỉ ra những ưu
điểm và hạn chế của từng phương pháp và yêu cầu khi sử dụng từng phương pháp.
- Sử dụng thành thạo các phuơng pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với từng tình
huổng cụ thể và mục tiêu học tập đã xác định.
- Có ý thức tích cực và sẵn sàng đổi mới kiểm tra, đánh giá, đánh giá theo hướng
chuẩn hoá nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp úng yêu cầu đổi mới giáo dục

hiện nay.
Vận dụng Modul 24: Kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học.
- Thông qua Modul này giáo viên đã nắm đuợc các bước cơ bản để xây dụng đề
kiểm tra, nắm được kỉ thuật kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
như: biết xác định mục đích kiểm tra, phương pháp, hình thức kiểm tra, xây dựng
ma trận cho đề kiểm tra, viết đề kiểm tra và hướng dẫn chấm điểm.
- Thục hiện được việc biên soạn đề kiểm tra cho môn học cụ thể.
- Sử dụng được các kỉ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học để đánh giá kết quả
học tập của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.
Vận dụng Modul 25: Viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS.
Thông qua Modul này giáo viên đã nắm được các bước cơ bản để viết sáng
kiến kinh nghiệm cho giáo viên đồng thời đã nhận thức đúng đắn đây là nhiệm vụ
thiết thực của giáo viên trong nhà trường.
4. Điểm tự đánh giá: Bằng số:......................Bằng chữ:.......................................
5. Nhận xét, đánh giá của tổ/nhóm bộ môn:
* Ưu điểm:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................

* Khuyết điểm:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................

* Đề nghị:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................


* Kết quả đánh giá: Bằng số................Bằng chữ..................................................
GV được nhận xét, đánh giá

Tổ trưởng


(Mẫu 2: Mẫu tổng hợp kết quả BDTX của các đơn vị trường)
TRƯỜNG THCS ĐẠI HƯNG
TỔ ……….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đại Hưng, ngày 10 tháng 5 năm 2016

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ BDTX GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2015-2016
(Kèm theo báo cáo số:.....)
Môn Điể Điể
TT
Họ và tên
Điểm ND 3
dạy( m
m
Mô Mô Mô Mô
đun. đun. đun. đun. ...
.. ..
..
..
1

2
3
...
THỐNG KÊ KẾT QUẢ
Tổ
ng
số
CB
QL
,
GV

Số tham gia BDTX

Kết quả
G

Số lượng
Người lập
(Chữ ký, họ tên)

TL
%

Số
Số
CBQ
GV
L


SL

K
TL
%

SL

TB
TL
%

SL

TL
%

Không hoàn
thành KH
SL

TL %

Đại Hưng ,ngày....... tháng 05 năm2015
Thủ trưởng đơn vị
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu)


(Mẫu 3: Mẫu tổng hợp kết quả BDTX của các đơn vị trường học)




×