Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM THỊ THANH BÌNH

XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. PHẠM THỊ THANH BÌNH

PGS.TS. HÀ VĂN HỘI

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bả n luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu đô ̣c
lâ ̣p của riêng tôi. Các số liê ̣u, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo
và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quốc tế, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn.

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Thị Thanh Bình, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa
học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ...........................................................................................2
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. .................................................................2
2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài. ................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .....................................................................4
3.1. Mục đích: .......................................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:....................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................5
6. Những đóng góp mới của Luận văn: ...................................................................6
7. Bố cục của luận văn. ............................................................................................6

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI ..........................................................................................................7
1.1. Khái niệm, hình thức, vai trò và nội dung của xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài.........................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về XTĐT trực tiếp nước ngoài. .................................................7
1.1.2. Hình thức XTĐT trực tiếp nước ngoài. ......................................................8
1.1.3. Vai trò của XTĐT trực tiếp nước ngoài ...................................................11
1.1.4. Nội dung của XTĐT trực tiếp nước ngoài ................................................12


1.2. Kinh nghiệm hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh ở Việt
Nam. .......................................................................................................................20
1.2.1. Kinh nghiệm XTĐT trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh. ..................20
1.2.2. Kinh nghiệm XTĐT trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc. ................23
1.3. Bài học kinh nghiệm cho Nghệ An.................................................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2014 ...........29
2.1. Tổng quan thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An...................29
2.1.1. Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh Nghệ An. .........................29
2.1.2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư. .....................................................................35
2.1.3. Đối tác đầu tư. ..........................................................................................40
2.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của Nghệ An. ................................................................................................43
2.2. Hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An. ..............................44
2.2.1. Xây dựng chiến lược XTĐT trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An.........44
2.2.2. Xây dựng hình ảnh. ..................................................................................46
2.2.3. Xây dựng quan hệ đối tác đầu tư. ............................................................50
2.2.4. Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư. ........................................................52
2.2.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ các nhà đầu tư. ............................................54
2.2.6. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư. .......................................57

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài ở Nghệ
An...........................................................................................................................58
2.3.1. Các nhân tố khách quan. ..........................................................................58
2.3.2. Các nhân tố chủ quan. ..............................................................................59
2.4. Đánh giá hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An. ...............59
2.4.1. Thành tựu..................................................................................................60


2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân. .........................................................................62
CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN .....67
3.1. Định hướng và triển vọng XTĐT trực tiếp nước ngoài của tỉnh. ...................67
3.1.1. Định hướng chung:...................................................................................67
3.1.2. Định hướng ngành, lĩnh vực: ...................................................................67
3.1.3. Định hướng lựa chọn đối tác: ..................................................................69
3.1.4. Định hướng thu hút đầu tư về công nghệ:................................................69
3.1.5. Định hướng về hiệu quả kinh tế xã hội. ...................................................70
3.1.6. Định hướng theo địa bàn: ........................................................................71
3.2. Cơ hội và thách thức. ......................................................................................72
3.2.1. Cơ hội đầu tư: ..........................................................................................72
3.2.2. Thách thức: ...............................................................................................73
3.3. Các giải pháp đẩy mạnh XTĐT trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An. ........74
3.3.1. Giải pháp về phía nhà nước. ....................................................................74
3.3.2. Giải pháp về phía tỉnh Nghệ An. ..............................................................78
3.3.3. Giải pháp về phía Doanh nghiệp. ............................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
1. Những kết quả nghiên cứu chính .......................................................................87
2. Những điểm còn hạn chế ...................................................................................88
3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..............................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89



BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

The Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

The Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông

Asian Nations

Nam Á

1

ADB

2

ASEAN


3

BOT

Built-Operation-Transfer

4

BT

Built - Transfer

5

BTO

Built - Transfer - Operation

6

CNH

7

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


8

FIA

Foreign Investment Agency

Cục đầu tư nước ngoài

9

HĐH

10

IPA

11

JICA

12

KCN

Khu công nghiệp

13

KKT


Khu kinh tế

14

NGOs

15

ODA

16

PCI

Xây dựng - Kinh doanh Chuyển giao
Xây dựng - Chuyển giao
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
doanh
Công nghiệp hóa

Hiện đại hóa
Investment Promotion Agency Cơ quan Xúc tiến đầu tư
Japan International

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật

Cooperation Agency

Bản


Non-Governmental

Tổ chức phi chính phủ nước

Organizations

ngoài

Official Development

Hỗ trợ phát triển chính thức.

Assistance
Provincial Competitiveness

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

Index

tỉnh

i


STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa
Tiếng Anh


Tiếng Việt

Small and Medium

Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

17

SMEs

18

SWOT

19

TW

Trung ương

20

UBND

Ủy ban Nhân dân

21

USD


22

VCCI

23

WB

24

XTĐT

Enterprises
Strengths-Weakness-

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội

Opportunities - Threats

và thách thức.

United State Dollar

Đô la Mỹ

Vietnam Chamber of

Phòng thương mại và công

Commerce and Industry


nghiệp Việt Nam.

World Bank

Ngân hàng Thế giới
Xúc tiến đầu tư

ii


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Bảng xếp hạng chỉ số PCI của một số tỉnh năm 2014

28

2


Bảng 2.1

Tăng trưởng FDI giai đoạn 2006 - 2010

33

3

Bảng 2.2

Một số dự án FDI đã đi vào hoạt động giai đoạn

34

2006 - 2010.
4

Bảng 2.3

5

Bảng 2.4

Tăng trưởng FDI giai đoạn 2011 - 2014
Một số dự án đã đi vào hoạt động giai đoạn 2011 -

35

36


2014
Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư theo lĩnh vực
6

Bảng 2.5

38
(giai đoạn 2006 -2014)

7

Bảng 2.6

Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư theo địa bàn (2006 -

40

2014)

8

Bảng 2.7

9

Bảng 2.8

Cơ cấu phân bổ dự án và vốn đầu tư theo hình thức
đầu tư giai đoạn 2006 - 2014
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tỉnh Nghệ

An giai đoạn 2006 - 2014.

iii

41

43


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 2.1

Vốn FDI đăng ký và thực hiện giai đoạn 2006 - 2010

33

2

Biểu đồ 2.2


Vốn FDI đăng ký và thực hiện giai đoạn 2011 - 2014

35

3

Biểu đồ 2.3

4

Biểu đồ 2.4

5

Biểu đồ 2.5

6

Biểu đồ 2.6

7

Biểu đồ 2.7

Vốn đăng ký FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2006
- 2014

39

Vốn đăng ký FDI theo địa bàn giai đoạn 2006-2014


40

Vốn đăng ký FDI theo cơ cấu hình thức đầu tư giai
đoạn 2006-2014

42

Vốn đăng ký FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 20062014

44

Biểu đồ chỉ số PCI của Nghệ An từ 2007 - 2014

53

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Nội dung hoạt động XTĐT


13

2

Hình 3.1

Mô hình cơ chế “một cửa liên thông”

83

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Một trong những nguồn lực có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã
hội của mọi quốc gia là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với khu vực và
thế giới. Quá trình phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã chứng minh sự
đóng góp tích cực của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội, cũng như sự thành công của công cuộc đổi mới, cải thiện quan hệ
đối ngoại, mở ra nhiều triển vọng hợp tác đa phương, củng cố vị trí của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Nghệ An - một tỉnh miền Trung của Việt Nam nằm ở trung tâm vùng Bắc
Trung Bộ, trên tuyến giao lưu Bắc Nam và Đông Tây, là cửa ngõ thông ra biển
Đông của vùng Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan qua Cảng Cửa Lò. Cùng với
nhiều lợi thế về tiềm năng phát triển công nghiệp, cũng như kinh tế rừng và biển,
cộng với nhiều chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, Nghệ An đang là
tâm điểm thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhiều tập đoàn,

tổng công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước đã đăng ký và triển khai nhiều dự
án tại Nghệ An.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ 16, Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 08/06/2006 về
chương trình Xúc tiến đầu tư gắn với phát triển nguồn thu ngân sách giai đoạn
2006-2010. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Nghệ An lần thứ XVII Nhiệm kỳ 2010
- 2015 đặt mục tiêu phấn đấu đưa Nghệ An thành tỉnh khá của miền Bắc vào cuối
nhiệm kỳ. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh; sự nỗ lực của các
cấp, ngành, địa phương; sự năng động, tiên phong của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư; ... nên mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng sau gần 10 năm thực hiện việc triển
khai Nghị quyết 03-NQ/TU nói chung, và xúc tiến đầu tư, phát triển kinh tế đối
ngoại nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.

1


Mặc dù đạt được nhiều thành tích, tuy nhiên hoạt động xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An vẫn chưa thực sự hiệu quả. Một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất có thể kể đến hạ tầng cơ sở chưa đầy đủ và thiếu tính
đồng bộ, nhất là hạ tầng đầu mối như cảng biển, hạ tầng khu kinh tế và các khu
công nghiệp tập trung. Hoạt động xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại
diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn. Tình hình kinh tế thế giới có
dấu hiệu phục hồi, nhưng còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro, các nền kinh tế mới nổi
phát triển chậm, trong khi đó, khó khăn trong việc xử lý nợ công của một số nước
phát triển đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư, xuất khẩu và du lịch. Kinh
tế vĩ mô chưa thật sự ổn định, tình hình lạm phát tuy được kiềm chế nhưng chưa
vững chắc, thị trường tài chính còn diễn biến phức tạp, thị trường trong nước thu
hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất cao.
Trong bối cảnh đó các vấn đề đang đặt ra hiện nay là:

Hoạt động xúc tiến đầu tư tại Tỉnh Nghệ An đã và đang được triển khai như
thế nào? Nghệ An đạt được những thành tựu gì và còn những hạn chế gì trong xúc
tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài? Nghệ An cần phải có những chính sách, giải pháp
như thế nào trong hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI trong
thời gian tới?
Vì vậy, đề tài “Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ
An” được lựa chọn làm đề tài luận văn nghiên cứu chính là nhằm giải quyết những
vấn đề nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có một số các công trình nghiên cứu cả ở
trong nước và ngoài nước. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu mới nhất có
liên quan như sau:
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.
TS. Hoàng Văn Huấn (2006) với công trình nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả
xúc tiến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh khu vực phía Bắc”.
Đây là đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong công trình nghiên

2


cứu tác giả đưa ra các đánh giá về thực trạng thu hút đầu tư tại các tỉnh khu vực
phía Bắc và giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến nguồn vốn đầu tư đến năm 2010.
Tác giả nhấn mạnh đến việc cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng hơn, cụ thể
như về chính sách pháp luật, chính sách ưu đãi đầu tư và thủ tục hành chính… cần
phải nhất quán, minh bạch, chủ động hội nhập sâu, rộng hơn vào kinh tế khu vực và
thế giới.
Th.S Nguyễn Đăng Bình (2010) với bài nghiên cứu “Một số giải pháp thu
hút và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài đến năm 2020” đăng trong tạp chí
Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội, số 49+50 tháng 1/2010. Trong bài nghiên cứu,
tác giả đã phân tích dòng vốn FDI vào Việt Nam và khẳng định dòng vốn FDI đã có

những đóng góp nhất định vào tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Bên cạnh
đó, đầu tư nước ngoài cũng có những mặt hạn chế như vốn đầu tư nước ngoài tăng
thấp trong thời gian gần đây và phục hồi chậm sau khủng hoảng tài chính do suy
thoái kinh tế thế giới. Bài nghiên cứu đã đưa ra nhóm giải pháp thu hút và nâng cao
hiệu quả đầu tư nước ngoài đến năm 2020 ở tầm vĩ mô.
Th.s Đinh Vũ Mai Linh (2012) với công trình luận văn thạc sĩ “Xúc tiến đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh phía Bắc: Thực trạng và giải pháp”. Đây là đề
tài luận văn thạc sỹ tại trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã
đi sâu nghiên cứu hoạt động xúc tiến đầu tư của các tỉnh khu vực phía Bắc, trong đó
tập trung vào 5 tỉnh: Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Phú Thọ, Yên Bái, Nghệ An nhằm so
sánh về mức độ hoạt động xúc tiến đầu tư ảnh hưởng như thế nào tới kết quả thu hút
FDI tại các địa phương. Ngoài ra, trong luận văn tác giả còn đề cập phân tích tới các
đối tượng khác như: các cơ quan thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Trung ương
và địa phương, các nguồn lực thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài.
Anders Corr and Matthew Michaelides (2014), “Vietnam Investment
Opportunities: 2015” đăng trên Journal of Political Risk, số 1 tháng 12/2014. Bài
nghiên cứu đề cập đến những thách thức mà các nhà đầu tư nước ngoài gặp phải khi
vào đầu tư tại Việt Nam. Các thách thức mà các nhà đầu tư gặp phải đó là nợ chính

3


phủ, lạm phát, chính sách ngoại tệ, pháp luật đầu tư, tham nhũng và những xung đột
về địa chính trị với Trung Quốc ở Biển Đông. Từ đó, đưa ra những giải pháp để
tăng cơ hội đầu tư vào Việt Nam trong năm 2015. Trong đó nhấn mạnh việc đầu tư
vào giáo dục là rất cần thiết để nuôi dưỡng một lực lượng lao động có hiệu quả
trong tương lai.
Quyển sách “Japan International Cooperation


Agency (JICA) in

collaboration with Foreign Investment Agency (FIA): A guide to Foreign Direct
Investment for Provinces in Vietnam” xuất bản năm 2010 , đề cập tới vai trò của
Cục Xúc tiến đầu tư, các cơ quan XTĐT ở các địa phương, tầm quan trọng của việc
xây dựng các chiến lược XTĐT tại các địa phương, các công cụ XTĐT. Cơ quan
hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) phối hợp với Cục Đầu tư nước ngoài đã khảo sát
tại các địa phương và đưa ra các giải pháp mới thiết thực về các hình thức, hoạt
động XTĐT như: việc thu thập và duy trì dữ liệu, xuất bản sách giới thiệu về địa
phương, xây dựng website trực tuyến, các dịch vụ hỗ trợ sau đầu tư,…. Cuốn sách
này được xuất bản nhằm mục đích hỗ trợ phát triển năng lực cho các nhân viên
XTĐT tại Trung Ương và địa phương. Ngoài ra, cuốn sách còn cập nhật thêm
những kiến thức về kinh doanh quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực
hiện hoạt động XTĐT của các chuyên gia JICA.
Các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập đến chủ đề nghiên cứu ở những
góc độ khác nhau. Song đến nay ở Việt Nam chưa có một công trình nghiên cứu
nào nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về hoạt động xúc tiến
đầu tư nước ngoài ở tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích:
Phân tích hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy XTĐT trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở khoa học của hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài.

4


- Nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại

tỉnh Nghệ An. Đồng thời chỉ ra những mặt thành công, hạn chế và nguyên nhân
trong công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XTĐT trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Nghệ An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài
của tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài vào
Nghệ An trong giai đoạn từ 2006 - 2014. Đây là giai đoạn mà Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Nghệ An đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 08/06/2006 về chương
trình Xúc tiến đầu tư gắn với phát triển nguồn thu ngân sách giai đoạn 2006-2010.
Đồng thời Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Nghệ An lần thứ XVII Nhiệm kỳ 2010
- 2015 đặt mục tiêu phấn đấu đưa Nghệ An thành tỉnh khá của miền Bắc vào cuối
nhiệm kỳ. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu phân tích hoạt động XTĐT trực tiếp
nước ngoài của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2014, nhằm khắc phục những khuyết
điểm, yếu kém, từ đó tận dụng tốt thời cơ, vượt qua những thách thức, quyết tâm thực
hiện việc thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An nhanh, nhiều và có hiệu quả, bổ sung nguồn
vốn vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần đạt mục tiêu đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và bền vững môi trường.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để xem xét quá trình vận
động, biến đổi và phát triển của hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Nghệ An từ năm 2006 đến năm 2014.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm phân tích thực trạng
hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài (những điểm đạt được và những vấn đề còn
tồn tại) tại tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, từ đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh hoạt
động XTĐT trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới;


5


Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để làm nổi bật tính cấp thiết của việc
đẩy mạnh hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An nói riêng và cả
nước nói chung.
Số liệu nghiên cứu được thu thập từ nguồn tư liệu của Sở kế hoạch và đầu tư
Tỉnh Nghệ An, thông qua Ngân hàng dữ liệu; Các đề án quy hoạch xúc tiến đầu tư
và phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh Nghệ An, ...
6. Những đóng góp mới của Luận văn:
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, đưa ra khái niệm, lý luận chung về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Thứ hai, làm rõ được thực trạng xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Nghệ An giai đoạn 2006 - 2014.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTĐT trực tiếp nước
ngoài tại Tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2014.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTĐT trực tiếp
nước ngoài tại Tỉnh Nghệ An.

6


CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm, hình thức, vai trò và nội dung của xúc tiến đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài.
1.1.1. Khái niệm về XTĐT trực tiếp nước ngoài.
Xúc tiến đầu tư là một công cụ nhằm để thu hút vốn đầu tư. Hoạt động
XTĐT có vai trò quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi
trường đầu tư nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào địa bàn. XTĐT không chỉ đơn giản
là việc mở rộng thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài mà XTĐT còn bao
gồm các hoạt động Marketing nhất định được thực hiện bởi các chính phủ, các tổ
chức nhằm thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dòng vốn đầu tư cũng từ đó
được thu hút về những nơi có môi trường tốt và có những điều kiện thuận lợi hơn.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa bàn đã làm cho công tác XTĐT trở thành một
hoạt động tất yếu và ngày càng được gia tăng không chỉ ở những nước, những địa
phương phát triển mà còn ở những nước, những địa phương đang phát triển.
Không có một khái niệm nhất quán về “xúc tiến đầu tư”. Có nhiều cách tiếp
cận khác nhau, theo Bộ kế hoạch và đầu tư đã nêu trong hội thảo Thu hút đầu tư
nước ngoài - triển vọng và giải pháp tổ chức tháng 11/2012 thì “xúc tiến đầu tư là
tổng hợp các biện pháp mà chính phủ một nước áp dụng nhằm thu hút đầu tư nước
ngoài phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội nhất định”. Theo khái
niệm này, xúc tiến đầu tư là những hoạt động nhằm khuyến khích các tập đoàn, đơn
vị kinh doanh đầu tư mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nước sở tại, phù hợp
với mục đích phát triển xã hội, gia tăng việc làm, doanh thu, lượng giá trị xuất khẩu
hoặc các lợi ích kinh tế khác có liên quan.
Trong nghiên cứu về “Chiến lược xúc tiến FDI tại nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” do công ty Price Waterhouse Coopers thực hiện dưới sự tài trợ của
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), khái niệm về xúc tiến đầu tư được đưa ra
như sau: “xúc tiến đầu tư có thể được định nghĩa là các biện pháp thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài thông qua một biện pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược

7



sản phẩm (product strategy), chiến lược xúc tiến (promotional strategy) và chiến
lược giá cả (pricing strategy)” [5,tr.1].
Sản phẩm trong khái niệm về xúc tiến đầu tư, chính là địa điểm hay các dự
án, quốc gia tiếp nhận đầu tư. Để phát triển các chiến lược tiếp thị phù hợp, cần phải
hiểu những thuận lợi và bất lợi thực sự của quốc gia hay một địa phương trước các
đối thủ cạnh tranh.
Giá cả là giá mà nhà đầu tư phải trả để định vị và hoạt động tại quốc gia đó.
Giá này có thể bao gồm giá sử dụng cơ sở hạ tầng, các tiện ích, thuế, ưu đãi, bảo hộ
thuế quan, v.v…
Xúc tiến là những hoạt động phổ biến thông tin về các nỗ lực tạo nên một
hình ảnh quốc gia, một địa phương hay một KCN nào đó và cung cấp các dịch vụ
đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng.
1.1.2. Hình thức XTĐT trực tiếp nước ngoài.
Có nhiều hình thức XTĐT trực tiếp nước ngoài, tuy nhiên có thể phân chia
thành ba nhóm hình thức cơ bản sau:
1.1.2.1. Kỹ thuật xây dựng hình ảnh
Các kỹ thuật xây dựng hình ảnh bao gồm:
Thứ nhất, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông chung;
Thứ hai, tham gia các cuộc triển lãm, hội thảo đầu tư;
Thứ ba, quảng cáo trên các phương tiện tuyên truyền riêng của ngành hoặc
khu vực;
Thứ tư, các đoàn khảo sát tới nước có nguồn đầu tư và từ các nước đầu tư tới
nước sở tại;
Thứ năm, hội thảo thông tin chung về cơ hội đầu tư.
“Thông qua các hoạt động xây dựng hình ảnh, một đất nước muốn giới thiệu
cho mọi người biết rằng đất nước đó đang chủ động tìm kiếm các nhà đầu tư và
đang cố gắng tạo những điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư” [4]. Các hoạt động
này là nền tảng của công việc xúc tiến đầu tư. Nếu nhà đầu tư có nhận thức tiêu cực

hoặc thiếu hiểu biết về đất nước và các lợi thế của một quốc gia thì các cố gắng xúc
tiến đầu tư của quốc gia đó sẽ không đạt hiệu quả cao.

8


Nhiệm vụ xây dựng hình ảnh đất nước bắt đầu bằng việc đánh giá xem nhà
đầu tư trong các lĩnh vực nói chung hoặc trong các lĩnh vực trọng tâm nói riêng
nhận thức như thế nào về đất nước. Những thông tin này sẽ chỉ ra những vấn đề
đang tồn tại để từ đó xây dựng, duy trì hình ảnh tích cực trong nhận thức của nhà
đầu tư.
1.1.2.2. Kỹ thuật tạo nguồn đầu tư:
Các kỹ thuật tạo nguồn đầu tư thường là:
- Tham gia các chiến dịch qua điện thoại hoặc thư tín trực tiếp
- Phái đoàn tham quan riêng về ngành hoặc khu vực từ nước đầu tư sang
nước sở tại và ngược lại
- Hội thảo thông tin về ngành hay một khu vực cụ thể
- Tham gia nghiên cứu những công ty cụ thể
Mục đích chính của các hoạt động này là nhằm tạo sự hài lòng cho những
nhà đầu tư đang có nhu cầu, khuyến khích, kích thích họ đầu tư vào quốc gia của
mình. Nói cách khác, hoạt động xây dựng hình ảnh đất nước chính là Marketing đất
nước, tạo ấn tượng tốt và giới thiệu đất nước như một điểm tốt để đầu tư.
Trước hết một chiến dịch xây dựng hình ảnh đất nước thường bắt đầu bằng
việc xác định nhận thức của nhà đầu tư và mục tiêu của việc xây dựng hình ảnh: cơ
quan XTĐT quốc gia cần xác định nhà đầu tư nghĩ gì về đất nước mình để trên cơ
sở đó thiết kế chiến dịch xây dựng hình ảnh. Để đánh giá nhận thức của nhà đầu tư,
các cơ quan XTĐT cần xem xét các tư liệu sách báo, ấn phẩm và khảo sát những
nhà đầu tư hoạt động trong các lĩnh vực mà đất nước đang hướng tới.
Tiếp đó, xây dựng các chủ đề marketing: sau khi xác định được nhận thức
của nhà đầu tư về đất nước của mình, các cơ quan xúc tiến đầu tư cần phải xây dựng

chủ đề marketing trọng tâm. Để đạt được hiệu quả, chủ đề marketing không chỉ đơn
giản chỉ ra những lợi ích mà quốc gia mang lại cho nhà đầu tư mà còn phải có tiếng
vang để gây ấn tượng với nhà đầu tư rằng đất nước có những cái mà họ cần.

9


Cuối cùng là lựa chọn, xây dựng các công cụ xúc tiến và tham gia vào các
chương trình phối hợp marketing. Sau khi xác định được chủ đề marketing hiệu quả
nhất, các cơ quan cần lựa chọn những công cụ marketing phù hợp nhất để truyền
thông điệp. Lựa chọn công cụ phù hợp có vai trò quan trọng trong việc tối đa hoá
khả năng tác động của các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Các hoạt động tạo nguồn đầu tư là những hoạt động nhằm đạt được bốn mục
đích sau:
Thứ nhất, củng cố mối quan tâm của nhà đầu tư có được trong giai đoạn xây
dựng hình ảnh.
Thứ hai, phát hiện nhu cầu của công ty và chứng minh được rằng các yêu cầu
này sẽ được thoả mãn tại đất nước đó thông qua việc cung cấp thông tin có ảnh
hưởng tích cực tới quá trình quyết định đầu tư.
Thứ ba, duy trì thảo luận với công ty tiềm năng ở cấp độ cá nhân ra quyết
định hoặc duy trì ở cấp độ quản lý.
Thứ tư, liên tục vận động các nhà đầu tư mới để luôn có nguồn gối đầu các
dự án tiềm năng.
1.1.2.3. Kỹ thuật thực hiện dịch vụ đầu tư
Các hoạt động thực hiện dịch vụ đầu tư còn có thể gọi cách khác là các hoạt
động trợ giúp nhà đầu tư. Các hoạt động thực hiện dịch vụ đầu tư thường bao gồm:
Hoạt động cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư, tổ chức các chuyến đi thực
địa cho nhà đầu tư tiềm năng (giai đoạn trước khi cấp phép đầu tư).
Thực hiện các quy trình xin và cấp giấy phép đầu tư thuận lợi cho nhà đầu tư
(giai đoạn cấp phép đầu tư).

Các hoạt động hỗ trợ cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án (giai
đoạn sau khi cấp giấy phép đầu tư).
Mục đích chính của các hoạt động thực hiện dịch vụ đầu tư là nhằm trợ giúp
nhà đầu tư, đem lại điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu
tư, xin giấy phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư.

10


1.1.3. Vai trò của XTĐT trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Xúc tiến đầu tư có vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn
FDI:
Các nghiên cứu tiến hành bởi ngân hàng thế giới (WB) đã chỉ ra rằng XTĐT
có thể tác động lớn đến mức độ thu hút FDI của một địa phương. Cụ thể là, gia tăng
10% trong ngân sách XTĐT sẽ làm tăng 2.5% lượng vốn FDI; và với mỗi 1$ chi phí
cho các hoạt động XTĐT ban đầu sẽ thu về được một giá trị ròng tương ứng gấp
gần 4 lần chi phí bỏ ra [8, tr.50]. Như vậy, tăng cường thu hút FDI là “là tăng cường
nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng” [9, tr.2].
Các hoạt động XTĐT, vì thế, có vai trò đặc biệt quan trọng giúp các nhà đầu
tư tìm hiểu, nhận định, cân nhắc và lựa chọn địa điểm đầu tư tốt nhất. Thông qua
các hoạt động xúc tiến đầu tư như xây dựng hình ảnh đất nước với tư cách là điểm
đến và đang ngày càng được hoàn thiện. Các hoạt động hình thành đầu tư như tổ
chức hội thảo, đoàn vận động, tiếp thị từ xa... sẽ kích thích, tác động tích cực tới các
nhà đầu tư tiềm năng để họ quyết định đầu tư. Đồng thời, các hoạt động tư vấn, hỗ
trợ nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sẽ củng cố niềm tin của các nhà đầu
tư, khiến nhà đầu tư có thái độ tích cực đối với việc đầu tư vào quốc gia hay địa
phương đó. Tất cả những hoạt động trên đều thuộc phạm vi các hoạt động xúc tiến
FDI và có thể thu hút FDI một cách chủ động, hiệu quả. Do vậy, xúc tiến đầu tư là
biện pháp quan trọng để thu hút FDI nói riêng và nguồn vốn đầu tư nói chung.
1.1.3.2. Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thu hút FDI đúng

định hướng.
Thông thường, các chiến lược, chương trình xúc tiến FDI được xây dựng trên
cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, định hướng thu hút
FDI. Trên cơ sở đó, các hoạt động xúc tiến FDI sẽ được thực hiện với định hướng là
những nhà đầu tư tiềm năng phù hợp với mục tiêu thu hút FDI.
Nếu định hướng thu hút FDI là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều
kiện liên kết phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh thì hoạt

11


động xúc tiến FDI sẽ tăng cường quảng bá cho địa bàn, hướng các nhà đầu tư thực
hiện đầu tư vào các địa bàn đó.
Nếu định hướng thu hút FDI là khuyến khích các nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài có tiềm năng lớn về tài chính và nắm công nghệ nguồn thì hoạt động xúc tiến
đầu tư sẽ tập trung vào các công ty, tập đoàn lớn có những thế mạnh tại Mỹ, Nhật
Bản hoặc Châu Âu...
Xúc tiến FDI là hoạt động định hướng tới các nhà đầu tư. Do đó, hoạt động
XTĐT chủ động tác động tới xu hướng dòng vốn FDI chảy vào quốc gia và điều
này chứng tỏ rằng xúc tiến FDI góp phần không nhỏ giúp Việt Nam thu hút FDI
đúng định hướng.
1.1.3.3. XTĐT thúc đẩy sự hoàn thiện các thủ tục hành chính, chính sách thu
hút FDI.
Để thu hút được nguồn vốn FDI vào địa phương, hay quốc gia, các tổ chức
và chính phủ sẽ phải hoàn thiện, giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính, chi phí
gia nhập thị trường cho nhà đầu tư. Cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng như
chính sách pháp luật, chính sách ưu đãi đầu tư và thủ tục hành chính… cần nhất
quán, minh bạch. Có thể đưa công nghệ thông tin vào quảng bá, tuyên truyền, thẩm
định cấp phép qua mạng và xúc tiến đầu tư thông qua cổng giao tiếp điện tử. Tất

yếu sẽ hình thành sự phân cấp quản lý giúp cho các tỉnh, địa phương chủ động trong
việc vận động, quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài. Quy trình, thủ tục cũng như
quản lý doanh nghiệp đơn giản, dễ dàng nhằm phát huy tính tự chủ và tự chịu trách
nhiệm của doanh nghiệp.
1.1.4. Nội dung của XTĐT trực tiếp nước ngoài
Để thực hiện tốt công tác XTĐT thì việc xác định các nội dung, các chương
trình cho những hoạt động này là rất quan trọng. Nội dung của công tác XTĐT của
cơ quan Trung ương, địa phương và các tổ chức tham gia XTĐT bao gồm 6 loại
hình hoạt động:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược về XTĐT.
Thứ hai, xây dựng hình ảnh.

12


Thứ ba, xây dựng quan hệ.
Thứ tư, lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư.
Thứ năm, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho nhà đầu tư.
Thứ sáu, đánh giá và giám sát các công tác XTĐT.
NỘI DUNG CỦA HOẠT
ĐỘNG XTĐT
XTĐT

Xây
dựng
chiến
lƣợc

Xây
dựng

hình
ảnh

Xây
dựng
quan
hệ

Lựa chọn
mục tiêu
và tạo cơ
hội đầu


Cung cấp
dịch vụ
và hỗ trợ
cho nhà
đầu tƣ

Đánh
giá và
giám
sát đầu


Hình 1.1: Nội dung hoạt động XTĐT
1.1.4.1 Xây dựng chiến lược về XTĐT.
Chiến lược XTĐT là bản đồ chỉ dẫn cơ quan XTĐT đạt được các mục tiêu đã
đề ra. Các mục tiêu thu hút đầu tư không dễ dàng đạt được. Vì vậy, phải có một kế

hoạch tổng thể sắp xếp các hoạt động như chuẩn bị tài liệu giới thiệu, tổ chức các
cuộc hội thảo đầu tư, tổ chức các chuyến đi khảo sát địa điểm đầu tư,…
Như vậy, chiến lược XTĐT là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động
XTĐT nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào một quốc gia, một địa phương cụ thể.
Để thực sự đạt được hiệu quả, các chiến lược đầu tư đều phải rõ ràng, phù hợp với
mục tiêu chung. Việc xác định mục tiêu cho chiến lược liên quan đến việc xác định
lợi thế, bất lợi, những lĩnh vực phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của mình,
trên cơ sở đó lựa chọn đối tác, lĩnh vực cũng như các công ty để tiến hành chương
trình XTĐT. Việc này đòi hỏi sự nghiên cứu và hoạch định một cách chi tiết, cụ thể.
Đây là nội dung hết sức quan trọng, định hướng cho toàn bộ hoạt động XTĐT tiến
hành sau đó. Tính đúng đắn và khả thi của chiến lược XTĐT có vai trò quyết định
đến sự thành công của toàn bộ chương trình XTĐT.

13


Có ba bƣớc để xây dựng một chiến lƣợc XTĐT
Bước 1: Đánh giá nhu cầu của cơ quan XTĐT và tiềm năng đầu tư
- Xác định các mục tiêu của cơ quan XTĐT và mục tiêu phát triển của quốc
gia, địa phương: Các mục tiêu XTĐT phản ánh mục tiêu phát triển của quốc gia,
của địa phương và của doanh nghiệp để tối đa hoá lợi ích của những nỗ lực xúc tiến
của cơ quan XTĐT.
- Khảo sát các xu hướng đầu tư nước ngoài và những ảnh hưởng bên ngoài:
Các xu hướng đầu tư nước ngoài trên thế giới và khu vực sẽ cho thấy ai đang đầu
tư, ở đâu và tại sao, đồng thời giúp cho cơ quan XTĐT xác định các ngành, lĩnh vực
tiềm năng để hướng tới.
- Tiến hành phân tích SWOT: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức sẽ cho cơ quan XTĐT một bức tranh năng động về điểm mạnh, điểm
yếu, hiện tại và tương lai của đất nước, của địa phương dưới góc độ là một địa
điểm đầu tư.

- Phân tích các đối thủ cạnh tranh: Sau khi hoàn thành quá trình phân tích
SWOT, cơ quan XTĐT có thể dùng các điểm tìm được từ quá trình phân tích
SWOT để đặt tiêu chuẩn về khả năng cạnh tranh của đất nước, của địa phương hay
của doanh nghiệp mình với tư cách là một địa điểm đầu tư với các đối thủ cạnh
tranh.
Bước 2: Hướng tới các ngành và khu vực có nguồn đầu tư
Để hướng tới các ngành, các khu vực địa lý có nguồn đầu tư phù hợp với các
đặc tính của đất nước, cần hoàn thiện các nhiệm vụ sau:
- Lập một danh sách các ngành: Danh sách sơ bộ các ngành có khả năng để
hướng tới bao gồm các ngành đã hoạt động tại đất nước, tại địa phương, các ngành
hoạt động tại các nước cạnh tranh.
- Đánh giá khả năng phù hợp của ngành với đất nước, địa phương: So sánh
các yêu cầu của mỗi ngành với đặc điểm của đất nước, địa phương được xác định

14


×