Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Báo cáo tham quan thực tế tại các xí nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.07 KB, 20 trang )

Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

Báo Cáo Tham Quan Thực Tế Tại Các Cơ Sở Và Nhà Máy
Tại Tỉnh Bình Dương

SVTH: Nguyễn Hoàng Khang
MSSV: 110701013
Phần I: LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm học ở nhà trường, chúng em đã được học các quy trình sản
xuất trên lý thuyết chưa được tận mắt nhìn thấy các qui trình sản xuất. Nhờ sự giúp đỡ
của nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em có được những buổi đi tham quan thực
tế các cơ sở sản xuất và nhà máy trên địa bàn tỉnh Bình Dương, để chúng em có thể
hiểu rõ hơn về những gì mà chúng em đã được học thông qua việc quan sát các qui
trình sản xuất, nghe sự hướng dẫn của nhân viên và trả lời rõ ràng những thắc mắc về
các qui trình sản xuất đó. Trong chuyến tham quan lần này chúng em đã được Thầy
cho đi tham quan 1 cơ sở sản xuất thực phẩm và 2 nhà máy sản xuất bánh, kẹo đó là:
 Cơ sở sản xuất chả lụa Phú Mỹ A tại địa chỉ: Chợ Phú Chánh A, Đường 24,
KP1, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
 Công ty sản xuất bánh Snack khoai tây Poca Pepsico tại địa chỉ: Khu Công
Nghiệp Sóng Thần 3, Lô 3 - 4 - 5, Đường 2, Xã Tân Vĩnh Hiệp, Huyện Tân
Uyên, Tỉnh Bình Dương.
 Công ty sản xuất kẹo Lotte Xylitol tại địa chỉ: Phú Thọ, Thủ Dầu Một, Tỉnh
Bình Dương.
Qua những buổi tham quan thực tế lần này chúng em xin chân thành cảm ơn
thầy Võ Viết Phi cùng các anh, chị tại cơ sở và nhà máy đã tận tình hướng dẫn để
chúng em có thể dễ dàng tiếp thu kiến thức trong buổi tham quan. Em xin cảm ơn.

Trang 1



Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

Phần II: NỘI DUNG
1. Tham quan cơ sở sản xuất chả lụa Phú Mỹ A:
1.1. Lịch sử của cơ sở
Cơ sở chế biến thực phẩm Phú Mỹ A
Chả lụa là món ăn rất ngon và đơn giản, có thể ăn không hoặc cùng với bánh mì
Khâu lựa chọn nguyên liệu và quy trình thực hiện cầu kỳ để có miếng chả
lụa dai, xốp và mịn đã trở nên khá khó khăn khi thịt lợn tăng trọng rất bở, có nhiều
nước trở nên phổ biến và khi kỹ thuật giã giò công phu đã không được ưa chuộng tại
những cơ sở sản xuất giò chả thiếu lương tâm. Tại nhiều nơi, giò lụa đã được thực hiện
với thịt không còn tươi rói nhưng lại được kết hợp với lượng hàn the rất lớn cho miếng
giò giòn dai và mịn gây độc hại cho người tiêu dùng. Giò lụa có sử dụng carageenan
cho màu đẹp, mùi vị thơm ngon, dai, giòn và có độ bền đông kết cao nhưng lại không
gây độc hại như dùng hàn the, là chất đã bị Bộ Y Tế nghiêm cấm sử dụng từ năm
1998.
Ngày nay, việc chạy theo lợi nhuận, công nghiệp hóa thường khiến các món ăn
mất đi vị ngon truyền thống. Riêng với những món thường phải mua bên ngoài như
chảlụa thì việc thêm vào các phụ gia, chất bảo quản khiến món ăn còn mất đi tính lành.
Sinh ra và lớn lên tại Hà Tây - quê hương của giò lụa, anh từ nhỏ đã ý thức được việc
làm sao để món giò lụa quê hương được ngon hơn mà vẫn đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Chính điều đó đã thoi thúc anh cho đến khi anh vào đại học. Năm 2012 sau
khi tốt nghiệp đại học khoa công nghệ sinh học tại trường Đại Học Bình Dương, vì
niềm đam mê anh và một người thầy của mình đã cùng nhau mở ra cơ sở sản xuất giò
lụa để cung cấp cho người dân xung quanh. Sau đó anh đã tách riêng ra và hoạt động
độc lập cho đến ngày hôm nay. Ngày mới thành lập cơ sở, anh đã phải trãi qua rất
nhiều khó khăn. Từ việc xin giấy phép cơ sơ đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm

cho đến việc thay thế hàn the bằng nguồn phụ gia khác,lựa chọn địa điểm cho cơ
sở...tuy nhiên với tất cả những khó khăn ấy đã không làm lùi bước niềm đam mê của
anh với nghề. Với mặt bằng tương đối nhỏ, nhưng cơ sở sản xuất chả lụa Phú Mỹ A
cho đến ngày hôm nay đã có khoảng 10 của hàng ở Bình Dương. Hằng ngày, anh còn

Trang 2


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

phải cung cấp sản phẩm cho gần 20.000 công nhân tại khu công nghiệp VSIP II. Sản
lượng sản phẩm khoảng 1tấn /ngày.
1.2. Các sản phẩm:
Chả bò, chả quế, chả thủ, bò viên, mộc sống, nem chua nem nướng,...

1.3.

Quy trình sản xuất chả lụa Phú Mỹ:
Bổ xung thêm đá
Xay
Cắt nhỏ
Cắt nhỏ
Sản phẩm
Phụ gia
Mỡ
(đông lạnh)
Thịt
Hấp


Trang 3


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

Quy trình sản xuất chả lụa Phú Mỹ
1.4. Giải thích quy trình:
 Thịt: là dạng thịt đùi, không có mỡ cắt ra thành từng khối nhỏ (giúp cho
máy xay nhanh và dễ hơn).
 Mỡ heo: đã được xay và cấp đông sau đó mang rã đông.
 Xay: mang hỗn hợp thịt và mỡ với tỉ lệ (3.5kg:1.5kg) xay, bổ sung thêm các
chất phụ gia cần thiết.
 Định hình: sau khi xay hỗn hợp, chuyển qua giai đoạn định hình hỗn hợp
thành từng khối có kích thước đã được cơ sở quy định.
 Hấp: sau khi định hình, chuyển qua giai đoạn hấp chín sản phẩm, hấp
khoảng 1 giờ 10 phút.
2. Tham quan nhà máy sản xuất bánh Snack khoai tây Poca Pepsico:
2.1. Lịch sử công ty Pepsico:
Năm 1886, Bradham không thể hiểu được mức độ thành công của Pepsi trong
tương lai khi mà ông pha chế ra một loại nước uống dễ tiêu làm từ nước cacbonat,
đường, vani và một chút dầu ăn. Nó được bán trong khu vực dưới tên “Nước uống của
Brad” nhưng năm 1893 Bradham đổi sang một cái tên mới “Pepsi-Cola”, nghe thú vị,
khoẻ khoắn, mạnh mẽ hơn và chuẩn bị đưa ra bán một cách rộng rãi hơn.
Pepsi làm ăn phát đạt qua hai thập kỉ tiếp theo. Nhưng do việc vận chuyển, do
thiếu đường để sản xuất và một số các khó khăn khác trong thế chiến thứ nhất đã khiến
công ty phá sản. Những người chủ mới đã phục hồi lại công ty nhưng tới năm 1931,
tình hình kinh tế suy yếu một cách trầm trọng lại một lần nữa khiến công ty phá sản.

Ngay lúc đó, Charles Guth, chủ tịch Loft Industries - hệ thống các cửa hàng
bán kẹo và nước soda, đã mua lại công việc kinh doanh chính của Pepsi và đưa nó vào
bán ở trong các cửa hàng của ông ta. Để tiết kiệm, ông đã dùng những chai bia 12
-ounce để đựng Pepsi và mỗi chai được bán với giá 10 cent trong khi nước uống có gas
tiêu chuẩn được bán trong chai dung lượng 6 - ounce. Để tăng nhanh doanh số bán

Trang 4


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

hàng, Guth đã giảm giá xuống còn 5cent/chai nhưng vẫn để nguyên chai 12-ounce, giữ
cho Pepsi khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
Năm 1938, Walter Mack được chọn trở thành chủ tịch mới của Pepsi-Cola và
không lâu sau đó, ông đưa ra quảng cáo mới cho chai Pepsi 12-ounce với bài hát có
nhiều vần điệu “Nickel, Nickel”. Bài hát này đã nhanh chóng trở nên phổ biến và được
thu âm với 55 ngôn ngữ khác nhau. Việc đổi tên bài hát thành “Pepsi-Cola Hits The
Spot” và giai điệu bài hát - được tạp chí LIFE năm 1940 đánh giá là “bài hát hất hủ”.
Sau thế chiến thứ 2 và tới những năm 50, Alfred Steele chịu trách nhiệm việc
mở rộng từng giai đoạn trong việc phát triển kinh doanh. Với sự biến đổi của kinh tế
trong lĩnh vực đồ uống có gas, Pepsi đã thông qua chính sách giá chuẩn và chiến lược
trở thành thương hiệu toàn cầu. Đó là lúc mà Pepsi đưa ra loại chai xoắn tròn khác lạ
và chiến dịch quảng cáo mới “Be Sociable, Have a Pepsi” (Thoải mái hơn với Pepsi).
Những sáng kiến đó mở đầu cho chiến dịch tập trung vào giới trẻ của Pepsi.
Tiếp theo đó là một quảng cáo khác mang tính đột phá. Thế hệ baby-boom
(những người sinh từ năm 1946 tới 1964) lúc đó đang hướng tới tương lai với sự lạc
quan cao độ. Pepsi nắm được suy nghĩ này và đưa ra tên “Thế hệ Pepsi”.
Hơn 30 năm tiếp theo, “Thế hệ Pepsi” vẫn là kim chỉ nam trong tất cả các

quảng cáo phổ biến của Pepsi. Năm 1964, Pepsi còn cho ra thêm sản phẩm Diet Pepsi
với bài hát riêng rất hay và dễ nhớ “Girlwatchers” – bài hát này nằm trong Top 40 các
bài hát hay nhất. Thêm nữa, Mountain Dew - một loại nước giải khát có gas chỉ bán ở
một số khu vực cũng được đưa ra cùng năm và nhanh chóng trở thành loại nước giải
khát có gas phổ biến khắp thế giới.
Từ những năm 60 đến 70, Pepsi đã bắt đầu có những thành công vượt bậc, giảm
khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh lớn. Tất cả các đổi mới dưới thời ông Don
Kendall lãnh đạo bao gồm cả việc cho ra đời loại chai 2 lít đầu tiên - được làm bằng
chất dẻo nhẹ, có độ bền và nhẹ hơn nhiều so với loại chai thủy tinh. Công ty hợp nhất
với Frito-Lay và chuyển trụ sở chính tới Purchase, N.Y, một thị trấn nhỏ ngoại ô thành
phố New York.
Vào giữa những năm 70, Pepsi Challenge ra đời. Các cuộc thử nghiệm cho thấy
nhiều người thích mùi vị của Pepsi hơn tất cả các loại nước Coca khác và không lâu
sau đó, chương trình này được quảng cáo trên tivi với phong cách riêng của Pepsi. Tới

Trang 5


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

năm 1976, Pepsi-Cola trở thành thương hiệu duy nhất về nước giải khát có gas đạt
doanh thu cao nhất ở các siêu thị Mỹ và tới những những năm đầu tiên của thập niên
80, Pepsi là thương hiệu nước giải khát hàng đầu được nhiều người mua về nhà uống
nhất.
Trong suốt những năm 80 và 90, hình ảnh Pepsi được quảng cáo bởi một danh
sách dài các siêu sao gồm Michael Jackson, Tina Turner, Michael J.Fox, Ray Charles
và Cindy Crawford.
Năm 1998, Pepsi kỉ niệm 100 năm và đưa ra logo mới cho thiên niên kỉ mới –

hình cầu với 3 màu xanh, trắng, đỏ trên nền màu xanh lạnh, điểm thống nhất của thiết
kế biểu tượng Pepsi trên toàn thế giới.
2.2.

Sơ lược về Pepsico Việt Nam:

1992 – Xây dựng và khánh thành nhà máy Hóc Môn
1994 – PepsiCo chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với
công ty Nước giải khát Quốc tế IBC cùng với sự ra đời của hai sản phẩm đầu tiên là
Pepsi và 7 Up từ những ngày đầu khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994.
1998 - 1999 – Thời điểm này cũng là lúc cấu trúc về vốn được thay đổi với sở
hữu 100% thuộc về PepsiCo.

Trang 6


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

2003 – Công ty được đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế PepsiCo
Việt Nam. Nhiều sản phẩm nước giải khát không gas tiếp tục ra đời như: Sting,
Twister, Lipton Ice Tea, Aquafina.
2004 – Thông qua việc mua bán, sáp nhập nhà máy Điện Bàn, công ty mở rộng
sản xuất và kinh doanh tại Quảng Nam.
2005 – Chính thức trở thành một trong những công ty về nước giải khát lớn
nhất Việt Nam.
2006 – Công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh thêm về thực phẩm với sản
phẩm snack Poca được người tiêu dùng, và giới trẻ ưa chuộng.
2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành.

2008 - 2009, Sau khi khánh thành thêm nhà máy thực phẩm ở Bình Dương,
(sau này đã tách riêng thành Công ty Thực phẩm Pepsico Việt Nam), công ty mở rộng
thêm vùng nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng nước giải khát mới
cũng được ra đời như: 7Up Revive, Trà xanh Lipton; Twister dứa.
2010 – Đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với PepsiCo Việt Nam thông qua
việc PepsiCo tuyên bố tiếp tục đầu tư vào Việt Nam 250 triệu USD cho ba năm tiếp
theo. 2/2010, nhà máy mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.
2012 – Trong năm này xảy ra sự kiện mua bán sáp nhập nhà máy San Miguel
tại Đồng Nai vào tháng 3 năm 2012 và nhà máy PepsiCo có quy mô lớn nhất khu vực
Đông Nam Á đã được khánh thành tại Bắc Ninh vào tháng 10 năm 2012.
4/2013 – Liên minh nước giải khát chiến lược Suntory PepsiCo Việt Nam đã
được thành lập giữa Suntory Holdings Limited và PepsiCo, Inc. Trong đó Suntory
chiếm 51% và PepsiCo chiếm 49% với sự ra mắt của các sản phẩm mới trà Olong
Tea+ Plus và Moutain Dew.
2.3.

Các sản phẩm:

Vị trí “công ty nước giải khát toàn diện” của Pepsi là một lí do lớn nhất dẫn tới
thành công trên toàn cầu. Ở Mỹ, công ty Pepsi-Cola có rất nhiều các thương hiệu sản
phẩm như Pepsi, Diet Pepsi, Pepsi ONE, Mountain Dew, Wild Cherry Pepsi,
Aquafina… Công ty còn sản xuất và bán các loại trà và cà phê uống liền qua các liên
doanh với Lipton và Starbucks. Các sản phẩm chính của Pepsi được bán toàn cầu còn
có cả Pepsi Max, Mirinda và 7-Up.

Trang 7


Báo cáo Tham quan thực tế


GV: Th.S Võ Viết Phi

Hiện nay, POCA đã sở hữu một danh mục sản phẩm đa dạng với 20 chủng loại
với nhiều hương vị, kích cỡ và trọng lượng khác nhau phù hợp với nhu cầu của người
tiêu dùng.
SNACK KHOAI TÂY POCA CAO CẤP Snack Khoai tây Poca Cao cấp tại
Việt Nam có 3 loại hương vị được ưa chuộng nhất hiện nay:

Vị Khoai tây tự nhiên classic (gói màu vàng): Hương vị khoai tây tự

nhiên lan tỏa, hậu vị đậm đà. Mỗi gói bánh là một bữa tiệc của thiên nhiên đầy màu
sắc và hương vị, khơi gợi những cảm giác thanh bình và thảnh thơi vốn có.
Vị Sườn nướng BBQ Brazil (gói màu nâu): Hương vị đậm đà của từng

miếng sườn nướng vàng nâu thơm lừng, quyện lẫn mùi caramel mật ong ngòn ngọt và
vị thơm nhè nhẹ của tỏi, khơi gợi cảm giác ấm áp của một bữa tiệc nướng BBQ theo
kiểu Brazil lừng danh.
Vị Gà ta xào sả ớt (gói màu xanh): Hương vị thơm lừng của thịt gà ướp

sả, quyện lẫn vị cay nhè nhẹ của ớt, sa-tế, điểm chút mùi thơm của tỏi, mang lại cảm
giác ấm áp của một bữa tiệc họp mặt gia đình mang đầy hương vị ấm cúng và tình yêu
thương.

Trang 8


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi


Các sản phẩm khác như snack POCA tôm hùm nướng, heo sữa quay lửa hồng,
bò lúc lắc, gà ta nướng lá chanh, mực nướng ngũ vị, POCA nutz, POCA shots.

Poca Butter Popcorn (Caramel Flavor) được làm từ bỏng ngô nhập khẩu từ
Australia, bơ cao cấp nhập khẩu từ New Zealand và hương vị Caramel đặc biệt của
Poca. Tất cả đều được kết hợp hoàn hảo để tạo ra một sản phẩm có thể đáp ứng tất cả
các khách hàng bởi hương vị tuyệt vời của nó.
Gia vị
Khoai tây tươi
Sản phẩm Snack
Tẩm gia vị
Chiên
Rửa sau khi cắt lát
Cắt lát
Gọt vỏ
Rửa
Đóng thùng carton
Đóng gói
Loại bỏ những miếng bể, vỡ

2.4.

Quy trình sản xuất bánh Snack khoai tây:

Trang 9


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi


Quy trình sản xuất Snack Khoai tây từ khoai tây tươi
2.5. Giải thích quy trình:
 Khoai tây tươi được nhập về theo định kì 2 lần/tuần. Để đảm bảo không hư hỏng
trước khi đưa vào chế biến thì khoai tây được trữ trong kho mát.
 Rửa và gọt khoai tây: nhằm loại bỏ các tạp chất bám trên khoai tây như đất,
cát,...khoai tây sẽ được rửa theo từng mẻ. Dưới áp lực phun của nước, khoai tây sẽ
được rửa sạch và chuyển tiếp qua máy gọt sạch vỏ.
 Cắt lát khoai tây: khoai tây sau khi gọt vỏ sẽ chuyển nhanh qua máy cắt lát (nhằm
tránh để lâu khoai tây bị vàng), nước sẽ được phun lên liên tục nhằm làm sạch lát cắt
rồi để ráo nước trước khi cho qua giai đoạn tiếp theo.
 Chiên và tẩm gia vị: khoai tây cắt lát sau khi được chạy qua hệ thống băng tải có gắn
các vòi khí nén để làm ráo nước bề mặt sẽ được chuyển qua máy chiên. Dầu chiên
được sử dụng ở đây là dầu Palm Olein, chiên ở nhiệt độ khoảng 175 0C trong thời gian
2.5 đến 3.05 phút. Sau khi chiên xong chuyển qua giai đoạn tẩm gia vị (được thực hiện
do máy phun đều gia vị và thùng xay đảo trộn). Trong quá trình chiên sẽ loại bỏ những
miếng bánh sanck nào không đạt về cảm quan (bể vụn, màu sắc không đều,...).
 Đóng gói và lưu kho: nhằm tránh cho bánh snack tiếp xúc với môi trường bên ngoài,
tăng thời gian bảo quản và vận chuyển. Bánh snack thành phẩm được chuyển qua hệ
thống phân phối tự động vào các máy đóng gói và đóng gói riêng biệt theo định lượng
được quy định trước. Tiếp theo được đóng vào thùng carton lưu kho trước khi xuất đi
các đại lý.
3. Tham quan nhà máy sản xuất Lotte Xylitol:
3.1. Lịch sử công ty Lotte:
Lotte là tập đoàn lớn thứ 5 của Hàn Quốc, hoạt động trên nhiều lĩnh vực như:
Phân phối, thực phẩm, hóa dầu, xây dựng, giải trí, du lịch, v.v… Tính đến năm 2008,
tập đoàn Lotte có tổng cộng 52 công ty thành viên, trong đó có 19 công ty trong lĩnh
vực thực phẩm - tín dụng, 27 công ty trong lĩnh vực hóa chất nặng, xây dựng, du lịch
và lĩnh vực kinh doanh trọng tâm là phân phối với 6 công ty thành viên. Tên gọi
‘Lotte’ được nhà sáng lập Shin Kyeok Ho đặt ra, lấy cảm hứng từ tiểu thuyết ‘Nỗi đau

của chàng Werther’. ‘Lotte’ mong muốn trở thành một doanh nghiệp nhận được sự yêu

Trang 10


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

mến, tín nhiệm của mọi người giống như nhân vật chính trong truyện, nàng Charlotte
xinh đẹp, tài giỏi.
Tập đoàn Lotte được thành lập 1948 tại Nhật Bản khởi nghiệp từ việc thành lập
công ty bánh kẹo Lotte vào năm 1967. Bành trướng kinh doanh vào những năm 70 và
phát triển thành doanh nghiệp lớn nhất Hàn Quốc trong lĩnh vực thực phẩm. Tiếp theo
đó là các ngành khách sạn, trung tâm thương mại, phân phối, du lịch ra đời. Lotte còn
tham gia vào các ngành công nghiệp mũi nhọn quốc gia như Xây dựng, Hóa dầu v.v…
Sang những năm 80, với sự nở rộ của khoa học kỹ thuật và phát triển mạnh của nền tài
chính trong nước, nâng cao sức cạnh tranh tới mức tối đa các ngành phân phối, du lịch,
thực phẩm và tăng trưởng thành doanh nghiệp lớn thứ 10 của Hàn Quốc. Đến những
năm 90, Lotte chiễm giữ vị trí số 1 trong các lĩnh vực nêu trên và mạnh dạn đầu tư ra
thị trường thế giới. Hội đủ các yếu tố cạnh tranh trong các ngành kinh doanh huyết
mạch, Lotte cố gắng thay đổi để trở thành doanh nghiệp mang tầm cỡ toàn cầu trong
thế kỷ 21.
Lotte Shopping là công ty đóng vai trò cốt lõi của tập đoàn và sở hữu toàn bộ
các loại h́nh kinh doanh trong ngành phân phối như trung tâm thương mại, siêu thị cao
cấp, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, home-shopping, internet-shopping, v.v… đồng thời
được đánh giá là doanh nghiệp đứng dầu trong ngành phân phối của Hàn Quốc. Doanh
số năm đạt 14 tỉ USD, chiếm 35% tổng doanh số của tập đoàn, Lotte Shopping tự hào
là doanh nghiệp có hệ thống tài chính vững mạnh và luôn được xếp vào thứ hạng cao
trong đánh giá xếp hạng tín dụng của Hàn Quốc.

3.2.

Sơ lược về Lotte Việt Nam:

Trang 11


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

Công ty Lotte Việt Nam tại Bình Dương
Tháng 7/1998 Công ty Liên doanh Lotte Việt Nam thành lập nhà máy tại Tỉnh
Bình Dương.
Tháng 5/2006, tiếp bước sự thành công tại Nhật Bản và các nước khác trong
khu vực Châu Á, công ty TNHH Lotte Việt nam chính thức ra mắt sản phẩm kẹo gum
không đường Lotte Xylitol có công dụng ngăn ngừa sâu răng. Đánh dấu một bước
ngoặc mới cho việc phát triển thương hiệu Lotte nói chung và dòng sản phẩm gum
không đường nói riêng tại thị trường Việt Nam.
Tháng 10/2007 công ty tách khỏi liên doanh, trở thành Công ty TNHH Lotte
Việt Nam, với 100% vốn nước ngoài.
Cùng với việc mở rộng kinh doanh, sự chiếm lĩnh thị trường của dòng sản
phẩm không đường Xylitol, Lotte Việt Nam đã từng bước thành công với các thương
hiệu keo gum khác như gum thổi Bub-up, Fusen no mi, bánh gấu nhân sô-cô-la
Koala's March.
3.3.

Các sản phẩm:

Xylitol là chất làm ngọt tự nhiên, có trong nhiều loại trái cây, rau củ. Xylitol

giúp duy trì độ pH của nước bọt và pH mảng bám, tái tạo nhanh pH ban đầu. Với công
thức mới và hàm lượng chất ngọt tự nhiên Xylitol chiếm hơn 50% trong thành phần
làm ngọt nên Lotte Xylitol có tác dụng ngăn ngừa sâu răng.

Trang 12


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

Hương Chanh Bạc Hà

Hương Táo Bạc Hà

Hương Bạc Hà Mạnh

Hương Dâu Bạc Hà

Hương Việt Quốc Bạc Hà

Trang 13


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

Trang 14



Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi
Hương

Dưa Hấu

Clear Blue Mint

Hương Nho

Green Mint

Trang 15


Báo cáo Tham quan thực tế

Clear Blue Mint

3.4.

GV: Th.S Võ Viết Phi

Green Mint

Nấu chảy
Ép đùn
Phối trộn

Làm nguội
Ổn định
Cắt
Bao gói
Cán - Tạo hình
Đường, bột
Chất nên gum tự nhiên đã xử lý/chất nên gum tổng hợp
Chất tăng deo, đường tinh luyện, surup bắp, hương,…
Sản phẩm kẹo gum
Quy trình sản xuất kẹo Gum Xylitol:

Trang 16


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

Quy trình sản xuất kẹo Gum Xyllitol
3.5. Giải thích quy trình:
 Nấu chảy:
 Mục đích: hóa lỏng nguyên liệu để chuẩn bị cho quá trình phối trộn tiếp theo.
 Biến đổi:
− Vật lý: nhiệt độ tăng, độ nhớt dung dịch giảm
− Hóa học: hầu như không xảy ra biến đổi hóa hóa học.
− Hóa lý: ổn định thành phần chất nền gum, chuyển pha từ rắn sang lỏng.
− Sinh học: vi sinh vật không phát triển.
Quá trình nấu chảy có thể thực hiện trong nồi nấu áp suất thường hay áp suất
chân không, gián đoạn hay liên tục.
 Thông số công nghệ:

T = 115oC
τ = 20 ÷ 25 phút
 Phối trộn:
 Mục đích: đồng nhất các thành phần nguyên liệu để chuẩn bị cho quá trình
chế biến tiếp sau.
 Biến đổi:


Vật lý:
+

Thay đổi độ nhớt, thể tích, tỷ trọng và tính chất quang học của sản
phẩm sau phối trộn.



+

Thay đổi nhiệt độ do hiện tượng hydrate hóa.

+

Chuyển hỗn hợp từ trạng thái rắn lỏng phân biệt sang dạng paste.

+

Góp phần tạo cấu trúc cho sản phẩm, do tác động của lực cơ học.

Hóa lý:


 Yếu tố ảnh hưởng:
− Tính chất của nguyên liệu:
+

Tỷ trọng, độ nhớt và tính chất lưu biến của nguyên liệu có ảnh hưởng
mang tích chất quyết định đến quá trình phối trộn.

+

Khả năng hòa tan

Trang 17


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

− Thông số công nghệ:
+

Tốc độ khuấy v = 20 ÷ 30 rpm

+

Nhiệt độ T = 115oC (240oF)

 Làm nguội:
 Mục đích: giảm nhiệt độ chuẩn bị cho quá trình ép đùn.
 Biến đổi:



Vật lý:
+ Nhiệt độ khối kẹo giảm.
+ Độ nhớt dung dịch tăng.
 Yếu tố ảnh hưởng:
− Bản chất của nguyên liệu: thành phần hóa học và cấu trúc nguyên liệu → nhiệt dung
riêng, tính chất dẫn nhiệt .
− Kích thước và hình dạng của nguyên liệu: diện tích tiếp xúc → tốc độ làm nguội.
− Nhiệt độ ban đầu của nguyên liệu.
− Thông số công nghệ:
+ Nhiệt độ T = 60 – 750C.
+ Kích thước băng tải: 6000 × 350mm.
+ Tốc độ băng tải: 0 ÷ 0.5 m/s.
 Ép đùn:
 Mục đích: sản phẩm tăng thể tích, được làm khô, trương nở.
 Biến đổi:
− Giai đoạn phối trộn: phối trộn đều các nguyên liệu lại với nhau.
− Giai đoạn nhào trộn:
+ Liên kết hydro giữa nước và các phân tử có nhóm háo nước.
+ Nguyên liệu trở nên đặc hơn.
− Giai đọan nấu: Phân tử khí và hơi phân bố đều giữa các khung mạng chính là các
“mầm” khí để tạo độ xốp cuối cho sản phẩm.
 Yếu tố ảnh hưởng:
− Cấu hình của thiết bị.
− Vận tốc quay của trục vis.
− Lưu lượng nhập liệu và thời gian lưu của nguyên liệu trong thiết bị.

Trang 18



Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

− Tính chất của nguyên liệu.
 Cán - tạo hình:
 Mục đích:
− Chế biến: loại bỏ bớt không khí.
− Hoàn thiện: hỗn hợp nhẵn trơn, nhiệt độ đồng đều hơn.
 Biến đổi:


Vật lý:
+ Thay đổi kích thước và hình dạng của sản phẩm.
+ Thay đổi tỷ trọng, tính chất cơ lý của nguyên liệu.
 Yếu tố ảnh hưởng:
− Tỷ trọng của nguyên liệu.
− Tính chất cơ lý của nguyên liệu : độ cứng, độ đàn hồi, độ bền cơ học…
− Tính chất lưu biến của nguyên.
− Độ dính của sản phẩm
 Ổn định:
 Mục đích: cấu trúc sản phẩm trở nên ổn định, nguyên liệu bao gói kết dính
tốt hơn.
 Yếu tố ảnh hưởng:
− Nhiệt độ : 300C
− Thời gian: ≥ 48 giờ
 Cắt:
 Mục đích: tạo sản phẩm có kích thước và hình dạng phù hợp.
 Biến đổi




Vật lý:
+ Nhiệt độ khối kẹo giảm.
+ Khối kẹo được chia thành những viên kẹo có kích thước xác định.
 Yếu tố ảnh hưởng
− Nhiệt độ T = 75 ÷ 800C, nếu nhiệt:
+ Quá cao: khối kẹo linh động khó tạo hình, dễ bị biến dạng, dính với
nhau thành cục.
+ Quá thấp: khối kẹo cứng, không thể tạo hình hay khi tạo vừa trở thành
dạng rắn đã mất ngay tính dẻo, bề mặt không hoàn chỉnh.
 Bao gói:

Trang 19


Báo cáo Tham quan thực tế

GV: Th.S Võ Viết Phi

 Mục đích: hoàn thiện sản phẩm, kéo dài thời gian bảo quản của sản phẩm.
 Thông số công nghệ:


Nhiệt độ T = 20 ÷ 25oC



Độ ẩm tương đối : 60%


Phần III: KẾT LUẬN
Qua chuyến tham quan thực tế tìm hiểu về qui trình và dây chuyền công nghệ
sản xuất chả lụa, sản xuất bánh Snack khoai tây Poca Pepsico, Quy trình sản xuất kẹo
Gum Xylitol. Em thấy rất thú vị và một chút bỡ ngỡ vui vì khi tham quan chúng em
được sự chào đón và hướng dẫn nhiệt tình của anh chị trong công ty, bỡ ngỡ vì tận mắt
nhìn thấy những thiết bị máy móc hoạt động cần mẫn để cho ra những sản phẩm ngon
và đẹp. điều mà trước giờ chúng em chỉ được đọc trên giấy. Sau đợt đi tham quan thực
tế dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy cùng với các kiến thức đã biết trên lý thuyết em
đã học hỏi được nhiều điều qúy báu. Và những kinh nghiệm này sẽ giúp ích cho công
việc của em sau này.

Trang 20



×