Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và phát triển du lịch hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 128 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sau khi tổ chức thành công hội nghị APEC và gia nhâp tổ
chức thương mại toàn cầu WTO đã mở cho Việt Nam nhiều vận hội
mới cho sự hợp tác, đầu tư và phát triển, nhưng nó cũng mang lại
những thách thức và khó khăn cạnh tranh khốc liệt. Điều này đòi
hỏi sự nỗ lực hết mình để đứng vững và phát triển của các lĩnh vực
trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Kinh doanh du lịch là ngành
kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí cho
khách hàng, nó cũng chịu sự tác động của sự phát triển chung của
đất nước.
Chính vì điều này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải quan tâm đến lợi ích kinh tế, đến lợi nhuận cuối
cùng. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chiến lược
kinh doanh hiệu quả, phải tổ chức tốt công tác hạch toán, công tác
quản lý, phải tăng doanh thu, giảm các khoản chi phí không cần
thiết,….
Tuy nhiên doanh nghiệp hoạt động tốt hay không điều này
không chỉ phụ thuộc vào yếu tố khách quan của doanh nghiệp, mà
còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của doanh nghiệp, một trong
các yếu tố đó là công tác tổ chức bộ máy kế toán .
Hạch toán kế toán với chức năng tổ chức, trình bày và cung
cấp thông tin tài chính đáng tin cậy cho các quyết định kinh tế, nó

SV: Nguyễn Thị Nhài



Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

góp phần vào thành công của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp du lịch nói riêng.
Có thể nói phần lớn các quyết định của nhà quản lý được xây
dựng trên nguồn số liệu của kế toán, trong những thông tin đó thì
thông tin về bán hàng và kết quả kinh doanh là rất quan trọng trong
việc đưa ra quyết định quản trị. Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nó có ý nghĩa to lớn
trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh, nên trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần thương mại và phát triển du lịch Hà Nội
HANDETOUR, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên
hướng dẫn: TS. LÊ THỊ THU HÀ em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần thương mại và phát triển du lịch Hà Nội
HANDETOUR”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu là nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương
mại và phát triển du lịch Hà Nội HANDETOUR.

3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giới hạn cơ sở lý luận chung
về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp du lịch, kết hợp với thực tiễn kinh doanh và công tác kế toán

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

bán hàng – xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương
mại và phát triển du lịch Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử đồng thời sử dụng hệ thống các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp,diễn giải, kết hợp với
điều tra thực tế tại công ty để đánh giá thực trạng và đưa ra hướng
giải quyết.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
du lịch.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và phát triển du
lịch Hà Nội HANDETOUR.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và phát triển du
lich Hà Nội HANDETOUR.

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ DU
LỊCH
1.1.

Một số vấn đề liên quan tới kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh

1.1.1.Hoạt động bán hàng trong các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ du lịch
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động bán hàng không chỉ là

một chức năng mà còn là một nhiệm vụ quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Đó là một nhân tố mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Khi con người biết sản xuất tạo ra của cải vật chất thì cũng
là lúc diễn ra hoạt động trao đối hàng hóa, dùng hàng đổi lấy hàng.
Nhưng chỉ đến khi có nền sản xuất hàng hóa và phân công lao động
thì hoạt động bán hàng mới thực sự xuất hiện.
Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
là làm thế nào để sản phẩm, dịch vụ của mình được tiêu thụ trên thị
trường và được thị trường chấp nhận về giá cả và chất lượng, công
việc này thực hiện thông qua nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ… mà doanh nghiệp sẽ chọn cho khách hàng và khách hàng
phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của
sản phẩm, dịch vụ. Thời điểm để xác định doanh thu bán hàng là còn

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng. Bán hàng tạo ra doanh thu
là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, có ý nghĩa rất quan
trọng đối với doanh nghiệp dịch vụ nói chung và các doanh nghiệp du

lịch nói riêng vì nó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá
trình kinh doanh tiếp theo.
1.1.1.2.
Đặc điểm cúa quá trình bán hàng trong các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch.
Trong những năm gần đây du lịch ngày càng được chú trọng
và phát triển, theo thống kê cho thấy ngành du lịch đóng góp
khoảng 5% vào GDP, và tạo ra khoảng 430.000 lao động trực tiếp
với gần 1 triệu lao động gián tiếp cho xã hội, góp phần xóa đói giảm
nghèo.
Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận
chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và
những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch (Điều
4 – luật du lịch).
Kinh doanh dịch vụ du lịch có những đặc điểm sau:
Du lịch là một ngành kinh doanh đặc biệt vừa mang tính chất
sản xuất kinh doanh vừa mang tính chất phục vụ văn hóa xã hội.
Hoạt động kinh doanh du lịch rất đa dạng, phong phú bao gồm các
hoạt động: kinh doanh nhà hàng, kinh doanh hướng dẫn du lịch, cho
thuê xe du lịch…
Sản phẩm của du lịch không mang hình thái vật chất cụ thể,
quy trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quy trình tiêu thụ. Khách

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp


6

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

hàng thường đặt sản phẩm du lịch trước khi họ nhìn thấy sản phẩm
đó.
Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính chất thời vụ và phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, điều kiện
văn hóa, kinh tế - xã hội của từng vùng.
Do có những đặc điểm đặc trưng như vậy, mà hoạt động bán
hàng trong kinh doanh du lịch có những điểm nổi bật sau:
• Cách tính giá của các dịch vụ du lịch
Mỗi doanh nghiệp sẽ dựa vào đặc điểm của quy trình sản xuất
kinh doanh của mình để tính giá bán sản phẩm, dịch vụ cho hợp lý,
hiện nay có phương pháp tính giá như sau:
- Định giá cộng thêm
Theo phương pháp này thì cần xác định các chi phí tạo ra các
dịch vụ và cộng thêm phần tỷ lệ phần trăm lợi nhuận biên. Chi phí
bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định, doanh nghiệp cần phân
loại và xác định rõ những chi phí liên quan tới việc sản xuất ra các
dịch vụ.
Giá bán = chi phí phát sinh + lợi nhuận mong muốn
Ví dụ: Giá bán các tour du lịch nội địa bao gồm những khoản sau:
+ Phương tiện vận chuyển (ô tô, tàu hỏa, máy bay, tàu thủy…)
+ Phòng nghỉ (bao nhiêu đêm)
+ Các bữa ăn theo chương trình (sáng, trưa, tối)
+ Vé thắng cảnh
+ Chi phí xuất nhập cảnh
+ Chi phí phát sinh khác (hướng dẫn viên bản địa, xe đưa đón sân
bay…)

+ Hoa hồng (nếu có)
SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

+ Chi phí cho hướng dẫn viên du lịch
+ Bảo hiểm du lịch
+ Lợi nhuận
- Định giá cạnh tranh
Ngoài việc xác định giá cộng thêm, thì chúng ta có thể tham
khảo giá của đối thủ cạnh tranh và xác định giá có thể cạnh tranh
được với các doanh nghiệp khác trong ngành. Nếu định giá cao hơn
đối thủ cạnh tranh cần phải đảm bảo rằng có thể làm tốt hơn trong
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng linh hoạt hai
phương pháp này để đảm bảo trang trải được chi phí và mang lại lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, để từ đó đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
• Các phương thức bán hàng
Bán hàng trực tiếp: tức là dịch vụ được trao đổi trực tiếp giữa
người cung cấp và người có nhu cầu về dịch vụ. Hai bên sẽ trực tiếp
trao đổi về giá cả dịch vụ, các điều khoản để thỏa mãn lợi ích của
mình. Phương pháp này thì ít tốn kém chi phí môi giới, và người

bán được hưởng hoa hồng nhiều hơn.
Bán hàng thông qua đại lý: Phương thức bán hàng dịch vụ du
lịch thông qua đại lý được áp dụng ở các doanh nghiệp du lịch lớn.
Thường thì các doanh nghiệp du lịch nhỏ sẽ làm đại lý bán tour du
lịch cho khách lẻ cho doanh nghiệp lớn, có thể làm đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng hoặc bán hưởng chênh lệch.
Bán hàng online: Đây là một hệ thống bán hàng trực tuyến
hoàn chỉnh đảm bảo yêu cầu sau: thay vì đến cơ sở của người bán,

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

người mua có thể thực hiện tất cả các công đoạn của việc mua hàng
chỉ thông qua Internet. Nghĩa là người mua có thể thực hiện việc
xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thụ hưởng các dịch vụ
sau bán hàng... thông qua mạng Internet. Hình thức này mang lại
nhiều thuận tiện về thời gian và chi phí, giúp doanh nghiệp và cả
khách hàng hài lòng.
Bán hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng:
Quảng cáo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng ngày càng phát triển và thông dụng hơn, các doanh nghiệp đã
có nhìn nhận khác về hình thức này và làm mới chúng bằng nhiều

hình thức đánh vào thị hiếu của người tiêu dùng. Qua kênh thông tin
đại chúng các doanh nghiệp đã khéo léo nắm bắt được tâm lý của
người tiêu dùng như tổ chức các hoạt động khuyến mãi đi kèm vào
những dịp lễ tết… Cách này cũng mang lại hiệu quả khá lớn cho các
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể gắn kết tốt hơn với khách
hàng.
• Các phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán trực tiếp, khi khách hàng nhận được
chuyển giao quyền sở hữu của hàng hóa, dịch vụ, khách hàng sẽ
trực tiếp thanh toán tiền mặt tương ứng với số hàng bán. Hình thức
này thuận tiện cho giao dịch mua bán hàng ngày, phạm vi và quy
mô nhỏ.
- Thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo phương thức thanh toán này là cách thanh toán không có
sự xuất hiện của tiền mặt, mà được tiến hành trích từ tài khoản của

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

người chi trả vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng hoặc
bù trừ lẫn nhau thông qua trung gian là ngân hàng. Ở Việt Nam, các

thể thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng là séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu hay nhờ thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng.
Mỗi thể thức thanh toán có nội dung kinh tế, phạm vi thanh toán, kĩ
thuật khác nhau đòi hỏi quá trình kế toán phải nắm vững đặc điểm
của từng thể thức để đảm bảo đạt các yêu cầu chính xác, nhanh
chóng, an toàn tài sản.
1.1.2. Xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ du lịch.
Kết quả kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Khi một quá trình kinh doanh hoàn thành, doanh nghiệp xác
định KQKD trên cơ sở so sánh tổng doanh thu thu được và tổng chi
phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể
lãi hoặc lỗ, nếu lỗ sẽ được xử lý bù đắp theo chế độ và quy định của
cấp có thẩm quyền, nếu lãi được phân phối và sử dụng theo đúng
mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình
doanh nghiệp cụ thể.
Kết quả kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng các chỉ tiêu
sau:
KQKD trước thuế = KQKD thông thường + kết quả khác
KQK = DT - Giá + Doan - Chi - Chi - Chi
D
T
vốn
h thu
phí
phí
phí
thông
về

hàn
HĐT
tài
bán
QLD
thườn
bán
g
C
chín
hàn
N
g
hàn
bán
h
g
SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


10

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

g
Kết quả khác = Thu nhập khác – chi phí khác

Lợi
nhuận
sau

=

KQKD trước
thuế

Chi phí

Chi phí thuế

- thuế TNDN -

TNDN hoãn

hiện hành

lại

thuế

1.1.3.Mối quan hệ, ý nghĩa của việc bán hàng, cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.3.1.
Mối quan hệ giữa bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, còn KQKD là căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp

đưa ra quyết định có tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nữa hay không? Do
đó chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, kết quả bán hàng là
mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện
trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.3.2. Ý nghĩa của bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định
KQKD.
Bán hàng và xác định KQKD có ý nghĩa vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế quốc
dân. Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng giúp có thu nhập
trang trải chi phí, có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
cao đời sống người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế
quốc dân. Việc xác định KQKD chính xác là cơ sở để xác định hiệu

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

quả hoạt động của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào
ngân sách nhà nước. Nó có thể định hướng cho sự phát triển và
hoạt động của các doanh nghiệp.
1.2. Công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD trong các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch.

1.2.1.Vai trò và nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
Nhìn phạm vi doanh nghiệp việc cung cấp dịch vụ hay bán
hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Tiêu thu thể hiện sức cạnh tranh hay uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức
quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên phạm vi toàn nền kinh tế, bán hàng có vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất và người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về
hàng hóa, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng
thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh hoạt động bán hàng tức
là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi
nhuận của xã hội. Từ đó sẽ tăng thu nhập cho công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu kế toán nói chung và kế toán bán hàng,
và xác định KQKD nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà


thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về
sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý quá trình kinh
doanh, kế toán bán hàng và xác định KQKD phải thực hiện tốt và
đầy đủ các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời giám sát chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, dịch
vụ.
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu,
giảm trừ doanh thu và các chi phí từng hoạt động trong doanh
nghiệp.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
+ Cung cấp thông tin kế toán cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan tới quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và
xác định KQKD phải luôn gắn liền với nhau.
1.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các
khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ du lịch.
1.2.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
• Khái niệm doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và điều
kiện ghi nhận doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán 14 – Doanh thu và thu nhập khác
(ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng
12 năm 2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ

SV: Nguyễn Thị Nhài


Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ phí và
phi thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch cũng là một loại hình
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, việc ghi nhận doanh thu có
những đặc điểm giống việc ghi nhận doanh thu dịch vụ. Ghi nhận
doanh thu phải thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp
dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận
khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ
thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc
đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết
quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất
cả bốn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó
+ Xác định được các công việc hoàn thành vào ngày lập bảng
cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn

thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

-

Chứng từ sử dụng trong hạch toán doanh thu
Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển tiền, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân
hàng…)
- Chứng từ liên quan khác như hợp đồng mua bán hàng hóa dịch
vụ, đơn đặt hàng….
• Tài khoản sử dụng.
Vì là loại hình doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ nên khi ghi
nhận doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch, kế toán sẽ sử dụng TK
5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. Tài khoản này thể hiện tổng
doanh thu cung cấp dịch vụ thực tế đã tiêu thụ trong kỳ không quan

tâm đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất -Doanh thu bán cung cấp
khẩu với doanh thu cung cấp dịch vụ dịch vụ của doanh nghiệp
thực tế đã bán trong kỳ.
thực hiện trong kỳ kế
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh
toán.
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
-Doanh thu hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ;
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ;
-Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ;
-Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài
khoản 911 “Xác định KQKD”

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này có thể có những tài khoản cấp 3 để theo dõi các
loại doanh thu của doanh nghiệp du lịch cung cấp.
+ TK 51131: Doanh thu cung cấp dịch vụ phòng
+ Tk 51132: Doanh thu cung cấp dịch vụ xe, tàu
+ TK 51133: Doanh thu cung cấp dịch vụ vé
+ TK 51134: Doanh thu cung cấp dịch vụ ăn uống
+ TK 51135: Doanh thu cung cấp dịch vụ visa
+ TK 51136: Doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch
+ TK51137: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác
TK 512 – Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ
các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa
các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty,
Tổng công ty tính theo giá nội bộ.
TK 512 – Doanh thu nội bộ
- Trị giá hàng bán bị trả lại, Tổng số doanh thu bán hàng

khoản giảm giá hàng bán đã chấp nội bộ của đơn vị thực hiện
nhận trên khối lượng sản phẩm, trong kỳ kế toán.
hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ
kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp của số
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán
hàng nội bộ thuần sang Tài khoản
911 - “Xác định kết quả kinh
doanh”.

-

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có

và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Hạch toán vào tài khoản này số
tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về
cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua
các công cụ nợ; Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả
SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B



Khoá luận tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay; Lãi tỷ giá hối đoái phát
sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn
thành đầu tư để phân bổ dần; Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá
lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh tương
ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh. Không hạch toán
vào tài khoán này số tiền khách hàng ứng trước khi mua hàng hóa,
dịch vụ.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Kết chuyển doanh thu chưa Ghi nhận doanh thu chưa thực
thực hiện sang TK 511 hoặc hiện
TK 515 – doanh thu HĐTC,
hoặc TK 711 – Thu nhập khác,
hoặc phân bổ dần làm giảm chi
phí SXKD trong kỳ
SD: Doanh thu chưa thực hiện
cuối kỳ
-

TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp. Tài khoản này áp dụng

chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
trực tiếp. Tài khoản này có số dư bên có thể hiện số tiền thuế GTGT

doanh nghiệp còn phải nộp.
Trường hợp cá biệt có số dư bên Nợ thể hiện số thuế GTGT đã
nộp lớn hơn số thuế còn phải nộp cho nhà nước.
• Các quy định khi hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ.

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

+ Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các
điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán 14 – Doanh
thu và thu nhập khác. Nếu không thỏa mãn điều kiện thì không hạch
toán doanh thu.
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
+ Trường hợp có dịch vụ trao đổi lấy dịch vụ tương tự về bản chất
thì không được ghi nhận doanh thu.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ (kể cả doanh thu nội bộ) phải được
hạch toán và theo dõi chi tiết cho từng loại dịch vụ nhằm xác định
chính xác, đầy đủ KQKD cho từng dịch vụ khác nhau.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu phải được theo dõi chi tiết theo
từng loại giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của từng
loại doanh thu phục vụ cho việc cung cấp thông tin kế toán để quản

trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu.

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

CKTM là doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết cho khách
hàng mua hàng với số lượng lớn, mức giảm giá bao nhiêu còn tùy
thuộc vào chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu…
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
• Tài khoản sử dụng
-

TK 521 – Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá

bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua

hàng do mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
TK 521 – Chiết khấu thương mại
Số tiền CKTM đã chấp nhận thanh Kết chuyển CKTM sang TK
toán cho khách hàng.

511 đê xác định doanh thu
thuần kỳ hạch toán

Tài khoản này không có số dư cuồi kỳ
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 – CKTM hàng hóa

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


20

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

TK 5212 – CKTM thành phẩm
TK 5213 – CKTM dịch vụ
- TK 531 – Hàng bán bị trả lại,
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại đã Kết chuyển sang TK 511 xác

trả lại tiền cho người mua hàng định doanh thu thuần
hoặc trả vào khoản nợ phải thu
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- TK 532 – Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ
cho bên mua

hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng hóa,

dịch vụ không đúng quy cách, phẩm chất, không đúng thời hạn… đã
ghi trong hợp đồng.
TK 532 – Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá đã chấp nhận Kết chuyển sang TK 511 để
cho người mua
xác định doanh thu thuần
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- TK 3332 – Thuế TTĐB: Phản ánh số thuế TTĐB đầu ra, số thuế
TTĐB được khấu trừ, số thuế TTĐB đã nộp và còn phải nộp.
- TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu phải nộp: Phản ánh số thuế
xuất khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

21


GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

Kết cấu của các TK 3332, 3333 giống TK 3331 đã nêu ở phần trên.
Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu

1a. Bán hàng ghi nhận doanh thu
1b. Thuế GTGT phải nộp tương ứng với hàng bán ra
2a. Các khoản CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
2b. Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ tương ứng
3.Cuối kỳ kết chuyển để tính doanh thu thuần
4. Các khoản thuế phải nộp giảm trừ doanh thu: GTGT trực tiếp,
thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu.
Chú ý: Đối với các doanh nghiệp cung cấp du lịch thì việc
cung cấp dịch vụ cho khách hàng là người nước ngoài là khá lớn,
việc thu tiền bằng ngoại tệ. Cho nên khi hạch toán doanh thu cung

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

22

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

cấp ngoại tệ phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát
sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng

nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Và đồng thời
phải theo dõi ngoại tệ trên TK ngoại bảng TK 007.
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
• Gía vốn hàng bán là trị giá của hàng hóa, dịch vụ đã xuất bán ra
trong kỳ kế toán.
Trong các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam VAS 02 doanh nghiệp áp dụng các phương
pháp tính giá xuất kho như: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất
trước, giá bình quân… Nhưng đối với các doanh nghiệp du lịch thì
việc xác định giá thành và giá vốn hàng bán khác so với các doanh
nghiệp sản xuất. Sản phẩm dịch vụ du lịch không có hình thái vật
chất cụ thể, quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu thụ, khi hoàn
thành sẽ không nhập kho, được cung cấp trực tiếp cho khách hàng
(cũng có trường hợp doanh nghiệp du lịch lớn gửi bán các tour du
lịch cho doanh nghiệp du lịch nhỏ) và kết chuyển sang giá vốn hàng
bán tương ứng với dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp, không có
phương thức xác định giá vốn như doanh nghiệp sản xuất và thương
mại như (nhập trước xuất trước, bình quân gia quyền…). Khi doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ du lịch, kế toán sẽ tập hợp chi phí của
dịch vụ vào tài khoản 621,622,627. Khi tập hợp chi phí tính giá

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

23


GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

thành thì phải tách riêng cho từng hoạt động, những chi phí để xác
định giá thành của các dịch vụ du lịch bao gồm:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu phát sinh liên
quan trực tiếp đến kinh doanh du lịch, dịch vụ, những chi phí này
trong từng hoạt động kinh doanh lại không giống nhau. Ví dụ như
trong kinh doanh hướng dẫn viên du lịch thì tiền trả các khoản ăn
uống, ngủ. vé thăm quan….. cho khách hàng là chi phí trực tiếp.
Nhưng đối với kinh doanh vận chuyển du lịch thì chi phí trực tiếp
lại là nhiên liệu, dầu mỏ, các phụ tùng thay thế…
+ Chi phí nhân công: là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả và
các khoản trích theo lương được tính vào chi phí. Ví dụ như hoạt
động kinh doanh hướng dẫn du lịch thì chi phí nhân công là chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương của hướng dẫn viên du
lịch….
+ Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại mà doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ chi ra trong phạm vi các bộ phận kinh doanh. Ví
dụ như hoạt động kinh doanh hướng dẫn du lịch thì chi phí sản xuất
chung bao gồm: Chi phí giao dịch ký kết hợp đồng du lịch, hoa
hồng môi giới, công tác phí cho hướng dẫn viên….
Doanh nghiệp tổ chức tập hợp chi phí và kết chuyển sang TK
154 để tính giá thành đối với từng loại dịch vụ. Sau khi dịch vụ
được hoàn thành thì tiến hành xác định giá thành của dịch vụ, ghi

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B



Khoá luận tốt nghiệp

24

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

nhận giá vốn hàng bán đồng thời với ghi nhận doanh thu cung cấp
dịch vụ.
• Tài khoản sử dụng
-

TK 632 – Gía vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành

phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán ra trong kỳ kế toán.
Hiện nay các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch cũng áp
dụng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo 2 phương pháp là kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Ứng với mỗi phương pháp thì kết
cấu TK 632 lại có nội dung khác nhau:
+ Đối với phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 632 – Gía vốn hàng bán
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng + Kết chuyển giá vốn của dịch
hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
vụ đã bán trong kỳ sang Tài
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí khoản 911 “Xác định kết quả
nhân công vượt trên mức bình kinh doanh”;
thường và chi phí sản xuất chung + Khoản hoàn nhập dự phòng
cố định không phân bổ được tính giảm giá hàng tồn kho cuối
vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
năm tài chính (Chênh lệch
+ Số trích lập dự phòng giảm giá giữa số dự phòng phải lập

hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số năm nay nhỏ hơn số đã lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước);
phải lập năm nay lớn hơn số dự .
phòng đã lập năm trước chưa sử
dụng hết).
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
+ Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ.

SV: Nguyễn Thị Nhài

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B


Khoá luận tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Lê Thị Thu Hà

TK 632 – Gía vốn hàng bán
- Trị giá của dịch vụ đã gửi bán - Cuối lỳ xác định giá trị của
nhưng chưa xác định là đã bán
dịch vụ gửi bán nhưng chưa
- Số trích lập dự phòng giảm giá xác định đã bán.
hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số - Hoàn nhập dự phòng giảm
dự phòng phải lập năm nay lớn giá hàng tồn kho cuối năm tài
hơn số đã lập năm trước chưa sử chính
dụng hết).
- Kết chuyển giá vốn của
- Trị giá vốn của dịch vụ đã hoàn thành phẩm đã xuất bán, dịch

thành
vụ hoàn thành được xác định
là đã bán trong kỳ vào bên Nợ
TK 911 “Xác định KQKD”.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-

TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Áp dụng

trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu
điện, du lịch, dịch vụ,. . . Tài khoản này dùng để tập hợp tổng chi
phí (Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung) và tính giá thành sản xuất của khối lượng dịch đã thực
hiện.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Các chi phí nguyên liệu, vật - Chi phí thực tế của khối lượng
liệu trực tiếp, chi phí phân công dịch vụ đã hoàn thành cung cấp
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cho khách hàng;
công, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ liên quan đến

SV: Nguyễn Thị Nhài

- Phản ánh chi phí nguyên vật
liệu, chi phí công nhân vượt trên

Lớp: Kế toán doanh nghiệp B



×