Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và công nghệ hồng dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.82 KB, 80 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Theo xu hướng phát triển của thế giới, đất nước ta ngày càng
phát triển, nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng. Nước ta đã
tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế lớn, hội nhập ASEAN, gia nhập
WTO…Đất nước ta ngày càng lớn mạnh, đời sống nhân dân đã
được cải thiện và ngày càng được nâng cao. Theo xu hướng phát
triển đó, các doanh nghiệp quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh
thành lập ngày càng nhiều đã và đang cố gắng không ngừng nhằm
tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước cũng như
tăng cường mở rộng uy tín chiếm lĩnh trên thị trường quốc tế.
Từ khi nhà nước chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
vĩ mô của nhà nước, để theo kịp những bước phát triển của thế giới,
để đưa đất nước ngày một đi lên, mỗi doanh nghiệp trong chúng ta
ai cũng phải cố gắng tự nâng cao năng lực của mình, tự bảo vệ
mình, tự mình phát triển ngày một vững chắc, tìm cho mình một
hướng đi riêng, cạnh tranh được không chỉ với những doanh nghiệp
trong nước mà còn với doanh nghiệp nước ngoài.
Cùng với sự phát triển toàn diện của nền kinh tế, ngành
thương mại cũng có những bước tiến dài. Ngành thương mại là một
ngành không thể thiếu trong nền kinh tế. Ngành thương mại thực
hiện chức năng nối liền sản xuất và tiêu dung. Đối tượng kinh doanh
của ngành thương mại là hàng hóa- đó là những sản phẩm lao động

1


được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất, tiêu dung và xuất khẩu. Quá trình tiêu thụ hàng
hóa có ý nghĩa to lớn với doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng và chi
phối đến mọi hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp.


Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Thương mại và
công nghệ Hồng Dương, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công
ty nói chung và cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán nói riêng
và sự giúp đỡ hướng dẫn chu đáo của PGS.TS Nguyễn Văn Công,
được tiếp cận thực tế công tác kế toán tại công ty, em đã đi sâu
nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và công
nghệ Hồng Dương với đề tài :
“Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và công nghệ
Hồng Dương”
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài làm rõ những nguyên tắc
hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh giúp
công ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được trong
công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa
công tác hạch toán tiêu thụ.
Chuyên đề của em gồm 3 chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.

2


Chương II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại
và công nghệ Hồng Dương.
Chương III : Một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương mại và công nghệ Hồng

Dương.
Với thời gian thực tập hạn chế, và khả năng xử lý vấn đề thực
tế còn chưa thong thạo nên mặc dù đã cố gắng song chắc chắn trong
chuyên đề này vẫn không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô trong trường, cán bộ nhân viên
công ty TNHH Thương mại và công nghệ Hồng Dương để đề tài
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
Ngành thương mại là một ngành không thể thiếu trong nền
kinh tế. Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền sản xuất và
tiêu dung. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại là hàng hóađó là những sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại
mua về để bán nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dung và xuất
khẩu.

3


Đối tượng tiêu thụ trong hoạt động thương mại rất phong phú
và đa dạng bao gồm nhiều loại hàng hóa trên thị trường thuộc nhiều
ngành như vật tư, thiết bị, hàng công nghệ, hàng tiêu dung, hàng
lương thực, thực phẩm…
Tổng hợp các hoạt động trong quá trình mua bán, trao đổi và
dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được coi là lưu
chuyển hàng hóa. Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại thường được thực hiện theo hai phương thức là bán buôn và bán
lẻ.

Trong các doanh nghiệp thương mại vốn hàng hóa là vốn chủ
yếu nhất, nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh
thường xuyên và chiếm khối lượng công việc rất lớn. Quản lý hàng
hóa cũng là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh
nghiệp thương mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán lưu
chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ công
tác kế toán của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp kinh doanh thành công là doanh nghiệp có
sản phẩm, hàng hóa được chấp nhận trên thị trường và thu được lợi
nhuận cao. Để đạt được điều đó, chỉ có thể thong qua giá trị sử dụng
của hàng hóa doanh nghiệp mới xác định được hiệu quả tiêu thụ tốt
nhất. Chính vì vậy, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, có ý nghĩa quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn với cả nền kinh tế
quốc dân. Với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, là
tiền đề cho việc cân đối giữa sản xuất và tiêu dung, cân đối tiền

4


hàng trong lưu thông cũng như cân đối sự phát triển của các ngành
kinh tế.
II. Lý luận chung về tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại.
1. Các khái niệm:
 Tiêu thụ hàng hóa: Là quá trình thực hiện việc trao đổi thông
qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hóa.
Trong quá trình đó, doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa cho khách
hàng còn khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán bằng giá trị
hàng hóa tương ứng với giá trị hàng hóa nhận được, quá trình này
kết thúc khi doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa cho người mua và

người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
 Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện do việc bán
hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác,
doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp đã thu hoặc sẽ thu trong kỳ kế toán.
 Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu với các
khoản ghi giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
phải nộp cho khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ và thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa đã tiêu thụ nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp).
2. Đặc điểm của tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương
mại

5


Nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp thương mại có đặc điểm sau :


Thứ nhất về đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp

thương mại: là người tiêu dung, bao gồm các cá nhân, các đơn vị
sản xuất, tiêu thụ khác và các cơ quan tổ chức xã hội.


Thứ hai về phương thức và hình thức bán hàng: các

doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều hình thức

khách nhau như bán buôn hàng hóa, bán lẻ, ký gửi, đại lý…Trong
mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau( bán trực tiếp, chuyển thẳng, chờ chấp nhận…)


Thứ ba về phạm vi hàng hóa đã bán: hàng đã bán được

coi là đã hoàn thành quá trình tiêu thụ trong doanh nghiệp thương
mại, để được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo những điều
kiện nhất định.


Thứ tư về giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thương

mại: giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận giữa người bán và người
mua, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng kinh tế.


Thứ năm về thời điểm ghi nhận doanh thu trong doanh

nghiệp thương mại: thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời
điểm hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
3. Các phương thức bán hàng
 Bán buôn hàng hóa:

6


Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các doanh
nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện việc

bán ra hoặc để gia công tiếp, chế biến tiếp. Đặc điểm của hàng hóa
bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào
lĩnh vực tiêu dung, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số
lượng lớn. Giá bán phụ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương
thức thanh toán. Có 2 hình thức bán buôn:


Bán buôn hàng qua kho: là phương thức bán buôn hàng

hóa mà trong đó hàng xuất bán phải được xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Ta thường gặp 2 phương thức bán buôn hàng qua
kho: là bán buôn hàng qua kho theo phương thức chuyển hàng và
bán buôn hàng qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp.


Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: theo phương thức

này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua
không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho người mua.
Phương thức này có thể thực hiện dưới hai hình thức: là bán buôn
hàng hóa vận chuyển thẳng theo phương thức giao hàng trực
tiếp( còn gọi là hình thức bán giao tay ba), và một hình thức nữa là
bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
 Bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dung, các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua
hàng mang tính chất tiêu dung nội bộ. Bán hàng theo phương thức
7



này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dung, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc và số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Thời điểm ghi nhận doanh thu của hàng hóa bán lẻ
là thời điểm nhận được báo cáo của nhân viên bán hàng. Bán lẻ
thường được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng có 4
hình thức chủ yếu sau:
 Hình thức bán lẻ tập trung
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
 Hình thức bán hàng tự chọn
 Hình thức bán lẻ hàng hóa trả góp, trả chậm.
 Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem
sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của
người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị
trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đem đi trao đổi với khách
hàng, đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như phương thức
tiêu thụ khác.
 Bán hàng ký gửi đại lý:
Là phương thức mà bên chủ hàng( gọi là bên giao đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý về bán. Bên đại lý được hưởng thù
lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch tỷ giá. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại

8


được cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh

toán hoặc thông báo số hàng đã bán được, doanh nghiệp thương mại
mới mất quyền sở hữu số hàng này.
4. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ hàng hóa
Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại có các nhiệm vụ sau:
 Ghi chép phản ánh kịp thời. đầy đủ và chính xác tình hình bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán
trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng
phương thức bán hàng.
 Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng
bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng của từng
mặt hàng, nhóm hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị
trực thuộc( theo các cửa hàng, quầy hàng…).
 Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ
đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định
chính xác kết quả bán hàng.
 Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản
lý khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền
khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
 Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán
hàng thực tế phát sinh và kết chuyển hay phân bổ dần chi phí bán
hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả tiêu thụ.

9


 Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ
cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp.
 Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình

bán hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
5. Đặc điểm tính giá hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh
thương mại
Hàng hóa nhập xuất trong doanh nghiệp kinh doanh thương
mại theo quy định được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của hàng hóa mua vào tùy thuộc vào từng nguồn
hàng khách nhau. Cụ thể:
• Với hàng hóa mua ngoài: Giá thực tế hàng mua ngoài gồm giá
trị mua của hàng hóa [ giá mua ghi trên hóa đơn trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng các
loại thuế không được hoàn lại( nếu có), cộng các chi phí sơ chế,
hoàn thiện (nếu có)] và các chi phí thu mua thực tế phát sinh ( chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, bao bì, chiphis của bộ phận thu mua độc
lập, chi phí thuê kho bãi, tiền lưu kho, lưu bãi…)
• Với hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế hàng thuê ngoài

Trị giá mua hàng

Chi phí liên quan
=

+

(hoặc tự gia công) chế biến

hóa,xuất gia công

đến việc gia công
10



Khi xuất kho: để tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho phải
tách riêng hai bộ phận của giá thực tế hàng hóa đó là giá mua và chi
phí thu mua để tính toán.
• Đối với bộ phận trị giá mua: kế toán có thể sử dụng một trong
những phương pháp tính giá xuất kho giống như đối với xuất kho
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất( tính theo giá đơn vị bình quân,
giá nhập trước xuất trước…)
• Đối cới chi phí thu mua do lien quan đến cả lượng hàng tiêu
thụ và chưa tiêu thụ được trong kỳ nên phải phân bổ cho hàng hóa
tiêu thụ và hàng hóa chưa tiêu thụ.
Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thương mại là giá thỏa
thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc
hợp đồng kinh tế.
6. Kế toán hàng hóa tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng
thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh
toán hàng ngày( đối với hình thức bán lẻ hàng hóa).
- Hóa đơn bán lẻ hàng hóa sử dụng cho máy tính tiền.
11


- Các chứng từ khác có lien quan ( chứng từ đặc thù như tem,
vé, thẻ in sẵn mệnh giá…)

 Kế toán chi tiết hàng hóa:
Kế toán chi tiết hàng hóa là kế toán theo từng loại hàng, từng
kho hàng và từng người chịu trách nhiệm bảo quản. Kế toán chi tiết
hàng hóa là công việc được thực hiện ở cả hai nơi: kho hàng và
phòng kế toán, do đó đòi hỏi phải theo dõi được chi tiết hàng hóa
theo từng loại, từng nhóm hàng thậm chí là từng hàng hóa trên đều
cả mặt giá trị và mặt hiện vật.
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại có thể kế toán chi tiết
hàng hóa theo 1 trong 3 phương pháp sau:
• Phương pháp ghi thẻ song song:
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng
loại hàng trên thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán hàng hóa ghi chép sự biến động nhập,
xuất, tong của từng loại hàng hóa cả về mặt hiện vật và giá trị trên
sổ chi tiết hàng hóa.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, dễ đối chiếu, kiểm
tra nhanh, phù hợp với kế toán có trình độ thấp.
+ Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp không thích hợp với doanh
nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm trong điều kiện kế toán bằng
tay.
12


Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi tiết hàng hóa theo phương
pháp ghi thẻ song song.
Chứng từ nhập

Sổ, thẻ

chi tiết
hàng hoá
(số
lượng,
tiền)

Thẻ
kho

Bảng tổng
hợp nhập xuất - tồn

Kế toán
tổng hợp

Chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra

13


• Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp này được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước
phương pháp ghi thẻ song song.
- Nguyên tắc hạch toán:
Tại kho thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng
loại hàng trên thẻ kho.
Tại phòng kế toán: kế toán hàng hóa ghi chép sự biến động nhập,

xuất, tồn của từng loại hàng hóa cả về mặt hiện vật và giá trị trên sổ
đối chiếu luân chuyển và ghi trên cơ sở danh điểm.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: tránh được việc ghi trùng lặp giữa kế toán và thủ kho,
đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra.
+ Nhược điểm: công việc kế toán thường tồn vào cuối kỳ vì vậy ảnh
hưởng tới việc lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
Phiếu nhập

Thẻ kho

Phiếu xuất

Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Bảng kê nhập

Số đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

14

Kế toán
tổng hợp



• Phương pháp sổ số dư:
- Nguyên tắc hạch toán:
Tại kho: ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn trên thẻ kho
nhưng cuối tháng thủ kho phải lập sổ số dư về mặt hiện vật.
Tại phòng kế toán: kế toán chỉ ghi chép sự biến động nhập, xuất,
tồn hàng hóa về mặt giá trị trên bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: tránh được ghi chép trùng lặp giữa kho và kế toán, đối
chiếu số liệu có thể được thực hiện trên cơ sở định kỳ về giá trị,
công việc kế toán được tiến hành đều đặn trong tháng nên giảm bớt
được khối lượng công việc cuối tháng và tạo điều kiện kịp thời cho
công tác quản lý.
+ Nhược điểm: Phương pháp này không cho kế toán biết được sự
biến động về số lượng của hàng hóa vì kế toán chỉ theo dõi về mặt
giá trị còn thủ kho theo dõi về mặt số lượng,
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp
ghi sổ số dư:
Phiếu nhập

Bản giao nhận

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi tiết hàng
chứng từhóa
nhậptheo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho

Sổ số dư


Phiếu xuất

Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Bản luỹ kế nhập, xuất,
tồn

Bản giao nhận chứng từ
xuất

15

Kế
toán
tổng
hợp


 Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ hiện hành, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng bao gồm 9 loại trong “bảng tài khoản kế toán” và 1 loại ngoài
bảng.
Thường phần hành này sử dụng một số tài khoản sau:
• Tài khoản 156 “ Hàng hóa”: Tài khoản này dung để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động(tăng, giảm) theo giá thực tế
của các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm các loại hàng hóa
tại kho hàng, quầy hàng. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hóa”: phản ánh giá mua thực tế
của hàng hóa tại kho, quầy.
+ Tài khoản 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”: Phản ánh chi phí thu
mua phát sinh như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo quản…
• Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này
dung để phản ánh giá trị của các hàng hóa, vật tư mua vào xác định
là hàng mua nhưng chưa nhập kho hay chưa kiểm nghiệm, chưa bàn
giao cho các bộ phận trong kỳ( kể cả hàng gửi trong kho của người
bán)
• Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: tài khoản này dùng để phản
ánh trị giá của hàng hóa chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi,dịch vụ
đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản này được

16


mở chi tiết cho từng loại hàng hóa, từng lần gửi bán, từ khi gửi cho
đến khi hàng được chấp nhận thanh toán.
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: tài khoản này dùng để xác
định trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài
khoản này không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt
hàng, từng dịch vụ… tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình
độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh
nghiệp.
 Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh
nghiệp thương mại:


Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê


định kỳ để hạch toán hàng tồn kho:


Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên:
III. Lý luận chung về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
1. Một số khái niệm cơ bản
• Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác
định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập
với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện. Nếu doanh thu và thu nhập lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp
có lãi(lợi nhuận), nếu nhỏ hơn thì doanh nghiệp bị thua lỗ.

17


• Giá vốn hàng bán: hàng hóa ở doanh nghiệp bao giờ cũng
dược phản ánh trong sổ kế toán và trong báo cáo kế toán theo trị giá
vốn thực tế, tức là đúng với số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có được số hàng đó. Song tại doanh nghiệp thương mại có thể phân
biệt ở các giai đoạn trong quá trình vận động của hàng hóa:
-

Trị giá vốn của hàng hóa tại thời điểm mua hàng: chính

là trị giá mua thực tế mà doanh nghiệp phải thanh toán cho người
bán theo hóa đơn( tính theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng)

= + +
-

Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán được tính bằng

công thức sau:
=

+

Trong đó : trị giá thực tế của hàng xuất kho để bán sẽ được xác
định theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp bình quân( phương pháp bình quân tồn đầu kỳ,
phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp bình quân sau
mỗi lần nhập)
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp nhập trước xuất trước( FIFO)
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
• Chi phí lưu thông: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa để thực hiện việc đưa hàng
18


hóa từ lĩnh vực sản xuất tới tiêu dùng. Xét theo quá trình tiêu thụ,
chi phí lưu thông được chia thành chi phí bán hàng và chi phí mua
hàng:
- Chi phí mua hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình thu mua
hàng hóa như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi,
chi phí kiểm định hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng hóa… Chi phí

mua hàng được phân bổ cho hàng đã tiêu thụ và hàng chưa tiêu thụ
trong kỳ. Việc xác định tiêu thức phân bổ tùy thuộc vào mỗi doanh
nghiệp. Tiêu thức này có thể là giá trị mua của hàng hóa, có thể là
doanh thu của hàng hóa hoặc số lượng… trong đó phổ biến nhất là
tiêu thức giá trị mua của hàng hóa hay doanh thu của hàng hóa. Trị
giá hàng hóa còn lại cuối kỳ bao gồm: trị giá hàng hóa còn dư ở các
tài khoản 1561, 151, 157. Công thức tính chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ như sau:
Chi phí thu mua..
- Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình bảo
quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa
như: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí bảo hành…
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí phát sinh
lien quan đến việc quản lý hành chính và quản trị kinh doanh của
toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản
cụ thể, có nội dung, công dụng khác nhau. Chi phí quản lý doanh
19


nghiệp là loại chi phí gián tiếp trong chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp, vì vậy chi phí quản lý doanh nghiệp cần được lập dự toán và
quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên
quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp, do đó cuối kỳ cần
được tính toán, phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
• Thuế giá trị gia tăng: Là loại thuế gián thu, được tính trên
phần giá trị tăng them của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá
trình luân chuyển từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng và được tính
bằng công thức sau:
Số thuế..

2. Hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cóa bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh
toán hàng đại lý ký gửi.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng, và thanh toán
hàng ngày.
- Hóa đơn bán lể sử dụng cho máy tính tiền.
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng tính, trích khấu hao tài sản cố định.
- Bảng kê, nộp thuế.
- Phiếu thu, phiếu chi, phiếu thanh toán tạm ứng.
20


- Các chứng từ khác có liên quan…
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”: tài khoản này dùng để tập hợp
và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
( kể cả các chi phí tại kho hàng, quầy hàng..)
- Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: tài khoản này
dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý doanh nghiệp,
quản lý hành chính và các chi phí liên quan đến hoạt động chung
của doanh nghiệp.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: tài
khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng
các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định được doanh thu thuần

trong kỳ của doanh nghiệp.
- Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu do bán hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn
vị cùng trực thuộc trong một công ty hay tổng công ty…
- Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả
lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do không đúng hợp
đồng kinh tế.
- Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: tài khoản này dùng để phản
ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán đã thỏa thuận.

21


- Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: tài khoản này dùng để
theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho
khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, dịch vụ,
sản phẩm đã tiêu thụ.
- Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”: tài khoản này dùng để phản ánh
những khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính.
- Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: tài khoản này
dùng để phản ánh tổng số doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu hoạt động tài chính, từ đó xác định doanh thu thuần từ hoạt động
tài chính.
- Tài khoản 711 “Thu nhập khác”: tài khoản này dùng để phản ánh
tổng số thu nhập và các khoản giảm trừ thu nhập khác, từ đó xác
định doanh thu thuần khác.
- Tài khoản 811 “Chi phí khác”: tài khoản này dùng để phản ánh
những khoản chi phí khác( ngoài chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp) thực tế phát sinh trong kỳ.

- Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: tài khoản này dùng
để xác định kết quản kinh doanh của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ, hạch toán chi tiết cho từng hoạt động ( hoạt
động tiêu thụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác).
- Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: tài khoản này dùng để
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối lợi
nhuận kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

22


 Phương pháp hạch toán doanh thu, xác định kết quả kinh
doanh tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

23


Sơ đồ 1.6. Hạch toán doanh thu về tiêu thụ hàng hoá (tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK 333

TK 511, 512

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp (nếu có)

TK 333
Doanh thu hàng tiêu thụ


TK 521, 531, 532

3331

Kết chuyển hàng bán bị trả lại, giảm

VAT phải nộp

giá hàng bán chiết khấu thương mại

TK 13311
TK 911

VAT được khấu trừ khi đem đổi
hàng

Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu
thụ để xác định kết quả kinh doanh

TK 152, 153
Doanh thu trực tiếp
bằng vật tư

24


Sơ đồ 1.7. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ

TK 632


TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán

TK 511, 512

Kết chuyển doanh thu thuần về
tiêu thụ

TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí
quản lý doanh nghiệp

TK 821
TK 821

Kết chuyển thuế thu nhập doanh
nghiệp

Kết chuyển chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp

TK 4212
TK 4212

Kết chuyển lỗ về tiêu thụ

Kết chuyển lãi về tiêu thụ

25



×