Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 86 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho
nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và
phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sản phẩm của
ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những
công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc
đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hoá - xã hội. Vấn đề đặt ra là làm sao
để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng
phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua
nhiều giai đoạn và thời gian kéo dài. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác kế
toán lại càng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói
chung. Với doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc
phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Với Nhà nước, công
tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
thu thuế. Để góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp trong bài báo cáo này
em xin chọn trọng tâm phần kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công
ty CP Xây dựng Số 9.
Dựa trên những yêu cầu mà nhà trường, khoa đề ra cùng sự chỉ dẫn của
cô Chu Kiều Linh, và các tài liệu được Công ty Xây dựng số 9 cung cấp cho,
em đã chia bài báo cáo tổng hợp này làm 2 phần:
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP XD Số 9.
II. Công tác kế toán tại Công ty CP Xây dựng Số 9.
Mặc dù có sự cố gắng để thu thập đủ các tài liệu, số liệu cần thiết để
hoàn thành tốt bài Báo cáo thực tập tổng hợp này nhưng vẫn còn có nhiều




2
thiếu sót. Em muốn cảm ơn cô Chu Kiều Linh và Quý Công ty đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành bài Báo cáo này. Kính mong sự góp ý của Cô và Quý
Công ty.

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

3

KTTH-K50

MỤC LỤC
PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ....................................................5
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 VINACONEX...........................5
1. Khái quát chung về doanh nghiệp.............................................................5
1.1. Giới thiệu chung.....................................................................................5
1.2. Chức năng, vị thế và nhiệm vụ của Công ty CP Xây dựng số 9...............6
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.........................................7
1.4. Đặc điểm của lao động và quản lý con người..........................................9
2. Môi trường hoạt động của Doanh nghiệp.................................................9
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty...........................................10
3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức........................................................................10
3.2. Tổ chức sản xuất..................................................................................11

4. Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây...........................12
4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh Quý I/2012...............................................12
4.2. Chỉ tiêu tài chính về tỷ suất lợi nhuận của Công ty................................12
PHẦN III. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP XD SỐ 9...........13
1. Tổ chức bộ máy kế toán............................................................................13
2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại doanh nghiệp.................15
2.1. Chính sách kế toán áp dụng..................................................................15
2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản....................................................16
2.3. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán.....................................................16
2.4. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán...............................17
2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính.....................................................19
3. Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản tại doanh nghiệp..............20
3.1. Kế toán vốn bằng tiền...........................................................................20
3.2. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ..........................................21

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

4

KTTH-K50

3.3. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)............................................................30
3.4. Kế toán tiền lương................................................................................33
3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................36
3.5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.........................................37

3.5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.......................................39
3.5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................................40
3.5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................49
3.5.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................................56
3.5.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung........................................................67
3.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang toàn Công ty..........................................82
3.5.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng số 9.........83
KẾT LUẬN....................................................................................................85

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


5

Nguyễn Tiến Hoàng

KTTH-K50

PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 VINACONEX
1. Khái quát chung về doanh nghiệp
1.1. Giới thiệu chung
Tên giao dịch :
- Tiếng Việt: Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex
- Tiếng Anh: Construction Joint Stock Company No.9
Tên viết tắt : VINACONEX-9
Trụ sở chính: Toà nhà Vinaconex 9 - Lô HH2-2 - đường Phạm Hùng - HN.
Người đại diện theo Pháp luật: Ông Phạm Thái Dương - Giám đốc

Ngày thành lập: 15/11/1977
 Một số thông tin khác về công ty:
- Loại hình doanh nghiệp: Vinaconex- 9 là Công ty cổ phần xây dựng, là
doanh nghiệp được thành lập theo hình thức giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà
nước hiện có tại doanh nghiệp nhà nước - Thuộc Tổng công ty
VINACONEX, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh
nghiệp.
 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
• Xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, xây dựng nhà
ở và các công trình xây dụng khác;
• Sản xuất cấu kiện bêtông, kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng;
• Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, cấp
thoát nước, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công
nghiệp, các công trình đường dây và trạm biến thế điện.
• Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

6

KTTH-K50

doanh bất động sản;
• Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật liệu xây dựng.
• Xuất nhập khẩu hàng hoá thủ công nghiệp, hàng nông lâm thuỷ hải sản,

hàng tiêu dung, đồ gỗ nội thất phục vụ sản xuất và tiêu dùng
• Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải: dịch vụ trông giữ xe
• Dịch vụ quản lý bất động sản.
• Khai thác, kinh doanh nước sạch, năng lượng điện;
1.2. Chức năng, vị thế và nhiệm vụ của Công ty CP Xây dựng số 9
1.2.1. Chức năng, vị thế của Công ty
Công ty CP Xây dựng số 9 là một doanh nghiệp hạng I, chuyên thi công xây
dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, … trên khắp các lãnh
thổ ở Việt Nam và đang có xu hướng phát triển mạnh hơn ra thị trường Quốc
tế. Công ty có các chức năng chủ yếu sau:
• Thi công bê tông bằng phương pháp cốp pha trượt và thi công bê tông
cốt thép dự ứng dụng;
• Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng;
• Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi;
• Đầu tư kinh doanh bất động sản, hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị
mới, chung cư.
• Khai thác, kinh doanh nước sạch và năng lượng điện;
Công ty CP Xây dựng số 9 là nhà ứng dụng công nghệ cốp pha trượt
hàng đầu Việt Nam và được Cục Sở hữu Công nghệ cấp bằng độc quyền sáng
chế về phương pháp nâng vật nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống
ván khuôn trượt; đồng thời là đơn vị của ngành ứng dụng thành công nhiều
công nghệ tiên tiến trong thi công thuộc lĩnh vực công nghệ cốp pha trượt nhà
cao tầng. Trong đó nhiều công trình đạt Huy Chương Vàng chất lượng của

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng


7

KTTH-K50

ngành xây dựng.
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty xây dựng số 9 có nhiêm vụ cơ bản như sau:
-

Kinh doanh bất động sản.

-

Sản xuất vật liệu xây dựng.

-

Quảng cáo, tiếp thị, tư vấn đầu tư xây dựng.

1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Xây dụng số 9 trước đây là doanh nghiệp nhà nước
thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam.
Ngày 15/11/1977 Bộ Xây dựng đã ra quyết định thành lập Doanh
nghiệp Nhà nước số 129/BXD-TC về việc thành lập Công ty xây dựng số 9
trực thuộc Bộ xây dựng;
Đến ngày 12/2/1993 Quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước
số 050A/BXD-TCLĐ của Bộ xây dựng về việc thành lập công ty xây dựng số
9 trực thuộc Bộ Xây Dựng;
Ngày 20/11/1995 Bộ xây dựng ra quyết định thành lập Doanh nghiệp

Nhà nước số 991/BXD-TCLĐ về việc thành lập Tông công ty Xuất Nhập
Khẩu Xây Dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng
công ty xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam và một số đơn vị trực thuộc Bộ
Xây Dựng;
Ngày 21/2/2001 ra quyết định số 123 QĐ/VC-TCLĐ về việc Bổ sung
ngành nghề kinh doanh cho công ty xây dựng số 9;
Giấy chúng nhận ĐKKD số 113152 ngày 10/7/2000; Giấy chứng nhận
Bổ sung ngành nghề kinh doanh của Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà Nội: lần 1
ngày 28/2/2001, lần 2 ngày 25/1/2002, lần 3 nagỳ 30/8/2002, lần 4 ngày
11/4/2003;

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

8

KTTH-K50

Ngày 19/9/2002 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1181/ QĐ-BXD về việc
công nhận khả năng thực hiện các phương pháp thử của phòng thí nghiệmVật
Liệu Xây dựng – Công ty Xây dựng số 9;
Tháng 10 năm 2004, thực hiện chủ trương của Nhà nước về đổi mới
sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, Bộ xây dựng đã có quyết định số 1731/QĐ-BXD ngày 04/11/2004
chuyển đổi Công ty Xây dựng số 9 thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 với
số Vốn điều lệ ban đầu là 21 tỷ đồng. Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 chính

thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần từ ngày 08/04/2005 theo
GCNĐKKD số 0103007318 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp.
Quyết định số 1935 QĐ/VC-TCLĐ ngày 31/10/2005 của Hội Đồng
quản trị Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex về
việc xếp hạng doanh nghiệp hạng I đối với Công ty cổ phần xây dựng số 9;
Trải qua quá trình hơn 30 năm xây dựng, hình thành và phát triển
Vinaconex-9 đã xây dựng hàng trăm, hàng nghìn công trình lớn nhỏ trên địa
bàn cả nước, đã tạo dựng được uy tín và khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường, được các khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng, đánh giá cao,
từ đó đặt niềm tin thiết lập mối quan hệ hợp tác kinh doanh trong các lĩnh
vực mà hai, tiêu biểu như : nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng
Hà Tiên, nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy xi măng Bỉm Sơn… Các công
trình giao thông: Cầu sông Đáy – dự án mở rộng và hoàn thiện đường Láng –
Hoà Lạc – Hà Nội, cầu Đà Rằng – Phú Yên, cầu Cao trên QL46 Nghệ An,...
Trong lĩnh vực xây dựng đầu tư bất động sản: Khu đô thị Trung Hoà – Nhân
Chính, Dự án đô thị mới Chi Đông, Khu đô thị mới Tây đại lộ V.L Lê Nin,
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở tại Ninh Bình,…Trong đó có nhiều
công trình đạt huy chương Vàng chất lượng của ngành xây dựng.

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


9

Nguyễn Tiến Hoàng

KTTH-K50


1.4. Đặc điểm của lao động và quản lý con người
Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty lên đến 2.123 người.
Trong đó có thể chia cơ cấu công ty dựa trên tiêu chuẩn sau:
- Căn cứ vào trình độ ta có: (số liệu quý IV năm 2011)
Tiêu chí
Trên Đại học
Đại học
Trung cấp và công nhân KT
Lao động phổ thông

Số lượng (người)
02
279
1035
807

Tỷ lệ (%)
0.1
13,14
48,75
38,01

2. Môi trường hoạt động của Doanh nghiệp
 Triển vọng Công ty
Lĩnh vực xây lắp: Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở
hạ tầng thấp, Việt Nam có nhu cầu rất lớn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng khu công nghiệp, xây dựng đô thị tăng mạnh. Hiện nay tỷ
trọng ngành xây dựng chiếm tới 8,5% GDP của Việt Nam và dự báo sẽ tăng
thêm trong vòng 5 năm tới.
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản: Phát triển nhà ở trong căn hộ chưng

cư cao tầng để tăng quỹ nhà, tiết kiệm đất đai là lĩnh vực nhiều tiềm năng và
có triển vọng phát triển trong thời gian tới. Những năm tới được dự báo về sự
bùng nổ của thị trường nhà ở dành cho người có thu nhập thấp.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của VINACONEX 9 là xây lắp các công
trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, đầu tư kinh doanh bất động
sản, hạ tầng kỹ thuật. Đây là lĩnh vực kinh doanh có nhiều triển vọng trong
những năm tới và phù hợp với định hướng phát triển của ngành và chính sách
của Nhà Nước.
 Rủi ro kinh doanh chính
Rủi ro về cạnh tranh: Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp, đầu tư kinh doanh bất động sản ngày càng nhiều. Thêm vào đó là
GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

10

KTTH-K50

sự gia tăng áp lực cạnh tranh ngày càng lớn từ các tổ chức nước ngoài có tiềm
lực vè tài chính mạnh, về quản lý, công nghệ và nhân lực.
Rủi ro về thanh toán: thời gian thi công các công trình kéo dài, việc
nghiệm thu, bàn giao được thực hiện từng phần, giải ngân vốn chậm, quá
trình hoàn tất hồ sơ thi công cũng như thống nhất phê duyệt quyết toán giữa
chủ đầu tư và nhà thầu thường mất thời gian, do vậy, việc bị chiếm dụng vốn
là phổ biến.
Rủi ro về giá đền bù giải phóng mặt bằng: Do VINACONEX 9 tham

gia vào một số dự án kinh doanh Bất động sản nên khả năng giải phóng mặt
bằng nhanh hay chậm có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh doanh của
Công ty. Diện tích đất ngày càng thu hẹp, sự biến động giá bất động sản,
khung giá đền bù là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
VINACONEX 9.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


11

Nguyễn Tiến Hoàng

KTTH-K50

ĐHĐ CỔ ĐÔNG

HĐ QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÓ GĐ

PHÓ GĐ


ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Công ty CP Cơ khí XD
Vinaconex 20

PHÓ GĐ

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
1.Phòng tổ chức - lao động
2. Phòng tài chính - kế hoạch
3. Phòng kỹ thuật - QLDA
4. Phòng đầu tư
5. Phòng quản lý công nghệ thiết bị
6. Phòng KT-QLDA
7. Văn phòng

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
- Chi nhánh Ninh Bình
- Đội XDCT số 12
- Chi nhánh TP HCM
- Đội XDCT số 9
- Ban QLDA các công trình
- Đội XDCT số 3
- Đội TCCG&VHTB CN

3.2. Tổ chức sản xuất
Hoạt động tổ chức xây lắp và kinh doanh được chỉ đạo thống nhất từ

công ty tới các phòng ban. Các dự án đầu tư, Đội sản xuất, Ban quản lý dự án.
Quan hệ chỉ đạo của công ty tới các bộ phận theo nguyên tắc trực tuyến.


Công tác quản lý hoạt động xây lắp và kinh doanh theo nguyên tắc:

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

12

KTTH-K50

- Công ty trực tiếp quản lý và điều hành các dự án đầu tư.
- Công ty trực tiếp quản lý và điều hành một số công trình trọng điểm có quy
mô lớn, có yêu cầu chặt chẽ về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ.
- Các chi nhánh, Đội Xây dựng trực tiếp quản lý các công trình theo phân cấp
và nhận chứng khoán từ côngty dưới nhiều hình thức khác nhau.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây
4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh Quý I/2012
Báo cáo KQKD
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn
Tỷ trọng giá vốn/doanh thu
Lợi nhuận gộp

DT tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

QI/2012
123.42
107.86
87.39%
15.56
3.34
8.86
5.95
4.09
-0.21
3.87
2.7

QI/2011
174.05
155.71
89.46%
18.34
3.27
10.32
8.24
2.95

1.33
4.28
3.13

Thay đổi
-29.09%

-15.16%
2.14%
-14.15%
-27.79%
38.64%
-9.58%
-13.74%

4.2. Chỉ tiêu tài chính về tỷ suất lợi nhuận của Công ty
Chỉ tiêu

QI/2012

2011

2010

2009

2008

Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần


4%

4%

5%

4%

5%

Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

2%

2%

4%

4%

4%

Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA)

1%

1%

2%


2%

2%

Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)

9%

10%

20%

17%

16%

Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)

2%

2%

4%

4%

4%

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu


-6%

8%

15%

57%

49%

Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)

2%

-39%

11%

48%

81%

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


13

Nguyễn Tiến Hoàng


KTTH-K50

Vốn chủ sở hữu

3%

26%

-3%

15%

70%

Tiền mặt

-16%

-14%

12%

398%

61%

PHẦN III. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP XD SỐ 9
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tại Công ty CP Xây dựng số 9, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình

thức kế toán “nửa tập trung, nửa phân tán”, thực hiện chức năng hạch toán
độc lập. Theo mô hình này, những đơn vị thành viên có mức độ phân cấp
quản lý cao sẽ tổ chức bộ máy hạch toán riêng, còn đối với những đơn vị phụ
thuộc có mức độ phân cấp quản lý thấp chỉ cần một vài nhân viên kế toán với
nhiệm vụ thu thập chứng từ và xử lý một vài nghiệp vụ cơ bản cụ thể. Phòng
kế toán tài chính Công ty CP Xây dựng số 9 có tất cả 14 nhân viên, bao gồm:
1 kế toán trưởng (trưởng phòng), 3 phó phòng, 10 kế toán viên.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của phòng Tài chính – Kế toán

Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)

Tổ trưởng tổ 1
(Phó phòng, Kế toán tổng hợp)

KT
Thanh
toán

KT
Ngân

Thủ
quỹ

Tổ trưởng tổ 2
(Phó phòng, KT Vật tư)

KT Thuế,
VT,

Công nợ

hàng

Tổ trưởng
tổ 3
(KTQLDA)

KT Kế
hoạch,
Thống


KT c¸c tæ, ®éi,
xÝ nghiÖp

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

14

KTTH-K50

- Kế toán trưởng (Trưởng phòng): Do Giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ chỉ
đạo và chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán trong toàn công ty;
- Phó phòng 1- Tổ trưởng tổ 1 (Kế toán tổng hợp): Có nhiệm vụ theo dõi,

tổng hợp toàn bộ chi phí và phản ánh lên giá thành công trình; lập các Báo
cáo tài chính định kỳ, Báo cáo nhanh, Báo cáo đột xuất; đôn đốc các đơn vị
trực thuộc hoàn thành quyết toán nội bộ và đối chiếu công nợ; điều hành công
việc khi Trưởng phòng đi vắng;
- Phó phòng 2- Tổ trưởng tổ 2 (phụ trách TSCĐ, Vật tư, CCDC, Thuế,
Công nợ, Kế hoạch - Thống kê): Phụ trách công tác Kế hoạch- Thống kê; Kế
toán TSCĐ – Vật tư – CCDC như ghi chép, phản ánh về số lượng, mẫu mã,
chủng loại, tăng giảm tồn kho vật liệu, CCDC, tài sản; kế toán công nợ, trực
tiếp đôn đốc công tác thu hồi công nợ, thanh toán công nợ tại các đơn vị trực
thuộc Công ty.
- Phó phòng 3- Tổ trưởng tổ 3 (Kế toán quản lý Dự án): Chuyên quản các
Dự án đầu tư, các Dự án xây lắp chủ yếu thông qua công tác kiểm tra chứng
từ hoàn ứng của các đơn vị cấp dưới, lập tờ kê hạch toán chuyển cho Kế toán
tổng hợp kiểm tra để tiến hành ghi sổ Nhật ký chung;
- Kế toán thanh toán: Thanh toán lương cho CNV, thanh toán BHXH, quyết
toán chi BHXH, chi khác; đôn đốc CNV hoàn chứng từ sau khi tạm ứng tiền
mặt;
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi, báo cáo thu chi tiền vay, tiền gửi ngân
hàng, báo cáo tiền séc; ghi Sổ nhật ký chung chứng từ thu, chi tiền gửi, tiền
vay ngân hàng; báo cáo kinh phí đã cấp cho các công trình trọng điểm;
- Thủ quỹ, thủ kho Công ty kiêm văn thư, lưu trữ văn phòng: Lập báo cáo
thu, chi tiền mặt hàng tuần;
- Kế toán thuế, vật tư, công nợ: Phụ trách thủ tục nhập - xuất, kê khai VAT
chứng từ vật tư; đăng ký kê khai thuế với các địa phương; đôn đốc các đơn vị

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9



Nguyễn Tiến Hoàng

15

KTTH-K50

nội bộ kê khai VAT, tổng hợp và kê khai thuế với Cục thuế Hà Nội; phân bổ
lương; ghi sổ Nhật ký chung chứng từ quỹ, chứng từ hoàn ứng các đơn vị
thuộc Tổ 1 chuyển quản;
- Kế toán Kế hoạch- Thống kê, ghi sổ nhật ký chung: Thực hiện công tác
kế hoạch, thống kê như: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, Báo cáo
thống kê định kỳ; hạch toán và ghi sổ Nhật ký chung chứng từ hoàn ứng; ghi
sổ Nhật ký chung chứng từ vật tư và chứng từ hoàn ứng các đơn vị thuộc tổ 2
chuyên quản.
2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại doanh nghiệp.
2.1. Chính sách kế toán áp dụng
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12
dương lịch hàng năm;
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng. Đối với trường hợp có
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải sử dụng tỉ giá thực tế
bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh để hạch toán;
- Phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp
kê khai thường xuyên, ghi nhận giá trị hàng tồn kho theo giá thực tế đích
danh;
- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Được xác định theo giá
trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán của các
đơn vị thi công;

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

16

KTTH-K50

- Phương pháp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ;
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung trên máy vi tính.
Hiện nay công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán AMSE 3.0 vào công
tác kế toán nên việc áp dụng hình thức nhật ký chung là rất phù hợp, giảm
được phần lớn công việc kế toán.
2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính.
Với loại hình Công ty CP và ngành nghề hoạt động kinh doanh của
Công ty. Trong quá trình hạch toán, Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán doanh nghiệp theo QĐ 15/2006 trừ các tài khoản: 158, 161, 441, 461,
466, 611, 631. Trong đó:
TK 152, 153, 155…: Công ty mở chi tiết theo từng đơn vị sử dụng,
từng kho, tên và quy cách vật tư;
TK 154, 621, 622, 623, 627: Công ty mở chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình;

TK 131, 331: Công ty mở chi tiết theo từng khách hàng.
Đối với hệ thống tài khoản ngoài bảng, Công ty sử dụng 4 tài khoản
sau: 001, 003, 004, 007.
2.3. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty áp dụng theo quy định của Luật
kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính Phủ bao
gồm:
- Chứng từ ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 5 chỉ tiêu:
+ Lao động, tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,
Giấy đi đường, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

17

KTTH-K50

đồng giao khoán, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương…;
+ Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm
nghiệm vật tư hàng hoá, Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá, Bảng kê mua
hàng, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ;
+ Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị
thanh toán, Bảng kiểm kê quỹ, Biên lai thu tiền, Bảng kê chi tiền…;
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,

Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại
TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác: Danh sách người
nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, Hoá đơn GTGT, Danh sách người nghỉ
ốm hưởng BHXH, Bảng kê thu mua hàng hoá vào không có hoá đơn…
2.4. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
Hệ thống sổ kế toán của công ty được áp dụng theo quy định về sổ kế
toán trong Luật kế toán.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi
tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ tổng hợp chi tiết các tài
khoản, Sổ cái tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân
hàng, Sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, Sổ tài sản cố định, Thẻ kho, Sổ chi
tiết tiền vay, Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán…
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: Nhật ký chung. Ta có thể cụ thể
theo sơ đồ sau.

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


18

Nguyễn Tiến Hoàng

KTTH-K50

Sơ đồ: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC của Công ty.

(1)

Chứng từ gốc
(1)

Sổ kế toán chi tiết

Nhật ký chung

(3)

(2)
Sổ cái TK 621, 622,
623, 627

(4)

Bảng tổng hợp
chi tiết

(5)
Bảng cân đối số phát
sinh

tính giá thanh
TTYTTKTK62
621,

622,


623,

(6) 627
Báo cáo tài chính

: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ hoặc cuối kỳ
: Đối chiếu so sánh
(1) Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào NKC, Sổ chi tiết.
(2) Từ sổ Nhật ký chung, hàng ngày hoặc định kỳ vào sổ cái.
(3) Từ sổ chi tiết, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết theo tài khoản tổng hợp.
(4) Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái
(5) Từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu
(6) Từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ lập báo cáo.

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


19

Nguyễn Tiến Hoàng

KTTH-K50

Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Chứng từ
gốc
PHẦN MỀM

KẾ TOÁN

(1)

SỔ KẾ TOÁN
-Sổ Cái
-Sổ chi tiết
-

-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán
quản trị

Chứng từ
ghi sổ
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra

(1) Căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ sau đó kí duyệt.
(2) Từ chứng từ ghi sổ vào NKC trên máy vi tính.
(3) Máy tính tự tổng hợp lên sổ Cái và sổ chi tiết các tài khoản, tiểu khoản.
(4) Phần mền kế toán tự kết xuất ra các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
quản trị.
2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính
Hàng năm, vào cuối niên độ tài chính, Công ty phải lập 4 loại báo cáo
tài chính năm, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngày 5 tháng 11 năm 2009, Công ty niêm yết cổ phần trên sàn chứng
khoán. Chính vì vậy, ngoài việc phải lập báo cáo năm, kế toán còn phải lập

báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ bao gồm: Bảng cân đối kế toán

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

20

KTTH-K50

giữa niên độ (dạng đầy đủ), BCKQHĐKD giữa niên độ (dạng đầy đủ), Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ), Bản thuyết minh báo cáo
tài chính chọn lọc.
Ngoài ra, đối với một Công ty cổ phần, kế toán còn phải lập hệ thống
báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ.
3. Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản tại doanh nghiệp.
3.1. Kế toán vốn bằng tiền
3.1.1. Tài khoản sử dụng:
TK 111: “Tiền mặt” phản ánh các loại tiền mặt của công ty.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” theo dõi toàn bộ các khoản tiền công ty đang
gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.
3.1.2. Chứng từ sử dụng:
+ Giấy uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, Phiếu thu, Phiếu chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tiền tạm ứng
+ Biên lai thu tiền, Bảng kê chi tiền
+ Nhật kí thu tiền, chi tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ

- Sổ kế toán: Sổ cái TK 111,112, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng
3.1.4. Phương pháp kế toán tình hình biến động tiền mặt, tiền gửi NH
3.1.4.1. Với các nghiệp vụ tăng tiền mặt:
Tăng do thu bán hàng nhập quỹ; Tăng do thu tiền từ các hoạt động tài chính,
hoạt động khác nhập quỹ; Tăng do rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ; Tăng do
thu từ người mua (kể cả tiền đặt trước); Tăng do các nguyên nhân khác (thu
hồi tạm ứng, thu nội bộ, thu hồi đầu tư tài sản cho vay, thu hồi các khoản ký
cược, ký quỹ).
VD: Ngày 09 tháng 11 năm 2012, Giấy báo Có của Ngân hàng BIDV

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


21

Nguyễn Tiến Hoàng

KTTH-K50

là chứng từ ghi sổ, Công ty CP Đầu tư Dầu khí Toàn Cầu trả tiền trả tiền thi
công và hoàn thiện hạng mục CT2 dự án Nam Đô
Kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 112 : 5.000.000.000
Có TK 131_DKTC: 5.000.000.000

450 – CHI NHANH HA TAY


Ngay
: 09/11/2012
Thoi gian : 08:21:10
Seq
: 15

Chi tiet giao dich
: CTY CP XD SO 9
: 450-10-00-000131-3
: 5,000,000,000.00 (VND)
: TFR A/C: 12010000265724
: CTY CP DTU DAU KHI TOAN CAU TT THEO HD S
: C 06.2011 THI CONG PHAN THO VA HOAN THIE
: N NHA CT2 DA NAM DO
Chi nhanh giao dịch
: 450
1321
CA BRANH TRANSFER
01/11/2012
11:19:05
12085013
Teller
Kiem soat vien
Ten TK ghi co
Ghi co tai khoan so
So tien Ghi co
Ghi chu

3.1.4.2. Với các nghiệp vụ giảm tiền mặt:
Giảm do mua vật tư, hàng hóa, tài sản, do chi phí cho các hoạt động sản

xuất kinh doanh thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt; Giảm do các nguyên nhân
khác. Kế toán dựa vào Chứng từ ghi sổ thực hiện ghi sổ Nhật ký chung, Sổ
chi tiết và các Sổ tổng hợp tương tự với nghiệp vụ tăng tiền mặt.
3.2. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
3.2.1. Khái quát và phân loại NVL.
NVL của Công ty CP Xây dựng số 9 khá đa dạng gồm các loại sắt,
thép, xi măng, cốp pha, cừ thép…
- Nguyên vật liệu chính: Công ty bảo quản, dự trữ các loại NVL chính như:
sắt, thép, xi măng…tại kho công trình đang thi công, (Trong trường hợp đặc
biệt đơn vị mới dự trữ tại Tổng kho của Công ty) riêng các loại vật liệu như:
cát, đá, sỏi… thì được mua và đưa thẳng trực tiếp đến chân công trình.
- Nguyên vật liệu phụ: sơn, đinh, que hàn...
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn,
GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

22

KTTH-K50

củi… (nhiên liệu rắn), xăng, dầu… (nhiên liệu lỏng). Trong Công ty CP Xây
dựng số 9, nhiên liệu chủ yếu là xăng, dầu như: dầu Therima, dầu FO, dầu
Diezen, xăng A92, A95…
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động bảo dưỡng
sửa chữa, khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ như: mũi khoan, xăm lốp
ôtô,…

Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu.
Hiện nay Công ty có kho của công ty hoặc tại các chi nhánh Ninh Bình,
TPHCM được phân thành những khu chứa chủng loại vật tư khác nhau, riêng
kho của các tổ đội, do điều kiện vật chất và lượng NVL sử dụng ít hơn nên
thường để chung.
3.2.3. Phương pháp quản lý, đánh giá NVL
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL, tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty CP Xây dựng số 9, Công ty đã có biện pháp quản lý tương
đối chặt chẽ NVL ở các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ nhằm tuân
thủ theo đúng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng ISO 9000 Công ty đã áp dụng;
nguồn nhân lực cũng được bố trí hợp lý giúp cho việc hạch toán chính xác các
nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho.
- Tại khâu thu mua: Hoạt động thu mua vật tư phải tuân thủ theo quy trình
nghiêm ngặt nhằm đảm bảo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến
độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và đáp ứng được khối
lượng của đơn đặt hàng;
- Tại khâu bảo quản: Công ty có hệ thống kho tàng, bến bãi rộng rãi, khang
trang, thoáng mát, được trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ cho việc bảo
quản như cân, đong, đo, đếm…, điển hình là kho chính của Công ty tại Ninh

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


Nguyễn Tiến Hoàng

23


KTTH-K50

Bình, các kho của chi nhánh Ninh Bình và TPHCM. Điều này giúp NVL
được dự trữ, bảo quản hợp lý, phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại vật
liệu, tránh được tình trạng thất thoát, hao mòn, giảm phẩm chất;
- Trong khâu sử dụng: Công ty đã xây dựng định mức tiết kiệm NVL, lập dự
toán chi phí sát với thực tế thi công nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL,
giảm chi phí NVL, giảm giá thành công trình, nâng cao thu nhập, tích luỹ cho
Công ty;
- Tại khâu dự trữ: Công ty đã xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng
loại vật liệu, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không
bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng do dự trữ quá nhiều.
3.2.4. Hạch toán chi tiết về NVL
Trong công tác tổ chức hạch toán, tính giá NVL là một công tác quan
trọng. Đối với Công ty CP Xây dựng số 9 cũng như trong hầu hết các
doanh nghiệp xây lắp, NVL được tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán:
Để quản lý tốt tình hình biến động của NVL theo giá thực tế, kế toán
chi tiết NVL tại Công ty CP Xây Dựng số 9 sử dụng phương pháp thẻ song
song nhằm mục đích đơn giản hoá việc ghi chép, tiện lợi khi xử lý bằng máy
tính, thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết hoặc vào cuối kỳ.
Nguyên tắc: Tại kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi
chép cả về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
Tại kho : Hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập , thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất được phân loại cho từng
thứ vật liệu cho phòng kế toán.


GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9


24

Nguyễn Tiến Hoàng

KTTH-K50

Tại phòng kế toán: Mở sổ chi tiết tài khoản 152 theo từng loại vật liệu cụ
thể tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị vật
liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật tư phải
kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ
chi tiết vật liệu, cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải
tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu.
Mẫu số S12-DN
Đơn vị: Công ty CP XD số 9

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

Kho:

BTC

THẺ KHO


ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày lập thẻ: 01/11/2011
Tờ số: 18
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng Hoàng Thạch
- Đơn vị tính.: tấn

Mã số:

Số hiệu chứng từ
Số

Ngày,

TT

tháng

Nhập

Xuất

A

B

C

D


1

03/11

2

04/11

3

05/11

NK03
XK05

Ngày
Diễn giải

nhập
xuất

E
Tồn kho ngày 1/11
A.Tân nhập XM
A.Dương nhận XM
DA-NMXM HT
A.Tân nhập XM
……
Tổng
Cộng cuối kỳ


F

Ký xác

Số lượng

nhận
Nhập

Xuất

Tồn

1

2

3
9

của
toán
G

55
55
45
270,2


270,2
9

NK04

.
.
.
- Sổ này có 03 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 03
- Ngày mở sổ:.01/11/2011
Ngày.............tháng.............năm..............
Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

GVHD: Chu Kiều Linh

VINACONEX-9

kế



25

Nguyễn Tiến Hoàng

KTTH-K50

 Phương pháp tính giá NVL
• Đối với NVL nhập trong kỳ:
NVL của Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng chủ yếu là
mua ngoài, Công ty sử dụng giá thực tế xác định theo nguồn nhập. Công ty
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nên giá thực tế không bao gồm thuế
GTGT.
• Đối với NVL nhập kho mua ngoài:
Ta có công thức tính giá như sau:
Giá thực tế
NVL nhập kho = Giá thực tế ghi trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT)

+ CP

vận chuyển, bốc dỡ (nếu có)
Như vậy yêu cầu của phương pháp này là: khi lập hoá đơn phải giữ đầy đủ ,
đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán chưa có thuế kể cả phụ thu và phí
ngoài giá bán nếu có , thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Ví dụ 1: Theo hoá đơn GTGT mua hàng số 0000788 (Mẫu 01GTKT3/001
Ký hiệu SC/11P) ngày 26/12/2011 và hợp đồng vận chuyển thì giá mua thực
tế của thép φ60 135.997.650 đồng, chi phí thu mua doanh nghiệp phải chịu là
3.000.000 đồng (chưa bao gồm VAT).

GVHD: Chu Kiều Linh


VINACONEX-9


×