Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số 5_Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam -VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.04 KB, 81 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. XDCB: xây dựng cơ bản
2. TH: tổng hợp
3. TSCĐ: tài sản cố định
4. BHYT: bảo hiểm y tế
5. BHXH: bảo hiểm xã hội
6. KPCĐ: kinh phí công đoàn
7. ĐSTKTM: đất sét trắng khai thác máy
8. PXKT: phân xưởng khai thác
9. NVL TT: nguyên vật liệu trực tiếp
10. NC TT: nhân công trực tiếp
11. SXC: sản xuất chung
12. TK: tài khỏan
14. CNSX: công nhân sản xuất
15. HĐQT: hội đồng quản trị
16. KH: kế hoạch
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Năm 2007 đánh dấu một sự kiện quan trọng với Việt Nam đó là được
chính thức gia nhập tổ chức Kinh tế Thế giới WTO. Đây là cơ hội và cũng là
một thách thức lớn cho nền kinh tế nước nhà nói chung và cho các doanh


nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân nói riêng. Từ đây, kinh tế
nước ta chính thức hòa nhập và phát triển cùng với nền kinh tế thế giới. Đó
là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam tự do cạnh tranh và khẳng định
vị thế, uy tín của mình trên trường quốc tế.
Năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra và lan rộng. Nó
đã gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế thế giới, và Việt Nam cũng không
tránh khỏi bị ảnh hưởng. Cuộc khủng hoảng này là nguyên nhân khiến cho
các doanh nghiệp phải lao đao và nhiều doanh nghiệp đã và đang dứng trước
bờ vực của sự phá sản.
Trong bối cảnh đó, sự cạnh tranh trong nền kinh tế lại diễn ra ngày
càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp đã phải tìm mọi cách để tự bảo vệ mình
trước cơn bão khủng hoảng. Họ phải thay đổi cơ chế quản lý, cơ cấu sản
xuất và có những chính sách sản xuất kinh doanh linh hoạt với thị trường.
Trong thời kỳ khủng hoàng như hiện nay thì chí phí – giá thành là một trong
những yếu tố quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm nhằm duy trì thị
phần và thu hút người tiêu dùng khi mà thu nhập của họ đang bị cắt giảm do
ảnh hưởng của khủng hoảng. Đây là yếu tố quan trọng đối với các doanh
nghiệp trong mọi thời kỳ để có được lợi thế kinh doanh, và lợi thế đó còn
lớn hơn nhiều nếu doanh nghiệp biết tiết kiềm chi phí một cách hợp lý để hạ
giá thành sản phẩm. Người tiêu dùng luôn muốn lựa chọn được những sản
phẩm tốt mà giá thành lại vừa phải, phù hợp với thu nhập. Vì vậy, các doanh
nghiệp không chỉ phải nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn phải có một
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính sách hợp lý về chi phí – giá thành để có thể tồn tại và phát triển tốt
trong nền kinh tế hội nhập với đầy sóng gió như hiện nay.
Chi phí – giá thành là một chỉ tiêu trọng yếu mà các doanh nghiệp
luôn đặt lên hàng đầu. Nó là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận
của doanh nghiệp. Giảm giá thành sản phẩm là biện pháp tích cực mà doanh
nghiệp sử dụng để tăng lợi nhuận cho mình. Tuy nhiên, để có được một

chiến lược hợp lý trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là điều
không đơn giản đặt ra cho ban quản lý doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp là nâng cao lợi nhuận và tạo uy tín trên thị trường. Vì vậy,
hạ giá thành sản phẩm luôn phải đi song song với việc chất lượng sản phẩm
không bị giảm sút. Việc tính toán sao cho có một kế hoạch chi phí – giá
thành hợp lý, chính xác là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ phận kế toán
của doanh nghiệp mà cụ thể là kế toán chi phí giá thành.
Công ty cổ phần Trúc Thôn cũng như bao Công ty khác cũng phải cố
gắng để hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.
Những thành quả có được như ngày nay là sự cố gắng nỗ lực không mệt mỏi
của các phòng ban, cán bộ công nhân viên trong Công ty trong đó không thể
không nhắc tới vai trò quan trọng của bộ phận kế toán trong Công ty. Trong
quá trình thực tập tại phòng Tài chính kế toán cuả Công ty, em nhận thấy
công tác kế toán của Công ty đã và đang hoàn thiện với nhiều mặt tích cực,
đóng góp không nhỏ cho sự thành công của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh
những ưu điểm có được thì cũng còn tồn tại những bất cập đặc biệt là trong
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Và như đã nói, chi
phí và giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trúc
Thôn” làm đề tài nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm các nội dung
sau:
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phẩn Trúc Thôn
- Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty.
- Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế chưa nhiều, đồng thời kinh
nghiệm bản thân còn hạn chế nên chuyên đề còn sơ sài và nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và của
các cô chú, các anh chị trong Công ty. Em xin chân thành cảm ơn.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC THÔN
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Trúc Thôn – thành viên của Tổng
Công ty Thép Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Truc Thon Jiont – stock Corporation
Địa chỉ: Xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 03203.882.243 Fax: 03203.883.263
Email: Website : Tructhon.com.vn
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Cách đây 44 năm, tại địa bàn xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải
Dương, Công ty Cổ phần Trúc Thôn được thành lập vào ngày 25/11/1964.
Là thành viên trực thuộc tổng Công ty Thép Việt Nam, Công ty được thành
lập với cái tên ban đầu là Mỏ đất chịu lửa Trúc Thôn. Nhiệm vụ ban đầu là
khai thác quặng sét trắng để cung cấp cho Công ty gang thép Thái Nguyên.
Trong quá trình hoạt động kể từ khi được thành lập, Công ty đã trải
qua rất nhiều các giai đoạn với những đặc điểm và điều kiện khác nhau.Có
thể tóm tắt thành các giai đoạn sau:
1.1.1. Giai đoạn 1: “ từ năm 1964 đến năm 1975 ”
Đây là giai đoạn đầu thành lập với nhiều khó khăn và thử thách đặt ra
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng dần đi vào ổn định với sản lượng khai thác
quặng hàng năm đạt trên 5000 tấn
1.1.2. Giai đoạn 2: “từ năm 1975 đến năm 1999”.
Đây là giai đoạn mà Công ty bắt đầu mở rộng và phát triển qui mô sản
xuất để phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của Nhà nước.

Tháng 8 năm 1975, Đ/c Phan Trọng Tuệ - Phó thủ tướng Chính phủ
trực tiếp giao nhiệm vụ cho Mỏ khai thác quặng chịu lửa và quặng sét trắng,
đồng thời quản lý tài nguyên cho đất nước trên 2 công trường là công trường
khai thác quặng chịu lửa và công trường khai thác quặng sét trắng.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tháng 8 năm 1984, Tổng Công ty Thép đã quyết định đầu tư xây
dựng thêm lò đất đèn tại Mỏ.
Tháng 10 năm 1989, Đ/c Ngô Huy Phan – Tổng giám đốc Công ty
Thép quyết định đầu tư thêm dây truyền sản xuất gạch chịu lửa tại Mỏ.
1.1.3. Giai đoạn 3: “ từ năm 1999 đến năm 2006 ”.
Giai đoạn này Công ty có nhiều thay đổi cả về tổ chức quản lý và hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Năm 1999 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Vật liệu chịu lửa
và khai thác đất sét Trúc Thôn. Trong thời gian này, được sự đồng ý của
Tổng Công ty Thép, Công ty đã chuyển đổi sang mô hình hạch toán độc lập
và tự chủ về tài chính. Việc chuyển đổi này là một xu thế chung trong nền
kinh tế và là để chấp hành nghị định 217 của Chính phủ. Đây cũng là điều
kiện để Công ty tự khẳng định hơn nữa vị thế của mình trên thị trường và
cũng là động lực thúc đẩy sự lao động sáng tạo cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
Ngày 01/07/2001: thành lập đơn vị chuyên sản xuất các loại sản
phẩm: gạch chịu lửa, gạch samot, đất đèn với nguyên liệu chính là đất sét
Ngày 01/05/2002: thành lập đơn vị chuyên khai thác đất sét trắng và
đất chịu lửa.
Ngày 11/06/2002: nhà máy gạch ốp lát được khởi công xây dựng.
Ngày 19/11/2004: khởi công xây dựng nhà máy gạch tuynel.
Mỏ đôlômit nằm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, sản phẩm chính của
Mỏ là quặng đôlômit.
Ngoài ra Công ty còn có rất nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại

các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh
Ngày 10/02/2004 Tổng Công ty Thép lại quyết định đổi tên Công ty
thành Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
1.1.4. Giai đoạn 4: “từ năm 2006 đến nay”.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngày 01/01/2006 được sự đồng ý của Nhà nước, Bộ Công nghiệp và
Tổng Công ty Thép Việt Nam, Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn chính
thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Trúc Thôn.
Từ khi thành lập với qui mô chỉ là một Mỏ đất chịu lửa – thành viên
của Tổng Công ty Thép Việt Nam, với chức năng chính là khai thác quặng
cung cấp cho Công ty gang thép và thị trường tự do, thì nay Công ty đã và
đang ngày một lớn mạnh và phát triển trở thành một Công ty cổ phần hạch
toán độc lập với qui mô tài sản tính đến cuối năm 2008 lên đến trên 120 tỷ
VNĐ. Từ đó đến nay, Công ty luôn luôn phát triển không ngừng, nỗ lực
vượt qua mọi khó khăn thử thách để cung cấp những sản phẩm mẫu mã đẹp
và tính năng ưu việt cho thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường
cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Điều này được cụ thể hóa qua những
chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu sau đây:
Bảng 1-1: Bảng một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính của Công ty
trong 3 năm: 2006, 2007, 2008
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
1. Doanh thu thuần 180.753 200.390 215.480
2. Nộp ngân sách 3.520 5.742 5.685
3. Lợi nhuận thuần 3.254 5.690 5.523
4. Tổng tài sản 100.539 115.425 120.812

5. Nguồn vốn chủ sở hữu 20.738 32.640 45.968
6. Thu nhập bình quân / người 25,334 35,4 32,4
Nguồn: báo cáo tài chính của Công ty năm 2006, 2007, 2008.
Do mới đi vào cổ phần hóa từ năm 2006 nên Công ty đang trong thời
gian được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản nộp ngân sách
được nêu ở trên là các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên...mà Công
ty phải đóng góp.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty ngày càng phát triển với sự gia tăng của các chỉ tiêu qua các
năm. Tuy nền kinh tế nước ta đang phải gánh chịu cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu nhưng do luôn có những chính sách kinh doanh đúng đắn và chiến
lược mở rộng sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường nên doanh thu vẫn
tiếp tục gia tăng: doanh thu năm 2007 tăng 10.86% so với năm 2006, năm
2008 tăng 7.53% so với năm 2007 và tăng 19.2% so với năm 2006. Tuy
nhiên, do nền kinh tế đang xảy ra lạm phát nên chi phí của Công ty lên cao,
do vậy mà lợi nhuận của Công ty bị giảm nhẹ ở năm 2008 so với năm 2007.
Điều này làm cho thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty
cũng giảm theo từ 35.400.000đ / năm trong năm 2007 giảm xuống
32.400.000đ / năm ở năm 2008. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế hiện
nay thì có được một kết quả như vậy đã là một sự thành công đáng kể đối
với các doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Do là Công ty vừa khai thác vừa sản xuất sản phẩm với nhiều chủng
loại mặt hàng, nên để mọi hoạt động được thuận lợi thì Công ty phải có một
cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức
và họat động theo sơ đồ khái quát sau:
Sơ đồ 1-1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

của Công ty Cổ phần Trúc Thôn
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Đại hội đồng cổ đông : cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, đại
hội đồng cổ đông quyết định nhiệm vụ của năm tài chính mới, quyết định
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hội đồng quản trị: bao gồm 7 thành viên, là cơ quan quản lý tập thể
của Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông. Có quyền bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chức
danh Tổng giám đốc.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
PTGĐ Kỹ thuật PTGĐ Kinh doanh
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Nhà
máy

gạch
ốp
lát
S Đ
Văn
phòng
đại
diện
Hà Nội
Mỏ đô
lô mit
Thanh
Hóa
Mỏ
đất
sét
chịu
lửa
Phòng
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh

nghiệp
vật liệu
chịu

lửa
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ban kiểm soát: bao gồm 3 thành viên, là tổ chức thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành của Công ty.
- Tổng giám đốc: là người đại diện hợp pháp của Công ty, Tổng giám
đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, xây dựng nội bộ Công ty, công tác lao động tiền lương,
công tác thi đua khen thưởng, tài chính, giá cả, vật tư, công tác đối ngoại,
được quyền cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ các chức
danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm.
- Dưới quyền Tổng giám đốc là hai phó Tổng giám đốc có nhiệm vụ
cụ thể:
+ Phó Tổng giám đốc kinh doanh: phụ trách nghiệp vụ kinh doanh, kế
hoạch kinh doanh, hợp đồng kinh tế, thanh toán hợp đồng kinh tế, kiểm tra
và kiểm kê hàng hóa, giúp Tổng giám đốc trong công tác lao động tiền
lương…
+ Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tác kỹ thuật, qui chế an
toàn của Công ty, công tác đào tạo, cải biên sáng kiến kỹ thuật và công tác
sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Phòng tài chính: Phụ trách thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tình hình thu, chi tài chính trong Công ty, thực hiện hạch toán kế toán trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng tài chính có nhiệm
vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về các chính sách, chế độ tài chính, chuẩn
mực kế toán của nhà nước, phản ánh thường xuyên kịp thời toàn bộ các hoạt
động kinh tế, tài chính giúp cho Tổng giám đốc nắm bắt kịp thời tình hình
tài chính của Công ty.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, giao kế hoạch
sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty, phụ trách các sản phẩm xuất nhập
khẩu của Công ty và kinh doanh khác. Nhập xuất vật tư toàn Công ty, chủ trì

dự thảo hợp đồng kinh tế…
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng kỹ thuật: Phụ trách công tác đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa
chữa lớn, công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động. Nghiên cứu phương
án sản xuất sản phẩm mới.
- Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ: Tổ chức sản xuất và tiêu thụ gạch ốp
lát.
- Văn phòng đại diện Công ty tại Hà Nội: Tổ chức tiếp thị và tiêu thụ
gạch ốp lát tại các thị trường : Hà Nội, Hà Tây và Hòa Bình.
- Mỏ đất sét chịu lửa: Phụ trách công tác khai thác và kinh doanh đất
sét các loại.
- Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa: Sản xuất và kinh doanh các loại gạch
chịu lửa, đất đèn, bột chịu lửa.
- Mỏ Đôlômit Thanh Hóa: sản xuất và kinh doanh các loại bột
đôlômit và phụ trách tiêu thụ gạch ốp lát tai thị trường Thanh Hóa.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty có rất nhiều các xí nghiệp, nhà máy với các sản phẩm riêng
và vì vậy nên tổ chức sản xuất là khác nhau. Có những nơi sản phẩm chỉ là
sản phẩm sản xuất như nhà máy gạch Sao Đỏ (sản phẩm là gạch ốp lát), có
nơi sản phẩm lại là sản phẩm khai thác như Mỏ đất sét chịu lửa (Đất sét
trắng, đất chịu lửa...). Hiện nay các sản phẩm kinh doanh chính của Công ty
bao gồm:
- Khai thác, chế biến quặng sét, đôlômit và cao lanh.
- Sản xuất, mua bán:
+ Gạch men, gạch tuynel và vật liệu xây dựng các loại.
+ Vật liệu chịu lửa.
+ Đất đèn, hồ điện cực, fero các loại.
+ Các sản phẩm kim loại, nguyên liệu phục vụ ngành thép và ngành
gốm sứ.

Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, nghỉ dưỡng.
Tuy nhiên, từ khi hình thành và phát triển đến nay, có thể nói sản
phẩm chủ đạo của Công ty vẫn là những sản phẩm khai thác. Vì vậy, dưới
đây em xin đưa ra qui trình công nghệ khai thác tài nguyên khoáng sản của
Công ty.
Sơ đồ 1-2. Qui trình công nghệ khai thác tài nguyên
khoáng sản
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Thăm dò
Thiết kế
Khai thác quặng
Phân loại
Khoan xác định
chất lượng
Mở mỏ
Bóc thải
Phơi - pha cục đóng bao
Bán hàng
Nhập kho
Nhập kho
Đóng bao
Nghiền
Phơi
Hoàn thổ
Bán hàng
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, xuất phát từ
điều kiện và trình độ quản lý, Công ty cổ phần Trúc Thôn tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này, phòng tài chính của Công
ty là một bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán, từ khâu thu nhận ghi sổ, đến khâu xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp tài chính. Hình thành
các chứng từ được chuyển về phòng tài chính để xử lý và tiến hành các công
việc hạch toán.
Phòng tài chính dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc Công ty, trong
đó các nhân viên kế toán dưới sự lãnh đạo của Kế toán trưởng. Để đảm bảo
sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đảm bảo chuyên môn hóa lao động, bộ
phận kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần
Trúc Thôn
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
kiêm
TSCĐ
Kế
toán
tiền
mặt
kiêm
lương

Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
tiêu thụ

công
nợ
Kế
toán
XDCB

thống
kê TH
Kế
toán
vật tư
và giá
thành
Thủ
quĩ
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phụ trách chung, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng
và trưởng phòng tài chính.
- Tham mưu, đề xuất việc sử dụng vốn, quản trị tài chính.
- Trực tiếp phụ trách công tác kế toán tổng hợp, giá thành, tiêu thụ, kế
toán chi tiết.
- Kiểm tra công tác thống kê, kế toán

- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về tài
chính, kế toán.
- Cập nhật các chính sách, văn bản mới của nhà nước liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của phòng.
2. Kế toán tổng hợp – Tổ trưởng nghiệp vụ.
- Lập các báo cáo theo qui định
- Quản lý tài sản cố định
- Tổng hợp phân tích giá thành.
- Hướng dẫn công tác kế toán, kiểm tra đối với các đơn vị thành viên.
- Kiểm tra công tác kế toán đối với các đơn vị góp vốn.
- Quản lý phần mềm kế toán.
- Điều hành phòng khi phụ trách phòng đi vắng.
3. Kế toán tiền mặt – kiêm tiền lương.
- Theo dõi tài khoản tiền mặt, tạm ứng, công nợ phải thu khác.
- Quản lý quĩ: Xã hội từ thiện, kinh tế mới, phòng chồng bão lụt, an
ninh quốc phòng, quĩ khen thưởng, phúc lợi.
- Quản lý tiền lương, ăn ca, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
- Tổng hợp chi phí phân xưởng, chi phi quản lý, chi phí bán hàng
- Phối hợp phân tích giá thành.
4. Kế toán ngân hàng.
- Quản lý tài khoản tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư, các khoản
cho vay, các khoản trích trước, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thanh toán quốc tế.
- Lập kế hoạch thu chi tài chính.
- Phối hợp phân tích giá thành.
5. Kế toán tiêu thụ và công nợ.
- Kế toán tiêu thụ và quản lý công nợ thanh toán với người mua.

- Quản lý kho thành phẩm, hàng hóa.
- Quản trị kinh doanh thương mại, tài chính.
- Quyết toán các loại thuế, phí.
- Quản lý hóa đơn.
6. Kế toán XDCB và thống kê tổng hợp.
- Quyết toán các công trình XDCB, sửa chữa lớn, sửa chữa thường
xuyên toàn Công ty .
- Thống kê tổng hợp.
- Theo dõi, quản lý cổ đông và công nợ phải trả khác.
- Kinh doanh tài chính.
7. Kế toán vật tư và giá thành.
- Theo dõi kho vật tư, quản lý công nợ thanh toán với người bán, các
khoản chi phí trả trước.
- Kê khai thuế đầu vào.
- Quản trị giá thành sản phẩm của văn phòng và phân tích nguyên
nhân tăng giảm giá thành.
8. Thủ quỹ Công ty.
- Thủ quỹ.
- Phối hợp giữ hộ các quỹ của Công đoàn, Đoàn thanh niên.
- Theo dõi công tác vật tư của phòng.
Ngoài ra, ở mỗi một phân xưởng Công ty bố trí một nhân viên thống
kê, có nhiêm vụ ghi chép, theo dõi chi tiết chi phí sản xuất phát sinh tại phân
xưởng mình chứ không mang tính chất hạch toán.
* Đối với phòng tài chính kế toán, Công ty còn có một số qui định:
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Lập báo cáo quản trị xong vào ngày 10 hàng tháng.
+ Lập báo cáo tài chính xong vào ngày 15 hàng thàng.
+ Phiếu hạch toán hàng ngày do kế toán tổng hợp lập có chữ ký có
chữ ký của phụ trách phòng trước khi hạch toán.

+ Phiếu điều chỉnh hạch toán do kế toán tổng hợp lập có chữ ký của
phụ trách và Tổng giám đốc trước khi hạch toán.
+ Sổ sách kế toán tổng hợp Văn phòng do người tổng hợp nhận từ các
phần hành kế toán và lưu giữ chung. Chứng từ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
liên quan đến từng đồng chí chịu trách nhiệm lưu giữ. Nghiêm cấm tẩy xóa
sổ sách chứng từ.
+ Kiểm kê 0h ngày 01/07 và ngày 01/01 từng nhân viên liên quan
phải tham gia lập biểu mẫu theo qui định của Nhà nước, kế toán tổng hợp
chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm kê, báo cáo tài chính, báo cáo quản
trị.
+ Tài liệu cuối ngày phải lưu giữ cẩn thận, không để mất chứng từ.
+ Lưu giữ tài liệu chứng từ: hàng năm quyết toán thuế và kiểm toán
độc lập thực hiện xong kế toán tổng hợp có trách nhiệm chuyển về kho của
Công ty, các hòm tài liệu niêm phong và khóa cẩn thận, chì khóa phải gửi
vào két của thủ quỹ.
+ Chứng từ thanh toán tiền mặt phải được kiểm tra đúng quy định và
thanh toán xong trong kỳ thanh toán gần nhất.
+ Quy định thanh toán tiền mặt vào các chiều thứ 3 và thứ 6 hàng
tuần ( chứng từ thanh toán đột xuất vẫn được thực hiện theo quy định )
+ Khi nghỉ phải báo cho phụ trách phòng trước một ngày để bố trí
người làm thay.
+ Trong quá trình thực hiện công việc, các nhân viên trong phòng còn
được phân công phối hợp với nhau để làm việc và cũng là có người làm thay
khi người còn lại nghỉ phép.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ khi được thành lập và hoạt động, Công ty cổ phần Trúc thôn luôn
chấp hành nghiêm chỉnh mọi qui định của Nhà nước về công tác hạch toán
kế toán. Phát triển dần theo các giai đoạn phát triển, quá trình thay đổi cơ

cấu quản lý, cũng như mở rộng và phát triển sản xuất của Công ty, công tác
kế toán cũng phát triển theo nhằm đáp ứng kịp thời sự phát triển đó của
Công ty. Bước đầu là hạch toán phụ thuộc, tiếp đó là hạch toán độc lập và
đến ngày nay.
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của thực tế tại Công ty hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức tâp trung và hạch toán riêng cho từng quá trình. Mặt
khác để giảm nhẹ công việc hạch toán, tính toán, dễ dàng cho việc áp dụng
trên máy tính, Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật kí chung. Có thể
khái quát qui trình ghi sổ của Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
Nhật ký chung
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối kỳ, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Chứng từ kế toán
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi tiết
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế

toán chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối thàng hoặc định kỳ
Quan hệ kiểm tra đối chiếu
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên đây là qui trình chung khi đơn vị hạch toán theo hình thức Nhật
ký chung. Tuy nhiên, khi đã áp dụng kế toán máy trong công tác hạch toán
thì trình tự này chỉ là nguyên lý chung để thực hiện. Công ty sử dụng phần
mềm kế toán Bravo 6.0 cho công tác kế toán tại đơn vị. Việc hạch toán
thông qua việc sử dụng phần mềm kế toán làm cho công việc đơn giản hơn
rất nhiều. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra... để nhập vào máy
theo bảng biểu được thiết kế sẵn. Từ đó, các thông tin kế toán sẽ tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ hoặc khi cần kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo
tài chính. Mọi sổ sách tổng hợp, chi tiết và các báo cáo tài chính sẽ được in
ra và lưu theo qui định.
Sơ đồ 1-5
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính
1.3.3. Đặc điểm kế toán tài chính khác.
1.3.3.1. Chế độ chứng từ kế toán.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Phần mềm kế
toán Bravo 6.0
Máy vi tính
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng

hợp chứng từ
cùng loại
Sổ kế toán: sổ
tổng hợp, sổ
chi tiết
Báo cáo tài
chính, báo cáo
kế toán quản trị
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần Trúc Thôn có các hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên. Vì vậy, để
đảm bảo việc hạch toán kế toán được minh bạch rõ ràng, thuận lợi cho việc
quản lý, Công ty sử dụng tất cả các chứng từ và tiến hành lập các chứng từ
đó theo đúng qui định hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 ). Các chứng từ gốc được tập hợp đến phòng kế toán từ các
phòng, ban để hạch toán. Trước đó chúng phải được kiểm tra, đối chiếu với
các nghiệp vụ có liên quan. Các chứng từ phải được kế toán kiểm tra lần
cuối trước khi thực hiện ghi sổ.
1.3.3.2. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Tài khoản kế toán dùng để phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình
hạch toán, tùy theo điều kiện Công ty cũng thực hiện chi tiết một số tài
khoản cho phù hợp với nhu cầu quản lý tại Công ty và để thuân tiện cho việc
theo dõi quản lý tài sản nguồn vốn.
1.3.3.3. Hệ thống báo cáo kế toán.

Hệ thống báo cáo trong Công ty được lập với mục đích tổng hợp và
trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công
nợ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ kế toán.
Ngoài ra, hệ thống báo cáo của Công ty còn cung cấp các thông tin kinh tế,
tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong
kỳ hoạt động đã qua và những dự toán trong tương lai. Chính vì những lý do
quan trọng trên mà việc sử dụng và lập các báo cáo kế toán luôn được coi
trọng.
Hiện nay, Công ty sử dụng hệ thống báo cáo theo qui định hiện hành
của Bộ tài chính với 4 báo cáo chính là :
- Bảng cân đối kế toán.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bảng báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Việc lập các báo cáo tài chính trên được thực hiên chuẩn theo qui
định của chế độ kế toán và theo yêu cầu quản lý của Công ty.
Ngoài ra, hàng tháng bộ phận kế toán còn tiến hành lập các báo cáo
quản trị nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý tại đơn vị :
- Báo cáo tiêu thụ
- Báo cáo nhập xuất tồn vật tư
- Báo cáo hàng tồn kho
- Báo cáo tổng hợp giá thành
- Báo cáo công nợ
1.3.3.4. Một số đặc điểm khác.
- Niên độ kế toán Công ty tính theo năm dương lịch
- Kỳ kế toán : Áp dụng hàng tháng.
- Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, áp dụng theo quyết
định 206/2003/QĐ- BTC.

- Phương pháp tính VAT : theo phương pháp khấu trừ.
- Tiền mặt tại quĩ chỉ hạch toán theo VNĐ, ngoại tệ chỉ được sử dụng
trong các nghiệp vụ giao dịch qua ngân hàng và được qui đổi theo tỉ giá thực
tế.
Chương II : THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TRÚC THÔN
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
đơn vị.
Như đã phân tích ở trên, chi phí sản xuất và giá thành là một chỉ tiêu
trọng yếu, tác động trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Nhận thức được
điều đó, Công ty đã tiến hành chỉ đạo công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm với một qui trình khá khoa học với nhiều ưu
điểm: các chứng từ được lập và luân chuyển một cách rõ ràng theo đúng qui
định về tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, xác định đối tượng tính hạch toán chi
phí và tính giá thành hợp lý...
* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính
xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Vấn đề này có tầm quan trọng cả trong lý thuyết cũng như ngoài thực tiễn
hạch toán và là một nội dung cơ bản nhất của hạch tóan chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng này phải phù hợp với qui
trình quản lý, công nghệ sản xuất...Do đặc điểm tổ chức sản xuất với nhiều
phân xưởng, tổ, đội sản xuất, chủng loại sản phẩm đa dạng... nên Công ty cổ
phần Trúc Thôn xác định đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng,
tổ đội sản xuất và đối tượng để tính giá thành sản phẩm là các sản phẩm
hoàn thành của từng phân xưởng, tổ, đội đó. Riêng trong hoạt động khai

thác, sản phẩm chính là đất sét trắng nhưng trong quá trình khai thác còn có
những sản phẩm khác như đất chịu lửa, đất sặc sỡ...(sản phẩm phụ) nên các
chi phí phát sinh sẽ được tập hợp cho toàn phân xưởng và sau khi được xử
lý bằng phần mềm kế toán thì nó sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm hoàn
thành theo hệ số được cài đặt sẵn. Công thức phân bổ như sau :
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Chi phí phân
bổ cho sản
phẩm
= Tổng chi phí x Hệ số phân bổ
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đặc điểm của các khoản mục chi phí liên quan tại đơn vị.
Để đạt được hiệu quả đặt ra trong công tác kế toán chi phí thì Công ty
đã lựa chọn cách phân loại chi phí theo khoản mục. Điều này giúp cho việc
quản lý chi phí một cách dễ dàng, thuận tiện cho việc hạch toán và tập hợp
chi phí trong Công ty.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các nguyên vật liệu phục
vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Ví dụ như trong hoạt động khai thác thì
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm có nhiên liệu (xăng, dầu), vật liệu (bạt
dứa, dây cáp...), chi phí điện năng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền ăn ca, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Do Công ty có nhiều phân xưởng sản xuất với các sản phẩm khác
nhau như phân xưởng khai thác thì sản phẩm là đất sét trắng, đất chịu lửa...
còn phân xưởng sản xuất thì sản phẩm lại là gạch chịu lửa, gạch men...nên
nội dung của các khoản mục chi phí cũng là khác nhau giữa các phân xưởng.
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty

được thực hiện theo chi phí và giá thành kế hoạch. Phòng kế hoạch kinh
doanh là bộ phận lập các kế hoạch về chi phí và giá thành đó dựa trên chi
phí và giá thành của kỳ báo cáo. Cuối kỳ, kế toán tập hợp, phân bổ chi phí
và tính giá thành từng sản phẩm sau đó so sánh với chi phí và giá thành kế
hoạch đã được lập. Nếu có sự chênh lệch thì bộ phận kế toán phải tiến hành
giải trình trước ban giám đốc về sự chênh lệch đó.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty được thực hiện theo các bước sau :
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C
Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất chung
Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, xác định giá trị sản
phẩm dở dang.
Bước 4: Tính giá thánh sản phẩm hoàn thành.
Có thể khái quát qui trình hạch toán kế toán phần hành chi phí giá
thành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1
Qui trình ghi sổ kế toán phần hành chi phí – giá thành
Sv:Phạm Thị Vân Lớp: Kế toán 47C

×