Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH đầu tư dịch vụ vận tải hải minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.85 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
Phương pháp thu thập thông tin:...........................................................................2
5. Kết cấu đề tài :.....................................................................................................3
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển.........................................................................................17
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................................................17

2.3. Thực trạng tổ chức kế tốn thuế tại cơng ty TNHH đầu tư dịch vụ vận tải
Hải Minh................................................................................................................24
2.3.1 Phương pháp tính thuế, thuế suất áp dụng tại công ty..............................24


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Viết tắt
BTC
CP
GTGT
DN

Viết thơng thường
Bộ Tài chính.
Chính phủ
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp.

5


6
7
8
9

SXKD
TNHH
QH
TT
NK

Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Quốc hội
Thông tư
Nhập khẩu


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế
giới. Từ những năm 1990 nước ta áp dụng thuế doanh thu đối với đơn vị sản
xuất kinh doanh để tạo và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, phục vụ
yêu cầu kiểm kê, quản lý, hướng dẫn cho mọi cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt
động có lợi cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng thuế doanh
thu đã bộc lộ những nhược điểm về mức thuế suất, hiện tượng thuế chồng thuế,
ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh và nguồn thu của ngân sách Nhà nước.
Tháng 5/1997 Quốc hội chính thức ban hành luật thuế GTGT, áp dụng từ
ngày 1/1/1999 góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thơng hàng hố và dịch

vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập
của người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế vào ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT ra đời từ rất lâu và áp dụng rộng rãi trên thế giới. Nhưng đối
với nước ta đây là sắc thuế mới, còn non trẻ so với sự vận động của cơ chế kinh
tế hiện nay nên đây cũng chính là khu vực mà ngân sách nhà nước bị thất thu
lớn nhất. Do vậy, cần có nhiều sự đóng góp hồn thiện để đưa ra một chính sách
thuế thống nhất và đúng đắn đảm bảo sự lành mạnh về cạnh tranh, góp phần xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, đưa nền kinh tế đi lên bước phát triển cao.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của thuế GTGT với sự phát triển của đất
nước, em đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn thuế GTGT tại Công ty
TNHH đầu tư dịch vụ vận tải Hải Minh ” làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp
của mình với hy vọng sẽ góp góp phần hồn thiện hơn về cơng tác kế tốn thuế
GTGT tại cơng ty cổ phần kĩ thuật thiết bị an toàn.

1


2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích tổng quát:
+) Tìm hiểu cơng tác kế tốn thuế GTGT tại cơng ty TNHH đầu tư dịch vụ
vận tải Hải Minh
 Mục đích cụ thể:
+) Việc nghiên cứu đề tài này giúp em nắm rõ hơn về cơng tác kế tốn thuế
GTGT mà cơng ty thực hiện. Chủ yếu về tình hình áp dụng luật thuế vào hạch toán,
phương pháp hạch toán, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng, báo cáo thuế gửi cho
thuế.
+) So sánh những gì tìm hiểu được thực tế tại doanh nghiệp có gì khác so với
những kiến thức được học ở trường và đọc ở trong sách. Từ đó, có thêm được kiến
thức thực tế phục vụ cho công việc sau này. Đồng thời, rút ra những ưu điểm,
khuyết điểm trong cơng tác kế tốn thuế GTGT đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn

thiện hơn cơng tác kế tốn tại cơng ty.
3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung:
+) Khóa luận tập trung nghiên cứu chi tiết về cơng tác kế tốn thuế giá trị gia tăng
( GTGT) tại công ty ty TNHH đầu tư dịc vụ vận tải Hải Minh
 Về không gian:
+) Khóa luận được thực hiện tại cơng ty TNHH đầu tư dịc vụ vận tải Hải Minh
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập thông tin:
+) Thu thập thơng tin phản ánh tình hình thực tế tại cơng ty TNHH đầu tư
dịc vụ vận tải Hải Minh. Việc thu thập thơng tin chính xác, khoa học sẽ phục vụ
tốt và đảm bảo yêu cầu, mục đích của quá trình nghiên cứu


Phương pháp phân tích đánh giá:

+) Sau khi thu thập số liệu cần tiến hành phân tích các số liệu ghi chép trên
sổ sách của công ty, tức là chia nhỏ các vấn đề nghiên cứu để biến từ phức tạp

2


trở nên đơn giản. Từ kết quả phân tích sẽ thấy những ưu nhược điểm của cơng
tác kế tốn từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để hồn thiện.
 Phương pháp phân tích so sánh:
+) Là việc so sánh các vấn đề có cùng nội dung nhưng ở những thời điểm
khác nhau, để thơng qua đó thấy mức độ tăng giảm và xu thế biến động của đối
tượng.
5. Kết cấu đề tài :
Nội dung của khóa luận đề cập đến tình hình phát triển và thực trạng

cơng tác kế tốn thuế trong cơng ty. Kết cấu khóa luận gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn thuế GTGT tại công ty TNHH
đầu tư dịch vụ vận tải Hải Minh
Chương 3: Một số ý kiến nhằm thực hiện cơng tác kế tốn thuế GTGT
tại cơng ty TNHH đầu tư dịch vụ vận tải Hải Minh

3


Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng
trong doanh nghiệp.
1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
Chỉ có sản xuất mới tạo ra của cải vật chất cho xã hội và nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước. Do đó Nhà nước phải có trách nhiệm quan tâm, tạo điều
kiện cho sản xuất phát triển, lưu thông được thông suốt.
Một môi trường đầu tư được coi là thuận lợi nếu trong đó có những cơ
chế chính sách được qui định phù hợp, rõ ràng ổn định, ít biến động để tạo cho
doanh nghiệp yên tâm bỏ vốn vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Qua việc thực hiện hệ thống thuế mới, đã tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt
Nam ngày càng phát triển ổn định, khu vực kinh tế nhà nước được xắp xếp hợp
lý hơn, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động ngày càng có hiệu quả, trình độ tổ
chức và quản lý kinh doanh ngày càng tốt hơn.
Thuế doanh thu đã được áp dụng từ lâu, với đặc trưng cơ bản là có nhiều
thuế suất phân biệt theo ngành hàng, mặt hàng; thuế thu hàng tháng và tính trên
tổng doanh thu bán hàng thuế doanh thu đã bộc lộ nhiều nhược điểm mà nhược
điểm lớn nhất là việcthu thuế doanh thu còn trùng lắp, thuế thu chồng lên thuế.
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu chưa được xem xét ưu đãi
đúng mức. Việc quy định quá nhiều thuế suất (11 mức thuế suất; thấp nhất

là0,5%, cao nhất là 30%) của luật thuế doanh thu tạo cho đối tượng nộp thuế dễ
lợi dụng để tính nộp thuế dưới mức nghĩa vụ quy định. Do đó, thuế doanh thu
khơng phù hợp với u cầu cơng nghiệp hố hiện đại hoá.
Để khắc phục những mặt hạn chế của luật doanh thu, Quốc hội đã quyết
định áp dụng luật thuế GTGT thay cho thuế doanh thu .Thuế GTGT chỉ đánh
vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước đó trở nên rất khoa học và cần thiết
đối với CNH - HĐH, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế trong điều kiện hiện
nay.

4


1.1.1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đánh trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá dịch vụ (HHDV) phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu
dùng.
Thuế GTGT còn được gọi là một loại thuế gián thu đánh trên phần giá trị
tăng thêm qua mỗi khâu của q trình sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
tổng số thuế thu được ở các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng
cho người tiêu dùng
1.1.1.2. Đặc điểm
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, có phạm vi đối tượng thu rất
rộng, bao gồm mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Thuế
GTGT được áp dụng với cả hàng hóa, dịch vụ trong nước kể cả hàng nhập khẩu
loại trừ một số hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế theo quy định cụ
thể của từng nước. Đặc điểm này thể hiện ưu tính của thuế GTGT đó là mặc dù

mức thuế suất quy định khơng cao nhưng kết quả đem lại số thu cho Ngân sách
Nhà nước rất lớn, lại là loại thuế gắn liền với giá bán nên dễ thu hơn các loại
thuế trực thu khác.
Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao bởi vì mục đích của nó
khơng nhằm điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản như thuế thu nhập,
thuế tài sản. Là loại thuế gián thu điển hình, được tính dựa trên giá trị sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ chứ khơng căn cứ vào hình thái hiện vật cũng như công
dụng của chúng.

5


1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế
a) Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch
vụ dùng chosản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng
hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi), trừ các đối tượng khơng
chịu thuế GTGT được quy đinh tại điều 5 luật thuế Giá trị gia tăng.
b) Đối tượng không chịu thuế GTGT
Các đối tượng không phải chịu thuế GTGT đang được luật thuế Thuế giá trị
gia tăng quy định tại điều 4 của TT 219/2014/TT-BTC và được sửa đổi bổ sung
tại TT Điều 8 Thơng tư 151/2014/TT-BTC và quan trong hơn sang năm 2015,
có thêm mặt hàng khơng chịu thuế GTGT:. Những nhóm đối tượng đó có những
đặc điểm chung sau:
- Là sản phẩm của những ngành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện
sản xuất khó khăn, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, sản phẩm sản xuất ra lại
dùng cho chính người sản xuất và phục vụ cho đời sống xã hội
- Là sản phẩm hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội nhằm nâng cao
đời sống vật chất văn hóa khơng ngừng tăng lên của con người

- Là sản phẩm hàng hóa phục vụ nhu cầu xã hội khơng vì mục tiêu lợi nhuận
- Là sản phẩm, hàng hóa dịch vụ mà thông lệ quốc tế không thu thuế GTGT
- Là sản phẩm hàng hóa dịch vụ được ưu dãi vì mang tính xã hội và tính
nhân đạo cao
- Các sản phẩm hàng hóa dịch vụ do nhà nước quy định khơng thu thuế
GTGT
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp dưới mức
lương tối thiểu quy định cho công chức nhà nước

6


c) Đối tượng nộp thuế GTGT
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế giá trị gia tăng .Tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ bao
gồm:
- Các tổ chức cá nhân tổ chức sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp,
luật doanh nghiệp nhà nước, luật hợp tác xã
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức đơn vị sự
nghiệp khác
- Các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, các
cơng ty nước ngồi hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam
- Các cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc
lập và các đối tượng kinh doanh khác.
1.1.2.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là Giá tính thuế và Thuế suất

a) Giá tính thuế
- Đối với hàng hố, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT cơ sở sản xuất
kinh doanh khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu
tố theo quy định là giá bán chưa có thuế, thuế GTGT phải nộp và giá thanh toán
(người mua phải trả cho người bán trong đó có cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng, giá
tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hạc
tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản (không phân biệt tài sản và hình thức
cho th) giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Nếu cho thuê trong nhiều kỳ

7


mà tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho nhiều kỳ thì giá tính thuế GTGT là số
tiền th đã trả giá tính thuế cịn bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
mà đơn vị cho thuê được hưởng.
- Đối với hàng bán theo hình thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán
chưa có thuế trả 1 lần khơng tính theo số tiền trả góp từng kỳ (khơng bao gồm
khoản lãi trả góp).
- Đối với gia cơng hàng hố, giá tính thuế GTGT là giá gia cơng chưa có thuế
bao gồm: tiền cơng, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia
công.
- Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt, giá tính thuế GTGT là giá xây dựng,
lắp đặt chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh tốn
theo tiến độ thì giá tính thuế GTGT là giá thanh tốn từng hạng mục cơng trình
hoặc phần việc hồn thành, bàn giao.
- Đối với hàng hố, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh
tốn ghi giá thanh tốn thì giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT. Giá chưa có
thuế làm căn cứ tính thuế GTGT được tính như sau:

Giá chưa thuế GTGT = Giá thanh toán / [1 + (%) thuế suất của hàng hố/dịch vụ
đó]
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công, hoặc tiền hoa hồng
như dịch vụ mơi giới, đại lý... Thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa
hồng thu được từ hoạt động đó.
b) Thuế suất thuế GTGT
Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT là áp dụng thống nhất theo loại
hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh
thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5 % và 10
%. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách thuế điều
tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Thuế suất thuế
GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ quy định cụ thể như sau:

8


- Thuế suất 0%: Mức thuế này áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều 5 Luật thuế GTGT. Khi áp dụng mức thuế suất 0% có nghĩa là nhà nước đã
tài trợ cho doanh nghiệp
- Thuế suát 5%: Mức thuế suất này được áp dụng với những hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu cần khuyến khích hay sản xuất cịn đang gặp nhiều khó khăn
- Thuế suất 10%: Là mức thuế suất phổ biến được áp dụng với tất cả các loại
hàng hóa, dịch vụ khơng được quy định tại mức thuế suất 0% và 5%. Đây là
mức thuế suất tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN
1.1.2.3. Các phương pháp tính thuế GTGT
Các tổ chức doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp
là: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.Phương pháp này phải được
đăng kí trước với cục thuế khi bắt đầu kỳ kinh doanh.
a) Phương pháp khấu trừ ( phương pháp gián tiếp)

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các
đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo
quy định. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ bán ra. Khi lập hố đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải
ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh
toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép
dùng chứng từ đặc thù), khơng ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế
GTGT của hàng hố, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh tốn ghi trên hố
đơn, chứng từ.
Theo phương phápnày, ta có cách tính số Thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp= Thuế GTGT đầu ra- Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ

9


Trong đó:
+) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra = Tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
+) Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng = Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) Thuế suất thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ đó.
+) Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định
+) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ= Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng dùng để SXKD hàng hóa dịch vụ chịu thuế hay số thuế
GTGT ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu

b) Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp được áp dụng với những trường hợp sau đây:
+)Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh khơng có
cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
+) Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
+) Cơ sở kinh doanh bán hàng hố, dịch vụ có đầy đủ hố đơn, chứng từ
theo chế độ quy định, xác định được đúng doanh thu bán hàng hố, dịch vụ
nhưng khơng có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thì giá trị gia tăng
được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên
doanh thu.
+) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thuế
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khốn thuế
Theo phương pháp trực tiếp, cách tính số Thuế GTGT phải nộp như sau:
Số Thuế GTGT phải nộp= Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hố, dịch vụ đó.

10


Trong đó:
+) Giá trị gia tăng của hàng hố, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
1.2. Lý luận tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán thuế giá trị gia tăng
Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong cơng tác tổ chức kế
tốn, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Chính vv vậy, việc tổ chức cơng tác
kế tốn nói chung và tổ chức kế tốn thuế GTGT nói riêng cần tuân theo những

quy định của chế độ kế tốn hiện hành, u cầu quản lư trong cơng tác kế toán là
hết sức cần thiết.
Để đảm bảo nguồn thu cho NSNN, quyền lợi của các doanh nghiệp, trong
công tác kế toán GTGT các doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời về doanh thu, thu nhập hoạt động tài
chính, hoạt động bất thường cũng như giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào
chịu thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, khi mua bán
hàng hố dịch vụ phải có hoá đơn GTGT theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế
GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp và thuế GTGT được hoàn lại, miễn giảm.
- Hàng tháng lập bảng kê, tờ khai thuế GTGT theo đúng nội dung và thời gian
quy định.
- Ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức chứng từ tài khoản kế
toán, sổ kế toán phù hợp với hv nh thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, đáp
ứng yêu cầu quản lư thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.

11


1.2.2. Nguyên tắc kế toán và tài khoản sử dụng
1.2.2.1. Nguyên tắc kế toán:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, khi kế toán thuế GTGT cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường.
- Giá trị vật tư, hàng hố, TSCĐ dịch vụ mua vào là giá thực mua chưa có
thuế GTGT.
- Kế toán thuế GTGT phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hoá đơn, tài
khoản, BCTC để phản ánh đầy đủ, chính xác và trung thực các chỉ tiêu:

+ Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đă khấu trừ, cnc được khấu trừ.
+ Thuế GTGT phải nộp, đă nộp, c cn phải nộp.
+ Thuế GTGT được hoàn lại.
+ Thuế GTGT được giảm.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ và còn được khấu trừ.
Kết cấu:

TK133

• Bên nợ:

• Bên có

+ Số thuế GTGT đầu vào

+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Số thuế GTGT của hàng mua được
hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua hoặc hàng mua trả lại người bán
+ Số thuế GTGT đầu vào được hồn lại.

• Dư nợ
+ Số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ, hoàn lại.

12



- Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
• Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hố , dịch vụ
• Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT được miên giảm, số thuế
GTGT phải nộp
- Kết cấu:

TK3331

• Bên nợ:

• Bên có:

+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng

+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
thuế GTGT phải nộp

+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng

+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách hoá, dịch vụ để trao đổi, biếu tặng,sử dụng
nhà nước

nội bộ.


+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.

+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập
hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hố
nhập khẩu
• Số dư bên có: Số thuế GTGT cịn phải
nộp cuối kỳ

• Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp
thừa vào ngân sách.
- Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
• Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra, dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng hoá bán ra
bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, cịn phải nộp của hàng
hố, sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng trong kỳ.
• Tài khoản 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1.2.3. Phương pháp hạch toán

13


1.2.3.1. Đối với DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ1.1 : Kế toán thuế GTGT được khấu trừ (TK 133)

Sơ đồ1.2 : Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
(TK3331)

14



1.2.3.2. Đối với DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ1.3: Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

1.2.4. Tổ chức sổ kế toán thuế giá trị gia tăng
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế tốn mà
doanh nghiệp áp dụng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức sổ sách kế tốn dựa vào
một trong các hình thức kế tốn sau:
(1) Hình thức kế tốn Nhật ký chung
* Đặc trưng cơ bản :Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh
trên chứng từ kế toán đều phải được ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời
gian. Dựa vào số liệu trên sổ Nhật ký chung để vào các Sổ cái theo từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
(2)Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái
* Đặc trưng cơ bản :Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh
trên chứng từ kế toán đều được ghi vào Sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật
ký – sổ cái theo trình tự thời gian. Căn cứ vào Nhật ký – sổ cái là các chứng từ
kế toán hoặc Bảng Tổng hợp các chứng từ kế tốn cùng loại.
(3)Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
* Đặc trưng cơ bản :Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản
ánh trên chứng từ kế toán đều được phân loại, tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ.
Dựa vào số liệu ghi trên Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ

15


theo trình tự thời gian và ghi vào Sổ Cái theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
(4) Hình thức kế tốn trên máy vi tính

* Đặc trưng cơ bản :Cơng việc kế tốn được thực hiện theo một chương
trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế tốn hoặc kết hợp các hình thức kế
toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán khơng hiển thị đầy đủ quy trình ghi
sổ kế tốn, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy
định.

16


Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn thuế GTGT tại công ty
TNHH đầu tư dịc vụ vận tải Hải Minh
2.1. Khái quát về công ty TNHH đầu tư dịc vụ vận tải Hải Mimh
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển
Mã số thuế: 0201250144
Địa chỉ: Số 364 đường Đà Nẵng, Phường Đơng Hải 1, Quận Hải An, Hải Phịng
Tên giao dịch: HAI MINH TRANSPORT SERVICE INVESTMENT
LIMITED COMPANY
Giấy phép kinh doanh: 0201250144 - ngày cấp: 23/03/2012
Ngày hoạt động: 02/04/2012
Điện thoại: 0313766081 - Fax: 0313555212
Giám đốc: TRỊNH VĂN HÀO
- Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 02/04/2012 với số vốn ít ỏi đã
trải qua rất nhiều khó khăn. Thời gian đầu Công ty chỉ chủ yếu hoạt động dịch
vụ kê khai thuế hải quan, thuế tàu biển . Hoạt động kinh doanh hiệu quả không
cao thu chỉ đủ bù chi, thậm chí có lúc lợi nhuận âm.
- Bắt kịp xu hướng của xã hội khi đời sống của người dân được nâng cao,
nhu cầu về việc đi lại tăng mạnh, doang nghiệp đã bổ sung thêm vào ngành
nghề kin doanh của mình nhiều dịch vụ vận tải khác như vận chuyển hành khách
bằng taxi, ngồi ra cịn vận chuyển hành khách nội thành, ngoại thành theo

tuyến cố định
- Sau nhiều năm hoạt động nay Công ty TNHH đầu tư dịch vụ vận tải Hải
Minh đã vươn lên phát triển mạnh mẽ, tạo được uy tín lớn trên thị trường, uy tín
với các đối tác khách hàng và các nhà cung cấp. Điều này đã xây dựng lên hình
ảnh, tạo nên thương hiệu của doanh nghiệp
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH đầu tư dịch vụ vận tải Hải Minh chuyên kinh doanh các
ngành nghề:

17


- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt) chi tiết: vận tải hành khách bằng taxi
- Vận tải hành khách đường bộ khác. Chi tiết: vận tải hành khách bằng xe
khách nội tỉnh, liên tỉnh, vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định và theo
hợp đồng
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải. Chi tiết: dịch vụ kê
khai thuế hải quan, dịch vụ logistics, dịch vụ đại lý tàu biển
- Hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác chưa biết phân vào đâu. Chi tiết: Dịch
vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
- Dịch vụ luu trú ngắn ngày
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động(trừ quầy ba)
- Hoạt động cấp tín dụng khác. Chi tiết: dịch vụ cầm đồ
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH đầu tư dịch vụ vận tải
Hải Minh
Sơ đồ2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của cơng ty TNHH đầu tư dịch vụ
vận tải Hải Minh
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN


GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHỊNG THƯ KÍ
TỔNG HỢP

BỘ PHẬN CHĂM SĨC
KHÁCH HÀNG

PHỊNG KINH
DOANH

BỘ PHẬN
MARKETING

PHỊNG KẾ TỐN

BỘ PHẬN KHO
HÀNG

(Nguồn phịng tổ chức hành chính)

18


Công ty TNHH đầu tư dịch vụ vận tải Hải Minh là một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh độc lập, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh và bảo tồn vốn.
Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty

• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng phòng ban
-Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đơng
có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao hội đồng cổ đơng có các
quyền và ngĩa vụ sau:
+ Thơng qua định hướng phát triển của công ty. Quyết định loại cổ phần và
tổng số cổ phần cảu từng loại quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm
của loại cổ phần. Bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm thành viên của hội đồng quản trị,
quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ cơng ty.
+ Thơng qua báo cáo tài chính hàng năm.
+ Xem xét và xử lí các vi phạm của hội đồng quả trị, kiểm sốt thiệt hại
cho cơng ty và cổ đông của công ty.
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. Quyết định mua lại trên 10%
tổng số cổ phàn đã bãn của mỗi loại.
-Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn
quyền nhân danh cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có
quyền và nghĩa vụ sau:
+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
daonh hàng năm của công ty. Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại.
+ Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn.

19


Bổ nhiệm, cách chức đối với giám đốc và người quản lý quan trọng khác, quyết
định mức lương và lợi ích khác của người quản lý đó. Giám sát chỉ đạo giám
đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày cảu

công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
-Ban giám đốc: Ban Giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng Tổng công ty bổ
nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng
công ty cũng như trước pháp luật. Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và phó
giám đốc.
+ Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm trước mọi hoạt động kinh doanh trong cơng ty. Giám đốc ngồi uỷ quyền
cho phó giám đốc cịn trực tiếp chỉ huy bộ máy của cơng ty thơng qua các
trưởng phịng ban.
+Phó giám đốc : Giúp việc cho giám đốc, phụ trách kiểm soát hoạt động
các khu và có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý nguồn hàng vào và ra của
cơng ty.
Các phịng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh , chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc , đồng thời trợ giúp cho ban
lãnh đạo công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
-Phịng Kế tốn:
+ Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn thống kê theo đúng quy định của Nhà
nước , ghi chép chứng từ đầy đủ , cập nhập sổ sách kế toán , phản ánh các hoạt
động của Cơng ty một cách trung thực chính xác khách quan.
+ Lập báo cáo tài chính , báo cáo quản trị , báo cáo cơng khai tài chính
theo quy định hiện hành , thường xuyên báo cáo với Giám đốc tình hình tài
chính của Cơng ty.
+ Kết hợp với các phịng ban trong Cơng ty nhằm nắm vững tiến độ khối
lượng thi cơng các cơng trình , theo dõi khấu hao máy móc trang thiết bị thi

20


cơng , thanh quyết tốn với chủ đầu tư , lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ với

Ngân sách Nhà nước , Bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế cho người lao động theo
qui định hiện hành của Nhà nước.
-Phòng kinh doanh:
+ Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc các lĩnh vực xây dựng và theo dõi
kế hoạch sản xuất kinh doanh; quản lý theo dõi công tác hợp đồng kinh tế
+ Nhiệm vụ cụ thể là tìm hiểu năm bắt yêu cầu của khách hàng , phối hợp với
phịng đầu tư dự án lựa chọn hình thức và biện pháp kinh doanh cho phù hợp .
Lập dự thảo các hợp đồng kinh tế trình lên Giám đốc Công ty ký , lập kế hoạch
và báo cáo thống kê theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kiểm tra các
hồ sơ thiết kế , các dự toán được duyệt để phục vụ cho việc chỉ đạo xây lắp từ
khâu chuẩn bị thi công đến việc thanh quyết tốn cơng trình.
-Phịng nhân sự:
+ Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực định kỳ
năm, quý, tháng. Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho CNV cơng
ty.
+ Xây dựng chính sách thăng tiến và thay thế nhân sự. Lập ngân sách nhân
sự. Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh và
chiến lược của công ty.
+ Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích
thích người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
+ Hỗ trợ Bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa BGĐ và
Người lao động trong Công ty. Hỗ trợ cho các bộ phận liên quan về công tác đào
tạo nhân viên, cách thức tuyển dụng nhân sự… Hỗ trợ các bộ phận liên quan về
cơng tác hành chánh.
-Phịng kỹ thuật:

21


+ Phòng Kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của cơng ty, có chức

năng tham mưu cho HĐQT và Giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định
mức và chất lượng sản phẩm.
+ Căn cứ hợp đồng kinh tế lập phương án kỹ thuật, khảo sát, lên danh mục,
hạng mục cung cấp cho Phòng Kinh doanh để xây dựng giá thành sản phẩm.
Quản lý và kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các mặt hàng, sản phẩm
theo đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết. Là đơn vị chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật đối với các sản
phẩm.
+ Tham gia vào việc kiểm tra xác định định mức lao động trong các công việc,
các công đoạn sản xuất và xác nhận lệnh sản xuất. Trực tiếp làm các công việc
về đăng ký, đăng kiểm chất lượng hàng hóa, sản phẩm thi cơng tại Cơng ty.
Quản lý chỉ đạo về an tồn kỹ thuật trong sản xuất.
+ Kiểm tra xác định khối lượng, chất lượng, kỹ mỹ thuật của sản phẩm để
xuất xưởng làm cơ sở quyết toán và thanh lý hợp đồng kinh tế. Lưu trữ hồ sơ kỹ
thuật, đảm bảo bí mật công nghệ sản phẩm truyền thống.
+ Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của Công ty đang sản xuất
để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
2.2.2. Chế độ, nguyên tắc và hình thức kế tốn áp dụng tại cơng ty
a) Hình thức ghi sổ
Hiện tại Công ty đang sử dụng một bộ sổ kế tốn và áp dụng hình thức kế
tốn Nhật ký chung
- Theo hình thức này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp từ
chứng từ gốc, sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời
gian. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái tài
khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ,Thẻ kế toán chi tiết liên quan.

22



- Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo Cáo Tài Chính.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
•Sổ nhật ký chung
•Sổ Cái
•Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết
•Bảng tổng hợp chi tiết
•Bảng cân đối số phát sinh
b) Hệ thống tài khoản sử dụng
- Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính )
c) Hệ thống chứng từ sử dụng
Cơng ty sử dụng hệ thống chứng từ do Bộ tài chính ban hành và được phân
loại chủ yếu theo phần hành kế toán:
+ Đối với kế toán bán hàng: hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, đơn đặt
hàng…
+ Đối với kế toán tiền lương: bảng chấm công, bảng lương…
+ Đối với kế toán vốn bằng tiền: PT, PC, GBN, GBC, SEC, Uỷ nhiệm
chi…
+ Đối với kế toán hàng tồn kho: PNK, PXK, biên bản kiểm nhiệm…
Các loại chứng từ này do công ty lập hay từ bên ngoài về đều được tập hợp
tại phịng kế tốn. Các thành viên trong phịng tiến hành kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ, tính chính xác, tính hợp pháp của chứng từ, từ những chứng từ đã có đầy
đủ thủ tục pháp lý cũng như tính hợp lệ sec được ghi sổ kế tốn, cịn lại sẽ được
lưu giữ bổ sung sau.

23



×