Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số biện pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tại huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 97 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hải Phòng, ngày 18 tháng 5 năm 2016.
Học Viên

Hoàng Minh Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Một số biện
pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tại huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh”. Tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, người trực tiếp hướng dẫn, đóng góp các ý
kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Các giáo sư, tiến sĩ, thầy cô giáo của hệ đào tạo sau đại học Trường Đại
học Hải Phòng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt chương trình đào
tạo và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND huyện Đầm Hà, các
phòng ban chuyên môn của huyện và đồng nghiệp cơ quan nơi tôi làm việc đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thiện công trình nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã khích lệ, động viên, hỗ trợ, tạo
các điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.


iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU vi
Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế huyện Đầm Hà viii
từ 2011 đến 2015 viii
Vốn đầu tư phát triển KT-XH huyện Đầm Hà giai đoạn 2011-2015.
viii
MỞ ĐẦU 1
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
3.1. Mục tiêu chung 3
3.2. Mục tiêu cụ thể 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu 4
4.2. Phương pháp xử lý số liệu 5
4.3. Các phương pháp phân tích 5
5. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu trong đề tài 7
6. Đóng góp mới của đề tài 8
7. Kết cấu của luận văn 8
CHƯƠNG 1 9
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 9
1.1. Lý luận chung về vốn, huy động vốn đầu tư phát triển 9
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư 9
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư phát triển 12
1.1.3. Phân loại đầu tư 13


iv
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư 15
1.1.5. Các nguồn vốn đầu tư 20

1.1.6. Nhu cầu vốn đầu tư 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động vốn đầu tư phát triển KT-XH 30
1.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới 30
2.1. Thực trạng phát triển KT-XH huyện Đầm Hà giai đoạn 20112015 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
Biểu đồ 2.1: Vị trí địa lý huyện Đầm Hà 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 45
Bảng 2.1.2: Biến động dân số và lao động huyện Đầm Hà (20112015) 46
Đơn vị 46
Bảng 2.1.3. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế huyện Đầm Hà 47
từ 2010 đến 2015 47
Bảng 2.1.5: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm,
thủy sản 52
Bảng 2.1.6: Thu chi NSNN huyện Đầm Hà giai đoạn 2011-2015 54
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện
Đầm Hà 58
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Đầm Hà 61
2.2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư của huyện Đầm Hà (20112015) 61
Bảng 2.2.1. Vốn đầu tư phát triển KT-XH huyện Đầm Hà giai đoạn
2011-2015. 61
2.2.2. Huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 62
2.2.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng 63


v
2.2.4. Nguồn vốn từ khu vực dân doanh 63
2.2.5. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 64
2.3. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn đầu tư phát triển
KT-XH huyện Đầm Hà thời gian qua 64

2.3.1. Những mặt tích cực 64
2.3.2. Những mặt hạn chế 66
2.3.3. Nguyên Nhân 66
CHƯƠNG III 68
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN KT-XH TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ 68
3.1. Dự báo tình hình 68
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Đầm Hà đến năm
2020 68
3.1.2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư 72
3.1.3. Một số biện pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tại huyện Đầm Hà giai đoạn 2016-2020 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
AFTA
ASEAN
BOT
BT
BTO
CN
CNH
CSXH
FDI
GDP
GRDP
GTXS

GTVT
HĐH
HĐND
ICOR
KHHGĐ
KT-XH
LĐ-CN&XD
LĐ-TM&DV
MTTQ
MTQG
NN&PTNT

NGO
NHCS
NSNN
OCOP
ODA

Giải thích
Khu mậu dịch tự do Đông Nam Á
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Xây dựng khai thác chuyển giao
Xây dựng chuyển giao
Xây dựng chuyển giao kinh doanh
Công nghiệp
Công nghiệp hóa
Chính sách xã hội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm trên địa bàn

Giá trị sản xuất
Giao thông vận tải
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Hệ quả sử dụng vốn
Kế hoạch hóa gia đình
Kinh tế xã hội
Lao động – Công nghiệp và xây dựng
Lao động – Thương mại và dịch vụ
Mặt trận tổ quốc
Mục tiêu quốc gia
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nghị định

PRA

Tổ chức phi chính phủ
Ngân hàng chính sách
Ngân sách nhà nước
Mỗi xã, phường một sản phẩm
Nguồn vốn viện trợ nước ngoài
Phương pháp điều tra nhanh

PTNT

SPSS

Phát triển nông thôn
Quyết định
Phần mềm thống kê



vii
SWOT
TCTD
THCS
THPT
TNHH
TS
TTCN
TU
UBND
WTO

Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội nguy cơ
Tài chính tín dụng
Trong học cơ sở
Trung học phổ thông
Trách nhiệm hữu hạn
Thủy sản
Tiểu thủ công nghiệp
Tỉnh ủy
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HỘP BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng

2.1
Vị trí địa lý huyện Đầm Hà
Quan điểm, mục tiêu phát triển của huyện Đầm Hà đến
3.1
năm 2020
2.1
Thu chi NSNN huyện Đầm Hà giai đoạn 2011-2015
2.1.2 Biến động dân số và lao động huyện Đầm Hà (2011-2015)
Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế huyện Đầm Hà
2.13
từ 2011 đến 2015
2.1.4 Cơ cấu kinh tế huyện Đầm Hà từ 2011 đến 2015
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy
2.1.5
sản
2.1.6 Thu chi NSNN huyện Đầm Hà giai đoạn 2011-2015
Vốn đầu tư phát triển KT-XH huyện Đầm Hà giai đoạn
2.2.1
2011-2015.
3.1
Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội

Trang
38
72
41
46
47
48
52

54
60
72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đầm Hà là một huyện miền núi ven biển nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Quảng Ninh, được tái lập theo Nghị định số 59/2001/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 29 tháng 8 năm 2001. Với vị trí địa lý thuận lợi nằm trên tuyến đường
huyết mạch Quốc lộ 18A trong vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ, đã tạo
cho Đầm Hà những yếu tố thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu kinh tế với
các địa phương khác trong và ngoài nước. Là huyện có điều kiện tự nhiên
phong phú và nền văn hóa đa dạng mang đặc trưng riêng, Đầm Hà có nhiều
tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là trong những lĩnh
vực, sản phẩm đặc thù của địa phương để mở rộng liên kết vùng, từng bước
phát triển không bị tụt hậu so với các địa phương khác trong tỉnh.
Để tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại thì vốn là một yếu tố đầu vào
không thể thiếu. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, tình hình quốc tế và khu vực
có nhiều diễn biến phức tạp; kinh tế suy giảm, giá cả biến động; thiên tai, dịch
bệnh tiềm ẩn rất nhiều khó khăn, nguồn lực tập chung cho đầu tư phát triển
còn hạn chế. Do vậy, huyện Đầm Hà cần đề ra và thực hiện hiệu quả các giải
pháp huy động nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, phù hợp với tiềm năng,
thế mạnh của huyện để phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả tốt.
Đầm Hà là huyện có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông, lâm, thủy sản
và dịch vụ. Hiện nay đã có một vài dự án lớn về công nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đã và đang đầu tư vào huyện góp phần làm thay đổi diện mạo, cải thiện
đáng kể đời sống của nhân dân trong huyện. Thực tế cho thấy, việc thu hút

vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đầm Hà hiện nay đang có
những dấu hiệu tích cực, lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp, chế biến thủy
sản có chiều hướng tăng, chất lượng vốn ngày càng được cải thiện...
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó huyện Đầm Hà còn bộc lộ
nhiều hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ. Trong thời gian qua, nguồn vốn


2
huy động cho phát triển kinh tế - xã hội chưa ổn định, còn thấp so với điều
kiện, tiềm năng và nhu cầu phát triển của huyện. Việc thu hút các nguồn vốn
đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm lợi thế của huyện còn hạn chế.
Quá trình thực hiện các chính sách thu hút vốn còn kém hiệu quả và phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các địa phương khác trong tỉnh…
Với tầm quan trọng của vấn đề trên, chúng tôi lựa chọn đề tài ‘’Một số
biện pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội tại huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh’’ để nghiên cứu, làm sáng tỏ những cái được và
chưa được trong công tác thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện Đầm Hà trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm huy động vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
thời gian tới.
2. Một số tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội đã được nhiều tác giả
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở nước ta có một số công trình
nghiên cứu liên quan đáng chú ý sau:
- Võ Thanh Khiêm (2007), Huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.
- Hồ Ngọc Hà (2006), Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công
nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát
triển kinh tế ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

- Nguyễn Đẩu (2005), Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển
kinh tế thành phố Đà Nẵng - thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh
tế, Hà Nội.
- Đỗ Đức Quân (2001), Thị trường vốn Việt Nam trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
- Nguyễn Xuân Kiên (1999), Tích tụ và tập trung vốn trong nước để
phát triển công nghiệp ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế.


3
- Phạm Hảo (1998), Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa miền Trung.
- Nguyễn Văn Phúc (1996), Huy động vốn trong nước phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà
Nội.
- Nguyễn Chu Lai (1996), Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động
vốn trong nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế.
Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, các tác giả đã đề cập đến
những vấn đề cần thiết để thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội. Có
công trình nghiên cứu hướng về thu hút vốn đầu tư trong tổng thể nền kinh tế
của quốc gia; có công trình nghiên cứu về một khía cạnh trong thu hút vốn
đầu tư tại một địa phương, một khu vực hay trên toàn quốc; có công trình lại
đi sâu nghiên cứu vốn đầu tư phát triển một ngành một lĩnh vực riêng... Tuy
nhiên, cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu việc thu hút
vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội một cách cơ bản, có hệ thống, phù hợp với
điều kiện cụ thể của huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Đề tài nghiên cứu của luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa và
phát triển những thành quả của các đề tài trước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức thực hiện các chương trình, chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2015. Qua đó đề xuất một số biện pháp phù hợp
với tiềm năng thế mạnh của địa phương, góp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Đầm Hà trong thời gian tới (2016 – 2020).
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ hơn những cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn cho
đầu tư phát triển, mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, một số kinh
nghiệm phát triển kinh tế - xã hội ở trong nước và nước ngoài.


4
- Đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách, chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2011 - 2015.
- Xác định một số nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội
huyện Đầm Hà giai đoạn 2016 – 2020.
- Đề xuất một số biện pháp thu hút vốn đầu tư phù hợp với tiềm năng,
lợi thế của huyện Đầm Hà, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong
thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các nội dung của đề tài, chúng tôi dựa trên quan điểm duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá các hiện tượng nghiên
cứu một cách khách quan và phân tích sự vật trong mối quan hệ nhân quả, lô
gíc và khoa học, gắn với điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả số liệu thứ cấp và số liệu
sơ cấp:
a. Thu thập thông tin thứ cấp:
Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn đầu tư cho phát triển

KT-XH được thu thập và hệ thống hoá từ các tài liệu, giáo trình, sách báo, tạp
chí chuyên ngành, các báo cáo tổng kết và hội thảo của các tổ chức kinh tế và
các cơ quan nghiên cứu, các công trình nghiên cứu có liên quan, văn bản pháp
luật và thông qua các ý kiến của các chuyên gia, cán bộ đồng nghiệp. Bên
cạnh đó số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn này còn bao gồm: Đặc
điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đầm Hà, tình hình phát triển KTXH qua các năm (2010 - 2015) được thu thập tại cơ quan như Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê, Phòng Nông nghiệp Phát triển nông thôn,
Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Kinh tế hạ tầng, Trung tâm dân số kế
hoạch hóa gia đình huyện...


5
b. Thu thập số liệu sơ cấp:
Để có được thông tin về tình hình phát triển KT-XH của huyện trong
những năm qua, chúng tôi tiến hành khảo sát quá trình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015, các chương trình, dự án khác
trên địa bàn huyện.
Nội dung tài liệu thu thập gồm; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
huyện Đầm Hà giai đoạn 2016 – 2020; Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện khóa XXIII (nhiệm kỳ 2010 – 2015) trình Đại hội Đảng bộ
lần thứ XXIV (nhiệm kỳ 2015 – 2020); Báo cáo kết quả thực hiện chương
trình 135 (giai đoạn 2011 – 2015); Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện chương
trình nông thôn mới đến năm 2020; Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện chương
trình giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015...
- Đối với các thông tin định tính, chúng tôi trực tiếp phỏng vấn các
cán bộ làm công tác Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước, các đoàn thể từ huyện
đến các xã, thị trấn.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS và phần
mềm Excel để tổng hợp và phân tích số liệu.

4.3. Các phương pháp phân tích
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp
và phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của
vấn đề.
Trong luận văn phương pháp thống kê mô tả được dùng để mô tả thực
trạng tình hình phát triển KT-XH trên địa bàn huyện Đầm Hà; hệ thống hoá
bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối, tương đối,
số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình biến động của hiện
tượng theo thời gian cũng như ảnh hưởng của hiện tượng này lên hiện tượng
kia. Từ đó thấy được sự biến đổi về lượng và chất của vấn đề nghiên cứu để


6
rút ra bản chất, tính quy luật, dự báo xu hướng phát triển và đề xuất biện pháp
mang tính khoa học.
b. Phương pháp điều tra phân tích phát triển nông thôn – RRA
Đây là phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu trước đây sử dụng
rộng rãi và thu được kết quả tốt trong quá trình nghiên cứu nông thôn.
Phương pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá nhanh nông thôn. Phương
pháp này được sử dụng trong luận văn để nghiên cứu thực trạng tại 3 xã thuộc
địa bàn nghiên cứu.
Mục đích của RRA là giúp cho người nghiên cứu nắm được các thông
tin về địa bàn nghiên cứu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu. RRA được dùng
ở giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu mang tính thăm dò, lên kế hoạch
nhằm đưa ra hướng giải quyết sơ bộ, sau đó được kiểm nghiệm bằng việc
nghiên cứu tiếp theo. RRA có tính chuyên dùng để trả lời các câu hỏi trọng
yếu có tính đặc trưng, các thông tin chủ yếu là do người nghiên cứu thực hiện,
người dân ở địa bàn nghiên cứu là người cung cấp thông tin.
c. Phương pháp phân tích SWOT

SWOT là viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm
yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ). SWOT cung cấp một công
cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một đề án.
SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch, xây dựng chiến lược, phát triển
sản phẩm và dịch vụ.
Trong luận văn này phương pháp SWOT là công cụ rất hữu hiệu dùng
để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quá
trình thu hút vốn đầu tư cho phát triển KT-XH trên địa bàn huyện, trên cơ sở
đó tìm ra biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề.
d. Phương pháp so sánh
Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có
cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ
sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác


7
nhau ở các thời điểm khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định,
phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải
pháp tối ưu cho mỗi vấn đề.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn để đánh giá sự biến
động các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện
Đầm Hà giai đoạn 2011 - 2015.
e. Phương pháp chuyên khảo
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng phương pháp chuyên khảo để đi
sâu nghiên cứu công tác thu hút vốn đầu tư cho phát triển KT-XH, nhằm giúp
cho việc đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện được
sát hơn, đồng thời đưa ra những biện pháp để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
trên địa bàn huyện đạt kết quả tốt hơn.
f. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu đề

tài. Cụ thể của phương pháp này là tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên
gia kinh tế, các nhà quản lý ở các cấp và ý kiến của họ trong đánh giá cũng
như đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề thu hút vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay.
5. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu trong đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc
huy động nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời đưa ra luận chứng
các biện pháp tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư cho huyện Đầm Hà
trong thời gian tới.
- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh giới hạn từ năm 2011 đến năm
2015 và đề xuất một số biện pháp cho thời gian tới (giai đoạn 2016-2020).
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu trong phạm vi huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh.


8
6. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề
cơ bản về bản chất, vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm rõ những thành công, bất cập
trong một số chính sách, chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Đầm Hà trong thời gian qua, đồng thời chỉ ra những mặt tích cực,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa học, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội ở huyện Đầm Hà trong thời gian tới (2016 – 2020).
Do vậy, đề tài có giá trị thực tiễn, giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp
bách, vừa lâu dài, đồng thời góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận, nhận thức
sâu sắc hơn các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, và danh mục tài liệu
tham khảo. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội.
Chương II: Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của huyện Đầm Hà giai đoạn 2011 – 2015.
Chương III: Một số biện pháp thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
- xã hội tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh (2016 – 2020).


9
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về vốn, huy động vốn đầu tư phát triển
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là yếu tố quan trọng, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của các quốc gia trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, vai trò của vốn càng được phát huy tối đa.
Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm về vốn được nhìn nhận dưới nhiều
góc độ khác nhau và được phân loại thành vốn cố định, vốn lưu động, vốn
đầu tư tài chính... Tuy nhiên, chưa có một định nghĩa bằng văn bản chính thức
của Nhà nước về vốn.
Song đa số các nhà kinh tế học cho rằng, nội dung cơ bản của khái
niệm vốn đầu tư bao hàm những vấn đề sau đây:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị. Vốn phải đại diện cho một lượng giá
trị có thực của tài sản (tài sản hữu hình và tài sản vô hình). Tài sản hữu hình
là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
hàng hóa, nguyên vật liệu…). Tài sản vô hình là những tài sản không có hình

thái vật chất cụ thể (bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh
doanh, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đất, uy tín trên thị trường…).
Có thể thấy, trong nền kinh tế thị trường, các hình thái của vốn rất
phong phú, đa dạng, từ đó khái niệm về vốn cũng được mở rộng về phạm vi.
Do vậy, cần nhận thức đầy đủ các khía cạnh xung quanh vấn đề vốn đầu tư để
khai thác triệt để nguồn lực này, nhằm đóng góp tích cực cho sự phát triển của
nền kinh tế.
- Vốn luôn được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu hiện
bằng tiền nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn. Tiền chỉ biến
thành vốn khi chúng sử dụng vào mục đích đầu tư kinh doanh. Nói cách khác,
tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng. Tiền là phương tiện để trao đổi, lưu thông


10
hàng hóa còn vốn là để sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Tiền tiêu
dùng hàng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải là vốn.
Tùy thuộc vào phương thức đầu tư kinh doanh mà cách vận động và phương
thức vận động của tiền vốn cũng khác nhau.
Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tiền được sử dụng
để mua hàng hóa (H) bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động, hàng hóa sau
quá trình sản xuất trở thành H’ và từ đó T’ là lượng tiền mới được tạo ra. Có
thể mô phỏng theo sơ đồ sau:
T - H … SX … H’- T’
Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại, quá trình T→ T’ được
thông qua việc mua bán hàng hóa.
T - H - T’
Trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn kinh doanh, mua cổ phiếu,
trái phiếu…, sơ đồ được mô phỏng đơn giản như sau:
T- T’
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó

mang đầy đủ hai đặc trưng cơ bản của hàng hóa thông thường là giá trị, giá trị
sử dụng và đặc biệt ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ
bán quyền sử dụng nó. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Giá cả của vốn
gọi là lãi suất. Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định và phải trả cho người bán một tỷ lệ nhất định tính trên số
vốn đó, gọi là lãi suất. Cũng như mọi hàng hóa thông thường khác, vốn bao
giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Tùy theo hình thức đầu tư mà chủ
sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với người sử dụng vốn. Sở dĩ
gọi vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì người bán vốn không mất quyền sở hữu
mà chỉ bán quyền sử dụng vốn. Chính sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn đã làm cho vốn có khả năng lưu thông và sinh lời. Sự lưu thông
của vốn đã từng bước tạo lập và hình thành thị trường vốn - một bộ phận cấu
tạo nên thị trường tài chính.


11
Vấn đề đặt ra là khi nào người chủ sở hữu vốn mới bán quyền sử dụng
vốn của mình? Câu trả lời là chỉ khi người chủ sở hữu vốn có được lợi tức
thỏa đáng - đây được xem như một nguyên tắc cần chú ý khi thu hút, huy
động vốn trong nền kinh tế thị trường.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn biểu hiện dưới dạng tiềm
năng và lợi thế vô hình. Ví dụ: Vị trí địa lý, lợi thế thương mại, uy tín thị
trường, bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm lâu năm… Việc “giá trị hóa” được
những tiềm năng và lợi thế vô hình đó góp phần quan trọng trong việc phát
huy triệt để vai trò vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế.
Tích tụ và tập trung vốn: Tích tụ vốn là sự tăng thêm quy mô vốn cá
biệt của từng doanh nghiệp, từng nhà sản xuất. Tập trung vốn là sự tăng thêm
quy mô của vốn cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều nguồn vốn cá biệt sẵn có
thành một nguồn vốn cá biệt khác lớn hơn.
Tích tụ và tập trung vốn quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau phát

triển. Tích tụ vốn làm tăng quy mô và sức mạnh của vốn, do đó tập trung
mạnh hơn. Tập trung vốn lại tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh tích tụ, ảnh
hưởng qua lại của tích tụ và tập trung vốn làm cho nguồn vốn đầu tư của toàn
xã hội ngày càng tăng. Tích tụ và tập trung vốn dẫn đến tích tụ sản xuất.
Thiếu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam là tình trạng phổ biến.
Vì vậy, để khắc phục khó khăn này, không còn cách nào khác là phải tăng
cường thu hút, huy động vốn, khơi thông các dòng chảy của vốn và hướng
chúng vào đầu tư phát triển kinh tế, xã hội.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói cách khác, ở các thời điểm khác
nhau giá trị của vốn cũng khác nhau. Thời gian càng dài, giá trị và độ an toàn
của đồng tiền càng giảm. Vì vậy, khi tính toán, phân tích hiệu quả đầu tư cần
phải hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn.
Vậy, vốn đầu tư là toàn bộ nguồn lực tài chính (là các khoản tiết kiệm
của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và kể cả số tiết kiệm của nhà


12
nước…) được huy động và sử dụng vào mục đích thực hiện các dự án phát
triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên
phương diện nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định
và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác.
Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những
chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục
năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân.
- Vốn lưu động bổ sung: Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản
đầu tư dùng mua sắm nguyên nhiên vật liệu, thuê mướn lao động… làm tăng

thêm tài sản lưu động trong kỳ của toàn bộ xã hội.
- Vốn đầu tư phát triển khác: Vốn đầu tư phát triển khác là tất cả các
khoản đầu tư của xã hội nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng
cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường. Những bộ phận chính
của vốn đầu tư phát triển khác gồm: Vốn chi cho công việc thăm dò, khảo sát,
thiết kế, quy hoạch ngành, quy hoạch lãnh thổ; vốn chi cho việc thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng:
chương trình tiêm chủng mở rộng, nước sạch nông thôn, phòng bệnh, kế
hoạch hóa gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội…Vốn đầu tư cho giáo dục:
chương trình phổ cập giáo dục, nghiên cứu, triển khai đào tạo, giáo dục…
Nguồn vốn đầu tư phát triển là thuật ngữ để chỉ các nguồn tích lũy, tập
trung và phân phối cho đầu tư. Về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư phát
triển chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động để
đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn vốn đầu tư phát triển, trên
phương diện vĩ mô, bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước gồm: vốn nhà nước, vốn doanh nhân và vốn trên thị


13
trường vốn. Nguồn vốn nước ngoài bao gồm: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay thương mại nước
ngoài và nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế. Trong mỗi thời kỳ khác nhau,
qui mô và tỷ trọng của từng nguồn vốn có thể thay đổi nhưng để chủ động
phát triển KT-XH của quốc gia theo các định hướng chiến lược và kế hoạch
đặt ra, cần nhất quán quan điểm: xem vốn trong nước giữ vai trò quyết định,
vốn nước ngoài là quan trọng.
1.1.3. Phân loại đầu tư
Hoạt động đầu tư có thể được phân loại một cách tương đối theo bốn
vấn đề: Theo lĩnh vực hoạt động, theo mức độ đầu tư, theo thời gian hoạt
động và theo tính chất quản lý.

1.1.2.1. Theo lĩnh vực hoạt động: Gồm 03 nhóm sau:
Nhóm 1: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, GTVT,
thông tin liên lạc…). Đầu tư cơ sở hạ tầng tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh
doanh (tạo ra sự ra đời các xí nghiệp mới, quy mô sản xuất được mở rộng)
Nhóm 2: Đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh (đầu tư thêm dây
chuyền công nghệ để tăng cường năng lực sản xuất, đầu tư bổ sung trang thiết
bị hiện đại…). Đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo năng lực mới, sản xuất
phát triển có thêm tiềm lực kinh tế để giúp phát triển trở lại cho cơ sở hạ tầng.
Nhóm 3: Đầu tư phát triển các hoạt động lĩnh vực văn hóa – xã hội –
môi trường (đầu tư các dự án trùng tu các di sản văn hóa, lịch sử…) Đầu tư
vào văn hóa xã hội sẽ nâng cao học vấn, dân trí, phát triển khoa học kỹ thuật
giúp phát triển trở lại cho sản xuất.
1.1.2.2. Theo mức độ đầu tư
Đầu tư cải tạo mở rộng: Nhằm tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cao
hơn trên cơ sở đầu tư cũ đã có (như mở rộng thêm mặt bằng mua sắm bổ sung
thêm máy móc thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ…Kết quả của đầu tư
này là nhằm nâng cao thêm năng lực và hiệu quả sản xuất. Trường hợp này
còn gọi là đầu tư chiều sâu.


14
Đầu tư xây dựng mới: Được tiến hành với quy mô lớn, toàn diện. Trong
đó việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới được quan tâm và sử
dụng tối đa.
So sánh 2 dạng đầu tư này: Đầu tư xây dựng mới lớn hơn về quy mô,
dài hơn về thời gian thực hiện; kỹ thuật công nghệ mới được sử dụng triệt để
và vốn đầu tư thường rất lớn. Trong khi đó: Đầu tư cải tạo mở rộng thường
tận dụng các nền tảng kỹ thuật cũ hiện có và vốn đầu tư không lớn.
1.1.2.3. Theo thời hạn hoạt động:
Bao gồm có đầu tư ngắn hạn, trung hạn và đầu tư dài hạn:

Đầu tư ngắn hạn: là những đầu tư nhằm vào các yếu tố và mục tiêu
trước mắt, thời gian hoạt động và phát huy tác dụng thường ngắn, trong
khoảng từ 2 đến 5 năm.
Trong đầu tư ngắn hạn, huy động kỹ thuật và vật chất không lớn. Tuy
nhiên, đòi hỏi của đầu tư ngắn hạn phải đảm bảo các yếu tố để thu hồi vốn
nhanh, phải hoàn thành công trình sớm và sớm đưa vào khai thác, thị trường
sẵn sàng và sản phẩm được tiêu thụ nhanh nhạy.
Đầu tư trung hạn và dài hạn: Là những đầu tư đòi hỏi nhiều về vốn đầu
tư và lâu dài về thời gian phát huy tác dụng, thường trên 5-10-15-20 năm hoặc
có khi còn lâu hơn.
1.1.2.3. Theo tính chất quản lý
Hoạt động đầu tư thường được tiến hành dưới hai hình thức sau:
Đầu tư trực tiếp: Là đầu tư mà trong đó chủ đầu tư vừa bỏ vốn, vừa
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành. Thực chất trong đầu tư trực tiếp, người
bỏ vốn và nhà quản lý sử dụng vốn là một chủ thể.
+ Do người bỏ vốn và nhà quản trị sử dụng vốn là một chủ thể, nên
chính chủ thể này hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của chính
mình.


15
+ Kết quả đầu tư có thể lãi hoặc lỗ. Có nghĩa là, khi đầu tư trực tiếp,
người bỏ vốn, đồng thời là nhà quản trị sử dụng vốn, chấp nhận nguyên tắc
“Lời ăn – Lỗ chịu”.
+ Trong đầu tư trực tiếp có đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment).
Đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là nhà đầu tư không trực tiếp tham
gia đầu tư, chỉ mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
thông qua thị trường chứng khoán và các định chế tài chính trung gian khác.
Như vậy, trong đầu tư gián tiếp, người bỏ vốn khác người sử dụng vốn. Đầu

tư gián tiếp thường thông qua kênh tín dụng hay kênh đầu tư trên thị trường
chứng khoán (Luật Đầu tư, 2005).
Giữa đầu tư trực tiếp và gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong quá trình
thực hiện. Đầu tư trực tiếp là tiền đề phát triển của đầu tư gián tiếp, thể hiện
qua nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng hay các
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp để huy động vốn. Mặt
khác, môi trường đầu tư gián tiếp mở rộng sẽ thúc đẩy đầu tư trực tiếp với
mong đợi dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn.
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư
Trong quá trình đầu tư để tạo sự tăng trưởng và phát triển thì yếu tố
vật chất không thể thiếu được đó là vốn. Đối với các nước đang phát triển
như Việt Nam, thì vốn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng, là bàn đạp cho sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.3.1. Vốn đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Vốn đầu tư có vai trò quan trọng đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội
tỉnh, thành phố, bởi vốn là điều kiện ban đầu để chuẩn bị những yếu tố cần
thiết cho sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ giữa vốn đầu tư và tốc độ tăng
trưởng kinh tế được thể hiện qua hệ số ICOR (tỷ lệ vốn đầu tư trong GDP để
tạo ra 1% tăng trưởng GDP). Từ chỉ số này được xác định, muốn tăng GDP
bao nhiêu phần trăm, cần tăng tương ứng mức độ tích lũy cho đầu tư, nói cách


16
khác, cần tăng nguồn vốn đầu tư với mức độ tương ứng. Ví dụ, hệ số ICOR là
5, để có tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 8%/năm, cần mức đầu tư toàn xã hội
trên 40% GDP. Hệ số ICOR càng nhỏ cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
càng cao. Tác động đó được thể hiện trên nhiều phương diện, tạo thuận lợi
hơn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.3.2. Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh

Tăng trưởng GDP và phát triển kinh tế ngày nay theo yêu cầu của kinh
tế thị trường phải không ngừng nâng cao trình độ công nghệ sản xuất làm nền
tảng để nâng cao sức cạnh tranh của các ngành nghề, các địa phương và toàn
nền kinh tế.
Để nâng cao sức cạnh tranh, ngoài nỗ lực chủ quan, các chủ thể cần có
phương tiện, công nghệ ngày càng hiện đại kèm chất lượng của nguồn nhân
lực. Những yếu tố đó chỉ có thể mua được khi có vốn đầu tư, cho nên vốn đầu
tư là một điều kiện quan trọng để ứng dụng công nghệ hiện đại và nâng cao
sức cạnh tranh của từng sản phẩm, ngành hàng, toàn nền kinh tế. Tác động đó
được thể hiện qua khác biệt thực tế giữa quốc gia phát triển và đang phát
triển. Tại các nước phát triển, nhờ nguồn vốn đầu tư dồi dào, trình độ khoa
học công nghệ và sức cạnh tranh của nền kinh tế thường cao hơn nhiều so với
các nước đang phát triển.
Trên thực tế, công nghệ và vốn đầu tư thường gắn chặt với nhau, đặc
biệt trong phương thức đầu tư trực tiếp. Các dự án đầu tư trực tiếp luôn được
thực hiện dựa trên những công nghệ hiện có nhất định, vì vậy thu hút được
nguồn vốn đầu tư sẽ sử dụng được những trình độ công nghệ nhất định. Điều
này được thể hiện rõ nét hơn cả thông qua sự hình thành và phát triển của các
đơn vị kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Dưới nhiều hình thức khác nhau,
khu vực kinh tế này là nơi trực tiếp vừa thu hút và sử dụng vốn, vừa thực hiện
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài.


17
Trình độ công nghệ phản ánh năng lực cạnh tranh, phản ánh năng lực
ứng xử với môi trường tự nhiên,…cho nên trong nhiều trường hợp quốc
gia/địa phương không phải thu hút vốn đầu tư càng nhiều càng tốt mà cần
phải chọn lọc những dự án đầu tư có trình độ công nghệ thích hợp.
1.1.3.3. Thúc đẩy hình thành các hình thức kinh doanh đa dạng, nguồn vốn
đa dạng, tăng cường cạnh tranh, tạo động lực mới cho tăng trưởng và phát

triển
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư về cơ bản là theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận trong tinh thần cạnh tranh. Nhà đầu tư phải cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành, điều này chỉ có thể thực hiện khi các chủ
thể sản xuất kinh doanh dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư thông qua sự
phát triển của các thị trường tài chính.
Đa dạng hóa các nguồn đầu tư là đa dạng hóa cơ cấu sở hữu, tạo nên sự
cạnh tranh đồng thời khai thác thế mạnh của từng thành phần kinh tế. Sự phát
triển của nền kinh tế nhiều thành phần với việc huy động các nguồn vốn đầu
tư ngoài nhà nước và tập thể đã tạo ra những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các thành phần kinh tế cùng những hình thức kinh doanh đa dạng. Sự có mặt
ngày càng nhiều của các nguồn vốn đầu tư đó thực sự tạo ra sự năng động,
thúc ép bản thân các thành phần kinh tế không ngừng vươn lên. Sức ép đó
ngày càng lớn với sự hình thành, phát triển của các đơn vị kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài cùng với lộ trình hội nhập kinh tế vào khu vực và quốc tế của
nước ta. Sự tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh của các thành
phần kinh tế khác nhau tạo ra xung lực mới cho phát triển kinh tế. Dù cơ cấu
tỷ trọng các thành phần kinh tế có thay đổi với sự giảm dần của kinh tế nhà
nước và tăng dần của kinh tế ngoài nhà nước, nhưng các thành phần kinh tế
nước ta thời gian qua đều lớn mạnh và cùng đóng góp vào tăng trưởng kinh
tế.


×