Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Một số biện pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu thiết bị trường thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.05 KB, 60 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

Bq

Bình quân

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

VLĐ


Vốn lưu động

1


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài
Ở bất kì lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh nào vốn luôn là một yếu tố vô cùng
quan trọng để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là
hàng hóa đặc biệt tuân theo quy luật cung cầu. Do đó, doanh nghiệp cần phải xác định
lượng vốn cần thiết, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, lựa chọn hình thức thu hút
vốn tối ưu. Tuy nhiên, yếu tố vốn mới chỉ là bước khởi đầu, vấn đề quản lí và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả cũng không kém phần quan trọng, vấn đề cốt yếu của doanh
nghiệp là đồng vốn đó được sinh lời và tăng trưởng bao nhiêu. Do vậy sử dụng hiệu quả
vốn kinh doanh, cụ thể là vốn lưu động- là một vấn đề cực kì quan trọng trong tổ chức sản
xuất và hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng của quá trình tái sản
xuất xã hội, nó làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi lượng hàng hóa lưu
thông giữa các quốc gia. Bởi vậy quan hệ lưu thông mua bán quốc tế xuất hiện và trở nên
quan trọng ở Việt Nam và hầu hết các nước. Trong sự lớn mạnh của lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu của đất nước các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu
đóng vai trò rất quan trọng và đó là các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh đó công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu thiết
bị Trường Thịnh không thể đứng ngoài xu hướng chung. Là một công ty chủ yếu xuất
nhập khẩu thiết bị hạng nặng phục vụ các công trình thi công thì việc có một lượng vốn
lưu động lớn, quản lí vốn lưu động hợp lí là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Để đạt được mục tiêu trên, việc tăng cường và phân tích tình hình sử dụng vốn trong
các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, nắm

được các nội dung lí luận cơ bản cùng với quá trình tìm hiểu thực tế hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh em đã
tập trung nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh”.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Về mặt lí luận: hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng

vốn lưu động tại doanh nghiệp.
2


-

Về mặt thực tế: vận dụng những lí luận đã nêu nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động

-

tại doanh nghiệp.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
thương mại xuất nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2014.
- Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: Phương pháp đánh

giá, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp dự đoán… và các kĩ thuật phân tích tài
chính doanh nghiệp như: kĩ thuật phân tích dọc, kĩ thuật phân tích ngang, kĩ thuật phân
tích theo hệ số, kĩ thuật phân tích độ nhạy, kĩ thuật chiết khấu dòng tiền…

5.

Kết cấu đề tài
Ngoài các phần: Lời mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng,
biểu, sơ đồ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của báo cáo kiến tập
gồm 3 chương:

-

Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại xuất

-

nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
thương mại xuất nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh

3


CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động của doanh
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động


nghiệp

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình
thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp cần phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó
ta có khái niệm vốn lưu động:
“ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh
doanh hay nói cách khác “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong
doanh nghiệp”.
1.1.2

Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua

các hình thái khác nhau. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi,
đầu tiên là vốn tiền tệ- vốn dự trữ sản xuất- vốn sản xuất- vốn trong thanh toán và quay
trở lại vốn tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục
không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh , vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại một
thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các
hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bở các đặc điểm
-

của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm chủ yếu:

Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi

-

chu kì kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì kinh doanh.
4


Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lí vốn lưu động có một vai trò
quan trọng. Việc quản lí vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân
chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu
chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Mặt khác, trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của
vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay
của vốn lưu động càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được
vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lí làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp,
doanh nghiệp có điều kiện tích lũy vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời
sống công nhận viên chức doanh nghiệp.
1.1.3

Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài các TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh

nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… phục
vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu
được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục doanh
nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến
cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lí và đồng bộ với nhau. Do đó sẽ tạo điều kiện

cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu
động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều
hay ít. Vốn lưu động nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên
khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để

5


đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hoá. Vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp chớp
được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động có vai trò quan trọng là bộ phận cấu thành nên giá thành phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính
toán trên cơ sở bù đắp được giá thành phẩm cộng thêm phần lợi nhuận yêu cầu. Do đó,
vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính toán giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.4

Phân loại vốn lưu động
Để quản lí vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo tiêu

thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có một
-


số cách phân loại chủ yếu sau đây:
Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán đổi của vốn có thể chia vốn lưu động
thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền mặt đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền
mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng cung ứng dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan
hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó
hình thành khoản tạm ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm
dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét
chi tiết hơn ta thấy vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dữ trữ cho sản
xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho việc
hình thành sản phẩm, nhưng không phải thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi
màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi.

6


Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các tài

sản cố định.
Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thành phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn tài
sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
cho kì này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo.
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn
kĩ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiêp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là các giá trị hàng
hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông
qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng của các thành phần
vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh
-

hợp lí có hiệu quả.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia vốn
lưu động thành:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông

-

Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tạm ứng trước phát sinh


-

trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
7


Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp
cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên
cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lí thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu
động hợp lí, tăng cường tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.2

Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động

1.2.1 Khái

niệm kết cấu vốn lưu động

Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau kết cấu vốn
lưu động cũng khác nhau.
 Kết cấu vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư tiệu lao
động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định
phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển từ hình thái
tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động
của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Qua quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn
của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì
tạo thành sự chu chuyển vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế- kĩ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vao trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp.
8


Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại:
vốn cố định và vốn lưu động
Bảng 1.1: Kết cấu vốn kinh doanh
Năm N
Chỉ tiêu
Số tiền

Tỉ
trọng

Năm N+1
Số
tiền


Tỉ
trọng

Chênh lệch N-N+1
Số tiền

Tỉ
lệ

Tỉ
trọng

I. Vốn lưu động
II. Vốn cố định
Tổng vốn
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh
 Kết cấu vốn lưu động

Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành
phần trong tổng số vốn lưu động của DN. Ở các DN khác nhau thì kết cấu vốn lưu động
sẽ không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của DN theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp cho DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng, từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp
quản lý vốn lưu động có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của DN. Mặt khác, việc
thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi DN trong các thời kỳ khác nhau cũng phản ánh
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn
lưu động của từng DN.
 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Trong tài chính,

xu hướng chung vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, không nên dự trữ lượng

tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà phải đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn
hoặc hoàn trả nợ. Mặt khác, sự gia tăng vốn bằng tiền cũng làm tăng khả năng thanh toán
nhanh.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn

liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm. Giá trị này tăng lên chứng
tỏ DN mở rộng liên doanh và đầu tư, sự gia tăng này có tích cực hay không còn phải xem
xét hiệu quả của việc đầu tư.
9


 Các khoản phải thu:Bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, trả trước cho người

bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác. Hay
nói cách khác, đây chính là giá trị tài sản của DN bị các đơn vị khác chiếm dụng. Các
khoản phải thu giảm được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải xem xét
tính hợp lý của số vốn bị chiếm dụng.
 Hàng tồn kho: Bao gồm hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ,

dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng hoá tồn kho, hàng gửi
bán. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên nhưng
các định mức dự trữ phải hợp lý.
 Vốn lưu động khác:Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết

chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

Bảng 1.2 Kết cấu vốn lưu động
Năm N
Chỉ tiêu


Số tiền

Tỉ
trọn
g

Năm N+1
Số tiền

Tỉ
trọn
g

Chênh lệch N-N+1
Số tiền

Tỉ lệ

Tỉ
trọn
g

1. Vốn bằng tiền
2. Hàng tồn kho
3. Vốn trong thanh toán
4. Vốn lưu động khác
Tổng VLĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh
1.2.2 Các
1.2.2.1


nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Nhóm nhân tố chủ quan
10


-

Nhân tố con người
Trong quản lí tài chính, nhà quản lí doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh

doanh, phải bố trí cơ cấu vốn hợp lí không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ
vốn cho sản xuất. Nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất
kinh doanh bị ảnh hưởng. Nếu cơ cấu vốn không hợp lí, vốn đầu tư lớn vào các tài sản
không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi
phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỉ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong tổng vốn sử
dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác. Cơ cấu vốn có vai
trò quan trọng đối với DN, nó có ảnh hưởng đến chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và
do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân
tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của
-

DN.
Nhân tố chi phí vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của DN sẽ giúp DN tiết kiệm chi phí vốn. Vốn sẽ được lưu thông, quay vòng
một cách hợp lí, giúp DN đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại, kho
cơ cấu vốn không hợp lí sẽ dẫn đến hiện tượng vốn bị ứ đọng. Chi phí cho việc sử dụng

vốn sẽ tăng cao.
- Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:
Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có những đặc
điểm khác nhau về mặt kinh tế kĩ thuật như: tính chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kì
sản xuất kinh doanh.

1.2.2.2
Nhóm nhân tố khách
- Sự ổn định của nền kinh tế:

quan

Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp
tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn lưu động.
Những biến động của nên kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các
nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi
phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài
trợ.
11


-

Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay, bất kì sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của DN nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản của Nhà
nước luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh
doanh và điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hệ thống tài chính tiền tệ,

lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của chính phủ có tác động đến quá trình
ra quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

1.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp

1.3.1

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- Suất sinh lời của vốn lưu động theo LNST

Suất sinh lời của vốn lưu động theo LNST =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động đầu tư trong kì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.
- Suất hao phí vốn lưu động theo LNST

Suất hao phí vốn lưu động theo LNST =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế cần hao phí
bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Suất hao phí của vốn lưu động theo doanh thu thuần

Suất hao phí của VLĐ theo DTT =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần hao phí bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.3.2


Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển và mức độ tiết kiệm vốn lưu

động.

12


Nhóm chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh tốc độ luân chuyển của
toàn bộ vốn lưu động trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đã
đạt được trong một năm, hay độ dài một vòng tuần hoàn của vốn lưu .
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Chỉ tiêu cho biết trong kì phân tích vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, hoặc
cho biết một đồng giá trị vốn lưu động đầu tư trong kì thì thu được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu thể hiện sự vận động của vốn lưu động trong kì, chỉ tiêu càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận
của doanh nghiệp.
-

Số ngày luân chuyển vốn lưu động (Thời gian một vòng quay vốn lưu động): Chỉ tiêu cho
biết độ dài bình quân của một lần luân chuyển vốn lưu động hay số ngày bình quân cần
thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kì và được xác định theo công thức
sau:
Kì luân chuyển bình quân =
Nếu chỉ tiêu này thấp điều đó có nghĩa là vốn lưu động vận động nhanh, góp phần
nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại.
Kết luận, qua kì phân tích nếu vòng quay vốn lưu động tăng và kì luân chuyển vốn
lưu động giảm cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên, công tác thu hồi vốn
lưu động được thực hiện tốt (tương đối tốt) làm giảm thời gian ứ đọng vốn và ngược lại.


-

Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm VLĐ = Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kì phân tích lớn hơn kì gốc thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số lưu động tiết kiệm được có thể được sử dụng
vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả
sử dụng vốn nói chung. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kì phân tích lớn hơn kì
gốc thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn lưu động.
13


Nhóm chỉ tiêu phản ánh từng bộ phận cấu thành vốn lưu động

1.3.3

Nhóm chỉ tiêu tốc độ luân chuyển nợ phải thu
Khoản phải thu chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách

1.3.3.1

hàng nợ của doanh nghiệp phát sinh trong bán hàng. Ngoài ra, trong trường hợp mua sắm
vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm
ứng.
- Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi được tiền hàng kịp thời, ít bị

chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể do phương thức thanh toán của
doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ.
- Kì thu tiền bình quân

Kì thu tiền bình quân =
Như vậy, qua hai kì phân tích nếu vòng quay của các khoản phải thu tăng và kì thu
tiền bình quân giảm cho thấy công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp tốt (tương đối tốt) làm
giảm lượng vốn bị chiếm dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại.
1.3.3.2
Nhóm chỉ tiêu tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Để đánh giá tình hình quản lí hàng tồn kho cũng như đánh giá xem khâu quản lí hàng
tồn kho có phù hợp và hiệu quả với tình hình doanh nghiệp hay không ta xét các chỉ tiêu:
- Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho trong kì tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản dự trữ vật tư, nguyên vật liệu, bán
thành phẩm và thành phần chưa bán. Vòng quay hàng tồn kho phản ánh chất lượng của
công tác quản lí vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm cũng như chất
lượng của công tác tổ chức sản xuất, bán hàng.
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho cho biết chu kì sản xuất được thực hiện trong một năm.
Vòng quay hàng tồn kho cao là một điều kiện tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay hàng tồn kho
14


thấp là do công tác quản lí vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ chức bán hàng của doanh
nghiệp là chưa tốt.
- Số ngày tồn kho


Số ngày tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay hàng tồn kho quay mất bao nhiêu ngày. Chỉ
tiêu càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, do đó có thể góp phần tăng doanh
thu và lợi nhuận.
1.3.4

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhằm thấy được khả năng chuyển

đổi các tài sản của doanh nghiệp thành tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
Thông qua quá trình phân tích này có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp, các tiềm năng cũng như nguy cơ trong hoạt động huy động và trả nợ của doanh
nghiệp để có các biện pháp quản lí kịp thời.
- Khả năng thanh toán tổng quát:
Khả năng thanh toán tổng quát =
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp. Nó cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lí
sử dụng với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.
Thông thường, chỉ số khả năng thanh toán tổng quát thường được kì vọng lớn hơn 1
tức là khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp tương đối tốt. Nếu hệ số khả năng
thanh toán tổng quát lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là tốt
hay nói cách khác một đồng nợ phải trả của công ty được đảm bảo bằng tối thiểu một
đồng tổng tài sản và ngược lại khi khả năng thanh toán tổng quát của công ty không được
đảm bảo.
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Với ý nghĩa một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn. Doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn


15


hạn hiện có. Chỉ tiêu được so sánh với 1, nếu chỉ tiêu lớn hơn 1 tức là khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tương đối tốt, và ngược lại.
- Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bằng bao nhiêu đồng Tài sản
ngắn hạn ( không bao gồm hàng tồn kho) để thanh toán.
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Với ý nghĩa một đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản dài
hạn. Doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ dài hạn bằng tài sản dài hạn
hiện có. Chỉ tiêu được so sánh với 1, nếu chỉ tiêu lớn hơn 1 tức là khả năng thanh toán nợ
ngắn dài của doanh nghiệp tương đối tốt, và ngược lại.
- Khả năng thanh toán thức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn trong kì có bao nhiêu
đồng tiền và các khoản tương đương tiền ngay lập tức chi trả cho khoản nợ. Khả năng
thanh toán tức thời được kì vòng lớn hơn khi đó doanh nghiệp đủ khả năng đáp ứng
các nghĩa vụ tức thời của khoản nợ. Khi khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp nhỏ hơn đó là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp chưa đủ khả năng thanh toán
cho các nghĩa vụ trả nợ tức thời hay nói các khác khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp chưa được tốt.
1.4 Các biện pháp cơ bản nâng cao
1.4.1
Kế hoạch hóa vốn lưu động

hiệu quả sử dụng vốn lưu động


Trong mọi lĩnh vực để đạt hiệu quả trong hoạt động một yêu cầu không thể thiếu đối
với người thực hiện đó là làm việc có kế hoạch, khoa học. Cũng vậy, kế hoạch hóa vốn
lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và rất cần thiết cho các doanh
nghiệp. Nội dung của kế hoạch hóa vốn lưu động trong các doanh nghiệp thường bao gồm
các bộ phận: Kế hoạch hóa nhu cầu vốn lưu động, kế hoạch hóa nguồn vốn lưu động, kế
hoạch hóa sử dụng vốn lưu động.

16


-

Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên doanh
nghiệp cần phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là bộ phận kế hoạch phản ánh kết quả tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động cho kế
hoạch, nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu: dự trữ sản xuất, sản xuất và khâu lưu thông.
Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh chính xác, hợp lí một mặt đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tiến hành liên tục,
mặt khác sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, sử dụng lãng phí vốn, không gây nên tình

-

trạng căng thẳng giả về nhu cầu vốn lưu động.
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo cho sản
xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đáp ứng nhu cầu vốn đó
bằng các nguồn lực ổn định, vững chắc. Vì vậy một mặt doanh nghiệp có kế hoạch dài
hạn để huy động các nguồn lực một cách tích cực và chủ động. Mặt khác hàng năm căn
cứ vào nhu cầu vốn lưu động kế hoạch, doanh nghiệp phải xác định được quy mô vốn lưu
động thiếu hoặc thừa so với nhu cầu vốn lưu động cần phải có trong năm.

+ Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có biện pháp
tích cực để tránh tình trạng ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn.
+ Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp phải có biện pháp tìm các
nguồn tài trợ như: Nguồn vốn từ nội bộ doanh nghiệp (bổ sung từ lợi nhuận để lại), huy
động vốn từ bên ngoài (nguồn vốn tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, liên doanh
liên kết).
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét và lựa chọn kĩ
các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.

1.4.2

Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
Trong thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh

doanh, việc sử dụng vốn giữa các thời kì trong năm khác nhau. Vì trong từng thời kì như
tháng, quý ngoài nhu cầu cụ thể về vốn lưu động cần thiết còn có những nhu cầu có tính
chất tạm thời do nhiều nguyên nhân, Do đó việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
cho sản xuất kinh doanh theo thời gian trong năm là vấn đề rất quan trọng.
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, doanh nghiệp cần xác định
chính xác nhu cầu vốn lưu động từng tháng, quý trên cơ sở cân đối với vốn lưu động hiện
17


có và khả năng bổ sung vốn trong quý, tháng từ đó có biện pháp xử lí hiệu quả, tạo sự liên
tục, liền mạch trong sử dụng vốn lưu động cả năm. Thêm vào đó, một nội dung quan
trọng của kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian là phải đảm bảo cân đối khả năng
thanh toán của doanh nghiệp với nhu cầu vốn bằng tiền trong thời gian ngắn tháng, quý.
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hóa vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải biết chú
trọng kết hợp giữa kế hoạch hóa vốn lưu động với quản lí vốn lưu động.
1.4.3


Tổ chức quản lí vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
Như ta đã phân tích, quản lí vốn lưu động gắn liền với quản lí tài sản lưu động bao

gồm: quản lí tiền mặt và các chứng khoán thanh toán, quản lí dự trữ, tồn kho, quản lí các
khoản phải thu
Trong khi vận dụng mô hình quản lí vốn lưu động khoa học, doanh nghiệp cần phải
biết kết hợp các mô hình tại sự thống nhất trong quản lí tổng thể vốn lưu động của doanh
nghiệp. Quản lí vốn lưu động sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động, kịp thời đưa ra
những biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đảm bảo việc thực hiện kế hoạch vốn lưu
động, tránh thất thoát, lãng phí từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Rút ngắn
chu kì sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thông qua việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Ta biết chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ dài thời gian của các
khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Khi doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất sẽ đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, năng suất
cao, hạ giá thành. Điều này đồng nghĩa với việc thời gian của khâu sản xuất trực tiếp
được rút ngắn. Mặt khác, với hiệu quả nâng cao trong hoạt động sẽ ảnh hưởng tích cực
đến khâu dự trữ và lưu thông, chất lượng dịch vụ cao, phí dịch vụ cạnh tranh sẽ góp phần
đảm bảo cho các doanh nghiệp thu hút khách hàng, từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động hơn
trong dự trữ, tạo sự luân chuyển vốn lưu động nhanh hơn.
1.4.4

Tổ chức tốt công tác quản lí tài chính trên cơ sở không ngừng nâng cao

trình độ cán bộ quản lí tài chính
Nguồn nhân lực luôn được thừa nhận là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại
của mỗi doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động là một phần trong công tác quản lí tài chính
18



doanh nghiệp được thực hiện bởi các cán bộ tài chính do đó năng lực, trình độ của những
cán bộ này có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lí tài chính nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng.
Doanh nghiệp phải có chính sách tuyển lựa chặt chẽ, hằng năm tổ chức các đợt học
bổ sung và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài chính cho các cán bộ nhân viên nhằm đảm
bảo và duy trì chất lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên quản lí tài chính.
Tổ chức quản lí tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán, thống kê,
những thông tư hướng dẫn về chế độ tài chính của Nhà nước. Quản lí chặt chẽ, kết hợp
với phân công nhiệm vụ cụ thể trong quản lí tài chính, cũng như trong từng khâu luân
chuyển của vốn lưu động nhằm đảm bảo cho sự chủ động và hiệu quả trong công việc cho
mỗi nhân viên cũng như hiệu quả tổng hợp của toàn doanh nghiệp.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta thấy được vai trò của vốn lưu động và sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Có nhiều giải
pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tuy nhiên phần lớn đều mang
tính định hướng, việc áp dụng giải pháp nào, áp dụng giải pháp đó như thế nào còn tùy
thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TRƯỜNG THỊNH
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại xuất

nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh.

Được thành lập từ năm 2010, công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh
là doanh nghiệp kiểu mẫu được thành lập do các sáng lập viên có nhiều kinh nghiệm và
hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thiết bị xây dựng tại Việt Nam. Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh được tổ chức hoạt động theo phương châm “Tạo dựng
giá trị bền vững”, coi trọng việc xây dựng uy tín trong kinh doanh luôn thực hiện những
gì đã cam kết, công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc hợp tác cùng phát triển tạo dựng giá
trị cho khách hàng, mang lại cơ hội cho nhân viên phát triển cùng công ty song hành với
sự thành đạt của đối tác. Hiện nay, Trường Thịnh là đại lí phân phối của tập đoàn xe tải
hạng nặng Trung Quốc, Tập đoàn máy xây dựng Từ Châu...Ngoài ra, Trường Thịnh là đại
lí phân phối độc quyền nhãn hiệu LIUGONG tại thị trường Miền Nam.
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu thiết bị Trường Thịnh.
Trụ sở đặt tại: Tổ dân phố Thư Chung 1 - phường Đằng Lâm - quận Hải An - Thành phố
Hải Phòng
Điện thoại: 031.3553.770
Fax: 031.3553.770
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm: Xe trộn bê tông, Xe Ben, Đầu
Kéo…; Xe công trình như Lu rung, Xúc Lật, Xúc Đào…; Thiết bị nâng hạ…
2.1.1

Chức năng nhiệm vụ vụ các phòng ban trong công ty
Tổng Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, có quyền điều hành cao nhất ở

công ty. Người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo Công ty ( Đảng bộ, các tổ chức đoàn
thể) về kế hoạch, mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh và quá trình điều hành trong
công ty. Đồng thời, chịu trách nhiệm về công ăn việc làm, đời sống vật chất tinh thần và
mọi quyền lợi hợp pháp khác cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

20



- Phòng Tổ chức hành chính: Công tác tổ chức cán bộ, quản trị hành chính, văn thư
lưu trữ. Tham mưu cho ban Giám đốc trong việc cân đối, sắp xếp cán bộ công nhân viên
sao cho phù hợp, xây dựng và theo dõi tình hình thực hiện định mức lao động và trang bị
bảo hộ lao động cho công nhân viên…
- Phòng Kế toán - tài chính: Tổ chức các hoạt động về kế toán tài chính và công tác
kế toán theo pháp luật nhà nước, giúp giám đốc chỉ đạo công tác thống kê, phân tích hoạt
động kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh do công ty quản lý có hiệu quả. Tổ
chức hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch thu chi tài chính tháng,
quý, năm. Tổ chức việc chỉ đạo phân tích hoạt động kinh tế, tăng cường công tác tận thu,
tiết kiệm chi phí, bảo toàn và phát triển vốn.
- Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: Tham mưu nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động ngắn
hạn và dài hạn của công ty, xây dựng chiến lược kinh doanh mới nhằm mở rộng quy mô
hoạt động của công ty, xây dựng kế hoạch đầu tư, sản xuất đồng thời chỉ đạo thực hiện
các kế hoạch đó. Lập kế hoạch quý, năm trình lên cấp trên xét duyệt, lập kế hoạch tháng,
quý để bàn giao cho các bộ phận trong công ty. Thường xuyên đôn đốc việc kiểm tra thực
hiện kế hoạch. Xây dựng, quản lý kế hoạch thi công, kế hoạch sản xuất và theo dõi tiến độ
sản xuất, dự thảo của các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kỹ thuật: tổ chức, điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, điều tiết phân phối kế hoạch hoạt động sản xuất sao cho phù hợp với tiến độ
hoạt động sản xuất, giao hàng đúng thời hạn, kiểm tra chất lượng hoạt động của các
phương tiện, máy móc sản xuất, có phương án sửa chữa nâng cấp chất lượng phù hợp
nâng cao hiệu quả sản xuất trong công ty
- Phòng vật tư: có chức năng cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường các
chủng loại vật tư nguyên vật liệu cho các phòng ban liên quan. Mua sắm, cung cấp vật tư
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, thi công các công trình. Chịu trách nhiệm trước
HĐQT và Tổng giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị. Lập kế hoạch vật tư để cung ứng
cho các đơn vị thi công. Tổ chức hệ thống kho hàng để bảo quản và cấp phát vật tư. Xây
dựng các định mức tiêu hao vật tư và kiểm tra tình hình sử dụng vật tư cho từng đối
tượng.

21


- Phòng quản lý dự án: Chủ động trong công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, lập
hồ sơ đấu thầu các công trình, các dự án đảm bảo chính xác, kịp thời, giá cả hợp lý có tính
cạnh tranh, giành nhiều việc làm và hiệu quả kinh tế. Quản lý các dự án mà Nhà nước
giao cho. Tìm kiếm thêm các dự án khác nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho
Công ty.
- Phòng pháp chế - bảo vệ: Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về công tác thanh
tra, bảo vệ, khen thưởng, kỉ luật. Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát việc thực hiện
nội quy, quy chế của công ty. Xây dựng các nội quy cho Công ty, tổ chức hệ thống bảo vệ
công ty, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật…
2.1.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty

Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phòng
Phòng
Phòng
Tổ chức-Hành chính Kế toán- Kế hoạch- kỹ thuật
Tài chính

Phòng
Vật tư


Phòng
Quản lý
Dự án

Phòng
Pháp chế- bảo vệ

Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty cổ phần thương mại XNK thiết bị Trường Thịnh

Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị
Trường Thịnh giai đoạn 2012-2014.

2.1.3

Trong giai đoạn này, Tổng tài sản của công ty qua ba năm từ 2012-2014 giảm nhẹ
và sau đó có xu hướng tăng mạnh. Năm 2013 so với năm 2012 tổng tài sản giảm nhẹ,
giảm 22.506.669 đồng tương ứng giảm 0,37% tức là giảm từ 6.095.999.358 đồng vào
22


năm 2012 xuống còn 6.073.492.689 đồng năm 2013; năm 2014 so với năm 2013 tổng tài
sản tăng mạnh từ 6.073.492.689 đồng tại năm 2013 lên đạt 30.311.012.748 đồng tại năm
2014 tức là tăng tới 24.237.520.059 đồng tương ứng tăng 399,07%. Tổng tài sản của công
ty giai đoạn 2013- 2014 tăng mạnh cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang dần
gặt hái được những kết quả khả quan. Trong đó tài sản của một doanh nghiệp bao gồm tài
sản ngắn hạn và dài hạn tác động đến tổng tài sản:
+ Tài sản ngắn hạn của công ty qua 3 năm liên tục tăng và tăng mạnh vào năm 2014;
năm 2014 so với năm 2013 tài sản ngắn hạn của công ty tăng đáng kể, tăng
23.882.068.454 đồng tương ứng 443,45% từ 5.385.487.829 đồng năm 2013 lên đến
29.267.556.283 đồng vào năm 2014; năm 2013 so với năm 2012 tài sản ngắn hạn của

công ty tăng nhẹ từ 5,236,173,376 đồng vào năm 2012 tăng lên đến 5.385.487.829 đồng
vào năm 2013 tức là tăng 149.314.453 đồng tương ứng tăng 2,85%.
+ Cùng với biến động tài sản ngắn hạn của công ty thì tài sản dài hạn cũng liên tục
biến động; năm 2013 so với năm 2012 tài sản dài hạn của công ty giảm mạnh từ
859..825.982 đồng xuống còn 688.004.860 đồng vào năm 2013 tức là giảm 171.821.122
đồng tương ứng giảm 19,98%. Tại năm 2015, tài sản dài hạn của công ty tăng mạnh từ
688.004.860 đồng năm 2013 lên đến 1.043.456.465 đồng tương đương tăng 355.451.605
đồng tức 51,66%.
Trong đó, năm 2013 so với năm 2012, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (2,85%) nhỏ
hơn tốc độ giảm của tài sản dài hạn (19,98%) do đó nguyên nhân chủ yếu làm biến động
tổng tài sản của doanh nghiệp là do biến động của tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn của
doanh nghiệp giảm đáng kể giai đoạn 2013-2014 là do tài sản cố định và các tài sản dài
hạn khác của doanh nghiệp đều giảm mạnh.

23


Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu công ty cổ phần thương mại XNK thiết bị Trường Thịnh
Đơn vị tính: Đồng

Chênh lệch 2013-2012
STT

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


Tỉ lệ
(%)

Số tiền

Chênh lệch 2014-2013
Số tiền

Tỉ lệ (%)

1

Tài sản

6.095.999.358

6.073.492.689

30.311.012.748

-22.506.669

-0,37

24.237.520.059

399,07

2


Tài sản NH

5.236.173.376

5.385.487.829

29.267.556.283

149.314.453

2,85

23.882.068.454

443,45

3

Tài sản DH

859.825.982

688.004.860

1.043.456.465

-171.821.122

-19,98


355.451.605

51,66

4

Vốn chủ sở hữu

5.983.999.358

6.006.893.892

6.292.848.084

22.894.534

0,38

285.954.192

4,76

5

Tổng doanh thu

357,86 350.124.743.523

634,84


7

LNTT

-16.000.642

25.192.498

366.607.939

41.193.140

-257,45

341.415.441

1355,23

8

Thuế

0

2.297.964

80.653.747

2.297.964


100

78.355.783

3409,79

9

LNST

-16.000.642

22.894.534

285.954.192

38.895.176

-243,09

263.059.658

1149,01

17

21

23


4

23,53

2

9,52

4.500.000

5.240.000

5.658.000

740.000

16,44

418.000

7.98

10

11

Số lao động
bình quân
(Người)

Thu nhập Bq
đầu
người/tháng
(đồng)

12.045.454.545 55.151.818.176 405.276.561.699 43.106.363.631

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần thương mại XNK thiết bị Trường Thịnh)

24


Năm 2014 so với năm 2013, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng
của tài sản dài hạn, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2013 các khoản phải thu ngắn hạn và
hàng tồn kho của doanh nghiệp đều tăng đáng kể.
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 22.894.534 đồng tương
ứng tăng 0,38% tức là vốn chủ sở hữu năm 2012 là 5.983.999.358 đồng tăng lên
6.006.893.892 đồng năm 2013; năm 2014 so với năm 2013 vốn chủ sở hữu của công ty
tiếp tục tăng từ 6.006.893.892 đồng năm 2013lên đến 6.292.848.084 đồng năm 2014 tức
là tăng 285.954.192 đồng tương đương tăng 4,76% so với năm 2013.
Doanh thu của công ty nhìn chung có xu hướng tăng mạnh và tăng liên tục. Năm
2013, doanh thu của công ty đạt 55.151.818.176 đồng, tăng khoảng 43.106.363.631 đồng
tương ứng tốc độ tăng hơn 3567,8% so với năm 2012. Năm 2014, con số này tiếp tục tăng
nhanh lên tới 405.276.561.699 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 634,84%. Qua đó ta thấy
được hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2012-2014 liên tục được nâng
cao.
Tổng chi phí của công ty giai đoạn 2012-2013 tăng 1.669.159.695 đồng tương
đương tốc độ tăng 320,97% do doanh nghiệp tăng cường sử dụng các dịch vụ mua ngoài
từ đó làm cho chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền của công ty tăng vọt và
sang giai đoạn 2013-2014 tổng chi phí của công ty có xu hướng tiếp tục tăng mạnh, tăng

5.459.033.533 đồng tương đương tốc độ tăng 249,36%. Tổng chi phí tăng là do công ty
nhận được thêm nhiều đơn hàng vận hành, lắp ráp làm tăng lợi nhuận của công ty do đó
chi phí cũng tăng theo.
Một yếu tố khác phản ánh rõ nét về tình hình kinh tế của công ty chính là lợi nhuận
sau thuế. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt -16.000.642 đồng. Tuy nhiên đến
năm 2013, chỉ tiêu này đạt mốc 22.894.534 đồng, tăng 243,09% so với năm 2012 do công
ty dần khẳng định được chỗ đứng của mình với khách hàng trong lĩnh vực đầu tư. Sang
năm 2014 lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng lên đến 285.954.192 đồng, tương ứng với tốc
độ tăng là 1149,01% so với năm 2013,chứng tỏ công ty sử dụng các nguồn lực trong năm
2015 hiệu quả.
Thu nhập bình quân đầu người trên tháng của công ty ở mức trung bình so với thu
nhập bình quân tối thiểu theo quy định của luật pháp Nhà Nước. Năm 2013 so với năm
25


×