Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại vận tải qt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.24 KB, 49 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế thương mại hóa cùng với sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua, vận tải quốc tế càng thể hiện rõ vai trò
quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Song hành cùng sự phát triển
kinh tế là tăng trưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu, do đó ngành giao nhận
lại thêm nhiều cơ hội phát triển. Điều đó cho thấy tiềm năng phát trển dịch vụ
giao nhận Việt Nam còn khá lớn. Vì vậy mà ngành giao nhận quốc tế ngày
càng được hoàn thiện và phát triển hỗ trợ cho lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Những năm gần đây giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải
biển nói riêng phát triển mạnh mẽ là do quy mô của hoạt động xuất nhập khẩu
tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên vấn đề giao nhận vận chuyển hàng hóa giữa
các quốc gia vốn không đơn giản như vận chuyển hàng nội địa, bản thân nó là
cả một quy trình, một chuỗi mắt xích nghiệp vụ gắn kết với nhau, người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán
quốc tế. Để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi đội
ngũ nhân viên phải nắm vững nghiệp vụ giao nhận, thuê tàu, làm thủ tục hải
quan… Vì vậy vấn đề cấp thiết được đề cập đến hiện nay đó là phải có những
biện pháp để nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa quy trình giao nhận hàng hóa
nhậ khẩu tại công ty TNHH Thương mại vận tải Q&T nhằm đẩy mạnh hoạt
động giao nhận đồng thời thúc đẩy nhập khẩu, góp phần vào sự phát triển của
ngành vận tải cả nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta so với các
nước khác.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại
công ty TNHH Thương mại vận tải Q&T, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị
nhân vien trongg công ty, đặc biệt có sự hướng dẫn của thầy giáo và việc
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận nói chung và hoạt
động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nói riêng với sự phát triển kinh tế nên em
chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Thương mại vận tải


Q&T”. Nội dung của báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thương mại vận tải Q&T


2

Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
tại công ty TNHH Thương mại vận tải Q&T
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại vận tải Q&T


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI
VẬN TẢI Q&T
1.1 Thông tin về Công ty
Tên giao dịch: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI
VẬN TẢI Q&T
Tên tiếng anh: Q&T TRADING TRANSPORTATION COMPANY
LIMITED
Tên công ty viết tắt: Q&T TRACO
Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Trãi, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng, Việt Nam
Số điện thoại: 031 3873 546
Số fax: 031 3873 546
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0201236767 do Sở Kế hoạch và đầu
tư thành phố Hải Phòng cấp.
Vốn điều lệ: 9.700.000.000 đồng

Giám đốc: Lê Mạnh Hùng
Số CMND: 031092891
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của
đất nước, bước sang thế kỉ XXI- một thế kỉ gắn liền với một nền công nghiệp
hiện đại. Nhận thấy đươc nhu cầu của ngành thương mại là rất lớn, nắm bắt
được sự cần thiết và tất yếu đó Công ty TNHH Thương mại vận tải Q&T đã
ra đời.
Công ty TNHH thương mại Vận tải Q&T là công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân, tự chủ kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập, có tái khoản ngân
hàng, có con dấu riêng. Công ty TNHH Thương mại vận tải Q&T hoạt động
theo quy định và sự giám sát của pháp luật Việt Nam. Tuy mới ra đời từ năm
2012 nhưng công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững trong ngành
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đã được nhiều khách hàng lớn
cả trong và ngoài nước tin cậy chọn lựa. Cũng như các công ty dịch vụ khác,
công ty luôn hoạt động theo phương châm: “Đảm bảo uy tín- Phục vụ nhanh


4

chóng- An toàn chất lượng- Mọi lúc mọi nơi- Giá cả cạnh tranh” làm phương
châm phục vụ khách hàng.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít khó
khăn, trở ngại để từ đó công ty không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất hoạt
động nhằm tiến tới sự phát triển chung của toàn công ty. Bên cạnh việc nỗ lực
phát triển, công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ
công nhân viên, nhằm đào tạo cho công ty một bộ phận cán bộ công nhân
viên lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và sự
biến động của thị trường và công ty sẽ đưa ra những chiến lược kế hoạch áp
dụng để công ty có thể tồn tại và phát triển tốt hơn.

Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của
mình trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hợp tác của khách hàng; mở
rộng quy mô hoạt động. Công ty không những mở rộng được mạng lưới kinh
doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý giao nhận vận
tải quốc tế, vận tải nội địa xuất nhập khẩu ủy thác, dịch vụ gom hàng…Để có
được thành quả này, ngoài việc tổ chức tốt công tác quản lý và sự điều hành
của các phòng ban giám đốc thì công ty cần quan tâm đặc biệt đến sự biến
động bên ngoài tác động đến nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh thu và
kế hoạch hoạt động của công ty, để công ty phát triển hơn nữa trong những
năm hoạt động tiếp theo.
1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy mối quan hệ
giữa cấp trên và cấp dưới là một đường thẳng (trực tuyến), các bộ phận thực
hiện chức năng của mình và chịu sự giám sát của tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc và giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trước Nhà nước. Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, phù
hợp với tính cách của một doanh nghiệp thương mại. Các phòng ban tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các phòng ban tạo ra các hoạt động nhịp nhàng trong doanh nghiệp đưa công


5

ty ngày một kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể, chức năng của các phòng ban
như sau:
Giám đốc

Phó Giám đốc


Phòng kinh
doanh

Phòng hành
chính

Bộ phận
đại lí tàu
biển

Bộ phận uỷ
thác XNK

Phòng kế toán
tài vụ

Bộ phận
kho và vận
tải

Bộ phận
giao nhận

Sơ đồ 1.1:Tổ chức bộ máy công ty
Công ty có bộ máy điều hành theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám
đốc là người đại diên cho Pháp Luật của công ty; tham mưu và giúp việc cho
Giám đốc là Phó giám đốc.
+ Giám đốc:
Giám đốc có chức năng lãnh đạo chung toàn công ty, là người đứng ra
tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh để mang lại hiệu quả cho

doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước Pháp Luật và cơ quan Nhà nước có liên quan
đến các vấn đề của công ty.
Chuyên sâu lĩnh vực: Tổ chức, phát triển nguồn nhân lực; chiến lược
phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính,đầu tư, hợp tác,
nghiên cứu và đối ngoại xuất nhập khẩu.


6

+ Các Phó Giám đốc:
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc về các lĩnh vực được
giao. Quản lý và điều hành các hoạt động của các phòng ban theo phân cấp
quản lý.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp về các phần được giao với Giám
đốc.
Chuyên sâu lĩnh vực: Tài chính- Kế toán, kinh doanh và phát triển thị
trường trong và ngoài nước; lao động tiền lương, quản trị, pháp chế ( chỉ đạo
công tác xây dựng các quy chế, quy định…).
+Phòng hành chính: phụ trách quản trị, tuyển dụng, quản lý nhân sự trong
công ty.
+Phòng kinh doanh:
Bộ phận đại lý tàu biển
Theo dõi lịch tàu và thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu
trách nhiệm liên hệ với hãng tàu trong và ngoài nước, thu cước cho công ty
nếu là cước trả sau, làm các chứng từ và thủ tục hải quan cho khách hàng.
Bộ phận ủy thác XNK
Giúp khách hàng làm các thủ tục XNK. Thực hiện tất cả các công việc
để XNK lô hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Bộ phận kho và vận tải

Chịu trách nhiệm bảo quản các loại hàng hóa trong kho theo đúng yêu
cầu kỹ thuật của từng loại hàng. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm quản lý đội xe
chở container, hệ thống kho riêng và tổ chức việc chở hàng cho công ty.
Bộ phận giao nhận
Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh XNK phục vụ cho khách hàng.
+Phòng kế toán tài vụ: phụ trách thu chi của công ty, lên sổ sách kế
toán, đánh giá tình hình hoạt động của công ty. Cung cấp các số liệu, thông
tin thực hiện để phục vụ công tác dự báo và quản lý các mặt nghiệp vụ của
các phòng khác.
Đứng đầu các phòng là trưởng phòng, có nhiệm vụ điều hành phòng
mình hoạt động theo chuyên môn.


7

1.3.2 Tình hình nhân sự
Công ty trong những năm qua đã không ngừng tuyển dụng những nhân
viên có thái độ và tay nghề cao vào nhiều vị trí thích hợp phát huy tối đa năng
lực của mỗi nhân viên.
Bảng 1.1: Số lượng nhân viên các phòng ban
STT
Phòng ban
Số lượng CBNV hiện có
1
Phòng hành chính
4
2
Phòng kinh doanh
8
3

Phòng kế toán tài vụ
5
(Nguồn: Phòng hành chính)
Với 3 phòng ban để duy trì quản lý hoạt động của công ty, công ty đã
tuyển dụng 17 nhân sự làm việc trong các phòng ban này. Thực hiện đúng các
chính sách về nhân sự nhằm phát huy hết khả năng lao động của mỗi cá nhân
cũng như đơn giản hóa bộ máy quản lý. Công ty đã giảm thiểu lao động gián
tiếp tăng cường thêm lao động trực tiếp để hoạt động sản xuất kinh doanh
hiệu quả hơn. Số lao động trong các phòng ban chỉ chiếm 9,6% so với tổng số
lao động của toàn công ty. Điều này cho thấy sự hợp lý trong cơ cấu lao động
mà công ty đang thực hiện.
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2014- 2015
Chỉ tiêu
Lao động chia theo tính chất
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
Lao động chia theo giới tính
- Nữ
- Nam
Lao động chia theo trình độ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Đã qua đào tạo nghề
Tổng cán bộ công nhân viên
của doanh nghiệp

Năm 2014
Tỷ trọng

Số người
(%)

Năm 2015
Tỷ trọng
Số người
(%)

19
35

35,19
64,81

19
38

33,33
66,67

15
39

27,78
72,22

16
41

28,07

71,93

12
15
17
10

22,22
27,78
31,48
18,52

15
15
17
10

26,32
26,32
29,82
17,54

54

100

57

100


(Nguồn: Phòng hành chính)


8

Năm 2015, công ty tuyển thêm 3 lao động làm số lao động từ năm 2014
là 54 người lên 57 người. Sự tăng thêm về quy mô lao động này do sự mở
rộng kinh doanh của công ty.
Năm 2015 số lao động trực tiếp là 35 lao động tăng 1,86% so với năm
2014, chiếm 66,67% trong tổng số lao động của công ty.
Theo giới tính, lao động tăng cả về số lao động nam và số lao động nữ.
Tuy số lao động nam tăng nhiều hơn nhưng xét về tổng thể thì tỷ lệ lao động
nam lại giảm. Cụ thể là năm 2014 lao động nam chiếm 72,22% tổng lao động
thì năm 2015 lao động năm chiếm 71,93% tổng số lao động. Điều này lý giải
vì sao mà lao động nữ năm 2014 chiếm 27,78% tổng lao động nhưng năm
2015 tăng lên còn 28,07%. Nguyên nhân về sự tăng lao động nam này là do
tính chất công việc. Công ty mở rộng kinh doanh vì vậy cũng tăng cường
hoạt động vận tải. Công việc này yêu cầu lao động nam có sức khỏe tốt cùng
với chuyên môn. Vì vậy công ty tuyển thêm số lao động nam lớn hơn. Chính
vì vậy mà cơ cấu lao động theo giới tính không thay đổi vì số lao động nam
vẫn chiếm trên 50% tổng số lao động.
Lao động theo trình độ, công ty ngày càng tuyển dụng các lao động có
trình độ chuyên môn thích hợp với công việc. Năm 2015 số lao động có trình
độ đại học tăng 3 lao động so với năm 2014. Sự tăng thêm này là do các lao
động trong công ty đã vừa làm việc vừa trau dồi chuyên môn nâng cao trình
độ bằng các đi học thêm.
1.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình thị trường
1.4.1 Các hoạt động kinh doanh
- Vận chuyển đường biển (cả hàng nguyên container và hàng lẻ)
- Vận tải thủy nội địa

- Đại lý tàu biển
- Đại lý vận tải đường biển
- Dịch vụ cẩu hàng bằng xe cẩu
- Kho bãi và lưu giư hàng hóa
- Kinh doanh nội địa
- Cho thuê xe cẩu hàng, xe nâng hàng


9

Nói đến kinh doanh giao nhận và vận tải không thể bỏ qua các thiết bị,
phương tiện, trụ sở cho hoạt động kinh doanh. Đó là hệ thống kho, bãi
container, đội xe…
Công ty đã đầu tư được 7 xe đầu kéo (dành cho cả container 20 feet và
40 feet) trị giá 7,8 tỷ đồng.
Bãi đỗ xe: bãi đỗ xe Hà Anh, Hải Phòng
1.4.2 Tình hình thị trường
+ Các đối tác
Về cơ bản công TNHH Thương mại vận tải Q&T là một công ty kinh
doanh dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hóa nên có rất nhiều đối tác với địa
bàn rộng khắp trên cả nước.Những đối tác của công ty là các doanh nghiệp
thương mại, các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và phần lớn đều tập trung
tại thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng.Một số đối tác của công ty như:
Tại Hải phòng: công ty cổ phần thương mại Shengli Việt Nam, công ty
Fujii Mold Việt Nam, công ty TNHH thương mại thiết bị Xuân Đạt, công ty
cổ phần E.M.T, công ty cổ phần thương mại Ngọc Hoa, công ty KoKuyo Việt
Nam, công ty cổ phần Bạch Đằng 5,…
Tại Hà Nội: công ty thuốc lá Thăng Long, công ty Cổ phần thương mại
và sản xuất Đoàn Minh, công ty TNHH thương mại HMC, công ty cổ phần
thương mại Quang Thảo, công ty cổ phần phát triển Hưng Long, công ty cổ

phần Gia Hưng, công ty liên doanh sơn ASC-Venusia Việt Nam, công ty
TNHH sản xuất và xuất khẩu mây tre Khánh Linh…
Tại thành phố Hồ Chí Minh: công ty Đài Phát, công ty Electrolux Việt
Nam…
+Các đối thủ cạnh tranh của công ty
Do địa bàn hoạt động kinh doanh của công ty nằm tại thành phố Hải
Phòng-cảng cửa ngõ của miền Bắc nên tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh của
công ty TNHH Thương mại vận tải Q&T là hầu hết các công ty kinh doanh
dịch vụ xuất nhập khẩu có chức năng tương tự và phần lớn đều tập trung tại
thành phố Hải Phòng.


10

Có thể nói tại Hải Phòng số công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận và
vận tải rất lớn chính vì thế môi trường cạnh tranh của công ty TNHH Thương
mại vận tải Q&T là rất khó khăn. Điều đó đòi hỏi công ty không ngừng củng
cố lòng tin của các bạn hàng mà đó còn là một thách thức đặt ra cho công ty
yêu cầu có nhiều biện pháp để đảm bảo uy tín doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.5 Tình hình tài chính
1.5.1 Cơ cấu tài sản
Bảng 1.3 Cơ cấu tài sản công ty giai đoạn 2014- 2015
Năm 2014
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn

VND
879.576.389

16.207.260.56
1
17.086.836.95
0

Năm 2015

Tỷ trọng
(%)
5,15
94,85

VND

Tỷ trọng
(%)

888.921.624
5,12
16.478.471.71
94,88
3
Tổng tài sản
100
17.367.393.33
100
7
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Dựa vào số liệu bảng 1.3, ta có thể thấy rằng tổng tài sản năm 2015 đã
tăng lên so với năm 2014 nhưng không tạo ra sự dịch chuyển đáng kể trong

cơ cấu tài sản.
Năm 2014, tài sản ngắn hạn là 879.576.389 VND và tăng lên thành
888.921.624 VND vào năm 2015. Tuy nhiên so với tổng số tài sản thì sự tăng
lên này không giúp tỷ lệ tài sản ngắn hạn tăng lên mà vẫn giảm 0,03% so với
năm 2014.
Tài sản dài hạn năm 2015 đã có sự nhích lên so với năm 2014. Cụ thể
là tài sản dài hạn năm 2015 tăng 271.211.152 VND, tương ứng với việc tăng
0,03% so với năm 2014. Việc tăng lên của tài sản dài hạn dễ dàng nhận thấy
do công ty đã đầu tư thêm vào trang thiết bị phục vụ các hoạt động giao nhận.


11

1.5.2 Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2014- 2015
Nguồn vốn

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Năm 2014
Tỷ trọng
VND
(%)
7.330.875.458
42,90
9.488.373.952
57,10
17.086.836.950

100

Năm 2015
Tỷ trọng
VND
(%)
7.879.019.385
45,37
9.755.961.491
54,63
17.367.393.337
100

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Qua bảng 1.4, ta thấy rằng nguồn vốn của công ty tăng dần qua các
năm.
Về nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2015 đã tăng so với năm 2014 là
280.556.380 VND. Tuy nhiên so với tổng thể nguồn vốn thì vốn chủ sỡ hữu
đã giảm 2,47%.Cụ thể là, năm 2014 vốn chủ sở hữu chiếm 57,10% tổng
nguồn vốn, năm 2015 vốn chủ sỡ hữu chỉ chiếm 54,63%. Nhìn chung đã có
sự tăng lên nhưng không đáng kể, vẫn còn hạn chế so với quy mô của công ty.
Về nguồn vốn vay, năm 2015 vốn vay của công ty đã tăng so với năm
2014. Cụ thể nguồn vốn vay năm 2014 là 7.330.875.458 VND thì năm 2015
là 7.879.019.385 VND. Nếu năm 2014 nguồn vốn vay chỉ chiếm 42,90% thì
năm 2015 nguồn vốn vay chiếm 45,37%. Điều nay cho thấy, công ty đang mở
rộng hoạt động sản xuất nhưng nguồn vốn tự có vẫn còn eo hẹp, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Nợ phải trả tăng 548.143.927 nghìn đồng so với năm 2014. Điều đó
cho thấy doanh nghiệp đang tăng vay để mở rộng hoạt động kinh doanh mở
rộng đối tác, ngành hàng, dịch vụ xuất nhập khẩu mà công ty có lợi thế kinh

doanh.
1.6 Một số kết quả kinh doanh năm 2015
1.6.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


12

Bảng 1.5: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Năm 2014

Năm 2015

10,134,649,854

10,172,459,198

So sánh
(+/-)
(37,809,344) (0.37%)

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu nhập chủ yếu, sự
thay đổi của bộ phận thu nhập này sẽ mang lại những thay đổi to lớn trong
tổng nguồn thu của công ty. Trong doanh thu bán hàng gồm cung cấp dịch vụ
giao nhận và cung cấp dịch vụ khác, cung cấp dịch vụ giao nhận chiếm phần
lớn trong doanh thu. Trong 2 năm vừa qua doanh thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ khá ổn định, và năm 2015 tăng nhẹ so với năm 2014 là
37,809,344 VND, tương ứng với 0.37%. Đây có thể coi là thành tích của
doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu còn thấp có thể do tên tuổi

doanh nghiệp chưa được biết đến nhiều, dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp
tại thị trường Hải Phòng và các vùng lân cận chưa có vị trí cao trong mắt
người tiêu dùng, dẫn đến dịch vụ mới chỉ cung cấp cho khách hành quen
thuộc chưa có nhiều khách hàng mới, trong thời gian tới doanh nghiệp cần có
đối sách để khai thác tốt hơn nguồn lực hiện có của mình, tăng doanh thu cao
hơn nữa.
1.6.2 Giá vốn hàng bán
Bảng 1.6: Giá vốn hàng bán
Chi phí
Năm 2014
4,912,645,892

Năm 2015
5,524,562,958

So sánh (+/-)
(611,917,066) (2.46%)

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Dựa vào bảng 1.6, ta nhận thấy rằng giá vốn hàng bán năm 2015 tăng
mạnh so với năm 2014. Cụ thể năm 2015, giá vốn hàng bán tăng 611,917,066
VND tương ứng với tăng 2.46% so với năm 2014.


13

Việc tăng mạnh giá vốn hàng bán đồng nghĩa với việc giá thành dịch vụ
của doanh nghiệp đã tăng đáng kể, đây là điều bất lợi lớn cho doanh nghiệp,
khiến sức cạnh tranh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng trên thị trường, khả năng
thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng cũ của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế.

1.6.3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng 1.7 : Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Năm 2014
Năm2015
So sánh (+/-)
5,112,003,962

4,537,896,240

(-574,107,722) (-11.23%)

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Lợi nhuận gộp về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
năm 2015 giảm 574,107,722 VND so với năm 2014 tương ứng với giảm
11.23%.
Mặc dù Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh nhưng không chỉ riêng
về hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ, Công ty mở rộng sang các lĩnh
vực khác. Đây cũng là một trong các nguyên nhân khiến cho lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm. Nguyên nhân chủ yếu nữa là do giá vốn
hàng bán tăng trong khi doanh thu thu về tăng không đáng kể khiến cho lợi
nhuận giảm.
1.6.4 Chi phí quản lý kinh doanh
Bảng 1.8: Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí khác

Tổng chi phí

Năm 2014
356,124,356
412,356,429

Năm 2015
380,126,423
451,245,624

So sánh (+/-)
(24,002,067) (6.74%)
(38,889,195) (9,43%)

562,598,928

562,556,892

(-42,036) (-0.007%)

15,246,245
1,346,325,958

10,215,648
1,404,144,587

(-5,030,597) (-32.99%)

(57,818,629) (4.29%)
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)



14

Chi phí quản lý kinh doanh năm 2015 tăng 4.29% so với năm 2014,
tương ứng với 57,818,629 VND. Cụ thể, chi phí tài chính tăng 6.74%, chi phí
bán hàng tăng 9.43%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 0.007%, chi phí
khác giảm 32.99%.
Dựa vào bảng 1.8 ta thấy, tổng chi phí tăng do sự tăng lên của chi phí
tài chính và chi phí bán hàng. Điều này cho thấy hoạt động bán hàng chưa
hiệu quả làm tăng các chi phí giảm lợi nhuận.
Bên cạnh đó, một thành công của doanh nghiệp đó là giảm được chi phí
quản lý doanh nghiệp và giảm mạnh chi phí khác. Đây là thành tích cần phát
huy trong những năm tiếp theo.
1.6.5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Bảng 1.9: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Năm 2014
3,906,393,203

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Năm 2015
So sánh (+/-)
3,272,513,430

(-633,879,773) (-16.23%)

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Năm 2015 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm
so với năm 2014 là 633,879,773 VND tương ứng giảm 16.23%. Nguyên
nhân gây ra việc giảm lợi nhuận thuần là do lợi nhuận gộp giảm, các loại chi

phí quản lý kinh doanh và giá vốn hàng bán tăng nhiều. Đây là một hạn chế
của doanh nghiệp, dù đã mở rộng kinh doanh, tăng cường đầu tư để nâng cao
chất lượng dịch vụ hàng bán nhưng không tạo nên sự tăng trưởng.
1.6.6 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Bảng 1.10: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 2014
Năm2015
So sánh (+/-)
2,932,269,911

2,456,150,725

(-476,119,186) (-16.24%)

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Năm 2015 được coi là năm kinh doanh không mấy thành công của
doanh nghiệp khi lợi nhuận sau thuế thu nhập không có xu hướng tăng mà lại


15

giảm so với năm 2014. Cụ thể năm 2015 lợi nhuận su thuế giảm 476,119,186
VND ứng với giảm 16.24%. Đây là kết quả tất yếu của việc tăng chi phí giảm
doanh thu. Vì thế trong năm tiếp theo doanh nghiệp cần có những định hướng
và kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn nữa để khai thác hết tiềm năng cũng
như nguồn đầu tư của doanh nghiệp.


16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI Q&T
2.1 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
2.1.1 Khái quát chung về hoạt động giao nhận
a, Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận
Theo Liên Đoàn Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế FIATA “dịch vụ giao
nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan tài chính, mua
bảo hiểm, thanh toán, thu nhập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Còn theo điều luật 163 Luật Thương Mại Việt Nam 1997 thì dịch vụ
giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao
nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của ngươi vận tải hoặc của người
giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Chưa có định nghĩa nào thống nhất về người giao nhận được quốc tế
chấp nhận. Người ta thường hiểu kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder,
Forwarding Agent). Theo FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng
hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của
người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thưc hiện mọi công việc liên
quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ
tục hải quan, kiểm hóa”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận
công việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ
hàng thực hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao
nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hóa. Theo luật Thương mại Việt Nam thì người làm dịch

vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.


17

b, Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Điều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền
và nghĩa vụ sau đây
-Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý
khác
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
-Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng
phải thông báo cho khách hàng.
-Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn
của khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
-Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp
đồng không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
c, Trách nhiệm của người giao nhận
Người giao nhận là kiến trúc sư của quá trình đưa hàng từ nơi gửi đến
nơi nhận với hiệu quả kinh tế là cao nhất. Họ vừa có thể là người gửi hàng,
vừa có thể là người chuyên chở hay là người nhận hàng.Họ phải lựa chọn
phương tiện vận tải, người vận tải, tuyến đường vận chuyển thích hợp.
Các công việc mà người giao nhận có thể đảm nhận:
• Môi giới hải quan (CUSTOM BROKER)
Thuở ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động ở trong nước. Nhiệm vụ
củngười giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập
khẩu. Sau đó, anh ta mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành
chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ

thác của người xuất khẩu (XK) hoặc người nhập khẩu (NK) tuỳ thuộc vào quy
định của hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người giao
nhận thay mặt cho người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo hải quan, làm thủ
tục hải quan hay môi giới hải quan.
• Làm đại lý (AGENT)
- Nhận uỷ thác từ một người chủ hàng để lo những công việc giao nhận
hàng hoá XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa


18

người gửi hàng với người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người
bán với người mua.
- Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá,
chỉ chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về
hàng vi của người làm thuê cho mình hoặc cho chủ hàng.
• Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá ( TRANSHIPMENT AND ONCARRIAGE)
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người
giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ
phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tận
tay người nhận.
• Lưu kho hàng hoá ( WAREHOUSING)
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc nhập
khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê
người khác và phân phối hàng hoá nếu cần.
• Người gom hàng (CARGO CONSOLIDATOR)
Ở châu Âu, ngừoi giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để
phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng
container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu nhằm biến hàng lẻ (LCL)
thành hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước

phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là
người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
• Người chuyên chở (CARRIER)
Trong vận tải liên hợp, người giao nhận có thể trở thành người chuyên
chở, chịu trách nhiệm về vận chuyển hàng hoá từ nơi gửi đến nơi nhận, cơ sở
pháp lý và trách nhiệm theo thông lệ quốc tế.
2.1.2 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu

Thu tiền phí và lệ phí


19

Chuẩn bị bộ chứng từ cho lô hàng

Lấy D/O, liên hệ cảng vụ

Làm thủ tục hải quan

Lấy hàng

Giao hàng cho người nhập khẩu

Thu tiền phí và lệ phí
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng quát đối với nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu
Bước 1: Chuẩn bị bộ chứng từ cho lô hàng
- Nắm thông tin về hàng và tàu, về thủ tục hải quan…
- Nhận các giấy tờ như thông báo hàng đến, B/L và các chứng từ khác về
hàng hóa.
Bước 2: Lấy D/O, liên hệ cảng vụ

* Đối với hàng nhập đóng trong container
- Đối với hàng nguyên container
+ Khi nhận được thông báo hàng đến từ hãng tàu hay đại lý , người
nhận mang B/L gốc đến để lấy DO và đóng lệ phí.
+ Mang D/O đến hải quan làm thủ tục , nộp thuế nhập khẩu và đăng kí
kiểm hóa.
+ Mang bộ chứng từ đến văn phòng quản lý tàu để xác nhận D/O.

Thu tiền phí và lệ phí


20

+ Người nhận hàng mang 2 bản D/O đã có xác nhận của hãng tàu đến
bộ phận kho vận làm phiếu xuất kho và nhận hàng.
*Đối với hàng lẻ (LCL)
+ Chủ hàng mang B/L gốc đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom
hàng để lấy D/O.
+ Sau khi xác nhận, đối chiếu D/O thì mang đến kho để nhận phiếu
xuất kho.
+ Sau đó mang chứng từ đến kho CFS để nhận hàng.
Bước 3: Làm thủ tục hải quan
Sau khi có B/L và D/O có thể tiến hành làm thủ tục hải quan cho hàng
nhập khẩu. Thủ tục hải quan thường qua các bước:
- Chuẩn bị hồ sơ hải quan.
- Khai và tính thuế nhập khẩu. Người nhận tự khai và áp mã tính thuế.
- Đăng kí tờ khai.
- Đăng kí kiểm hóa.(nếu hàng được phân luồng đỏ)
- Nhận thông báo thuế, đóng thuế và lệ phí hải quan.
Bước 4: Lấy hàng

Bước 5: Giao hàng cho người nhập khẩu
Bước 6: Thu tiền phí và lệ phí
Thanh toán các chi phí cho cảng như tiền thưởng phạt xếp dỡ, tiền phạt
lưu container, tiền lưu kkho bãi,…
2.1.3 Một số chứng từ trong giao nhận hàng hóa nhập khẩu
a, Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).
Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán, do người bán xuất
trình cho công ty sau khi gửi hàng để yêu cầu thanh toán, theo tổng số hàng
đã được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn nói rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá và tổng
trị giá của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán,
phương thức chuyên chở hàng.
Hóa đơn thường được lập thành nhiều bản và được dùng trong nhiều
việc khác nhau: hóa đơn được xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất
trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm cho hàng


21

hóa. Nguyên tắc lập hóa đơn thương mại: dựa trên cơ sở hàng thực xuất với
mức giá của hợp đồng.
Nội dung của hóa đơn thương mại:
- Tên người xuất khẩu, tên người nhập khẩu
- Ngày lập hóa đơn
- Các thông tin về việc giao hàng: ngày giao hàng, tên cảng đến, cảng đi,
số B/L...
- Chi tiết về lô hàng
- Tổng số tiền hàng
b, Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho
người bán nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để chở.

Vận đơn đương biển có 3 chức năng cơ bản:
 Là biên lai của người vận tải về việc đã nhận hàng để chở.
 Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đường biển.
 Là chứng từ về quyền sở hữu hàng hóa.
Nội dung của vận đơn:
 Ở mặt trước người ta ghi rõ: tên người gửi hàng, tên tàu, số hiệu
của chuyến đi, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng cả bì, tên
người nhận hàng, tình hình trả cước, tình hình xếp hàng, số bản gốc được
lập, ngày tháng cấp vận đơn.
 Ở mặt sau: in sẵn những điều khoản được áp dụng vào vận đơn.
c,Phiếu đóng gói (Packing List)
Là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng được đóng
gói trong từng kiện hàng (thùng hàng) và toàn bộ lô hàng được giao. Phiếu
đóng gói do người sản xuất lập ra khi đóng gói hàng hóa. Phiếu thường được
lập thành 3 bản.
d,Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền, thường là
Phòng Thương Mại/ Bộ Thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai
thác ra hàng hóa.


22

Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo chính sách của
Nhà nước vận dụng các chính sách ưu đãi khi tính thuế.
Nội dung của chứng từ này bao gồm: tên và địa chỉ của người mua, tên
và địa chỉ của người bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ
hàng về nơi sản xuất hay khai thác hàng, xác nhận của tổ chức có thẩm quyền.
e,Tờ khai hải quan nhập khẩu
Sau khi nhận hàng ở cảng, công ty phải khai hải quan để thông quan lô

hàng.
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa
nhập khẩu
• Chỉ tiêu về doanh thu
-Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo DT =
=
= 0.24
Ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu thì tạo ra 0.24 đồng lợi nhuận ròng.
• Chỉ tiêu về chi phí
-Chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí
Tỷ suất doanh thu trên chi phí =
=
= 1.33
Ý nghĩa: Cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo 1.33 đồng doanh thu cho dịch
vụ giao nhận NK
-Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =
=
= 0.32
Ý nghĩa: cứ một đồng chi phí thì tạo ra 0.32 đồng lợi nhuận ròng


23

• Hiệu quả sử dụng lao động
-Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
NSLĐ bình quân =

=


= 146,987,661

Ý nghĩa: cứ một lao động thì tạo ra 146,97,661 đồng doanh thu thuần
- Chỉ tiêu mức sinh lời của lao động
Mức sinh lời bình quân của LĐ =

=

= 36,381,045

Ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia dịch vụ giao nhận NK thì sẽ tạo
36,381,045 đồng lợi nhuận.
• Chỉ tiêu vốn kinh doanh
-Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh
Tỷ suất doanh thu trên vốn KD =
=

= 0.82

Ý nghĩa: cứ một đồng vốn kinh doanh thù sẽ tạo ra 0.82 đồng doanh thu
-Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD =
=
= 0.2
Ý nghĩa: Cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo 0.2 đồng lợi nhuận sau thuế
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu
2.1.5.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Chính sách Nhà nước



24

Nhà nước có những chính sách ưu đãi về thuế, nguồn vốn vay kích cầu với lãi
suất thấp tạo điều kiện cho doanh nghiệp đàu tư mở rộng sản xuất, nâng cấp,
đổi mới trang thiết bị, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các chính
sách quản lý vĩ mô của Nhà nước tạo ra nhiều thuận lợi cho hoạt động giao
nhận như những đổi mới trong luật Hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu… Ví
dụ như là trước đay hải quan sẽ giúp khai báo hải quan thì bây giờ chủ hàng
sẽ tự khai báo và chính điều này đã giúp cho dịch vụ khai thuê hải quan phát
triển mạnh mẽ và nâng cao vị trí của người giao nhận. Thêm vào đó là những
quy định về chống tiêu cực trong hoạt dodonhj hải quan cũng giúp việc làm
thủ tục trở nên dễ dàng.
• Biến động thời tiết
Hoạt động giao nhận hàng hóa là hoạt động vận chuyển và làm các dịch
vụ iên quan để hàng hóa di chuyển từ người gửi đến người nhận nên nó chịu
ảnh hưởng rất rõ rệt của các biến động điều kiện thời tiết. Không chỉ là thiên
tai, có khi chỉ là sự thay đổi nhiệt độ giữa hai khu vực địa lý khác nhau cũng
có thể ảnh hưởng, chẳng hạn làm cho hàng bị hấp hơi, để bảo quản đòi hỏi
phải có những biện pháp thích hợp như dùng loại container đặc biệt. Điều đó
làm tăng chi phí vận chuyển lên khá nhiều.
• Cơ sở hạ tầng trong nước
Cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam chưa phát triển. Đây không chỉ
là khó khăn của Công ty mà là của ngành giao nhận nói chung, trong khi dản
lượng hàng hóa thông quan thì rất nhiều nhưng tình trạng kẹt xe xảy ra
thường xuyên làm mất thời gian của nhân viên giao nhận.
• Tính thời vụ của hoạt động giao nhận
Hoạt động giao nhận thường không ổn định do khối lượng công việc
thay dodoir theo thời gian. Thời điểm hàng nhiều, có nhiều hợp đồng thì nhân
viên phải làm việc liên tục nhưng cũng có khi khối lượng công việc giảm, hợp

đồng ít đi, Điều này cũng gây ảnh hưởng ít nhiều đến doanh thu hàng tháng
của công ty và thu nhập của nhân viên công ty.
2.1.5.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
• Nhân sự


25

Đội ngũ nhân viên đã qua đào tạo, nắm được các kiến thức chuyên môn
và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận. Họ luôn nỗ lực nhiệt tình hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Thêm vào đó công ty luôn tạo điều kiện tốt
nhất để nhân viên có thể hoàn thiện các kĩ năng cũng như phát huy năng lực
của bản thân.
• Cơ sở hạ tầng của công ty
Công ty được trang bị các thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận của
công ty. Qua mỗi năm, công ty lại bảo dưỡng nâng cấp cũng như đầu tư thêm
các thiết bị mới, hiện đại góp phần nâng cao dịch vụ giao nhận.
Tuy nhiên, quy mô của công ty vẫn còn hạn chế nên việc đầu tư vào bãi
container, kho… vẫn còn hạn chế do mức vốn chưa đủ.
• Công việc
Thông tin trên bộ chứng từ nhận từ khách hàng đôi lúc không trùng
khớp, thiếu chính xác, mất thời gian và chi phí cho việc điều chỉnh thông tin
sai lệch.
• Chính sách của công ty
Công ty có chính sách ưu đãi với những khách hàng lớn và thường
xuyên nên tạo được sự gắn bó và tin tưởng của khách hàng. Cùng đó tạo
thuận lợi cho nhân viên công ty trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký
kết hợp đồng với khách.
2.2 Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH
Thương mại vận tải Q&T

2.2.1 Quy trình giao nhận của công ty


×