Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài giảng an toàn sinh học trong trang trại nuôi cá biển hiện đại, công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 28 trang )

TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ NINH HÒA

VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I

DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO VÀ KHUYẾN NGƯ
CHO VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I

PHA 3 - NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NUÔI CÁ BIỂN VIỆT NAM
Mã số: SRV-11/0027

BÀI GIẢNG
AN TOÀN SINH HỌC TRONG TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN
HIỆN ĐẠI, CÔNG NGHIỆP
(Tài liệu tập huấn cho công nhân kỹ thuật trong trang trại nuôi cá biển
quy mô công nghiệp, hiện đại)

Biên soạn: TS. BÙI QUANG TỀ
TS. ĐẶNG THỊ LỤA

Bắc Ninh, 2013


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 2
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................. 3
BÀI 1: MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CÁ NUÔI BIỂN ........................................... 4
1.1. Bệnh ký sinh trùng ........................................................................................................... 4
1.1.1. Bệnh ký sinh đơn bào ................................................................................................ 4


1.1.2. Bệnh sán lá đơn chủ .................................................................................................. 6
1.1.3. Bệnh giáp xác ............................................................................................................ 8
1.2. Bệnh vi khuẩn ................................................................................................................... 9
1.2.1. Bệnh lở loét xuất huyết do vi khuẩn ......................................................................... 9
1.2.2. Bệnh vi khuẩn dạng sợi ........................................................................................... 11
1.3. Bệnh nấm ....................................................................................................................... 12
1.4. Bệnh Virus...................................................................................................................... 13
1.4.1. Bệnh hoại tử thần kinh ............................................................................................ 13
1.4.2. Bệnh cá ngủ ............................................................................................................. 15
1.4.3. Bệnh khối u do vi rút ............................................................................................... 17
BÀI 2: CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN........................................................ 19
2.1. Lấy mẫu bệnh phẩm:...................................................................................................... 19
2.2. Bảo quản mẫu: ............................................................................................................... 20
2.3. Xác định các tác nhân gây bệnh: ................................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp soi mẫu tươi ...................................................................................... 20
2.3.2. Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng:................................................................................ 20
2.3.3. Phương pháp nuôi cấy, phân lập vi khuẩn, nấm ..................................................... 20
2.3.4. Chẩn đoán bệnh virus .............................................................................................. 21
BÀI 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN .. 21
3.1. Con đường lây truyền bệnh: .......................................................................................... 21
3.2. Một số biện pháp an toàn sinh học: ............................................................................... 22
3.3. Một số giải pháp cụ thể trong phòng bệnh: ................................................................... 23
3.4. Một số giải pháp cụ thể trong trị bệnh: ......................................................................... 23
3.4.1. Điều trị bệnh ký sinh trùng: .................................................................................... 24
3.4.2. Điều trị bệnh nấm: ................................................................................................... 26
3.4.3. Điều trị bệnh vi khuẩn: ............................................................................................ 27
BÀI 4: XỬ LÝ, LOẠI BỎ CÁ BỊ BỆNH HOẶC CHẾT ........................................................ 27
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................... 28
2



DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Trùng quả dưa (Cryptocaryon irritans) sinh trên da cá biển ......................................... 4
Hình 2: Trùng miệng lệch (Brooklynella) .................................................................................. 4
Hình 3: Trùng bánh xe (Trichodina jadranica) ký sinh trên mang cá hồng................................ 5
Hình 4: A- Sán lá đơn chủ (Pseudorhabdosynochus epinepheli) ký sinh trên mang cá song (cá
mú); B- Sán lá đơn chủ (Benedenia hoshinia) ký sinh trên cá biển ........................................... 7
Hình 5: Rận cá (Caligus orientalis) ký sinh trên cá biển ............................................................ 8
Hình 6: Rận cá (Parapetalus occidentalis) ký sinh trong xoang mang của Cá Giò (cá bớp) ...... 8
Hình 7: Cá song bị bệnh lở loét ................................................................................................ 11
Hình 8: Cá song bị bệnh vi khuẩn dạng sợi .............................................................................. 12
Hình 9: A- Khuẩn lạc nấm Fusarium sp.; B,C- Bào tử đính nấm Fusarium sp. ....................... 13
Hình 10: Virus VNN (ảnh chụp kính hiển vi điện tử) .............................................................. 14
Hình 11: Cá song bị bệnh VNN ............................................................................................... 15
Hình 12: A- Cá Vược (cá chẽm) bị bệnh cá ngủ, gan chuyển màu nâu (); B- Cá sủ sao bị
bênh gan chuyển màu trắng () .............................................................................................. 16
Hình 13: Lát cắt khối u cá bị bệnh ........................................................................................... 18
Hình 14: Khối u đuôi cá vược (cá chẽm) ................................................................................. 18
Hình 15: Chuẩn bị bể bạt tắm cá .............................................................................................. 25
Hình 16: Đong formol tắm cho cá ............................................................................................ 25
Hình 17: Tắm nước ngọt cho cá ............................................................................................... 26
Hình 18: Tắm Formalin cho cá có sục khí................................................................................ 26

DANH MỤC BẢNG
Bảng: Kháng sinh và vitamin dùng cho bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn ở cá biển ................. 27

3



BÀI 1: MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CÁ NUÔI BIỂN
1.1. Bệnh ký sinh trùng

1.1.1. Bệnh ký sinh đơn bào


Tác nhân gây bệnh
Trùng lông (hay trùng quả dưa nước mặn) Cryptocaryon irritans (hình 1)
Trùng miệng lệch Brooklynella (hình 2)
Trùng bánh xe (Trichodina jadranica) (hình 3)

Hình 1: Trùng quả dưa (Cryptocaryon irritans) sinh trên da cá biển

Hình 2: Trùng miệng lệch (Brooklynella)

4


Hình 3: Trùng bánh xe (Trichodina jadranica) ký sinh trên mang cá hồng



Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
- Trùng lông Cryptocaryon irritans (hình 1) cấu tạo gần giống trùng quả

dưa ở nước ngọt (Icthyophthyrius), kích thước cơ thể 180-700m. Trùng phát
triển mạnh ở nhiệt độ 20-260C (nước ấm), tuy nhiên gần đây có thông báo trùng
có thể phát triển ở nhiệt độ 12-140C (nước lạnh) gây bệnh ở cá bơn
(Paralichthyss olivaceus) nuôi tại Hàn Quốc. Chu kỳ sống của trùng lông có hai
giai đoạn: giai đoạn dinh dưỡng ký sinh trên cá biển và giai đoạn bào nang (giai

đoạn sống tự do) bám vào rong tảo sống trên đáy biển. Thời gian phát triển của
bào nang phụ thuộc vào nhiệt độ, ở nhiệt độ 160C là 13-15 ngày, ở nhiệt độ 240C
là 7-12 ngày.
- Trùng miệng lệch Brooklynella hostilis Lom et Nigrelli, 1970 (Hình 2)
có cơ thể hình quả thận mảnh, kích thước 36-86 x 32-50 m. Trên cơ thể mặt
bụng có các đường tiêm mao (kinety) tập trung từ phía trước cơ thể; phía sau có
8-10 đường tiêm mao, bên trái có 12-15 đường tiêm mao, phía phải có 8-11
đường tiêm mao. Mặt lưng có các tiêm mao tự do. Miệng cấu tạo từ 3 đường
tiêm mao và lệch sang một bên, nên còn gọi là trùng miệng lệch.
- Trùng bánh xe Trichodina (Hình 3) nhìn mặt bên giống như cái chuông,
mặt bụng giống cái đĩa. Lúc vận động nó quay tròn lật qua lật lại giống như
bánh xe nên có tên trùng bánh xe. Nhìn chính diện có 1 đĩa bám lớn có cấu tạo
phức tạp, trên đĩa có 1 vòng răng và các đường phóng xạ. Vòng răng có nhiều
5


thể răng, mỗi thể răng có dạng gần như chữ “V” bao gồm thân răng ở phía ngoài
dạng hình lưỡi rìu, hình tròn hay hình bầu dục, còn móc răng ở phía trong
thường dạng hình kim. Các thể răng sắp xếp sít nhau, cái nọ chồng lên cái kia
tạo thành một đường vòng tròn.


Cơ quan ký sinh: Da, mang



Dấu hiệu bệnh lý:
Cá bị bệnh thường tập trung thành đám và nổi trên mặt nước, cá có biểu

hiện ngứa ngáy và hay nghiêng mình. Quan sát trên da cá thường có đám màu

trắng nhạt, trên mang cá xuất hiện các đốm trắng nhỏ li ti. Cá bị nặng toàn thân
chuyển sang màu mốc bạc, tách đàn và chết. Bệnh gây chết rải rác đến hàng loạt
sau 3- 7 ngày.


Phân bố bệnh:
Theo Bùi Quang Tề và Hà Ký (2007) ký sinh trùng đơn bảo phân bố rộng,

gây tác hại chủ yếu cho cá hương, cá giống của nhiều loài cá nước lợ mặn khác
nhau ở Việt Nam, gây thiệt hại lớn cho các cơ sở ương nuôi cá giống.
Mùa vụ xuất hiện bệnh:Bệnh xuất hiện vào thời điểm giao mùa giữa mùa
xuân- hè và thu - đông. Đặc biệt bệnh thường xuất hiện vào thời gian nhiệt độ
nước từ 24-300C. Trong các ao, bể ương nuôi cá, bệnh phát triển quanh năm
nhưng phổ biến nhất vào mùa xuân, đầu hạ và mùa thu ở miền Bắc, vào mùa
mưa ở miền Nam.
1.1.2. Bệnh sán lá đơn chủ


Tác nhân gây bệnh:
Ancyrocephalus spp.
Pseudorhabdosynochus epinepheli
Benedenia hoshinia

6


A

B


Hình 4: A- Sán lá đơn chủ (Pseudorhabdosynochus epinepheli) ký sinh trên mang cá song (cá
mú); B- Sán lá
Bđơn chủ (Benedenia hoshinia) ký sinh trên cá biển



Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
- Giống Ancyrocephalus, Pseudorhabdosynochus đều có đặc điểm chung

của họ Dactylogyridea, đĩa bám phía sau cơ thể đều có 4 móc giữa, nhưng
Pseudorhabdosynochus phía trên 4 móc giữa có giác bám bằng móc kitin (Hình
4A)
- Giống Benedenia thuộc họ Capsalidae đĩa bám phía sau phân chia thành
nhiều xoang sắp xếp hình đối xứng, mỗi xoang có tác dụng hút chất dinh dưỡng,
phía cuối đĩa bám có 2 đôi móc giữa. Kích thước Benedenia 3-5 x 2-3 mm.


Cơ quan ký sinh: Da, mang



Dấu hiệu bệnh lý
Giống Ancyrocephalus, Pseudorhabdosynochus thường ký sinh ở mang

cá trong khi giống Benedenia ký sinh ở da là chủ yếu. Ngoài ra Benedenia bám
vào mắt và trên thân cá hút máu. Mỗi con có thể hút 0,5 ml máu/ngày và làm
cho cá mù mắt, thiếu máu gầy yếu.


Phân bố bệnh:

Ở Việt Nam đã điều tra gặp khoảng 20 giống trong đó có 3 giống

Ancyrocephalus, Pseudorhabdosynochus và Benedenia ở các loài cá song (mú).
7


Đặc biệt giống Benedenia đã gây cho cá song nuôi bè chết nhiều ở Vịnh Hạ
Long, Cát Bà.
1.1.3. Bệnh giáp xác


Tác nhân gây bệnh: Caligus (hình 5); Parapetalus (hình 6)

Hình 5: Rận cá (Caligus orientalis) ký sinh trên cá biển

Hình 6: Rận cá (Parapetalus occidentalis) ký sinh trong xoang mang của Cá Giò (cá bớp)
8




Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
Loài Parapetalus occidentalis Wilson, 1901
Con cái: phần đầu ngực dạng hình cầu. Chân thứ 4 chiều dài gấp 2,24 lần

chiều rộng. Đốt sinh dục phía trước thắt lại dạng cổ, phía sau phình lớn. Nhánh
đuôi hình ovan, chiều dài gấp 1,91 lần chiều rộng, có 3 lông ngắn và 3 lông dài.
Túi trứng dài hơn chiều dài cơ thể và có chứa 74 trứng. Anten I có 27 lông cứng
ở rìa.
Con đực phần đầu ngực dạng hình cầu. Chân thứ 4 chiều dài gấp 1,55 lần

chiều rộng. Đốt sinh dục dạng bình thút cổ.
Kích thước con cái chiều cơ thể dài 5,7mm, phần đầu ngực 1,7 x1,8mm; đốt
sinh dục 3,27 x 2,66mm; phần bụng 2,34 x 2,54mm; nhánh đuôi 213 x 112 m.
Con đực chiều dài cơ thể 3,6mm; phần đầu ngực 1,6 x 1,6mm; đốt sinh dục 0,85
x 0,63; phần bụng 0,66 x 0,44, nhánh đuôi 210 x 111 m.


Cơ quan ký sinh: Da, mang, vây



Dấu hiệu bệnh lý:
Rận cá ký sinh trên da, vây, nắp mang cá nuôi ở nước lợ, biển. Cá bị rận

cá ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, cường độ bắt
mồi giảm.
Rận cá (Parapetalus occidentalis) bám trong xoang mang của Cá Giò
nuôi thương phẩm phá hủy xoang mang và cung mang làm cá ngạt thở. Rận cá
Caligus kí sinh trên mang và da của cá sủ đất.


Phân bố bệnh:
Trên thế giới tìm thấy ở xoang mang của Cá Giò nuôi ở Peng-hu và ngoài tự

nhiên ở Dong-shi, Taiwan; Carolina ở vinh Mexico, Úc, Ấn Độ, Sri Lanka. Việt
Nam tìm thấy trên Cá Giò nuôi lồng ở vịnh Nha Trang
1.2. Bệnh vi khuẩn

1.2.1. Bệnh lở loét xuất huyết do vi khuẩn



Tác nhân gây bệnh:
Vibrio spp. (V. alginolyticus, V. parahaemolyticus và V. vulnificus);
9


Pseudomonas sp.
Streptococcus sp.


Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
Giống

Vibrio

thuộc

họ

Vibrionaceae,

bộ

Vibrionales,

lớp

Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Đặc điểm chung của các loài vi
khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích
thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 m. Vi khuẩn không hình thành bào tử và chuyển động

nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh. Đối với cá, Vibrio spp. gây bệnh
nhiễm khuẩn máu là chủ yếu.
Giống Pseudomonas thuộc họ Pseudomonadaceae, bộ Pseudomonadales,
lớp Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Vi khuẩn gram âm, hình que
hoặc hơi uốn cong, không sinh bào tử, kích thước 0,5-1,0 x 1,5-5,0 m.
Giống Streptococcus thuộc họ Streptococcaceae, bộ Lactobacillales, lớp
Bacilli, ngành Firmicutes. Vi khuẩn gram dương có dạng hình cầu hoặc hình
ovan, đường kính nhỏ hơn 2 m.


Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, cá bơi trên tầng mặt và quanh thành lồng.
- Trên thân cá thường xuất hiện các vết loét tấy đỏ to nhỏ khác nhau, xung

quanh da phồng lên và có nhiều nhớt.
- Giải phẫu cá bệnh các cơ quan nội tạng gan, thận, lá lách có hiện tượng
xuất huyết, ruột, dạ dày không có thức ăn.


Phân bố và lan truyền bệnh:
- Bệnh thường gặp ở cá vược, cá song khi mới vận chuyển ra lồng lưới

nuôi, cá bị bệnh ký sinh đơn bào, sán lá đơn chủ. Mùa vụ phát bệnh mùa xuân,
hè. Kết hợp với môi trường thay đổi đột ngột, sau các trận mưa rào, độ muối
giảm xuống nhanh , môi trường bị ô nhiễm cá sẽ bị bệnh nặng và chết nhiều
hơn, đặc biệt cá giống mới thu gom vào lồng tỷ lệ chết rất cao.
- Cá bị bệnh sau 1-2 tuần có thể chết rải rác, tỷ lệ chết 10-30 %.
10



Hình 7: Cá song bị bệnh lở loét

1.2.2. Bệnh vi khuẩn dạng sợi


Tác nhân gây bệnh:
Vi khuẩn dạng sợi: Flexbacter



Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
Vi khuẩn Flexibacter columnaris (Syn. Cytophaga columnaris) thuộc họ

Flexibacteraceae,

bộ

Sphingobacteriales,

lớp

Sphingobacteria,

ngành

Bacteroideles. Trong các mẫu mô nhiễm bệnh thấy rõ nhiều vi khuẩn dạng sợi
mảnh dẻ, tập hợp thành một trụ hình khối nên có tên gọi là bệnh hình trụ. Các
khối trụ cũng chuyển động uốn cong. Vi khuẩn gram âm, dạng hình que dài
mảnh dẻ (dạng sợi mảnh) kích thước 0,3-0,5 x 3-8 m.



Dấu hiệu bệnh lý:
11


- Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, cá bơi trên tầng mặt và quanh thành lồng.
- Trên thân cá thường bắt đầu từ vùng đuôi xuất hiện các vết ăn mòn to
nhỏ khác nhau, xung quanh da phồng lên và có nhiều nhớt, vây đuôi cụt dần.

Hình 8: Cá song bị bệnh vi khuẩn dạng sợi



Phân bố và lan truyền bệnh
- Gặp chủ yếu ở cá vược, cá hồng, cá song ít gặp hơn. Bệnh xuất hiện vào

mùa xuân, mùa đông.
1.3. Bệnh nấm



Tác nhân gây bệnh:
Nấm Fusarium sp và nấm Lagenidium sp



Đặc điểm của tác nhân gây bệnh:
Nấm Lagenidium là nấm bậc thấp sinh sản vô tính bằng bào tử còn Fusarium

là nấm bậc cao sinh sản bằng bào tử đính.



Dấu hiệu bệnh lý:
- Đầu tiên trên da xuất hiện những vùng trắng xám, có các sợi nấm nhỏ

mềm.
- Sau vài ngày sợi nấm phát triển, đan chéo thành từng búi trắng như
bông, có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
12




Phân bố và lan truyền bệnh:
Bệnh xuất hiện trên một số loài cá nuôi nước lợ và nước mặn. Bệnh phát

triển quanh năm khi điều kiện môi trường bị ô nhiễm, nuôi với mật độ dày, đặc
biệt khi cá biển nuôi lồng nhiễm khuẩn. Ngoài ra, khi cá bị đánh bắt hay vận
chuyển xây xát, vết thương ngoài da do ký sinh trùng và vi khuẩn gây ra sẽ tạo
điều kiện cho nấm gây bệnh.

A

B

C

Hình 9: A- Khuẩn lạc nấm Fusarium sp.; B,C- Bào tử đính nấm Fusarium sp.

1.4. Bệnh Virus


1.4.1. Bệnh hoại tử thần kinh


Tác nhân gây bệnh: Virus VNN (Viral Nervous Necrosis) hoặc có tên
khác VER (Viral Encephalopathy and Retinopathy)
13




Đặc điểm của vi rút gây bệnh:
- Gây bệnh là virus thuộc giống Betanodavirus, họ Nodaviridae có dạng

hình cầu không có vỏ, đường kính là 26-32nm.
- Virus có cấu trúc vật chất di truyền dạng ARN.

Hình 10: Virus VNN (ảnh chụp kính hiển vi điện tử)

- Virus ký sinh trong tế bào chất của tế bào thần kinh trong não và trong
võng mạc mắt. Não thường là cơ quan đích được lựa chọn cho phân lập và xác
định sự có mặt của vi rút.


Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá bơi không định hướng (bơi quay tròn), kém ăn hoặc bỏ ăn,
- Thân đen xẫm, đặc biệt đuôi và các vây chuyển màu đen, mắt đục hoặc

phồng to.
- Cá bệnh nặng hoạt động yếu, đầu “treo” trên mặt nước hoặc nằm ở dưới

đáy bể hoặc đáy lồng.

14


Hình 11: Cá song bị bệnh VNN



Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh
- Thường bắt gặp ở cá song nuôi lồng: cá song điểm đai, cá song mỡ, cá

song vân mây, cá song chấm đỏ và cá song bảy sọc.
- Tỷ lệ chết 70-100% ở cá hương 2,5-4,0cm, khi cá lớn (15cm) tỷ lệ chết
giảm còn 20%.
- Bệnh xuất hiện từ tháng 5-10, đặc biệt khi mưa nhiều.
- Nhiệt độ thích hợp cho bệnh phát triển 25-300C.
1.4.2. Bệnh cá ngủ


Tác nhân gây bệnh: Iridovirus



Đặc điểm của vi rút gây bệnh:
- Virus gây bệnh thuộc giống Iridovirus, họ Iridoviridae. Virus có dạng

hình khối cầu 20 mặt
- Virus có vật chất di truyền dạng DNA
- Virus ký sinh trong tế bào chất của các tổ chức như lách và gan của cá bị

bệnh. Lách thường là cơ quan đích được lựa chọn cho phân lập và xác định sự
có mặt của vi rút.


Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá bệnh kém ăn hoặc bỏ ăn,
- Cơ thể chuyển màu đen, đặc biệt ở phấn cuối thân và vây đuôi.
- Xuất hiện các mụn phồng rộp màu trắng trên thân, vây của cá.
15


- Cá bệnh nặng nổi lên tầng mặt sau đó từ từ chìm xuống đáy và chết, nên
còn gọi là bệnh “cá ngủ”


Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh:
- Gặp ở cá song nuôi lồng: cá song điểm đai, cá song chấm cam, cá song

mỡ và một số loài cá song khác.
- Bệnh Iridovirus gây chết cả giai đoạn cá giống và cá thịt, tỷ lệ chết 8090%.
- Mùa vụ xuất hiện từ tháng 3-8.



A



B
Hình 12: A- Cá Vược (cá chẽm) bị bệnh cá ngủ, gan chuyển màu nâu (); B- Cá sủ sao bị

bênh gan chuyển màu trắng ()
16


1.4.3. Bệnh khối u do vi rút


Tác nhân gây bệnh:
Lymphocystivirus hay Lymphocystis disease virus (LCDV)



Đặc điểm của virus gây bệnh:
- Virus gây bệnh thuộc họ Iridoviridae. Virus có dạng hình khối cầu nhiều
cạnh, kích thước khoảng từ 120-330 nm tùy theo loại ký chủ khác nhau.
- Virus có vật chất di truyền dạng DNA



Dấu hiệu bệnh lý:
- Cá bệnh hình thành các nốt sần (mụn cơm) mắt thường có thể thấy được

ở hầu hết hệ thống mạch ngoại biên.
- Các nốt sần có cấu tạo dạng viên sỏi, kích thước to nhỏ khác nhau, màu
kem xám đến màu xám.
- Những dấu hiệu bên trong: Xuất hiện một số tế bào lympho nhiễm virus
ở trong cơ, màng bụng (phúc mạc) và trên bề mặt của các cơ quan nội tạng.
- Những dấu hiệu mô bệnh học: tế bào Lympho trương to khổng lồ, kích
thước tăng từ 50.000 - 100.000 lần về thể tích so với tế bào bình thường.


17


Hình 13: Lát cắt khối u cá bị bệnh

Hình 14: Khối u đuôi cá vược (cá chẽm)
18




Phân bố và mùa vụ xuất hiện bệnh
- Bệnh khối u tế bào Lympho xuất hiện ở trên hơn 140 loài, thuộc ít nhất

42 họ thuộc 9 bộ cá nước ngọt và cá nước mặn, gặp nhiều nhất ở ba bộ:
Perciformes, Pleuronectiformes, Tetraodontiformes, ngoài ra còn gặp ở sáu bộ


khác

như:

Clupeiformes,

Salmoniformes,

Ophidiiformes,

Cyprinodontiformes...
- Cá sống tự nhiên mức độ cảm nhiễm bệnh thấp và không gây nguy

hiểm.
- Các loài cá nuôi tăng sản như nuôi lồng dễ bị nhiễm bệnh tế bào
Lympho và gây nguy hiểm cho cá nuôi.
- Cá vược nuôi lồng đặc biệt là cá giống từ 4 -7 cm, đã nhiễm bệnh tế bào
Lympho làm cá chết hàng loạt.
BÀI 2: CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

Các phương pháp chẩn đoán bệnh cơ bản:
- Phương pháp chẩn đoán bằng dấu hiệu bệnh lý
- Phương pháp chẩn đoán bằng phân lập tác nhân gây bệnh
- Phương pháp chẩn đoán bằng soi trực tiếp dưới kính hiển vi
- Phương pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi điện tử
- Phương pháp chẩn đoán bằng mô bệnh học
- Phương pháp chẩn đoán bằng sinh học phân tử
Tùy từng loại bệnh mà có thể chỉ áp dụng một trong những phương pháp
trên hoặc phải kết hợp nhiều phương pháp, thông thường để có kết quả chính
xác thường áp dụng đồng thời một số phương pháp chẩn đoán.
Một số điểm cần lưu ý trong quá trình chẩn đoán bệnh:
2.1. Lấy mẫu bệnh phẩm:

- Khi thu mẫu phải theo dõi và mô tả tình trạng của cá: khả năng bơi lội, bắt
mồi, mô tả các dấu hiệu bất thường/dấu hiệu bệnh.
- Ghi chép số lượng, tần suất cá bị bệnh/chết
19


- Mẫu cá thu phải đại diện cho tất cả cá trong lồng nuôi
- Tùy từng mục đích nghiên cứu, các cơ quan hay tổ chức thích hợp sẽ được
thu từ cá
2.2. Bảo quản mẫu:


- Mẫu đem phân tích phải đảm bảo còn sống.
- Hoặc mẫu chết còn tươi bảo quản lạnh và vận chuyển về phòng thí
nghiệm không quá 2 giờ.
2.3. Xác định các tác nhân gây bệnh:

2.3.1. Phương pháp soi mẫu tươi
Phương pháp này dùng để chẩn đoán bước đầu nguyên nhân gây bệnh cho
cá. Cách tiến hành như sau:
- Đặt mẫu cần quan sát lên lam kính, nhỏ một giọt nước cất lên mẫu sau
đó dùng giấy thấm để hút phần nước còn lại.
- Nhỏ một giọt xanh Methylen lên mẫu, sau 1 - 2 phút đặt lamen lên rồi
đem quan sát trên kính hiển vi quang học hoặc kính hiển vi điện.
2.3.2. Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng:
- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý
- Lấy nhớt trên mang và da cá soi trên kính hiển vi tìm tác nhân gây bệnh
- Lấy nhớt mang kiểm tra dưới kính hiển vi bội giác nhỏ hoặc kiểm tra
bằng mắt thường thấy Benedenia bằng hạt đậu tương, ngư dân gọi là bọ trắng.
- Chẩn đoán rận cá Caligus, Parapetalus ký sinh gây bệnh cho cá có thể
quan sát bằng mắt thường hoặc dùng kính lúp. Tuy nhieen, để phân loài chúng
cần dùng kính hiển vi, cơ thể lớn mắt thường có thể nhìn thấy được nhưng do
màu sắc của chúng gần giống màu sắc của cơ thể cá, mặt khác cơ thể dẹp dán
chắc vào da nên phải thật tỷ mỉ mới nhìn thấy.
2.3.3. Phương pháp nuôi cấy, phân lập vi khuẩn, nấm
- Mẫu bệnh phẩm được nuôi cấy trong môi trường tăng sinh nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn hoặc nấm phát triển
20


- Cấy chuyền vi khuẩn/nấm từ môi trường môi trường thạch để phân lập

tạo vi khuẩn/nấm dòng thuần.
- Phân lập vi khuẩn/nấm dựa vào hình thái, phản ứng sinh hóa....
2.3.4. Chẩn đoán bệnh virus


Chẩn đoán bệnh VNN:
- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý điển hình: cá bơi không định hướng, bơi quay

tròn và toàn thân chuyển màu đen.
- Phương pháp mô bệnh học: xuất hiện không bào trong màng não và
võng mạc mắt
- Phương pháp sinh học phân tử: kỹ thuật RT-PCR, sử dụng kít IQ 2000
nhận biết vi rút VNN


Chẩn đoán bệnh cá ngủ (Iridovirus):
- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý điển hình: Xuất hiện các mụn phồng rộp màu

trắng trên thân, vây của cá. Cá bệnh nặng chuyển xuống đáy ao và chết.
- Phương pháp mô bệnh học
- Phương pháp sinh học phân tử: kỹ thuật PCR, sử dụng kít IQ xác định
Iridovirus


Chẩn đoán bệnh khối u (Lymphocystivirus):
- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý điển hình, đặc biệt là sự xuất hiện các khối u

bên ngoài cá và sự có mặt của các tế bào Lympho trương khổng lồ
- Phương pháp mô bệnh học
- Phương pháp sinh học phân tử: kỹ thuật PCR

BÀI 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
THỦY SẢN
3.1. Con đường lây truyền bệnh:

Để đưa ra được các biện pháp phòng chống dịch bệnh có hiệu quả, trước
hết phải hiểu và nắm bắt được các con đường lây truyền của bệnh. Đối với các
đối tượng nuôi thủy sản, cụ thể là đối tượng cá nuôi nước mặn bệnh có thể lây
lan qua các con đường sau:
21


- Do tiếp xúc trực tiếp giữa cá bệnh và cá khỏe trong lồng, bè và bể nuôi
- Do nguồn nước nuôi bị nhiễm mầm bệnh
- Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển cá nuôi và thức ăn (mồi cá tạp) bị
nhiễm mầm bệnh
- Mầm bệnh truyền nhiễm tồn tại sẵn trong đáy lồng/bè và bể nuôi
- Do chim vá các sinh vật ăn cá bị bệnh và mang cá bệnh từ vùng bệnh
đến vùng chưa bị bệnh
- Do bệnh có thể lây truyền từ cá bố mẹ sang thế hệ con (bệnh do vi rút, ví
dụ VNN)
3.2. Một số biện pháp an toàn sinh học:

Căn cứ vào các yếu tố có thể là nguồn lây nhiễm và lan truyền nguồn
bệnh, các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo hướng an toàn sinh học cần
quan tâm đến các vấn đề sau trong quá trình nuôi cá biển hiện đại, công nghiệp:


Chất lượng con giống và truy xuất nguồn gốc: con giống (cụ thể là cá
giống) cần được kiểm tra đầu vào hoặc có giấy chứng nhận kiểm dịch đảm
bảo không bị nhiễm một số mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn hay vi rút nhất

định. Đồng thời bằng cảm quan, con giống đảm bảo khỏe mạnh. Ngoài ra
nguồn con giống phải có nguồn gốc rõ ràng.
o Con giống được kiểm tra, có kích cỡ đồng đều và nguồn gốc cụ thể
o Con giống phải đảm bảo không có nhiều dịch nhớt, không bị xây sát,
tuột vẩy hay có dấu hiệu xuất huyết
o Con giống được kiểm tra không nhiễm một số tác nhân gây bệnh nguy
hiểm như VNN, Iridovirus



Cá nuôi được nuôi cách ly/cách biệt theo từng nhóm cá và năm nuôi để
hạn chế sự lây nhiễm. Do một số bệnh truyền nhiễm có thể mang tính đặc
hữu như bệnh mẫn cảm với một số loài cá cụ thể hoặc bệnh dễ mẫn cảm đối
với một giai đoạn phát triển của cá, như vậy nuôi cách ly sẽ hạn chế được sự
lây truyền bệnh.

22




Đối với trang thiết bị sử dụng trong quá trình nuôi (lồng, sàng cho cá ăn,
dụng cụ đánh bắt...): Do chúng có thể là nguồn lây nhiễm và lan truyền bệnh,
do đó chúng cần được:
o Không dùng lẫn lộn giữa các khu vực, các trang trại nuôi
o Được vệ sinh sạch sẽ và khử trùng thường xuyên



Đối với lưới, khung lồng bè: có tần suất thay lưới, vệ sinh lồng bè giảm sự

tích tụ mầm bệnh



Đối với nguồn nước: khống chế/kiểm soát nguồn nước trong các bể nuôi



Đối với cá bệnh, cá chết xuất hiện trong quá trình nuôi: Xử lý cá chết, vệ
sinh môi trường có cá chết tránh sự lây nhiễm và phát tán mầm bệnh

-

Đối với kỹ thuật nuôi: cần được cải tiến áp dụng theo quy trình VietGAP,
không cho cá ăn thức ăn tươi sống, ôi thiu; hạn chế cho cá ăn khi cá có hiện
tượng chết và thường xuyên theo dõi loại bỏ cá chết...

3.3. Một số giải pháp cụ thể trong phòng bệnh:

 Phòng bệnh ký sinh trùng
- Treo túi thuốc: định kỳ 10-15 ngày treo túi thuốc VICATO (TCCA) liều
lượng 1 viên 150g/10 m3 lồng. Viên thuốc treo sâu dưới mặt nước 1m
 Phòng bệnh vi khuẩn
- Treo túi thuốc cho cá nuôi: tương tự như bệnh ký sinh trùng
- Tiêm cho cá: tiêm vắc xin phòng bệnh vi khuẩn cho cá
 Phòng bệnh nấm
- Treo túi thuốc cho cá nuôi: tương tự như bệnh ký sinh trùng
 Phòng bệnh vi rút
- Treo túi thuốc cho cá nuôi: tương tự như bệnh ký sinh trùng
- Tăng cường khả năng phòng bệnh cho cá: trộn Vitamin C liều lượng 2030mg/kg cá/ngày, mỗi tháng cho ăn một đợt từ 7-10 ngày.

- Tiêm vắc xin phòng bệnh vi rút cho cá
3.4. Một số giải pháp cụ thể trong trị bệnh:
23


3.4.1. Điều trị bệnh ký sinh trùng:
- Tắm nước ngọt cho cá, thời gian từ 10-15 phút
- Tắm formol 200-300ml/m3 trong thời gian 30-60 phút.
- Tắm thuốc tím (KMnO4) cho cá bệnh nồng độ 10 ppm thời gian 30 phút.
Chuẩn bị dụng cụ:
Dụng cụ sử dụng để tắm cá bao gồm: bể bạt kích thước LxWxH:1,5-1,8 x
1,0-1,2 x 0,8-1m hay thùng, chậu,…, máy sục khí sách tay và hệ thống dây sục
khí 2-3 m gồm 04-06 quả khí, bình áp quy, vợt, xô chậu,..
Thuốc, hóa chất có thể dùng 1 trong các loại sau:
- Nước ngọt (không kèm theo hóa chất)
- Formol: 200-300 ml/m3 nước biển
- Thuốc tím (5-10gr/m3 nước biển).
 Tắm cá

- Thao tác chuẩn bị bể bạt tắm cá: Trước khi tắm cần dùng cây gạt để gạt
cá gọn sang 1 bên lồng. Bể bạt được buộc vào phía trong của lưới lồng phía bên
lồng lưới không có cá, sau đó đổ nước ngọt (nêu tắm băng nước ngọt) hoặc nước
biển tại lồng nuôi đến độ sâu 0,4-0,6m. Lắp đạt hệ thống sục khí với số lượng
tối thiểu 4 quả và rải đều ở các vị trí. Pha hóa chất với liều lượng trên và tiến
hành sục khí trong 05 phút cho hóa chất tan đều.
- Pha thuốc với nồng độ như sau:
+ Formol: 200-300 ml/m3 nước biển, hoặc
+ Thuốc tím (5-10gr/m3 nước biển).
- Tắm cá: Dùng vợt vớt cá chuyển sang bể tắm. Tắm trong thời gian 3060 phút khi sử dụng hóa chất và 10-15 phút khi tắm với nước ngọt. Tắm vào khi
trời mát, sáng sớm hay chiều tối


24


Hình 15: Chuẩn bị bể bạt tắm cá

Hình 16: Đong formol tắm cho cá

25


×