Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Tiểu luận quản trị vốn chủ sở hữu tại ngân hàng thương mại cổ phần MBbank (MB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 161 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong hơn 10 năm qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những ước
phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển kinh tế đất nước. Cũng trong thời
gian đó, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối diện với với các cuộc khủng
hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á
1997 và sau đó là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Ở khía cạnh
khác, những quy định trong hoạt động ngân hàng cũng phát triển trong thời
gian này cùng với sự phát triển của ngành, một trong những vấn đề được quan
tâm và quản trị hàng đầu chính là vốn của các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế đặc biệt, đóng
vai trò là trung gian giữa người gửi tiền và người đi vay và là trung gian thanh
toán cùng với một số chức năng khác, thực hiện đầy đủ các chức năng của
một NHTM đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước.
trong đó vốn chủ ở hữu của các ngân hàng được xem như sự đảm bảo cho các
nghĩa vụ đối với người gửi tiền, cũng như thước đo cho quy mô kinh doanh
được các cơ quan quản lý giám sát chặt chẽ. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
và quản trị vốn chủ sở hữu trong NHTM là một trong những mối quan tâm
lớn của cả các cơ quan quản lý nhà nước và các NHTM nhằm đảm bảo các
NHTM thực hiện đúng các chức năng của mình, đóng góp tích cực vào phát
triển và ổn định kinh tế-xã hội với vai trò là trung gian tiền tệ. Vốn chủ sở
hữu và quản trị vốn chủ sở hữu phải đảm bảo tính an toàn trong hoạt động bảo
vệ mỗi ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng tránh khỏi và vượt qua được các
cuộc khủng hoảng tài chính, tránh gây đổ vỡ toàn hệ thống. Do vậy, quản trị
vốn chủ sở hữu của ngân hàng theo những quy tắc và thông lệ tốt nhất đồng
thời tính đến đặc điểm của ngành ngân hàng tại Việt Nam nói chung và các


2



NHTM nói riêng trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB)
là mục tiêu hướng đến và mỗi một ngân hàng cần đặt ưu tiên hàng đầu để phát
triển ổn định, bền vững. Điều này còn quan trọng hơn nữa khi ngành ngân
hàng Việt Nam đang trong các giai đoạn đầu tiên trong quá trình tái cơ cấu
ngành ngân hàng.
Những lý thuyết cũng như thực tiễn trong quản trị vốn chủ sở hữu của
NHTM đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, quản
trị vốn chủ sở hữu trong các NHTM trong một nền kinh tế chuyển đổi có
nhiều đặc thù riêng chưa được nghiên cứu và đề cập một cách đầy đủ và thích
đáng. Xuất phát từ đ i hỏi lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả tập trung
nghiên cứu đề tài luận án: “Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Quân Đội (MB)”.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài

2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM là một đề tài
được đề cập nhiều trong các tài liệu nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau,
chủ yếu từ những khía cạnh liên quan đến góc nhìn của cơ quan quản lý nhà
nước về an toàn hoạt động ngân hàng, hoặc từ góc nhìn NHTM về rủi ro tín
dụng hoặc hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nói riêng và nguồn vốn nói
chung, hoặc liên quan đến năng lực tài chính của các NHTM trong đó phân
tích về vốn chủ sở hữu ngân hàng. Cũng có một vài nghiên cứu khác đề cập
đến đề tài vốn chủ sở hữu nhưng quan sát từ khía cạnh đầu tư nói chung và
cấu trúc vốn chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nói chung, không có nhiều
liên hệ đến ngành ngân hàng. Có thể nói, nội dung cụ thể liên quan đến vốn
chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu trong NHTM còn khá mới mẻ.


3


Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài hoặc một phần đề tài
này trong những năm vừa qua gồm: [1, 6, 26, 37, 60, 61, 66, 70, 71, 91, 91];
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến M như: [3, 7, 18, 20, 38, 39]
Các công trình nghiên cứu được nêu trên không đề cập trực tiếp đến vốn
chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM mà chỉ phân tích một số
khía cạnh có liên quan, hoặc nêu đến khía cạnh mức vốn của các NHTM Việt
Nam còn thấp và chưa đáp ứng được đầy đủ được yêu cầu phát triển. Những
đề xuất trong các nghiên cứu này liên quan đến vốn nhằm chủ yếu vào việc
nâng cao chất lượng vốn, mức vốn chủ sở hữu hoặc đưa ra một số chỉ tiêu
đánh giá về vốn. Các câu hỏi nghiên cứu chưa được giải đáp thỏa đáng trong
các nghiên cứu đó và do vậy trong luận án tiến sĩ này, tác giả tập trung nghiên
cứu, trình bày có hệ thống về chủ đề vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở
hữu trong NHTM từ góc nhìn của các nhà quản trị, điều hành ngân hàng,
đồng thời đưa ra những đề xuất nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại
MB nói riêng và các NHTM nói chung.
Các công trình nghiên cứu nêu trên liên quan đến vốn chủ sở hữu và hoạt
động ngân hàng nói chung hoặc liên quan đến một số khía cạnh trong hoạt
động và quản trị tại MB. Những điểm lớn của các nghiên cứu này bao gồm:
- Phân tích một số điểm liên quan đến quan niệm về vốn, đưa ra các định
nghĩa về vốn chủ sở hữu, đưa ra các kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và các tiêu chí đo lường hiệu quả vốn. Nghiên cứu cũng đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM trong đó chủ yếu
nhấn mạnh về phát triển kinh doanh và dịch vụ toàn diện nhằm đảm bảo và
nâng cao lợi nhuận ngân hàng trên đồng vốn đã ỏ ra.
- Một số nghiên cứu phân tích các khái niệm liên quan đến vốn chủ sở
hữu và các rủi ro có liên quan được phân tích sơ ộ dưới góc nhìn từ phía các


4


cơ quan quản lý nhà nước trong tổng thể các nội dung giám sát như giám sát
về vốn, về các rủi ro trong hoạt động của NHTM, về các quy trình thủ tục báo
cáo giám sát, …Tuy nhiên, những phân tích cũng như các số liệu nhằm đánh
giá tài sản rủi ro hay về vốn cũng chưa thực sự đầy đủ và chưa có được góc
nhìn từ phía nhà quản trị ngân hàng mà chủ yếu từ phía các cơ quan quản lý
nhà nước và từ góc độ tuân thủ. Về vốn chủ sở hữu, các nghiên cứu này mới
chỉ phân tích và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, chủ yếu là
nâng cao quy mô vốn chủ sở hữu cũng như nâng cao hiệu quả trên vốn.
- Một nghiên cứu khác về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam nêu ra một số đề xuất trong đó có
đề xuất các điều kiện để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro lãi suất bằng
phương pháp tài sản rủi ro (giá trị có thể tổn thất - Value at Risk) tại các ngân
hàng thương mại Việt nam và sự cần thiết phải kiểm chứng các giá trị VaR. Ở
một khía cạnh nhất định trong quản trị vốn hiện đại, việc tính toán và kiểm
chứng VaR để tính toán sự đầy đủ của vốn là một trong những yếu tố quan
trọng trong quản trị vốn chủ sở hữu.
- Các nghiên cứu có liên quan đến MB chủ yếu liên quan đến phát triển
mảng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển tín dụng hoặc nâng cao hiệu quả
quản trị chi phí, … mà chưa đề cập đến quản trị vốn chủ sở hữu tại M .

2.2. Câu hỏi và khoảng trống cần nghiên cứu
Các câu hỏi lớn liên quan đến vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu
của NHTM nói chung, MB nói riêng, bao gồm: (i) Thế nào là quản trị vốn chủ
sở hữu, (ii) Tiêu chí nào để đo lường năng lực quản trị vốn chủ sở hữu, (iii)
Nhân tố nào tác động đến quản trị vốn chủ sở hữu, (iv) Thực trạng quản trị
vốn chủ sở hữu tại M như thế nào, (v) Giải pháp nào để năng cao năng lực
quản trị vốn chủ sở hữu của M trong môi trường hoạt động ngân hàng đang



5

tiệm cận dần tới các thông lệ tốt trên thế giới. Đây là câu hỏi nghiên cứu cần
có lời giải đáp. Ở khía cạnh khác, MB với những đặc điểm và kết quả hoạt
động trong thời gian qua, bao gồm cả những chương trình phát triển nâng cao
năng lực quản trị tài chính và quản trị vốn chủ sở hữu đã có được những kết
quả nhất định nhưng khoảng cách với những quy định và thông lệ tốt nhất
trên thế giới vẫn còn rộng, làm thế nào để thu hẹp, rút ngắn khoảng cách này
cũng là một vấn đề cần có những giải pháp cụ thể và chi tiết.
3. Đóng góp mới của nghiên cứu
Thứ nhất, Luận án đã làm rõ những vấn đề cơ ản về vốn chủ sở hữu
và quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM như: khái niệm, mục đích, nội dung,
tiêu chí đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn chủ sở
hữu NHTM. Đây là những lý luận nền tảng cần thiết cho việc nghiên cứu đề
tài này.
Thứ hai, Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản trị vốn chủ sở
hữu của một số NHTM, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị
tham khảo tốt cho các NHTM Việt Nam.
Thứ ba, Bằng nguồn số liệu phong phú, cập nhật, có nguồn gốc rõ ràng,
luận án đã phân tích đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong
những năm 2010-2015 trên các mặt: quy mô và hiệu quả sử dụng vốn, quản
trị tài chính hiện đại, hệ số an toàn vốn. Trên cơ sở đó, luận án đã chỉ rõ
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.
Thứ tƣ, trên cơ sở mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực quản trị
vốn chủ sở hữu tại M đến 2020, luận án đã đề xuất một hệ thống các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong thời
gian tới. Các giải pháp đồng bộ, có cơ sở khoa học, phù hợp thực tiễn, có


6


tính khả thi. Đồng thời luận án đã đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý và
NHNN Việt nam để hoàn thiện công tác quản trị vốn chủ sở hữu cho M .
4. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ
sở hữu trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong quản trị vốn chủ sở hữu của
các NHTM, từ đó rút ra những ài học kinh nghiệm cho M .
- Đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M trong thời gian qua,
chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu
tại M trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung và MB nói riêng.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM.
- Về không gian: Luận án tập trung đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ
sở hữu tại M giai đoạn 2010-2015. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại M đến 2020.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ 2010-2015
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình thực hiện luận án, tác
giả đã sử dụng các phương pháp sau:


7


Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại
M được thực hiện một cách đồng ộ gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai
đoạn cụ thể. Các nội dung của quản trị vốn chủ sở hữu đối với M được xem xét
trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian.
Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng số liệu thống kê thích hợp để
phục vụ cho việc phân tích thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ
thể, tác giả đưa ra những đánh giá chung về thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu
tại M .
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Quản trị vốn chủ sở hữu tại M được
xem xét trên cơ sở có sự so sánh đối chiếu giữa các giai đoạn, cũng như so sánh
với thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM khác trong nước và trên
thế giới.
7. Các nguồn số liệu
- Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm: Các số liệu thống kê, các văn ản
do các cơ quan Chính phủ, NHNN, MB hoặc các tổ chức khác công bố. Các
công trình nghiên cứu, luận án, các ấn phẩm xuất bản, các bài báo có liên
quan đến đề tài. Thu thập và hệ thống các tài liệu của các tác giả ngoài nước.
- Các số liệu và tư liệu sơ cấp: Các số liệu thu thập trên các nguồn có
tính chính xác, có sự đối chiếu, có tính đầy đủ, kịp thời hoàn toàn phù hợp với
đề tài nghiên cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, luận án đã hệ thống hoá
và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn chủ sở hữu và quản


8

trị vốn chủ sở hữu của NHTM. Bên cạnh đó, luận án cũng đã sưu tầm kinh

nghiệm về quản trị vốn chủ sở hữu của một số NHTM ở một số quốc gia trên
thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng cho công
tác quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung và MB nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ
thống về thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại M

trong giai đoạn 2010-

2015. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế, luận án
cũng đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản trị vốn chủ sở
hữu tại M . ết hợp với kinh nghiệm quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM
ở một số quốc gia trên thế giới, luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực
nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại MB trong thời
gian tới.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 3 chương.
Chƣơng 1, Cơ sở khoa học về quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng
thương mại
Chƣơng 2, Thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân Đội
Chƣơng 3, Giải pháp nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.


9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ VỐN CHỦ SỞ
HỮU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại


1.1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Theo lý luận chung, nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các khoản tiền gửi
huy động từ các khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác, vay
của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và của các tổ chức tài chính khác, phần vốn
của các người góp vốn là các cổ đông ngân hàng. Những tiếp cận khác nhau đối
với nguồn vốn ngân hàng được thể hiện qua những định nghĩa. Ở đây tác giả
tham khảo những định nghĩa liên quan đến nguồn vốn ngân hàng, theo những
quy định của pháp luật cũng như theo các định nghĩa chung nhất về vốn và
nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động được để cho vay, đầu tư và triển khai các dịch vụ ngân hàng. Nguồn
vốn của ngân hàng bao gồm các cấu phần: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn
trong thanh toán và các khoản vay của các tổ chức tín dụng (TCTD), của ngân
hàng trung ương (NHTW).
Nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng
để thưc hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác họ chuyển quyền sử
dụng tiền tệ cho ngân hàng để nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân hàng.
Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền
kinh tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả làm kết nối và tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh phát triển.
Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.


10

1.1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào,
nguồn vốn luôn giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM, vai trò của nguồn vốn được thể hiện như sau:
a. Nguồn vốn là cơ sở để NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh
Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát
triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng với đặc trưng là doanh nghiệp kinh doanh
loại hàng hoá đặc biệt nên vốn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của các
NHTM.
Vì vậy, nguồn vốn có vai trò quyết định trực tiếp tới qui mô kinh doanh của
ngân hàng. Những NHTM có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngược
lại những NHTM có ít vốn đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành
kinh doanh.
Nguồn vốn là điểm khởi đầu trong chu kỳ kinh doanh của hoạt động ngân
hàng. Nếu như vốn chủ sở hữu giữ vai trò quyết định trong việc thành lập ngân
hàng thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động cũng giữ vị trí quan trọng quyết
định đến lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng. Khi vốn huy động không đáp ứng
đủ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế thì vốn vay giúp ngân hàng tiến hành
hoạt động kinh doanh bình thường tránh tình trạng thiếu hụt vốn kinh doanh dẫn
tới phá sản. Do vậy, trong quá trình hoạt động, các NHTM luôn phải quan tâm
tới việc tăng trưởng nguồn vốn một cách bền vững và ổn định.
b. Nguồn vốn quyết định qui mô kinh doanh của NHTM
Nguồn vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, những ngân hàng có nguồn vốn lớn
thường có khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng, phạm vi và khối lượng cho vay
cũng lớn hơn so với các ngân hàng có qui mô vốn nhỏ.
Không những thế, các NHTM lớn còn có thể vươn ra thị trường quốc tế
trong khi các NHTM nhỏ thường bị giới hạn trong phạm vi thị trường ngành, thị
trường địa phương. Hơn nữa, do lượng vốn hạn hẹp nên các NHTM nhỏ không



11

phản ứng nhạy bén với sự biến động lãi suất thị trường, ảnh hưởng đến khả năng
thu hút vốn đầu tư từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế. Vốn nhỏ cũng ảnh
hưởng đến việc mở rộng mạng lưới, đầu tư trang thiết bị công nghệ, không đáp
ứng được xu thế thời đại. Vì vậy, khi khả năng vốn của ngân hàng dồi dào chắc
chắn sẽ mở rộng và đáp ứng được nhu cầu vay vốn, có điều kiện mở rộng thị
trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng
phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của ngân hàng và nền kinh tế.
c. Nguồn vốn đảm bảo cho khả năng thanh toán và uy tín của NHTM
trên thị trƣờng
Trong hoạt động ngân hàng, uy tín là yếu tố quan trọng, quyết định trực
tiếp đến thương hiệu và sự sống còn của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng trong
kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán cho khách hàng, khả
năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì nguồn vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng
tỷ lệ thuận với qui mô vốn của ngân hàng. Như vậy, với tiềm năng nguồn vốn
lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với qui mô ngày càng mở rộng,
cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao vị thế của ngân hàng trên
thị trường.
1.1.1.3 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của NHTM
Nguồn vốn của NHTM gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và
vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của NHTM, cụ thể như sau:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và
các tài sản nợ khác theo qui định.
Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.
Các quỹ dự trữ: như quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ, quỹ dự ph ng tài
chính. Các quỹ này được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của các



12

NHTM để sử dụng vào các mục đích nhất định. Các quỹ dự trữ này được trích
lập từ lợi nhuận sau thuế hàng năm của ngân hàng theo qui định của Pháp luật.
Các quỹ khác: như quỹ phát triển nghiệp vụ… các quỹ này cũng được
trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Các tài sản nợ khác: Theo qui định, một số tài sản nợ khác được tính là vốn
chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:Thặng dư vốn, vốn đầu tư xây dựng và mua
sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có), các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỉ giá, lợi nhuận để lại chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu nói chung và vốn điều lệ nói riêng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nhưng nó lại có vai trò rất to
lớn đối với hoạt động của các NHTM. Trước hết, đây là điều kiện trong nền kinh
tế thị trường mở cửa và hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM
trong nước cũng như ngoài nước thì vốn chủ sở hữu được xem như là một trong
những nhân tố căn ản đánh giá năng lực tài chính, mức độ chịu đựng rủi ro,
điều kiện để tiếp cận với các dự án đầu tư của tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
b. Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NHTM huy động được từ
các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
tiền gửi, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm nguồn vốn để
kinh doanh.
Nguồn vốn huy động bao gồm vốn huy động từ tiền gửi và nguồn vốn huy
động thông qua phát hành các giấy tờ có giá (trái phiếu, tín phiếu..).
- Nguồn vốn huy động từ tiền gửi: bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh tế,
tiền gửi của các cá nhân và tiền gửi khác.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá: Đây là
nguồn vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ

phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%)
trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất


13

lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này
có xu hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế,
cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
c. Nguồn vốn vay của TCTD khác và của NHTW
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành trên quan hệ vay mượn giữa
NHTM và NHTW, hoặc giữa các NHTM với nhau. Các NHTM sẽ đi vay vốn để
bổ sung vốn hoạt động của mình khi NHTM đã sử dụng hết vốn khả dụng mà
vẫn không đủ vốn hoạt động.
- Nguồn vốn vay của TCTD khác: Trong quá trình kinh doanh của các
NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn, đó là khi huy động vốn
nhưng chưa cho vay, đầu tư hết hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng
khi nguồn vốn lại không đủ hoặc khách hàng rút tiền trước thời hạn trong khi đó
vốn cho vay chưa đến hạn thu hồi. Như vậy, các NHTM có thể gửi cho vay các
TCTD khác để hưởng lãi hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc
đảm bảo khả năng thanh toán. Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống
gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn hệ thống, thực hiện điều
chuyển nguồn vốn giữa các chi nhánh qua hội sở, khi thừa vốn các chi nhánh
được nhận vốn điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh nhận
được vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của các TCTD khác
trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở hội sở chính của từng hệ thống. Khi
cần thiết có thể vay vốn tại các TCTD nước ngoài.
- Nguồn vốn vay của NHNN
NHNN là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối

cùng trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn
khi cần thiết.
Vốn đi vay của TCTD khác và NHNN thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, là nguồn vốn hỗ trợ cho kinh
doanh của các ngân hàng khi thiếu vốn và có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả
năng thanh toán thường xuyên của các NHTM.


14

d. Nguồn vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một
khoản nguồn vốn trong thanh toán: tiền ký quỹ trên tài khoản mở thư tín dụng,
ký quỹ ảo lãnh khác, các khoản tiền phong toả và các khoản tạm thời nhàn khác
trong thanh toán.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, nghiệp vụ uỷ thác đầu tư tài trợ của Chính phủ
hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể. Đây
là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý của các tổ chức trong và
ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian
nguồn vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch
hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư,
ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ
này NHTM sẽ được hưởng phí hoa hồng. Ngoài ra, ngân hàng c n làm đại lý
bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp cũng như thu hộ lợi tức chứng
khoán cho khách hàng…qua nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho
ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng
đôi khi rất ngắn, nhưng có điều đáng quan tâm là ngân hàng không phải tốn kém
chi phí huy động nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân

hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

1.1.2 Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể được quan sát từ những góc nhìn
khác nhau, cách tính toán quy mô vốn chủ sở hữu cũng khác nhau từ những góc
nhìn này:
- Cách tính dựa trên quan niệm những giá trị nào không phải hoàn trả theo
cam kết đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu = (b ng) Tổng tài sản có – (trừ) Tổng công nợ


15

- Cách tính mở rộng: dựa trên quan điểm mở rộng từ thực tiễn là có một số
khoản nợ lưỡng tính: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi có thời hạn, …
- hi đánh giá theo theo giá trị thị trường của các tài sản và công nợ
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản đánh giá theo giá trị thị trường – Tổng công
nợ theo giá trị thị trường.
Hay nói cách khác, Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu (1) +/- giá trị đánh
giá lại theo giá trị thị trường.
- Về phía nhà đầu tư có thể tính toán theo giá trị vốn hóa thị trường, trong
trường hợp này
Vốn chủ sở hữu = Thị giá cổ phiếu x (nhân) Số lượng cổ phiếu phổ
thông được phát hành.
Khái niệm về giá trị rủi ro có liên quan mật thiết đến vốn chủ sở hữu và
việc tính toán này là cơ sở xác định tỷ lệ vốn tối thiểu. Trong các áo cáo thường
niên, báo cáo kiểm toán của các NHTM Việt Nam, phần ghi chú/thuyết minh có
những mục nêu chi tiết về tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu và phần quản
lý rủi ro tài chính, những phần này đề cập đến rủi ro, giá trị rủi ro trong hoạt

động ngân hàng.
Trong các quy định của Ủy an asel, đặc biệt trong Hiệp ước Basel III,
những định nghĩa, cách xác định về vốn (Capital) ngân hàng được đưa ra rất cụ
thể, Ủy an asel đã xuất bản một ấn phẩm hỏi đáp về định nghĩa vốn. Trong
dài hạn, những quy định về vốn ngân hàng sẽ đi theo những quy định này, tất
yếu ngành ngân hàng Việt Nam cũng đi theo các quy định mới nhất là Basel III
sau khi căn ản hoàn tất tuân thủ theo asel II và ngành ngân hàng ước sang
những giai đoạn phát triển mới đồng hành với nền kinh tế. Những định nghĩa,
cách xác định phần lớn tương tự như những quy định trong Basel II.
Đối với các NHTM, về cơ ản, vốn chủ sở hữu ngân hàng có thể được hiểu
như sau. Ở nghĩa hẹp, vốn chủ sở hữu là khoản tiền mà các cổ đông, các chủ sở
hữu đóng góp (vốn thực góp) để được hưởng các thu nhập của ngân hàng trong
tương lai. Ở nghĩa rộng và sâu sắc hơn, vốn chủ sở hữu ngân hàng được nhìn


16

nhận như các khoản nguồn vốn của chủ ngân hàng dành cho việc hỗ trợ các hoạt
động ngân hàng. Định nghĩa như vậy bao gồm các quỹ dự trữ của ngân hàng và
được gọi là nguồn vốn của các cổ đông. Trải qua quá trình hoạt động, vốn chủ sở
hữu có thể tích tụ tăng lên hoặc giảm xuống. Tuy nhiên đối với các nhà quản lý
nhà nước, vấn đề về tính đầy đủ của vốn ngân hàng là vô cùng trọng yếu, đặc
biệt sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến một trong những
giải pháp mà chính phủ một số nước hay sử dụng để cứu vãn hệ thống ngân
hàng là cứu trợ-quốc hữu hóa, sử dụng nguồn vốn của chính phủ để cứu vãn sự
sụp đổ của các ngân hàng. Thực tế là các nhà quản trị ngân hàng và các cơ quan
quản lý có chủ đề nghiên cứu liệu mức vốn chủ sở hữu có được xem là thích hợp
và đầy đủ đối với mức rủi ro ngày càng gia tăng.
Theo Luật tổ chức tín dụng của Việt nam năm 2010 của có qui định về vốn
tự có, trong luật này cũng nêu về vốn pháp định và yêu cầu các tổ chức tín dụng

phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp không thấp hơn vốn
pháp định. Với các ngân hàng TMCP Việt Nam, vốn điều lệ là một trong những
chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá về quy mô của một ngân hàng, và được
quy định là vốn góp hay vốn thực góp (paid-in capital) bởi các cổ đông của ngân
hàng. Trước đây, khái niệm về vốn tự có (tiếng Pháp: capitaux propres) thường
được sử dụng rộng rãi hơn khái niệm vốn chủ sở hữu, và về cơ ản vốn tự có chỉ
bao gồm vốn góp của các cổ đông và các loại vốn khác hình thành trong quá
trình hoạt động của ngân hàng, trong khi thời gian gần đây khái niệm vốn chủ sở
hữu được dùng phổ biến hơn, đặc biệt khi các hiệp ước Basel về vốn ngân hàng
được áp dụng trong các ngân hàng trên toàn cầu. Do vậy khi nói về vốn ngân
hàng, cần xác định rõ giữa các khái niệm này, bởi hiệp ước asel đề cập đến vốn
ngân hàng (Capital) là nói đến vốn chủ sở hữu (shareholders’ equity) và các
nguồn vốn khác tương đương vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2 Kết cấu vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là những giá trị
tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, vốn


17

chủ sở hữu bổ sung, các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác... Vốn chủ sở hữu là điều
kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn
ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật
chất, hạ tầng cho ngân hàng.
Trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của NHTM, vốn chủ sở hữu chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5%
-10% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai tr vô cùng quan trọng đối với các
ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng nó
vào các mục đích khác nhau như trang ị cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư mua
sắm tài sản cố định phục vụ cho ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đầu tư góp

vốn liên doanh, mua cổ phần. Mặt khác, với chức năng ảo vệ, vốn thuộc sở hữu
của ngân hàng được coi như là tài sản đảm ảo gây dựng l ng tin với khách
hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua
lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy
động cũng như hoạt động cho vay và ảo lãnh của ngân hàng. Quy mô và sự
tăng trưởng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của
NHTM.

hi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề

cập là vốn chủ sở hữu của ngân hàng đó.
Vốn chủ sở hữu của NHTM ao gồm:
- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là mức vốn được hình thành khi NHTM được thành lập. Vốn
điều lệ luôn lớn hơn hoặc ằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối
thiểu phải có khi thành lập một ngân hàng do pháp luật qui định.
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.Tùy
theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn
khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự ỏ ra; nếu là
ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp; nếu là ngân
hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp thông qua mua các cổ phần (cổ phiếu);
nếu là ngân hàng liên doanh thì do các ên tham gia liên doanh góp. Trường hợp


18

của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần phổ thông và cổ phần
ưu đãi. Vốn an đầu thường phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui định
thường nêu rõ số vốn tối thiểu-vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có để
ắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN có quy định cụ thể cho từng loại ngân

hàng trong từng điều kiện cụ thể. Vốn thường không phải hoàn trả. Các cổ đông
có thể án cổ phiếu trên thị trường vốn (thị trường chứng khoán). Các cổ phần
thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và
chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn chủ sở hữu của NHTM có thể gia tăng theo nhiều phương thức
khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh cụ thể của NHTM
đó, ao gồm:
Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận: khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận,
NHTM có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn chủ sở hữu nhằm tái
đầu tư. Lượng vốn tích lũy từ thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh của NHTM
trong từng thời kỳ.
Nguồn vốn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm: để
mở rộng quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết ị, hoăc để đáp ứng nhu cầu gia
tăng vốn chủ sở hữu do NHNN quy định. Đặc điểm của hình thức tạo vốn này là
không thường xuyên, song giúp cho NHTM có được lượng vốn chủ sở hữu lớn
vào lúc cần thiết.
- Các quỹ dự trữ của ngân hàng.
Để đảm ảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, trong quá
trình hoạt động các NHTM được trích lập các quỹ dự trữ. Các quỹ này được
thực hiện theo quy định từng quốc gia và từng thời kỳ về mức độ trích lập, quy
mô của quỹ và mục đích sử dụng. Các quỹ này được trích lập từ lợi nhuận r ng
hàng năm của ngân hàng và được sử dụng vào mục đích nhất định. Quỹ dự trữ
của NHTM ao gồm:


19

+ Quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ: Quỹ dự trữ ổ sung vốn điều lệ hàng
năm được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lợi nhuận sau khi ù lỗ năm

trước và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Quỹ dự ph ng tài chính: Được hình thành trên sơ sở trích lập từ lợi nhuận
sau thuế hàng năm theo qui định của pháp luật. Quỹ này được sử dụng để ù đắp
phần c n lại của các tổn về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã
được ù đắp ằng ồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất hoặc đã
được ồi thường của tổ chức ảo hiểm.
+ NHTM c n tiến hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận như quỹ phát triển kỹ
thuật, nghiệp vụ ngân hàng. Các quỹ này tỷ lệ trích lập theo quyết định của đại hội
cổ đông hoặc theo chính sách phân phối lợi nhuận của Nhà nước.
- Các tài sản nợ khác:
Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác được coi như vốn chủ
sở hữu của NHTM bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do nhà nước cấp (nếu có).
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá.
Lợi nhuận được để lại chưa phân phối
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, vốn đầu
tư xây dựng mua sắm do Nhà nước cấp. ên cạnh đó, trái phiếu chuyển đổi
hoặc cổ phần ưu đãi do NHTM phát hành đây là thành phần khá đặc iệt
trong nguồn vốn chủ sở hữu ởi nó được hình thành từ các khoản vay trung
hạn và dài hạn của ngân hàng. Một số ngân hàng phát hành các trái phiếu dài
hạn nhằm huy động vốn, người nắm giữ những trái phiếu này đến một thời
hạn nào đó có thể sẽ chuyển thành cổ đông của ngân hàng và được hưởng lợi
tức thay vì tiền lãi. Nguồn vốn này xuất hiện ở các ngân hàng sắp cổ phần hoá
có tác dụng làm tăng lượng vốn dài hạn trong thời điểm hiện tại và tăng vốn
chủ sở hữu trong tương lai.
Vốn chủ sở hữu là yếu tố tài chính quan trọng nhất, nó vừa cho thấy quy
mô của ngân hàng, vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng


20


đối với khách hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng
càng lớn khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động kinh doanh đang trong
giai đoạn khó khăn, vốn chủ sở hữu càng lớn khả năng tạo ra lợi nhuận càng lớn
vì có thể đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Tuy nhiên, ở góc nhìn khác
không phải vốn chủ sở hữu càng lớn càng tốt vì nếu quá lớn thì chỉ số hiệu quả
trên vốn sẽ giảm, theo đó lợi nhuận chia cho các cổ đông sẽ giảm, giá cổ phiếu
có thể sẽ ị giảm. Ngược lại, vốn chủ sở hữu quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của
ngân hàng.

1.1.2.3 Vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động ngân hàng
thương mại
Vốn chủ sở hữu của NHTM đóng vai tr sống còn trong việc duy trì các
hoạt động và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài qua các vai
tr sau:
Vai trò bảo vệ cho NHTM
- Giúp ngân hàng chống lại rủi ro phá sản, ù đắp những thua lỗ về tài
chính và nghiệp vụ. Vốn chủ sở hữu đóng vai tr là một tấm đệm giúp chống lại
rủi ro cho tới khi ngân hàng có thể tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại và đưa
ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động ình thường.
- Kinh doanh ngân hàng gắn liền với rất nhiều rủi ro. hi đó, các khoản
tổn thất của ngân hàng sẽ được ù đắp bằng vốn chủ sở hữu (đầu tiên là các
quỹ dự trữ, sau đó là lợi nhuận tích luỹ chưa phân phối, thặng dư và cuối cùng
cổ phần).
-

ảo vệ người gửi tiền khi ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động

kinh doanh.


- Nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng, các nhà đầu tư…Nâng
cao uy tín, tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm ảo với chủ nợ về sức
mạnh tài chính của ngân hàng, vốn chủ sở hữu góp phần ảo vệ lợi ích của
người gửi tiền.


21

Trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản
được hoàn trả là: các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động,
các khoản vay, sau đó là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi và
cuối cùng là cổ phần thường. Do đó, nếu quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn, người
gửi tiền và người cho vay sẽ thấy yên tâm hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt
rủi ro cho cơ quan ảo hiểm tiền gửi.
- Cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, điều tiết sự tăng
trưởng, phát triển mở rộng quy mô, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, vốn chủ sở hữu góp phần điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: rất
nhiều các quy định về hoạt động ngân hàng của các cơ quan quản lý có liên quan
chặt chẽ với vốn chủ sở hữu như: quy mô nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ với vốn
chủ sở hữu, quy mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng, nắm
giữ cổ phần của công ty khác, mở mạng lưới chi nhánh, mua sắm tài sản cố định,
thành lập công ty con... đều tính theo tỷ lệ với vốn chủ sở hữu. Như vậy, quy mô
và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhưng lại có vai trò rất quan trọng như phân tích trên.
Vai trò hoạt động của vốn chủ sở hữu
Là điều kiện bắt buộc theo quy định của pháp luật để ngân hàng có thể
hoạt động, vốn chủ sở hữu tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của
ngân hàng.
Để hoạt động, an đầu ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu (vốn pháp

định). Số vốn này trước hết dùng để đầu tư trang thiết bị, công nghệ ngân hàng,
nhà cửa cần thiết cho quá trình kinh doanh, phần còn lại tham gia vào hoạt động
tự doanh của ngân hàng như cho vay hoặc kinh doanh đầu tư khác theo qui định
của Pháp luật.
Để cạnh tranh tốt, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân
hàng, nâng cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. vốn chủ sở hữu


22

được sử dụng để đầu tư công nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, văn
ph ng đại diện...
- Cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô,
phạm vi hoạt động cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới.
Vai trò điều chỉnh
Các cơ quan quản lý có thể điều chỉnh hoạt động Ngân hàng thông qua
qui định các giới hạn liên quan trên vốn chủ sở hữu.
- Quy định về mức vốn tối thiểu khi thành lập;
- Quy định về giới hạn huy động vốn;
- Quy định về giới hạn sử dụng vốn;
- Quy định quy mô vốn và mức độ tăng trưởng vốn để cho phép mở rộng
quy mô của ngân hàng;
- Quy định về tỉ lệ an toàn trong kinh doanh.
Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai tr điều chỉnh các hoạt động của ngân
hàng: thông thường theo Luật tổ chức tín dụng và các quy chế an toàn trong kinh
doanh tiền tệ thì phạm vi hoạt động cũng như quy mô kinh doanh của một ngân
hàng hoàn toàn phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu được dùng vào
các giới hạn sau đây: tỷ lệ đầu tư cổ phần hoặc liên doanh với vốn chủ sở hữu, tỷ
lệ cho vay các đối tượng ưu đãi so với vốn chủ sở hữu; là căn cứ để giới hạn các
hoạt động kinh doanh tiền tệ...Nếu có sự vi phạm vượt các mức giới hạn quy

định thì NHTM bị đánh giá ở tình trạng mất an toàn.
1.2. Quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm
Với việc quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng, nhìn chung vẫn chưa có
những định nghĩa thống nhất về quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng, mà chỉ
liên quan nhiều đến mục đích của quản trị vốn chủ sở hữu. Theo tác giả, định
nghĩa khái lược về quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM là một hệ thống phương
pháp luận và hành động đảm bảo vốn ngân hàng được đầy đủ và sử dụng hiệu quả


23

theo những khẩu vị rủi ro đã được xác định, tuân thủ theo các quy định của pháp
luật, đem lại lợi ích kinh tế cho các chủ sở hữu và đảm bảo ngân hàng vẫn sẽ tiếp
tục tồn tại và phát triển.
Quản trị vốn chủ sở hữu thực chất là xây dựng các quy định về quản lý vốn
cùng các công cụ đo lường và trên cơ sở đó ngân hàng xác định quy mô và cấu
trúc vốn chủ sở hữu đảm bảo đáp ứng tuân thủ pháp luật, đáp ứng yêu cầu kinh
doanh, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu có hiệu quả theo các tiêu chí được
xác định tùy thuộc vào bên liên quan đến vốn chủ sở hữu. Các nội dung thể hiện
cho những điểm đã nêu trên đó là:
Quản trị vốn chủ sở hữu được đặt trong mối quan hệ mật thiết với rủi ro.
Khung quản trị vốn chủ sở hữu là quá trình tổ chức, tập hợp các ước cơ ản để
đo lường, đánh giá, phân bổ vốn và ra quyết định tác động đến vốn và tài sản
trong mối quan hệ giữa vốn và rủi ro.
Khung quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại gồm có:
 Xác định vốn tự có;
 Đo lường vốn và xác định nhu cầu vốn;
 Phân bổ vốn;

 Đánh giá mức độ đầy đủ của vốn và đánh giá hiệu quả sau phân bổ vốn;
 Ra các quyết định liên quan đến quản trị vốn chủ sở hữu.
 Tổ chức triển khai khung quản trị vốn chủ sở hữu chủ.

1.2.2 Mục đích quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương
mại
Đối với quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng từ những khía cạnh hay đối
tượng khác nhau có thể khác nhau về mục đích, cụ thể:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước, mục đích quản trị vốn chủ sở hữu các
ngân hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của những người gửi tiền, đồng thời đảm
bảo ngân hàng có đủ vốn chủ sở hữu để phòng ngừa được các rủi ro trong hoạt


24

động ngân hàng, đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng trong tổng thể nền
kinh tế;
- Đối với cổ đông người sở hữu ngân hàng, mục đính chủ yếu trong quản
trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng là có lợi ích tối đa trên mỗi đồng vốn bỏ ra,
đồng thời không bị mất vốn do các rủi ro trong hoạt động và kinh doanh;
- Đối với ban quản trị ngân hàng, vốn chủ ngân hàng phải được cung cấp
đầy đủ để đảm bảo triển khai được các mô hình kinh doanh, phòng chống rủi ro
và đảm bảo theo các tỷ lệ an toàn vốn theo yêu cầu của pháp luật và đảm ảo
hiệu quả sử dụng vốn.
- Đối với khách hàng, bất kể vốn ngân hàng thế nào thì ngân hàng cũng
phải đưa ra được các đề xuất có giá trị, đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng, thực hiện cam kết của ngân hàng với khách hàng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chính là việc tạo ra thu nhập ngân hàng
từ những giả thiết được tính toán kỹ lưỡng và quản trị các rủi ro. Mục tiêu của
các chủ nợ và nhà đầu tư vào ngân hàng chính là việc kỳ vọng nhà quản trị

ngân hàng chấp nhận các rủi ro được tính toán cân nhắc và có mức giá tương
ứng với các rủi ro nhằm đảm bảo rằng các khoản tiền đầu tư được hoàn trả
cùng với mức lãi mang tính bền vững và giá trị của ngân hàng được bồi đắp
gia tăng trong dài hạn. Rủi ro và cơ hội cùng với những chi phí hợp lý luôn
được các nhà ngân hàng tìm kiếm và cân nhắc, để thành công, các ngân hàng
đảm bảo mức thu nhập hợp lý đối với các rủi ro được chấp nhận. Một số vấn
đề sau được các nhà quản trị ngân hàng thường xuyên xem xét nhằm đạt được
mục đích như vậy:
- Rủi ro là gì, các rủi ro mà ngân hàng gặp phải hay phát sinh trong quá
trình kinh doanh, có thể đo lường các rủi ro này một cách nhất quán để có thể so
sánh với nhau, mức độ hay mức giá trị của rủi ro (trên thị trường) là bao nhiêu
và các rủi ro nào mà ngân hàng xác định có thể chấp nhận;
- Cấu trúc vốn của NHTM nên như thế nào, vốn cấp 1, cấp 2 và các nguồn
dự trữ khác;


25

- Ngân hàng có đủ vốn chủ sở hữu để hỗ trợ các rủi ro mà ngân hàng có
thể chấp nhận;
- Ngân hàng có thể đặt ra một hệ thống giới hạn chặn đối với toàn bộ
rủi ro và các mảng kinh doanh nhằm đảm bảo ngân hàng không gặp phải quá
nhiều rủi ro;
- Rủi ro có thể tích hợp được vào hệ thống đo lường đánh giá hoạt động và
hệ thống khuyến khích các mảng kinh doanh đảm bảo lợi ích của các nhân viên
thống nhất với lợi ích của ngân hàng.
Nhằm giải quyết các vấn đề này, nhiều ngân hàng đã phải đưa ra các hệ
thống giám sát và kể cả việc tái thiết kế lại các quy trình và phương pháp luận
nội bộ.
Theo [91] hai vấn đề vô cùng mấu chốt trong quản trị vốn chủ sở hữu của

ngân hàng là quản trị vốn chủ sở hữu, liên quan đến việc xác lập cấu trúc vốn tối
ưu của ngân hàng, phân bổ vốn liên quan đến các lựa chọn và quy trình ra quyết
định phân bổ vốn tối ưu xuyên suốt qua các đơn vị kinh doanh trong ngân hàng.
Tất cả các quá trình ra quyết định dẫn đến việc phân bổ vốn, do vậy sẽ bao gồm
việc xác lập các mục tiêu lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro đối với từng đơn
vị/lĩnh vực kinh doanh khác nhau và việc đánh giá thực hiện mục tiêu của các đơn
vị đó. Ở đây vai tr hỗ trợ của quản trị rủi ro trong ngân hàng được thể hiện trong
việc đưa ra mức vốn chủ sở hữu cần thiết để các nhà quản trị, lãnh đạo ngân hàng
có thể có được các công cụ và thước đo khách quan để có được các quyết định về
cấu trúc vốn tối ưu, đo lường được lợi nhuận đánh giá hoạt động của các đơn vị
kinh doanh trong ngân hàng để có được các quyết định về phân bổ vốn.
Cấu trúc vốn chủ sở hữu tối ưu trong hoạt động ngân hàng được xác lập dựa
trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và mang tính bền vững, cụ thể
là vốn cổ phần và tối đa giá trị vốn hóa ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, một số các khoản nợ, công cụ nợ, trái phiếu do ngân hàng phát hành
có thể được tính vào trong vốn chủ sở hữu để tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo các
quy định pháp luật. Dựa trên những quy định này, các ngân hàng có thể hướng tới


×