Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề tài phân tích báo cáo tài chính vietcombank giai đoạn 2007 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.5 KB, 42 trang )

Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Trường Đại Học Kinh Tế TP HCM
Khoa Ngân Hàng


Bộ Môn: Quản Trị Ngân Hàng
Đề Tài: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VIETCOMBANK

GIAI ĐOẠN 2007-2010

Nhóm thực hiện: Ngân Hàng 789 - K34
GVHD : TS.Trương Quang Thông


Tp.HCM,Ngày 26/09/2011

Thành viên :
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


15

Đồng Sỹ Triết
Phạm Thị Phương Anh
Trần Hồng Diễm
Ngô Thị Thuỳ Dung
Hà Nhật Dương
Lê Văn
Lưu Hoàn Anh Tuấn
Nguyễn Vũ Bảo
Đỗ Thị Mây
Nguyễn Văn Tùng
Nguyễn Mạnh Toàn
Trần Huy Phong
Trần Thị Khương Dung
Phan Thị Hường
Nguyễn Thị Thuý

Lớp

STT

Nh7
Nh7
Nh7
Nh7
Nh7
Nh7
Nh7
Nh7

Nh7
Nh7
Nh7
Nh8
Nh9
Nh9
Nh9

37
01
05
07
08
42
38
03
20
41
36
27
07
14
34

1.

2


Mục lục

Sơ lược về NHTMCP Vietcombank

3


Sơ lược về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trước đây có tên là Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục
Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà
nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP
vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc
phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã
chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua 48 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã
trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy
đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt
động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng
như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh,
dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử.
Là một trong những ngân hàng hàng đầu và đa năng nhất tại Việt Nam, Vietcombank
luôn giữ một vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng quốc gia. Ngoài vị thế vững
mạnh trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn và bán lẻ, Vietcombank cũng đã và đang là
một ngân hàng phục vụ tốt nhất các khách hàng là định chế tài chính.
Bên cạnh mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc và các văn phòng đại diện nước ngoài
của mình, Vietcombank cũng có quan hệ với tất cả các ngân hàng trong nước và nước

ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và đang là đầu mối thanh toán cho rất nhiều ngân
hàng trong số này. Hoạt động bên ngoài lãnh thổ Việt Nam của Vietcombank được
4


triển khai thông qua một mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng
trong nước hiện nay, với khoảng 1.200 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên Thế giới.
Vietcombank cung cấp rất nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu
của các khách hàng là định chế tài chính, như: dịch vụ tài khoản và thanh toán, ngân
hàng điện tử (e-Banking), tài trợ thương mại, bao thanh toán (factoring), và các dịch vụ
về vốn và ngoại tệ (thị trường tiền tệ, mua bán trái phiếu, ngoại hối và các sản phẩm
phái sinh, v.v...).
Về quy mô hoạt động thì sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank
hiện có khoảng 11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn
phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1
Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con
tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công
ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ
thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS)
trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân
hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong những năm qua, Vietcombank đã nhận được rất nhiều giải thưởng và danh hiệu
cao quý cả trong và ngoài nước về chất lượng và hiệu quả hoạt động. Ngân hàng đã
được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng hai (1993) và Huân chương
Độc lập hạng Ba (2003). Bên cạnh đó, 05 năm liên tiếp (2000-2004) Ngân hàng được
tạp chí "The Banker" thuộc tập đoàn Financial Times bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất
của Việt Nam trong năm”, được tạp chí EUROMONEY bình chọn là Ngân hàng tốt
nhất năm 2003 tại Việt Nam, và được tạp chí AsiaMoney bình chọn là Ngân hàng cung
cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất tại Việt Nam trong hai năm liên tiếp 2006-2007.

Với năng lực và uy tín của mình, Vietcombank đã được Standard & Poor's xếp hạng
định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Tương tự,
5


các xếp hạng của FitchRatings đối với Vietcombank cũng là BB- và D. Đây là các định
mức tín nhiệm cao nhất mà hai tổ chức xếp hạng quốc tế uy tín này từng trao cho một
ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

I.
Đánh giá
1. Về tài sản

khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn
6


Năm 2008 tổng tài sản của Vietcombank đạt 222.089.520 triệu đồng tăng 24.681.484
triệu đồng so với năm 2007(197.408.036 triệu đồng),tương đương với mức tăng
12,5% . Con số này tiếp tục tăng lên mức 255.495.883 triệu đồng vào năm 2009 và
307.496.090 triệu đồng năm 2010, ứng với mức tăng 15% và 20,35%. Chỉ trong vòng
4 năm , tổng tài sản của Vietcombank đã tăng hơn 55.76% từ 197.408.036 triệu đồng
(năm 2007) lên 307.496.090 triệu đồng ( năm 2010)
Biểu đồ: Tổng tài sản ngân hàng Vietcombank (2006-2010) Đv: triệu đồng

Năm 2008, khoản mục tăng mạnh nhất trong cơ cấu tài sản của VCB là TIỀN GỞI TẠI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC với 27.077.366 triệu đồng (tăng 1,194% so với
cùng kì năm ngoái) . Tuy nhiên sang năm 2009 và 2010 , mức tăng trưởng cao nhất lại
thuộc về khoản mục CHO VAY KHÁCH HÀNG với mức tăng 28.828.161 triệu đồng
(25,54%) và 35.192.780 (25%)

Có thể thấy , trong cơ cấu tổng tài sản của VCB thì khoản mục CHO VAY KHÁCH
HÀNG luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và tỷ trọng này tăng dần qua các năm.Theo sau
khoản mục này là TIỀN GỞI TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC và CHỨNG
KHOÁN ĐẦU TƯ.

Biểu đồ: Tiền gửi tại các TCTD khác, Cho vay khách hàng và Chứng khoán đầu tư
(2007-2010) (đv: triệu đồng )

Năm 2007 số tiền VCB cho khách hàng vay 95.492.695 triệu đồng chiếm tỉ trọng
48,3% .Qua đến năm 2008 , số tiền này tăng lên 108.617.623 triệu đồng nâng tỉ trọng
7


lên 48,97% và đạt 5,62% năm 2009 với 136.996.006 triệu đồng và 55,65% năm 2010
với 171.124.824 .Tăng trưởng tín dụng của VCB đạt 61,11% chỉ qua sau 3 năm
Năm 2007, số tiền gởi các TCTD khác của VCB chỉ đạt 2.267.931 triệu đồng chiếm tỉ
trọng chứa tới 1,15% tổng tài sản . Tuy nhiên , bước sang năm 2008 , số tiền gởi TCTD
khác đã tăng 27.077.366 triệu đồng nâng tổng số tiền gởi lên 29.345.297 triệu đồng đạt
mức 13,21% .Trong 2 năm tiếp theo , tỷ trọng của tiển gởi TCTD khác dần tăng lên
mức 18,19% năm 2009 và 25,85% năm 2010 , khi mà số dư tiền gởi TCTD khác đạt
mức 799.499.786 triệu đồng .Dễ dàng nhận thấy được, số tiền gởi TCTD khác của
VCB đã tăng 3.405,38% từ năm 2007 tới 2010.
Đầu tư chứng khoán, chiếm tỉ trọng lớn thứ 3 trong cơ cấu tài sản của VCB, tuy nhiên,
khác với khoản mục CHO VAY và TIỀN GỞI TCTD KHÁC, thì tỷ trọng ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN của VCB thể hiện xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2007, số
tiền VCB đầu tư vào chứng khoán là 37.715.965 tr đồng chiếm tỉ trọng 19,1% .Tỷ
trọng này giảm nhẹ xuống 18,71% trước khi tuột mạnh xuống chỉ còn 12,77% vào năm
2009 với 32.634.887.Năm 2010 , số tiền đầu tư vào chứng khoán của VCB vào chứng
khoán là 32.811.215 ,chiếm tỉ trọng chỉ còn 10,67%.
Các khoản mục “góp vốn, đầu tư dài hạn”, “ TSCĐ”, “ TS có khác” đều tăng dần qua

các năm.
Năm 2008, “góp vốn, đầu tư dài hạn” của ngân hàng là 3.048.870 triệu đồng tăng
82,8% so với năm 2007. Tới năm 2010 con số này tăng thêm 906.130 tr đồng, tương
ứng với 29,7% so với 2008.
Biểu đồ: thể hiện các khoản mục “TSCĐ”, “TS có khác” và “Góp vốn, đầu tư dài hạn”
của VCB (giai đoạn 2007-2010) (đv: triệu đồng)

8


“TSCĐ” của ngân hàng khá ổn định qua các năm. Năm 2010, TSCĐ của ngân hàng là
1.586.004 tr đồng, tăng 536.847 tr đồng tương ứng mức tăng 51,2% so với năm 2007.
Trong 3 khoản mục trên, “ TS có khác” có mức tăng nhiều nhất. Năm 2010 tăng thêm
2.591.750 tr đồng, tương đương tăng 114,7% so với năm 2007.
2. Về nguồn vốn

Nhìn chung, tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của VCB tăng qua các năm từ 20062010:
Biểu đồ: Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của VCB (2006-2010) (đv: triệu đồng)

Tổng nguồn vốn năm 2010 là 307.496.090 triệu đồng tăng 110.088.054 triệu đồng so
với năm 2007 với tốc độ tăng là 55,8%. Điều này cho thấy tính hiệu quả của VCB
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trong cơ cấu nguồn vốn của VCB thì “ tiền gửi khách hàng” chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Biểu đồ: thể hiện “Tiền gửi khách hàng” và “Tiền gửi tại các TCTD khác” (2006-2010)
(đv:triệu đồng)

“Tiền gửi khách hàng” tăng dần theo từng năm. Năm 2007, “ tiền gửi khách hàng”
chiếm gần 71,7% trong nguồn vốn thì tới năm 2010 “ tiền gửi khách hàng” đã tăng
thêm 92.839.612 triệu đồng tương đương với tăng 82,9% .
Giống như “tiền gửi khách hàng” thì mục “ tiền gửi của các TCTD khác” cũng tăng

dần theo từng năm. Từ 2007 tới 2010 tăng thêm 47.100.536 triệu đồng. Hai khoản
mục này tăng lên làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên liên tục biểu
hiện vị trí vững vàng, uy tín của VCB trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
9


Biểu đồ: Vay các TCTD khác; Các khoản nợ khác (2007-2010) (đv: triệu đồng)

Mục “ Vay các TCTD khác” và “ các khoản nợ khác” tăng giảm không liên tục qua các
năm. “Vay các TCTD khác” tăng cao nhất vào năm 2007 là 11.089.652 triệu đồng
nhưng đã giảm xuống còn 5.584.940 triệu đồng vào năm 2010 tương ứng với mức
giảm sút là 49,6%
“ Các khoản nợ khác” ở năm 2010 là 8.774.055 triệu đồng giảm 23,9% so với mức
cao nhất vào năm 2008.
Khoản mục cuối cùng trong tổng nguồn vốn ngân hàng là vốn và các quỹ. Đây là phần
vốn duy nhất thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng không quá lớn nhưng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong thực tiễn hoạt động của bất cứ ngân hàng nào.

Biểu đồ: Vốn điều lệ; Vốn khác (2007-2010) (đv: triệu đồng)
Vốn điều lệ của VCB đã tăng lên rất mạnh từ 2007-2010: cụ thể, năm 2007 Vốn điều lệ
của ngân hàng là 4.429.337 triệu đồng (chiếm 2,2% trong tổng nguồn vốn) tới năm
2010 vốn điều lệ của VCB đã tăng thêm 8.794.378 triệu đồng, tương đương tăng
198,5% (chiếm 4,3% tổng nguồn vốn)
Ngược lại, “ Vốn khác” lại sụt giảm: năm 2007, khoản mục này đạt 1.258.266 triệu
đồng, tới năm 2010 giảm đi 1.213.106 triệu đồng tương ứng với 96,4%.
Việc tăng, giảm nhanh chóng của 2 khoản mục trên là do VCB tiến hàng cổ phần hóa
vào khoảng giữa năm 2008.

II.


Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng
10


Khi phân tích nguồn vốn các nhà quản trị VCB quan tâm phân tích 2 khoản mục: vốn
tự có và vốn huy động.
1.

Phân tích vốn tự có và các quỹ của ngân hàng

Bằng phương pháp phân tích biểu đồ cột nhà phân tích có thể thấy sự biến động của
khoản vốn tự có qua các năm như biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn và các quỹ qua các năm (đơn vị: triệu đồng)

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng ổn định của vốn và các quỹ qua các
năm. Cụ thể, năm 2006,vốn và các quỹ của VCB là 11.228.106 triệu VND chiếm
6,718% trong tổng nguồn vốn. Năm 2007, vốn và các quỹ tăng thêm 2.323.440 triệu
lên 13.551.546 triệu, chiếm 6,865% tổng nguồn vốn. Năm 2008 tăng chậm hơn, chỉ
tăng thêm 394.283 triệu, chiếm 6,28% tổng nguồn vốn. Năm 2009, vốn tự có tiếp tục
tăng mạnh, lên tới 16.710.333 triệu chiếm 6,54%. Năm 2010 là năm mà vốn tự có tăng
nhiều nhất trong giai đoạn 2006-2010, tăng thêm tới 3.959.146 triệu để có 20.669.479
triệu vốn và các quỹ, chiếm 6,721%.
So sánh mức vốn năm nay so với năm trước, so sánh từng khoản mục trong vốn và các
quỹ của ngân hàng thông qua bảng 2 nhà quản trị có thể đánh giá tình hình vốn tự có
và sự biến động trong cơ cấu vốn và các quỹ của ngân hàng, cụ thể như sau:

Biểu đồ đánh giá vốn và các quỹ của VCB (đv:triệu đồng)
(Nguồn:báo cáo tài chính của VCB qua các năm)
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy vốn và các quỹ tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của
vốn điều lệ và vốn của các tổ chức tín dụng hay nói cách khác chính là sự gia tăng của

vốn tự có.
11


Năm 2007 vốn điều lệ của VCB chỉ là 4.429.337 nhưng chỉ 1 năm sau vào năm 2008
vốn điều lệ của VCB đã tăng vọt lên con số 12.100.860, tăng tới 7.671.523 triệu đồng
tương đương tăng lên 172%. Đây là 1 con số tăng ấn tượng chỉ sau 1 năm. Sự tăng
trưởng đột biến này có lẽ cũng là dễ hiểu bởi năm 2008 là năm đầu tiên mà VCB hoạt
động với tư cách là ngân hàng thương mại cổ phần. Trong số vốn điều lệ này thì số cổ
phần của nhà nước (do Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đại diện) là
1.097.800.600 triệu đồng (mệnh giá 10.000/1 cổ phiếu) chiếm 90,72%, số còn lại
112.285.426 triệu đồng, tương đương 9,28% là số cổ phần sở hữu khác. Năm 2009 vốn
điều lệ không có sự thay đổi. Năm 2010 vốn điều lệ tăng lên 14.225.875 triệu VND,
tăng thêm 2.125.015 triệu tương đương tăng 17,56%. Đây chính là kết quả thu được từ
phương án tăng vốn điều lệ lên 9,8%, nhưng phương án này đã thu được kết quả ngoài
mong đợi khi mà ngay tháng 8/2010 VBC đã đạt được mốc đó và tiếp tục tăng lên vào
quý cuối năm.
Góp phần vào sự gia tăng của nguồn vốn và các quỹ là sự gia tăng vốn của các tổ chức
tín dụng.Nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể thấy có sự sụt giảm mạnh vào năm
2008.Qũy của các tổ chức tín dụng hay còn gọi là quỹ dự trữ bao gồm 4 khoản mục là
quỹ bổ sung vốn điều lệ,quỹ dự phòng tài chính,quỹ phát đầu tư và phát triển và quỹ
khen thưởng và phúc lợi.Đặc điểm của khoản mục này là nếu những năm kinh doanh
mà ngân hàng gặp quá nhiều rủi ro làm lợi nhuận ngân hàng giảm thấp thì quỹ dự trữ
trích ra cũng sẽ rất thấp.Năm 2008 là năm khủng hoảng tài chính toàn cầu ,khiến cho
rất nhiều ngân hàng gặp khó khăn,rủi ro cao do vậy mà các khoản trích dự phòng cũng
theo đó bị giảm xuống rất nhiều.Qua năm 2009,2010 thì khoản mục này đã tăng trở
lại,tuy nhiên chưa thể phục hồi để đạt mức cao như năm 2007.
Tuy có sự gia tăng trong hầu hết các khoản mục trong cơ cấu vốn và các quỹ nhưng
khoản mục vốn khác lại có sự sụt giảm qua các năm, tuy nhiên do khoản mục này
chiếm tỷ trọng nhỏ nên không tác động nhiều tới tình hình chung của vốn và các quỹ.


12


Để đánh giá về nguồn vốn tự có của ngân hàng thì người ta thường quan tâm tới hệ số
an toàn vốn, trong giai đoạn vừa qua thì hệ số an toàn vốn của VCB luôn duy trì ở mức
cao. Cụ thể được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ so sánh hệ số an toàn vốn của VCB

Theo quy định của Thông tư số 13/TT-NHNN về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng: từ 1/10/2010 tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân
hàng được nâng từ 8% lên 9%. vì vậy, để nâng tỷ lệ an toàn vốn, VCB đã có các đợt
tăng vốn điều lệ, bán một lượng lớn cổ phiếu của các ngân hàng khác để tăng vốn tự
có. qua biểu đồ ta có thể thấy tỷ lệ an toàn vốn của VCB giảm dần trong gia đoạn
2007-2009. Tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ này là 8.37%, sau khi tiến hành phân phối
lợi nhuận 2010 và tăng vốn điều lệ đợt 2 (tăng 33%) thì tỷ lệ này mới đạt xấp xỉ 9%.
Khi phân tích về vốn tự có một chỉ tiêu nữa mà các nhà quản trị quan tâm đó là Hệ số
tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có, tỷ lệ này được thể hiện qua biểu đồ dưới
đây:

Tỷ số vốn tự có/tổng tài sản có (hệ số đòn bẩy) là hệ được đưa ra để giúp đánh giá mức
độ rùi ro của tổng tài sản có của 1 ngân hàng.
Qua biểu đồ chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy hệ số tỷ lệ đòn bẩy này của VCB khá
ổn định và ở mức an toàn (trên 5% thì được đánh giá an toàn theo quyết định
107/QĐ/NH5). Điều này thể hiện được mức độ an toàn của tổng tài sản có của VCB,
nhờ chỉ số này nên các nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào VCB.
2.

Phân tích vốn huy động :
13



Dưới đây là biểu đồ cơ cấu vốn huy động của VCB trong giai đoạn 2007-2010

2007

2008

2009

2010

Các khoản nợ CP và NHNN 12,685,256
Tiền gởi và vay các tổ chức

9,515,633

22,578,400

10,076,936

tín dụng khác
Tiền gởi của khách hàng
Phát hành giấy tờ có giá

23,900,514
157,067,019
2,922,015
193,405,181


38,835,516
169,071,562
386,058
230,871,536

59,535,634
204,755,949
3,563,985
277,932,504

17,939,810
141,589,093
3,221,058
175,435,217

Qua biểu đồ , dễ dàng nhận thấy rằng , TIỀN GỞI CỦA KHÁCH HÀNG luôn chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu huy động vốn của VCB với tỷ lệ luôn trên 70% , theo
sau là TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC và CÁC KHOẢN NỢ
CHÍNH PHỦ VÀ NHNN.PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ chỉ chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ , khoảng 2%,trong cơ cấu huy động vốn của VCB .Tổng số vốn huy động cúa
VCB tăng dần qua các năm , đặc biệt là từ sau năm 2008 , sau khi VCB tiến hành cổ
phần hoá , mức tăng trưởng huy động vốn đạt khoảng 20% mỗi năm trong khi đó , giai
đoạn 2007-2008 mức tăng trưởng này chỉ là 10%
Năm 2007 , tổng số vốn ngân hàng VCB huy động được là 175.435.217 triệu đồng
trong đó TIỀN GỞI CỦA KHÁCH HÀNG chiếm 81% (141.589.093 triệu đồng) ,TIỀN
GỞI VÀ VAY CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC chiếm 10% ( 17.939.810 triệu
đồng) ,CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN chiếm 7% (12.685.256 triệu đông) và 2%
còn lại thuộc về PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Sang năm 2008 , tổng số vốn huy động tăng 10% đạt mức 193.405.181 .Cơ cấu huy
động như năm 2008 , tuy nhiên có sự dịch chuyển nhẹ 2% từ CÁC KHOẢN NỢ CP

VÀ NHNN sang TIỀN GỞI VÀ VAY CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÁC

14


Năm 2009 , tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh với mức tăng 37.466.355 triệu
đồng , tăng gần 20% so với năm trước . Tuy nhiên , trong cơ cấu huy động vốn tỷ
trọng TIỀN GỞI CÚA KHÁCH HÀNG và PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ giảm
mạnh .So với năm 2008 , số tiền huy động từ TIỀN GỞI KHÁCH HÀNG vần tăng với
mức 12.004.543 triệu đồng , tuy nhiên tốc độ tăng không nhanh như tổng số vốn huy
động nên tỷ trọng TIỀN GỞI CÚA KHÁCH HÀNG giảm xuống còn 73% . Tuy
nhiên , số tiền thu được từ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ giảm mạnh xuống chỉ
còn 386.058 triệu đồng từ mức 2.922.015 triệu đồng năm 2008 .
Năm 2010 , tổng số tiền huy động được là 277.932.504 triệu đồng , trong đó TIỀN
GỞI CỦA KHÁCH HÀNG là 204.755.949 triệu đồng (tăng 21,1% so với cùng kì năm
ngoái) chiếm tỷ trọng 74% , theo sau là TIỀN GỞI VÀ VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG với mức tăng 20.700.118 triệu đồng ,mức tăng đáng chú ý với hơn 53%
so với năm 2009.Cũng trong năn nay , số tiền huy động được từ PHÁT HÀNH GIẤY
TỜ CÓ GIÁ tăng mạnh trở lại với 3.563.985 triệu đồng , tuy nhiên , vẫn chỉ chiếm 1%
trong tổng cơ cấu huy động vốn của VCB.
Nhận xét :
-Thực tế cho thấy , sau khi thực hiện cổ phần hoá , các doang nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn hẳn và VCB cũng không phải là một ngoại lệ. Năm 2008, khả năng huy động
vốn của VCB đã tăng lên 20%/năm so với trước đó chỉ là 10%.
- Qua bảng số liệu, ta có thể thấy, VCB đã huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Năm 2007 là năm thành công với nhiều dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển
của VCB mà một trong số đó là phát hành thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng
(IPO) vào ngày 26/12/2007
-Những biến động của thị trường tài chính tiền tệ năm 2007 ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình huy động vốn của VCB. Thứ nhất, cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở

nên gay gắt với việc mở rộng quy mô hoạt động, tăng lãi suất huy động, triển khai
15


hàng loạt sản phẩm mới, các chương trình khuyến mãi rầm rộ để thu hút khách hàng.
Thứ hai, hoạt động huy động USD gặp nhiều khó khăn, nhất là từ dân cu do lãi suất
USD có xu hướng giảm vì Cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất trong khi
tỷ giá bất lợi cho người giữ tiền vì USD mất giá.
- Kết thúc năm 2007, VCB đã huy động được 175.435.217 triệu đồng, trong đó vốn
huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 144.810.151 triệu đồng, chiếm 82,5% tổng
số vốn huy động.
-Trong năm 2008, tình hình thế giới có nhiều yếu tố không thuận lợi, khủng hoảng tài
chính tại nhiều nước trên thế giới với việc sáp nhập hoặc phá sản của hàng loạt các tổ
chức tài chính tên tuổi đã khởi đầu cho thời kì suy thoái của thế giới. Tại VN, thiên tai
dịch bệnh đẩy giá cả tăng cao, xuất khẩu gặp khó khăn, thị trường bất động sản đình
trệ…làm suy giảm đáng kể tình hình kinh tế thế giới. Với mục tiêu kiềm chế lạm phát,
giữ ổn định thị trường tài chính, NHNN đã thắt chặt chính sách tiền tệ thông qua các
giải pháp như là tăng tỉ lệ dự trự bắt buộc tăng 1%, tăng lãi suất cơ bản, lãi tái cấp vốn
và lãi suất tái chiết khấu. Đồng thời thông qua nghiệp vụ thị trường mở, phát hành tín
phiếu bắt buộc, thực hiện việc chuyển tiền từ các tổ chức tín dụng về NHNN nên số
tiền huy động từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN giảm mạnh.
-Song song, việc tăng lãi suất cơ bản của NHNN, đã dẫn đến việc gia tăng lãi suất huy
động giúp cho lượng tiền huy động từ TỔ CHỨC TÍN DỤNG và TIỀN GỞI KHÁCH
HÀNG gia tăng đáng kể.
-Năm 2009, tình hình thế giới và trong khu vực có nhiều biến động phức tạp. Nền kinh
tế thế giới tuy đã vượt qua được giai đoạn suy giảm và đã có những dấu hiệu phục hồi
và trên đà tăng trưởng nhưng chưa thực vững chắc. Chính vì vậy, chính phủ đã ban
hành các gói kích thích kinh tế, các gói cho vay hỗ trợ lãi suất (4%). Đây chính là
nguyên nhận chính làm cho số tiền huy động từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN
tăng mạnh trở lại lên mức 22.578.400 triệu đồng. Lãi suất huy động được hỗ trợ, nên

16


trong năm 2009, số giấy tờ có giá VCB phát hành giảm mạnh, vì thực tế, kênh huy
động này không có lợi như kênh huy động từ CÁC KHOẢN NỢ CP VÀ NHNN.
- Ngày 5/11/2010, NHNN đã ban hành các quyết định điều chỉnh tăng 1% đối với các
mức LS bằng VND của NHNN, có hiệu lực kể từ ngày 5/11/2010. Như vậy, các mức
lãi suất thị trường sẽ lập tức tăng theo lãi suất do NHNN công bố. Mặc dù về trần mức
lãi suất huy động VND, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã đưa ra đề nghị đồng thuận ở
mức 12%/năm, nhưng lãi suất cho vay thì không có sự đồng thuận trần và sẽ tiếp tục
tăng cao hơn nhiều. Chính điều này đã nâng số tiền huy động TIỀN GỞI CỦA
KHÁCH HÀNG và TIỀN GỞI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG tăng cao một cách đáng
chú ý. Bên cạnh đó , do không còn được hỗ trợ vay ưu đãi , nên VCB lại tiếp túc phát
hành GTCG để huy động nguồn vốn từ dân cư . Ngoài ra, việc Chính phủ thắt chặt tiền
tệ để thực hiện mục tiêu lạm phát cũng đã làm giảm số tiến VCB thu được từ CÁC
KHOẢN NỢ CỦA CP VÀ NHNN.
Khoản mục chiếmn tỉ trọng lớn nhất là tiền gởi khách hàng. Vì vậy , ta phân tích sâu
về cơ cấu của khoản mục này :
Tiền gửi khách hàng
Hoạt động huy động vốn có chi phí thấp dựa trên nền tảng khách hàng vững chắc. Tốc
độ tăng trưởng khách hàng của VCB luôn ở mức thấp hơn trung bình ngành, tuy nhiên
nguồn huy động từ khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, cho thấy
hoạt động huy động từ khách hàng luôn giữ vai trò cốt lõi tạo nguồn vốn cho VCB.
1, Tiền gửi theo kỳ hạn:
2007
Tiền
gửi 72.645.901
không kỳ hạn
Tiền gửi có 64.666.381
kỳ hạn

Tiền gửi khác 4.276.811

2008
52.456.086

2009
47.256.093

2010
48.693.603

101.118.042

112.061.369

151.132.566

3.492.891

4.754.100

4.929.780
17


Tổng cộng

141.589.093

157.067.019


169.071.562

204.755.949

Qua bảng số liệu ta thấy:
-Tiền gửi không kỳ hạn:
+ Năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007, từ 72.645.901 triệu đồng giảm 20.189.815
triệu đồng xuống 42.456.086 triệu đồng (giảm 27,8%).
+ Năm 2009 tiếp tục giảm còn 47.256.093 triệu đồng tương đương 9,9% nhưng năm
2010 lại tăng 1.437.510 triệu đồng, mức tăng không đáng kể.
Tiền gửi không kì hạn chiếm 1 tỷ trọng tương đối trong tổng vốn huy động, đây là 1
nguyên nhân khiến cho chi phí huy động vốn của VCB thấp hơn so với các NH khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn: tăng thêm rất lớn và tăng đều qua các năm:
+ Năm 2008 tăng 36.451.661 triệu đồng (tăng 46,36%) so với năm 2007.
+ Năm 2009 tăng 10.943.327 triệu đồng (tăng 10,82%) so với năm 2008
+ Năm 2010 tăng 39.071.197 triệu đồng (tăng 34.86%) so với năm 2009
Nguồn vốn có kì hạn dồi dào hơn cho thấy khả năng chủ động đầu tư và cho vay của
VCB bởi NH có thể hoạch định được các khoảng thời gian trả tiền, không giống như
viêc chi trả các khoản tiền gửi ko kì hạn là rất bất ngờ và khó dự tính trước bởi khách
hàng có thể đến rút tiền 1 cách đột xuất.
2. Tiền gửi theo đối tượng:

Tổ chức kinh tế
Cá nhân
Khác
Tổng cộng

2008
99.146.339

57.242.440
678.240
157.067.019

2009
90.216.895
76.964.703
1.889.964
169.071.562

2010
104.560.117
98.879.938
1.285.894
204.755.949

18


Năm 2009, trong bối cảnh bị cạnh tranh gay gắt, huy động vốn tiền gửi của dân cư vẫn
có mức tăng trưởng khá tốt (+34,5%) là nhờ vào các chương trình huy động vốn trải
đều trong năm, và sự cố gắng, nỗ lực của hầu hết các chi nhánh trong hệ thống.
Đặc biệt trong năm 2010, huy động vốn từ dân cư đạt kết quả khá khả quan với số dư
đạt 98.879.938 triệu đồng, tăng 28,5% so với năm trước. Số dư huy động từ TCKT đạt
104.560.117 triệu đồng, tăng 16,3%.
Trong khi đó, huy động vốn từ tổ chức kinh tế lại giảm dần qua các nam. Tuy nhiên đối
tượng huy động vốn chủ yếu của VCB là khách hàng tổ chức. Đây là nguồn huy động
có tính ổn định cao hơn so với khách hàng cá nhân, tạo cho VCB lợi thế có 1 nguồn
vốn ổn định hơn so với các NH khác.
III.

Phân tích tình hình sử
1. Phân tích tình hình dữ trữ

dụng vốn

Dự trữ bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán. Hai
khoản mục này đều được quan tâm như nhau trong khoản mục dự trữ của ngân hàng.
a. Phân tích dự trữ bắt buộc.
Chúng ta quan tâm đến việc xác định mức thừa thiếu trên cơ sở so sánh dự trữ
thực tế và dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước.
2.

2007

2008

2009

2010

Tiền mặt, và tiền
11.662.669
gửi tại NHNN

30.561.417

25.174.674

8.239.851


Tiền gửi không kỳ

4.098.428

7.491.646

3.058.043
19


TCB VIETCOMBANK

hạn bằng VNĐ
26.462.989

17.683.028

5.181.808

Tiền mặt, và tiền
1.298.682
gửi tại NHNN

2.296.574

2.719.744

2.752.951

ACB


Tiền mặt, và tiền
5.144.737
gửi tại NHNN

2.121.155

1.741.755

2.914.353

Tiền gửi không kỳ
hạn bằng USD

3. Tiền gửi tại NHNN bao gồm quỹ dự trữ bắt buộc (“DTBB”) và tài khoản tiền

gửi thanh toán.
Năm 2009 tiền gửi tại NHNN của Vietcombank là 25.174 tỷ đồng, trong đó tiền
gửi VND là 7.491,646 tỷ đồng và ngoại tệ là 17.683.028 t ỷ đồng ; tuân thủ theo
đúngquyết định số 379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009 là 3% đối với tiền gửi bằng VND
và 7% đối với tiền gửi bằng ngoại tệ có thời hạn dưới 12 tháng. Năm 2010 tiền gửi tại
NHNN tại Vietcombank là 8.239,851 tỷ đồng trong đó đều đảm bảo khoản dự trữ bắt
buộc là đúng theo luật định đối với VND và ngoại tệ. Mức tiền mặt gửi tại NHNN
2010 giảm 67,3% so với năm 2009 ,và 73,1% so với năm 2008,sỡ dĩ có mức dự trữ này
là do Ngày 18/1/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ Quyết định số 74/QĐNHNN điều chỉnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tớn dụng,từ 7%
xuống 4% đối với tiền gửi bằng ngoại tệ có thời hạn dưới 12 tháng,và từ 3% xuống 2%
đối với tiền gửi bằng ngạo tệ có thời hạn trên 12 tháng ,còn VND thì không đổi,đồng
thời Vietcombank là NH có lượng tiền gửi bằng ngoại tệ rất lớn so với nội tệ ( biểu đồ
trên ) trong số các ngân hàng nên việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN ảnh
hưởng đã ảnh hường lớn đến VCB.Bên cạnh đó là tình hình lạm phát ở Việt Nam năm

2010 rất cao 11,75% nên các khách hàng tập trung vào các kênh đầu tư khác để tránh
mất giá VNĐ ,phần đông khách hàng chuyển qua ngoại tệ để gửi NH với mức lãi suất
hấp dẫn hơn.Nhưng nhìn chung Vietcombank đã đảm bảo tốt phần dự trữ.
20


b. Phân tích dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán.

TS thanh khoản/Tổng tài sản
Cho vay/Tổng tài sản
Cho vay/Huy động

2007
49,1%
49,4%
68,9%

2008
47,9%
50,8%
71,8%

2009
42,96%
55,4%
84%

2010
40,9%
57,5%

86%

Tỷ lệ dư nợ cho vay/huy động đến 31/12/2010 là 86%, so với năm 2009,2008
tương ứng là 84% và 71,8% phản ánh Vietcombank thực hiện cho vay nền kinh tế chủ
yếu bằng nguồn vốn huy động từ khách hàng, là nguồn tiền gửi mang tính ổn định
cao,ngày càng gia tăng đặc biệt là từ năm 2009, Tỷ lệ dư nợ cho vay nền kinh tế trên
tổng tài sản ổn định, đạt 57,5% .Chỉ số tài sản có “lỏng” trên tổng tài sản đạt 40,9%,
giảm hơn so với mức 42,96 % của năm 2009.Tài sản có “lỏng” chủ yếu là các loại
chứng khoán có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển hoá thành tiền hoặc trở thành
vật bảo đảm để vay vốn khi cần thiết. Bao gồm các giấy tờ có giá sẵn sàng để bán như
tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, trái phiếu Chính phủ, tiền gửi ngắn hạn trên thị
trường liên ngân hàng, tiền mặt và tiền gửi thanh toán tại NHNN. Chúng ta có thể thấy
là chỉ số tài sản có “lỏng” trên tổng tài sản của Vietcombak ngày càng giảm. Điều này
gồm có hai mặt. Một là, có thể Vietcombank đã không duy trì được khả năng thanh
khoản cao. Hai là,VCB đã quản lí những tài sản có tính “lỏng” ngày càng hiệu quả
hơn.
2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng
1. phân tích quy mô và tăng trưởng của hoạt động tín dụng
VCB là ngân hàng có vị thế lớn trong ngành ngân hàng. VCB chiếm khoảng
10.41% thị phần cho vay của toàn hệ thống
Hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng
qua các thời kì.

21


Biểu đồ thể hiện dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm hoạt động. Tổng dư nợ
tín dụng tại thời điểm 31/12/2008 đạt gần 112.793 tỷ đồng, tăng 15,5% so với năm
2007 và tiếp tục đà tăng trong các năm tiếp theo 2009 (25,5%) và 24,8% trong năm
2010. Điều này đã thể hiện sự tăng trưởng liên tục trong tín dụng.

Để phân tích công tác tín dụng một cách chi tiết, các nhà quản trị VCB đã sử dụng
phương pháp phân tổ với nhiều tiêu thức khác nhau:
Phân tích cơ cấu nợ theo đối tượng khách hàng và các loại hình doanh nghiệp
2007
DN nhà nước 47.123.489
CT TNHH
14.132.512
DN có vốn
11.675.679
đầu tư nước
ngoài
HTX và CT 2.715.917
tư nhân
Cá nhân
9.246.674
Khác
12.637.523
97.531.894

2008
52.919.287
15.780.959
9.640.296

2009
56.228.609
21.992.871
11.495.821

2010

61.249.054
32.851.968
9.744.238

3.673.869

6.190.863

6.510.681

10.859.365
19.919.189
112.792.965

13.676.950
32.036.012
141.621.126

18.709.093
47.748.872
176.813.906

Đối tượng khách hàng vay vốn chủ yếu của VCB là nhóm khách hàng tổ chức, trong
đó khối doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây là đối tượng khách hàng
có độ rủi ro tín dụng khá cao, vòng đời dự án dài, khả năng thu hồi vốn chậm nên rủi
ro tín dụng thường cao hơn nhóm SMEs. Điển hình là vụ việc mất khả năng trả nợ của
tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) trong khi dư nợ của Vietcombank
chiếm 16% tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước giảm dần
qua các năm đặc biệt là sau khi cổ phần hóa, từ 48,3% năm 2007 xuống còn 47% ở
năm 2008 và 39,7% (2009), 34,6% (2010). Đang có một sự dịch chuyển cơ cấu tương

đối tích cực từ nhóm khách hàng các doanh nghiệp lớn sang các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân chưa có sự tăng trưởng vượt bậc qua các
năm, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân chỉ xoay quanh mức 9,5%-10%. Hiện nay,
22


khi tín dụng bị thắt chặt để đảm bảo ngưỡng tăng trưởng tín dụng 25% của Chính phủ,
nhóm khách hàng cá nhân sẽ gặp nhiều bất lợi.
Phân tích cơ cấu nợ theo ngành nghề kinh doanh:
2007
xây dựng
6.351.442
sản xuất và 5.112.208
phân phối
điện, khí đốt
và nước
sản xuất và 37.569.013
gia công chế
biến
khai khoáng 9.271.668
nông, lâm 3.614.146
và thủy hải
sản
vận tải, kho 5.923.301
bãi và thông
tin liên lạc
thương mại 18.560.451
dịch vụ
nhà
hàng 3.305.780

khách sạn
ngành nghề 7.823.885
khác
97,531,894

2008
7.552.473
4.734.813

2009
11.144.304
8.125.594

2010
10.479.503
14.158.727

44.831.131

54.568.332

63.622.119

8.176.716
2.414.403

8.831.119
1.944.886

11.454.950

2.071.144

7.434.487

10.416.625

12.167.693

24.990.989

35.928.224

38.862.585

2.843.598

3.042.568

3.969.130

9.814.355

7.619.474

20.028.055

112,792,965

141,621,126


176,813,906

Xét về cơ cấu nợ theo ngành nghề kinh doanh, danh mục cho vay của VCB cũng chú
trọng đến nhóm ngành sản xuất, gia công chế biến và thương mại. Đây là những nhóm
ngành chịu nhiều tác động xấu trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, dẫn tới tỷ lệ nợ
xấu của VCB tăng khá cao trong những năm khủng hoảng. Tuy nhiên, cùng với sự
phục hồi của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tỷ lệ này đang dần được cải thiện. Dư
nợ tín dụng của nhóm ngành nông, lâm thủy hải sản có dấu hiệu giảm qua các năm.
23


a. phân tích chất lượng tín dụng

việc quan tâm đánh giá chất lượng tín dụng luôn là yêu cầu đặt ra trong thực
tiễn hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện đúng cam kết trả nợ với ngân
hàng. Vì vậy mà trong năm này, tỷ lệ nợ xấu tăng cao (4.61%). Trong những
năm tiếp theo, VCB đã tăng cường cải thiện chất lượng tín dụng, giảm dần tỉ lệ
nợ xấu. Trong năm 2010, VCB đã tiến hành điều chỉnh phân loại nợ theo Điều 6
và Điều 7 của Quyết định 493. Điều này đã làm cho tỷ lệ nợ xấu năm 2010 tăng
so với 2009. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của VCB vẫn thuộc loại cao so với các
ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng cùng quy mô như Vietinbank.

31/8/2010, Fitch Ratings, một trong 3 công ty định mức tín nhiệm lớn nhất thế giới đã
công bố hạ mức tín nhiệm của Vietcombank từ “D” xuống “D/E”. Việc hạ tín nhiệm
lần này cho thấy bản cân đối kế toán của Vietcombank đang bị đánh giá là “yếu”, do
tăng trưởng cho vay mạnh và chất lượng các khoản cho vay không tốt. Xếp hạng cá
nhân của Vietcombank vẫn đang chịu sức ép, do các rủi ro bắt nguồn từ chi phí tín

dụng cao từ các khoản vay chất lượng kém và hạn chế trong việc huy động vốn.


dự phòng rủi ro cho vay
2010 5.689.082 triệu đồng
2009 4.625.120 triệu đồng
2008 4.175.342 triệu đồng
2007 2.102.199 triệu đồng
Hiện nay, các khoản cho vay (bao gồm cho vay các DNNN) đã được ngân hàng
rà soát, đánh giá lại theo các tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng
và đã trích đủ 100% dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo kết quả phân loại

24


nợ hiện hành của NHNN. Điều này đã làm giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh
của VCB.
IV.

Phân tích tình hình lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu bình quân và tổng tài sản bình quân

1. Lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân

Biểu đồ về lợi nhuận trước thuế và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu trung bình
(ROAE) từ 2006-2010 ( số liệu tổng hợp từ báo cáo thường niên của VCB)
Năm 2008, lợi nhuận trước thuế là 3590 tỷ đồng tăng 14% so với năm 2007, 1 con số
khá thấp, nguyên nhân là do năm này cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra ảnh hưởng đến
tình hình vĩ mô trong nước, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động
kinh doanh dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao 4.61% (so với chỉ tiêu là <3.5%), làm cho

quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tăng cao đột biến lên mức 2757 tỷ đồng ( tăng hơn 200%
so với năm 2007), ngoài ra thì tác động của cuộc biến động lãi suất mạnh trong quý III
cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của VCB. Nhưng
tuy mức lợi nhuận không cao như vậy nhưng VCB cũng đã vượt chỉ tiêu đề ra là 3320
tỷ đồng.
25


×