Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

hoàn thiện việc phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phục vụ phê duyệt cho vay tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.03 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
Ký hiệu viết tắt
Danh mục bảng biểu
Lời mở đầu
................................................................................................................................
1
Chương1: Lý luận chung về Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại các TCTD..................
3
1.1. Tổng quan về Báo cáo tài chính....................................................................
3
1.1.1. Khái niệm về Báo cáo tài chính..................................................................
3
1.1.2. Nội dung, kết cấu của Báo cáo tài chính.....................................................
5
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán ............................................................................
6
1.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..................................................
8
1.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................................
9
1.1.2.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính..............................................................
12
1.2.Phân tích Báo cáo tài chính phục vụ phê duyệt cho vay tại các Tổ chức
tín dụng...................................................................................................................
13
1.2.1.Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính........................................................
13
1.2.2.Mục tiêu phân tích Báo cáo tài chính...........................................................
14
1.2.3. Nội dung phân tích......................................................................................


16
1.2.4. Phương pháp phân tích, kỹ thụât phân tích.................................................
17
1.2.4.1.Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp.......................
17
1.2.4.2.Các kỹ thuật phân tích............................................................................
21
1.2.5.Các chỉ tiêu phân tích...................................................................................
22
1.2.5.1. Phân tích tình hình vốn, nguồn vốn.......................................................
22
1.2.5.2.Phân tích dòng tiền của doanh nghiệp....................................................
23
1.2.5.3. Phân tích khả năng thanh toán...............................................................
25
1.2.5.4. Phân tích chỉ tiêu hoạt động..................................................................
27
1.2.5.5. Phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp..............
28
Chương 2: Thực trạng về phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
phục vụ hoạt động cho vay tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam.................................................................................................................
31
2.1. Tổng quan về PVFC ......................................................................................
31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của PVFC..........................................
31
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động của PVFC....................................................
33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của PVFC.............................................

36
2.1.3.1. Các hoạt động kinh doanh của PVFC..............................................
36
2.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của PVFC.....................................
38
2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của PVFC.....................................................
42
2.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng tín dụng tại PVFC..........................
42
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại PVFC...................................................
44
2.3. Thực trạng về phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phục vụ
phê duyệt cho vay tại PVFC.................................................................................
46
2.3.1. Quy trình cho vay và hồ sơ tín dụng của DN vay vốn tại PVFC.............
46
2.3.1.1. Quy trình cho vay tại PVFC.............................................................
46
2.3.1.2. Hồ sơ tín dụng của doanh nghiệp.....................................................
50
2.3.2. Sự cần thiết khách quan của phân tích Báo cáo tài chính của DN
phục vụ phê duyệt cho vay tại PVFC
53
2.3.3. Thực trạng đọc, hiểu và phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Teitan tại PVFC.......................................................................................................
55
2.3.3.1. Kiểm tra tính khớp đúng, hợp lý của Báo cáo tài chính..........................
57
2.3.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động
của khách hàng........................................................................................................

57
2.3.3.3. Các chỉ tiêu phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp............
63
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện việc phân tích Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp để phục vụ phê duyệt cho vay tại Tổng Công ty
Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.................................................................
66
3.1. Đánh giá và nhận xét chung..........................................................................
66
3.1.1. Đánh giá chung về công tác phân tích Báo cáo tài chính phục vụ phê
duyệt cho vay tại PVFC...........................................................................................
66
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác phân tích Báo cáo tài chính.
3.1.2.1. Những thuận lợi.....................................................................................
68
3.1.2.2. Những khó khăn trong phân tích Báo cáo tài chính..............................
70
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích Báo Cáo Tài
Chính của PVFC....................................................................................................
73
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin.........................
73
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp..........
74
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................
78
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành....................................
79
3.2.5. Củng cố mối quan hệ giữa PVFC với khách hàng, giữa PVFC và các tổ
chức tín dụng khác...................................................................................................

79
3.2.6. Nâng cao trình độ công nghệ phục vụ cho công tác phân tích Báo cáo
tài chính doanh nghiệp.............................................................................................
80
Kết luận..................................................................................................................
82
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................................
83
Phụ lục.....................................................................................................................
84
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính .........................................................................BCTC
Bảng Cân đối kế toán…………………………………................Bảng CĐKT
Báo cáo kết quả kinh doanh..........................................................Báo cáo KQKD
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ............................................................Báo cáo LCTT
Cổ phần.........................................................................................CP
Doanh nghiệp................................................................................DN
Đô la Mĩ........................................................................................USD
Giá trị gia tăng..............................................................................GTGT
Hội đồng quản trị..........................................................................HĐQT
Khách hàng...................................................................................KH
Lợi nhuận sau thuế........................................................................LNST
Ngân hàng nhà nước.....................................................................NHNN
Nợ phải trả....................................................................................NPT
Ngân hàng công thương................................................................Vietinbank
Sản xuất kinh doanh......................................................................SXKD
Trung tâm thông tin tín dụng (Cretdit Information Center).........CIC
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
Petrol Vietnam Finance Corporation............................................PVFC
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.........................................PVN

Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí.......................................PVtrans
Tài sản cố định..............................................................................TSCĐ
Tổng tài sản...................................................................................Tổng TS
Tổ chức tín dụng...........................................................................TCTD
Vốn chủ sở hữu.............................................................................VCSH
Xây dựng cơ bản...........................................................................XDCB
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 1. Cơ cấu tổ chức của PVFC
35
Bảng 2. Sơ đồ quy trình tín dụng tại PVFC – giáo trình nghiệp vụ
47
Bảng 3. Danh sách cổ đông của công ty CP Teitan – hồ sơ khách hàng
do Công ty Teitan cấp.
56
Bảng 4. Biểu mẫu kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng doanh
nghiệp - Thuyết minh tờ trình cấp tín dụng của PVFC
57
Bảng 5. Biểu mẫu phân tích Bảng cân đối kế toán của khách hàng
doanh nghiệp - Tờ trình cấp tín dụng tại PVFC.
58 - 59
Bảng 6. Biểu mẫu phân tích Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của
khách hàng doanh nghiệp - Tờ trình cấp tín dụng tại PVFC.
62
Bảng 7. Biểu mẫu phân tích các chỉ tiêu tài chính - tờ trình cấp tín
dụng tại PVFC.
63
LỜI MỞ ĐẦU
Các tổ chức tín dụng đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến đời sống của

con người và xã hội, đặc biệt là phát triển kinh tế. Trong suốt thời gian qua, hệ
thống các tổ chức tín dụng không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng. Cho đến nay mạng lưới các TCTD không chỉ lớn mạnh trong nước mà
còn có những bước tiến lớn trong việc phát triển mạng lưới sang một số thị
trường quốc tế. Đi kèm theo đó là các loại hình dịch vụ, sản phẩm ngày càng đa
dạng và phong phú đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng, huy động vốn.Tổ chức tín
dụng gồm có ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, được đánh giá là đã
cơ bản thực hiện tốt vai trò trung gian, huy động và phân bổ nguồn vốn có hiệu
quả, đáp ứng nhu cầu vốn và tiện ích của nền kinh tế và xã hội.
Trong các sản phẩm, dịch vụ tài chính, tín dụng là một sản phẩm lâu đời
và luôn mang lại thu nhập cao, song song với lợi nhuận cao là nguy cơ rủi ro
lớn mà hoạt động này mang lại. Do đó, đảm bảo và nâng cao chất lượng tín
dụng luôn là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu mà các TCTD theo đuổi. Để đưa
ra một quyết định đầu tư, một quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải cân
nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên quy trình phân
tích tín dụng. Phân tích Báo cáo tài chính là một trong các nội dung đó.
Phân tích Báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh khoản, khả
năng trả nợ của khách hàng giúp cán bộ tín dụng đi đến quyết định có cho vay
hay không. Nâng cao chất lượng công tác phân tích Báo cáo tài chính doanh
nghiệp vay vốn là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.Chính vì thế, đó
cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các TCTD.
1
Quá trình thực tập tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt
Nam giúp em thấy được tầm quan trọng của công tác phân tích Báo cáo tài
chính doanh nghiệp, vì vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phục vụ hoạt động
phê duyệt cho vay tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu chưa nhiều hơn nữa đây là

một đề tài mới nên chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị
trong ban tín dụng và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo PVFC và các
anh chị trong ban tín dụng đã tạo điển kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
2
Chương1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ PHÊ DUYỆT
CHO VAY TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm về Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn… của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất. BCTC cũng là phương pháp quan trọng để chuyển tải thông tin kế
toán tài chính đến người ra quyết định, đó là những thông tin quan trọng công
khai về sản nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp… phục vụ
cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính được
tổng hợp, được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và những
thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó.
+ Đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp.
- Các cơ quan chức năng của nhà nước (cơ quan thuế, các cơ quan thanh
tra, kiểm toán).
- Các đối tượng khác (chủ nợ hiện tại và tương lai, các nhà đầu tư, nhà

cung câp…)
+ Mục đích của các Báo cáo tài chính:
Cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
3
- Tài sản.
- Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí kinh doanh và chi phí khác.
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
- Các luồng tiền.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong
Thuyết minh báo cáo tài chính, nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ảnh
trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi
nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
+ Các nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính:
- Kinh doanh liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định
là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, trừ phi doanh nghiệp có ý định
cũng như buôc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động của mình.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền
và được ghi nhận vào sổ kế toán và Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán
liên quan.Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh
doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong
Báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác.
- Tính trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình
bày riêng biệt trong Báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu

4
thì không phải trình bày riêng rẽ mà tập hợp vào những khoản mục có
cùng tính chất hoặc chức năng.
- Nguyên tắc bù trừ:
Bù trừ Tài sản và Nợ phải trả.
Bù trừ Doanh thu,Thu nhập khác và Chi phí.-
- Nguyên tắc có thể so sánh:
+ Hệ thống Báo cáo tài chính Doanh nghiệp:
- Báo cáo tài chính năm, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01 – DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02 – DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03 – DN.
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 – DN.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm:
(1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ:
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ(dạng đầy đủ).Mẫu số B01a –DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ. Mẫu số B02a – DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ. Mẫu số B03a – DN.
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc. Mẫu số B09a – DN.
(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ. Mẫu số B01b – DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ. Mẫu số B02b – DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ. Mẫu số B03b – DN.
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc. Mẫu số B09a – DN.
1.1.1 Nội dung và kết cấu của Báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm các văn bản có kết cấu
và nội dung khác nhau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Đây là
5
một tập hợp rất nhiều số liệu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,

đầu tư và tài chính của doanh nghiệp, đều nhằm mục đích cung cấp những
thông tin cần thiết cho người sử dụng và tuân thủ những quy định thống nhất
của Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.1.1.1 Bảng cân đối kế toán
a/ Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán_Bảng CĐKT là hình thức biểu hiện của phương
pháp tổng hợp cân đối kế toán và là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng
quát toàn bộ tình hình tài sản của doanh nghiệp theo 2 cách phân loại: kết cấu
vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
+ Các đặc điểm cơ bản:
- Các chỉ tiêu trên bảng cân đối được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ (giá
trị) nên có phản ánh tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đang tồn tại kể cả hiện vật cũng như giá trị tài sản hữu hình và vô
hình.
- Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản đồng
thời theo 2 cách phân loại. Đó là 2 cách biểu hiện khác nhau của cùng
một lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp, do đó tổng giá trị tài sản
theo kết cấu nguồn vốn luôn bằng tổng giá trị tài sản theo nguồn hình
thành:
Tổng Tài sản = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
- Bảng cân đối kế toán phản ánh các loại vốn và nguồn vốn tại một thời
điểm, thích hợp cho kỳ báo cáo là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán cuối
quý.
6
b/ Nội dung, kết cấu của Bảng CĐKT:
Bảng CĐKT phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản vừa theo kết cấu vốn vừa
theo nguồn hình thành vốn. Nội dung của các loại các mục, các khoản ... được
phản ánh giá trị các loại tài sản hay nguồn vốn cụ thể hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo.

+ Phần tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia làm 2 loại:
- Loại A: Tài sản ngắn hạn, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của
doanh nghiệp là: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn
khác.
- Loai B: Tài sản dài hạn, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh
nghiệp là: khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư,
các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
+ Phần nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình thành
nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập Báo cáo tài chính và
được chia thành 2 loại:
- Loại A: Nợ phải trả, bao gồm các chỉ tiêu: trong loại này phản ánh các
khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và một số khoản nợ khác mà doanh
nghiệp có trách nhiệm thanh toán.
- Loại B: Vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ
của doanh nghiệp và nguồn kinh phí nếu có.Thể hiện mức độ độc lập tự
chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
Ngoài nội dung chính của Bảng CĐKT thì phần phụ của Bảng CĐKT
bao gồm các chỉ tiêu ngoài bảng như: Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hóa nhận
giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, nợ khó đòi đã xử lí.
7
=> Kết cấu của Bảng CĐKT:
Xuất phát từ bản chất và nội dung mà kết cấu của Bảng CĐKT được chia
làm hai phần chính: Phần Tài sản và phần Nguồn vốn (Có thể sắp xếp hai phần
này thành kiểu sắp xếp dọc hoặc ngang). Các loại mục, khoản trên báo cáo được
sắp xếp một cách khoa học, tùy theo quan điểm và sự phát triển cũng như yêu
cầu quản lý kinh tế của mỗi quốc gia.Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính; kết cấu của Bảng được trình
bày:

+ Bảng được chia thành hai phần theo kết cấu dọc: Phần trên là phần “tài sản”,
phần dưới là phần “nguồn vốn”.
+ Căn cứ vào mức độ linh hoạt của Tài sản hoặc tính thanh khoản của Nguồn
vốn để sắp xếp thứ tự các chỉ tiêu trong từng phần theo tính giảm dần.
+ Kết cấu phần chính của Bảng được chia thành 5 cột: Chỉ tiêu (Tài sản, Nguồn
vốn); Mã số; Thuyết minh; Số cuối năm; Số đầu năm.
+ Trong từng phần được chia thành hai loại, trong các loại được chia thành các
mục, trong các mục được chi tiết thành các khoản…
+ Ngoài phần kết cấu chính, Bảng còn có phần phụ: Các chỉ tiêu chi tiết ngoài
Bảng CĐKT.
c/ Mẫu Bảng cân đối kế toán : (Phụ lục 01 kèm theo – Mẫu số B01 – DN)
1.1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a/ Khái niệm:
Báo cáo kết quả kinh doanh _ Báo cáo KQKD là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một
kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh
(Bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác).
+ Tác dụng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
8
- Thông qua các chỉ tiêu đối tượng sử dụng thông tin kiểm tra, phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh….
- Thông qua số liệu mà đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, từ
đó có biện pháp khai thác tiền năng của doanh nghiệp cũng như hạn chế
và khắc phục những tồn tại trong tương lai.
b/ Nội dung, kết cấu của Báo cáo KQKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trình bày được
nội dung cơ bản về chi phí, doanh thu và kết quả từng loại giao dịch và sự kiện:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Hoạt động tài chính (Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được

chia…)
+ Chi phí, thu nhập khác.
Kết cấu của Báo cáo được chi tiết theo 5 cột: Chỉ tiêu, Mã số, Thuyết
minh, Năm nay, Năm trước.
c/ Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: (Phụ lục 02 kèm theo – Mẫu B02
- DN )
1.1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a/ Khái niệm:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ_ Báo cáo LCTT là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh việc hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
+ Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng để phân tích, đánh giá về thời
gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong
tương lai.
9
- Cung cấp thông tin để kiểm tra lại câc dự đoán, các đánh giá trước đây về
luồng tiền, kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời, với lượng lưu
chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
- Cung cấp thông tin về các nguồn tiền hoàn thành từ các lĩnh vực hoạt
động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp làm tăng khả năng
đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồn tiền trong quá trình
hoạt động trong kỳ tiếp theo.
b/ Nội dung, kết cấu Báo cáo LCTT:
+ Nội dung: Gồm 3 phần sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.

Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hoàn thành luồng
tiền có liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.Nó
cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tại tiền của doanh nghiệp từ các
hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, và tiến
hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần các nguồn tài chính bên ngoài.
Bao gồm:
(1)Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác.
(2)Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
(3)Tiển chi trả cho người lao động (lương, thưởng, bảo hiểm, trợ cấp…)
(4)Tiền chi trả lãi vay.
(5)Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
(6)Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh ( được phạt, được hoàn thuế,
bán chứng khoán vì mục đích thương mại, nhập ký quỹ, …)
10
(7)Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (ngược với khoản thu khác).
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
Các hoạt động đầu tư được quan niệm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
đó là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý
tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương
tiền ….
Bao gồm:
(1) Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
(2) Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
(3) Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
(4) Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (chi mua cổ phiếu mục đích
thương mại đã tính vào nội dung lưu chuyển tiền tệ hoạt động kinh
doanh).
(5) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
(6) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Lưu chuyển từ hoạt động tài chính:

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến
việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp. Bao gồm các nội dung:
(1) Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
(2) Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành.
(3) Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được.
(4) Tiền chi trả nợ gốc vay.
(5) Tiền chi trả nợ cho thuê tài chính.
(6) Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
11
+ Kết cấu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Với nội dung như trên, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được kết cấu tương
ứng thành 3 phần theo từng hoạt động, trong từng phần được chi tiết thành các
dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc hoàn thành và sử dụng các
khoản tiền theo từng loại hoạt động và các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết thành
các cột theo số kỳ này và kỳ trước để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ khác
nhau.
Tuy nhiên, xuất phát từ phương pháp lập báo cáo mà kết cấu phần “Lưu
chuyển từ hoạt động kinh doanh” được kết cấu các chỉ tiêu khác nhau (theo
phương pháp trực tiếp hay gián tiếp).
c/ Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: theo 2 phương pháp
+ Phương pháp trực tiếp (phụ lục 03kèm theo – Mẫu số BO3 – DN)
+ Phương pháp gián tiếp
1.1.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
a/ Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách
rời của Báo cáo tài chính, doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật
hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong các Báo cáo
tài chính cũng như thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế

toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu
doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo
tài chính.
+ Tác dụng của thuyết minh báo cáo tài chính:
- Cung cấp thông tin bổ sung cho các khoản mục trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để phân tích đánh giá cụ thể hơn về tình hình chi
phí, doanh thu, thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
12
- Biết được đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, các
nguyên tắc, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Từ đó kiểm tra việc
chấp hành các quy định, chế độ thể lệ kế toán mà doanh nghiệp đăng ký.
- Cung cấp thông tin bổ sung cho các khoản mục trong Bảng cân đối kế
toán để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn từ đó đánh giá tính hợp lý
trong việc phân bổ cơ cấu vốn, tình hình khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
b/ Nội dung, kết cấu thuyết minh tài chính:
+ Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm 8 nội dung chủ yếu:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCĐKT.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BCKQKD.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
- Những thông tin khác.
1.2 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
PHỤC VỤ PHÊ DUYỆT CHO VAY TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính

Phân tích Báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với kỳ kinh doanh đã qua.Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro về tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp.
13
Phân tích Báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích
không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông
tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích Báo cáo tài chính không phải chỉ
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà
còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đã đạt được trong một kỳ nhất định.
Việc phân tích Báo cáo tài chính phải đạt được những nội dung sau:
+ Phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà
cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những
quyết định đúng đắn khi đưa ra quyết định đầu tư hay cho vay.
+ Phải cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các
nhà cho vay và người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng tài sản có hiệu quả
hay không, khả năng thanh toán của doanh nghiệp thế nào.
+ Phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ,
kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống
làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu phân tích Báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài
sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền
tệ tại một thời điểm, thời kỳ nhất định, nó giúp cho việc cung cấp thông tin tài
chính phục vụ cho điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp cũng như các cơ
quan tài chính, ngân hàng,.... Mỗi đối tượng khác nhau thì quan tâm đến Báo
cáo tài chính và phân tích chúng với mức độ khác nhau. Tuy nhiên, dù đó là nhà

đầu tư hay nhà cho vay vốn hay một nhà phân tích tham mưu của công ty đang
được phân tích, tất cả đều có mục đích chung là tìm hiểu, nghiên cứu các thông
tin để phục vụ cho việc ra quyết định của họ.Cụ thể:
14
+ Đối với chủ doanh nghiệp, Báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng
quát về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua phân tích Báo cáo tài chính mà các nhà quản trị có
bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính, các xu hướng phát triển, các ưu và
nhược điểm trong hoạt động của công ty. Qua đó, thực hiện được mục tiêu kiểm
soát nội bộ và nắm bắt được nhiều thông tin hơn về điều kiện và hiệu quả tài
chính của công ty.Trong kiểm soát nội bộ, nhà quản trị đặc biệt quan tâm đến
thu nhập trên đầu tư và hiệu quả trong công tác quản trị tài sản. Mặt khác, để
thương lượng hiệu quả với các nguồn bên ngoài, nhà quản trị tài chính cần phải
điểu chỉnh tất cả các phương diện phân tích tài chính để câc nhà cung cấp vốn
bên ngoài sử dụng và đánh giá về công ty.
+ Đối với nhà cho vay việc doanh nghiệp liên tục sản sinh ngân quỹ đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính trong suốt thời hạn của khoản nợ là điều mà họ quan
tâm bậc nhất. Báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng này bằng cách phân
tích mức độ nợ, cấu trúc nguồn vốn, cấu trúc tài sản, đối chiếu nguồn vốn, cấu
trúc tài sản, đối chiếu nguồn vốn và sử dụng vốn, khả năng sinh lợi theo thời
gian và các dự đoán về khả năng sinh lợi trong tương lai. Đánh giá được khả
năng này sẽ giảm rủi ro trong quyết định cho vay.
+ Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động, mối lo
lắng của họ gắn với vốn đầu tư mà họ đã bỏ vào trong công ty. Với họ, điều băn
khoản là khả năng thu hồi vốn bỏ ra, khả năng sinh lợi và những rủi ro gắn với
khoản đầu tư của họ. Thu nhập hiện tại và thu nhập kỳ vọng cũng như khả năng
ổn định dòng thu nhập là điều mà họ quan tâm. Vì vậy, phân tích Báo cáo tài
chính cung cấp các thông tin cần thiết để tìm hiểu các yếu tố rủi ro, khả năng
hoàn vốn, khả năng bảo toàn và khả năng thanh toán vốn, sự tăng trưởng..Cụ
thể hơn họ ước lượng được quan hệ giữa giá trị hiện tại và giá trị tương lai mà

học có thể đạt được. Hơn nữa, họ còn nghiên cứu thu nhập hoạt động, chính
15
sách chia lãi cho cổ đông và đặc biệt họ còn tìm ra được các yếu tố tiềm năng
để trả lời những câu hỏi như: công ty đang duy trì cơ cấu như thế nào, những rủi
ro và cơ hội có thể có…
+ Đối với các cơ quan tài chính, thuế, kiểm toán,… Báo cáo tài chính
cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính, tình hình tranh chấp chế độ
thu nộp, kỷ luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh nghiệp… từ đó giúp
kiểm tra hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động .
Như vậy, tùy thuộc vào mục đích phân tích, tùy vào mối quan hệ của các
đối tác bên ngoài công ty mà họ sẽ quan tâm đến các khía cạnh tài chính khác
nhau. Tuy nhiên, nội dung cơ bản nhất về tình hình tài chính của một công ty
được thể hiện trong các Báo cáo tài chính. Do đó, phân tích Báo cáo tài chính là
một công việc quan trọng, phục vụ việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng
quan tâm.
1.2.3 Nội dung phân tích
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những nội dung rất cơ
bản của hoạt động kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ. Hay nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là những quan
hệ tiền tệ gắn trực tiếp với tổ chức, huy động, phân phối, quản lý và sử dụng
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn chủ sở hữu, các quỹ doanh nghiệp,
vốn vay và các loại vốn khác. Quản trị doanh nghiệp có nhiệm vụ là tổ chức,
huy động mọi nguồn vốn cần thiết, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho sản xuất
kinh doanh. Đồng thời tổ chức sử dụng và phân phối vốn sao cho phù hợp để
đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành tốt các chế độ, chính sách quản
lý kinh tế - tài chính và kỷ luật thanh toán của nhà nước. Bởi vậy, việc thường
16

xuyên phân tích Báo cáo tài chính nhằm cũng cấp thông tin cho các đối tượng
sử dụng để giúp họ đánh giá chính xác thực trạng tài chính là công việc vô cùng
quan trọng trong công tác quản lý kinh tế.
Nội dung cơ bản của phân tích Báo cáo tài chính trong quản lý doanh
nghiệp bao gồm:
+ Phân tích hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày trên từng Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp như:
- Phân tích Bảng cân đối kế toán.
- Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Phân tích Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo và trên các Báo cáo
tài chính nhằm đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp như sau:
- Phân tích tình hình vốn, nguồ vốn.
- Phân tích khả năng thanh toán.
- Phân tích chỉ tiêu hoạt động.
- Phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng.
- Phân tích dòng tiền.
Trên đây là những nội dung phân tích cơ bản của Phân tích Báo cáo tài
chính doanh nghiệp. Giữa các nội dung có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ
sung cho nhau nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá toàn diện và sâu sắc thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4 Phương pháp phân tích, kỹ thuật phân tích
1.2.4.1 Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu các sự kiện, hiện
tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến
17
đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết,
các chỉ tiêu tổng quát chung, chỉ tiêu có tính đặc thù nhằm đánh giá toàn diện

thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích BCTC của doanh
nghiệp như: Phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
tỷ số tài chính, phương pháp tỷ lệ, phương pháp tương quan….Nhưng về cơ bản
thì thường sử dụng các phương pháp sau:
a/ Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh
cần chú ý những vấn đề sau đây:
+ Điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu).
- Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là
sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
+ Xác định gốc để so sánh: được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích:
- Để thấy được xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu thì gốc so sánh là
trị số của chỉ tiêu phân tích lỳ trước, các năm trước.
- Để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của chỉ tiêu thì gốc so sánh là
trị số của chỉ tiêu phân tích kỳ kế hoạch.
- Để xác định được vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh là giá trị trung
bình của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
+ Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: chỉ tiêu kỳ phân tích tăng giảm bao nhiêu giá
trị so với kỳ gốc thì đó là sự biến động tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
18

×