Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Các giải pháp ngăn ngừa xử lý nợ quá hạn tại Phòng giao dịch Ba Đình - Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.23 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng
đã và đang ngày càng đóng một vai trị khơng thể thiếu trong việc vận hành và
chu chuyển vốn giữa các chủ thể trong xã hội. Được ví như huyết mạch của
nền kinh tế, một chất keo bôi trơn giúp các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả cao
hơn nhưng do ngân hàng là một sản phẩm xã hội với chằng chịt vô số những
mối quan hệ, không chỉ trải rộng phạm vi tồn quốc gia mà cịn lan tỏa trên
tồn thế giới nên hoạt động ngân hàng vẫn còn tồn tại khá nhiều vấn đề.
Trong đó vấn đề nhức nhối và thực sự gây đau đầu cho những nhà chức
trách hiện nay là việc giải quyết nợ quá hạn (NQH) và làm thế nào để hạn chế
thấp nhất rủi ro tín dụng vì thực tế hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại (NHTM) nước ta hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng
lớn nhất và vì thế mà rủi ro bắt đầu nhiều từ đây.
Do đó nếu cơng tác phịng ngừa và xử lý nợ q hạn tại ngân hàng được
thực hiện hiệu quả thì rủi ro sẽ được giảm nhẹ và hệ thống ngân hàng sẽ hoạt
động lành mạnh hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của đất
nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác phịng ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng ngân hàng mà chủ yếu là hạn chế rủi ro nợ quá hạn, do vậy mà
em đã lựa chọn đề tài:
“ Các giải pháp ngăn ngừa xử lý nợ q hạn tại Phịng giao dịch Ba ĐìnhNgân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội.”
2. Mục đích nghiên cứu:

Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11




Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Phân tích và đánh giá các khoản nợ quá hạn tại Ngân hàng SHB-PGD Ba
Đình qua 3 năm 2009, 2010 và 2011 từ đó đề ra một số biện pháp ngăn ngừa,
giải quyết tình trạng nợ quá hạn này.
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Bài luận nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến hoạt động tín dụng
của Ngân hàng SHB-PGD Ba Đình
- Nghiên cứu và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011.
- Nghiên cứu và phân tích tình hình huy động vốn và cho vay giai đoạn
2009 – 2011
- Tập hợp số liệu và phân tích về tình hình nợ q hạn theo các
nhóm từ năm 2009-2011.
- Đưa ra những giải pháp để phòng ngừa, nhận biết và xử lý các khoản nợ
quá hạn của ngân hàng SHB-PGD Ba Đình.
• Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng SHB–PGD Ba Đình (địa chỉ 34
Giang Văn Minh-Quận Ba Đình-Hà Nội).
Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập từ hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng SHB – PGD Ba Đình qua 3 năm 2009,2010 và 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng SHB–
PGD Ba Đình qua 3 năm 2009, 2010 và 2011.
- Tham khảo sách báo và các bài viết có liên quan đến đề tài.
- Thu thập số liệu từ các tài liệu tín dụng của Ngân hàng.

Phương pháp phân tích số liệu:
- Sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối để thấy được tốc độ
tăng(giảm) của các chỉ tiêu nghiên cứu như: tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn,
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín
dụng,cơ cấu nợ q hạn theo các nhóm chỉ tiêu...
- Dùng đồ thị và biểu bảng.
- Dùng phương pháp phân tích, đánh giá số liệu
5. Kết cấu
Bài luận gồm có 3 chương :
Chương 1: Ngân hàng thương mại (NHTM) và nợ quá hạn tại các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng nợ quá hạn tại ngân hàng SHB-Phòng giao dịch
Ba Đình
Chương 3: Giải pháp phịng ngừa xử lý nợ quá hạn tại SHB Ba Đình

CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NỢ QUÁ HẠN Ở
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1.1.1 Khái niệm NHTM
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ : “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài
chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu,
tín dụng và tài chính”. [ 6 ]
Tại Việt Nam , luật tín dụng do Quốc hội khố X thơng qua vào ngày 12
tháng 12 năm 1997, định nghĩa: “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan.
Luật này cịn định nghĩa:“ Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Cịn theo Luật các tổ chức tín dụng (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) có định
nghĩa như sau:
“Ngân hàng (NH) là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.”

[4]


Như vậy NHTM là một trung gian tài chính quan trọng đứng giữa người
đi vay và người cho vay, thơng qua đó kiếm lợi nhuận cho mình. Điều đó được
thể hiện thơng qua một số hoạt động cơ bản của ngân hàng. sử dụng vốn huy
động được để cho vay và đầu tư các tài sản có tính sinh lời.
1.1.2 Chức năng của NHTM
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Huy động vốn: đây được coi là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh
của các NHTM. Nó đóng vai trị rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong
nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền
nhàn rỗi của dân cư vào tổ chức kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt
động huy động vốn bao gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá,
vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 luật NHNN.
- Cho vay: Các NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới
hình thức cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá bảo lãnh, cho
th tài chính và các hình thức khác theo quy định của nhà nước. Hoạt động tín
dụng của các NHTM cũng được đa dạng hóa từ hình thức đầu tư đến các loại
vốn cho vay với thời hạn và điều kiện khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối đa trên
cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng với mục đích cuối cùng là
an tồn và
- Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ: để đảm bảo chi phí lưu thơng và tăng

độ an toàn, thuận tiện cho các doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh, ngân
hàng thực hiện dịch vụ thu chi hộ và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do
Ngân hàng nhà nước (NHNN) quy định. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các
dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời tổ
chức và tham gia các hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước và quốc tế.
Hoạt động này ngoài việc đem lại thu nhập cho ngân hàng cịn có tác dụng thu
hút khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng cho
các hoạt động tài chính.
- Các hoạt động khác: để tạo lợi thế kinh doanh cũng như tận dụng mọi
khả năng vốn có của mình, NHTM ngồi các hoạt động cơ bản trên cịn thực
hiện các hoạt động khác như góp vốn cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

doanh ngoại hối và vàng, nghịêp vụ uỷ thác và đại lý, tư vấn cùng các dịch vụ
khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. [ 7 ]
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ tiếng Latin là creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng anh là credit.
Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam tín dụng được hiểu nơm na là sự vay
mượn có hồn trả cịn theo luật tổ chức tín dụng Việt Nam 2010:
“Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới

hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một
thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu.” [ 3 ]
1.2.2 Bản chất tín dụng ngân hàng
Về bản chất của tín dụng, hoạt động này mang các dấu hiệu đặc trưng
như sau:
- Quan hệ tín dụng thiết lập trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệml. Chủ thể
tham gia vào quan hệ này gồm ít nhất là 2 bên: bên cho vay và bên đi vay.
- Tín dụng là quan hệ chuyển giao để sử dụng có thời hạn.
- Hình thức pháp lý của hoạt động vay mượn giữa các bên được thể
hiện thông qua hợp đồng vay tài sản, thông thường, tài sản này được biểu hiện
dưới dạng một lượng tiền tệ nhất định. Như vậy, đối tượng của quan hệ tín
dụng là vốn tiền tệ, trong một số trường hợp khác có thể là tài sản (tín dụng
thuê mua).
- Vốn là một “hàng hóa” đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Các quan
hệ tín dụng phát sinh từ nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích:
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Vốn vay ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp là nhằm đáp ứng các nhu
cầu kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phải gắn với mục đích
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính mục đích vay có ảnh hưởng đến chất

lượng của các khoản vay. Để được vay vốn bên đi vay phải giải trình với ngân
hàng về mục đích vay vốn, kế hoạch vay vốn, số vốn vay, kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận:
Thực hiện vai trò trung gian của mình, ngân hàng vừa là người đi vay vừa
là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ở quan hệ này ngân hàng thực
hiện các hành vi giao dịch cho chính bản thân mình. Bởi vậy ngân hàng có
trách nhiệm trả tiền cho người gửi cả gốc và lãi. Với tư cách là người cho vay,
ngân hàng có quyền quyết định cho người khác vay và yêu cầu người đi vay trả
cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
- Nguyên tắc hạn chế rủi ro, khắc phục tổn thất.
- Nguyên tắc cho vay phải bảo đảm
1.2.3 Vai trị của tín dụng ngân hàng với nền kinh tế
- Thoả mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp
cũng như nguồn vốn của các tổ chức xã hội, dân cư đều nhỏ hơn so với nhu cầu
sử dụng vốn. Do đó tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin
cậy cho các nhu cầu đó. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với mọi
thành phần kinh tế, trong một số trường hợp còn thực hiện cho vay đối với
ngân sách nhà nước thông qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu
- Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Việc thoả mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo
điều kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ,
đầu tư xây dựng cơ bản…. từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

doanh phát triển. Đồng thời việc đưa ra quyết định cho vay cũng đồng nghĩa
với việc ngân hàng tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả. Ngồi ra đó cũng là cách để ngân hàng giúp Nhà nước quản lý
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao tăng cường hệ thống kinh doanh:
Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp sử
dụng vốn tín dụng phải có nghĩa vụ hồn trả cả gốc và lãi của khoản vay đến
khi hết hạn. Do đó yêu cầu yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự
chủ kinh doanh, tức là phải nắm bắt được tình hình thị trường, đánh giá, phân
tích những biến động và xu hướng phát triển của thị trường để từ đó tìm ra
hướng đi cho mình. [ 2 ]
1.3 Nợ quá hạn
1.3.1 Khái niệm nợ q hạn
Hoạt động tín dụng ln chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của
NHTM và đem lại phẩn lớn thu nhập cho các NHTM. Do vậy một trong những
phương hướng hoạt động cơ bản của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay
là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống thấp.Trong quan
hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Nhưng nợ
quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng
thanh tốn của NHTM. Theo Thơng tư 15/2010-TT-NHNN có định nghĩa:
“ Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn”
Theo điều 2 quyết định 493/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước thì:

Nguyễn Thị Thùy Trang


Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

“ Nợ quá hạn là hết hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay, nếu khách hàng
khơng có khả năng trả nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn
và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm”. [ 5]
Đây là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế, nó
tác động với tất cả các lĩnh vực hoạt động tài chính của ngân hàng.
1.3.2 Phân loại nợ quá hạn
Nợ quá hạn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để làm căn
cứ xây kế hoạch thu hồi vốn trong từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số
phương pháp phân chia thường được áp dụng nhất:
*Căn cứ vào thời gian quá hạn:
- Nợ quá hạn dưới 180 ngày
- Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
- Nợ quá hạn trên 360 ngaỳ
* Căn cứ theo chất lượng nợ: (theo quyết định số 493/2005-QĐ NHNN) và
quyết định số 18/2007-QĐ NHNN)
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
*Căn cứ theo thành phần kinh tế:
- Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước
- Nợ quá hạn của các doanh nghiệp tư nhân

- Nợ quá han của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- Nợ quá hạn của các cá nhân, hộ sản xuất cá thể
*Căn cứ theo khả năng thu hồi:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần
- Nợ quá hạn khơng có khả năng thu hồi
*Căn cứ theo loại nguyên tệ:
- Nợ quá hạn bằng VNĐ
- Nợ quá hạn bằng ngoại tệ
*Căn cứ theo thời hạn của khoản vay:
- Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn
*Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh:
- Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan
- Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan
1.3.3 Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn(NQH):
a) Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân lớn từ sự biến động về kinh tế: Việt Nam mới chuyển từ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, tuy có học hỏi được nhiều kinh
nghiệm của các nước đi trước song không thể tránh được hết những sai lầm của
các bước đi ban đầu. Hoạt động trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong giai

đoạn chuyển đổi này chứa đựng nhiều rủi ro tất yếu khơng tránh khỏi có những
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng NQH đối với ngân
hàng.
- Quy luật phát triền kinh tế mang tính chu kỳ: Lúc thịnh vượng kinh tế
phát triển mạnh, doanh nghiệp sẵn sàng có khả năng chi trả. Lúc suy thối
thậm chí khơng trả được nợ q hạn, gây ra tình trạng nợ quá hạn
- Sự điều khiển của bàn tay vơ hình: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay
thì quy luật cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt cộng với những thay đổi
thường xuyên về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng làm cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra hết sức khó khăn, có thể dẫn đến sự đình
đốn, phá sản của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
- Mơi trường pháp lý chưa hồn chỉnh, cơ chế chính sách thường xuyên
thay đổi, hệ thống pháp luật không đồng bộ: Đây là vấn đề tất yếu của một đất
nước đang trong quá trình kiến thiết và phát triển. Tuy nhiên điều này đôi khi
cũng làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.

Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Thiên tai địch hoạ là rủi ro bất khả kháng của ngân hàngvà khách hàng
khi thực hiện một hợp đồng vay. Khi rủi ro xảy ra có thể ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu rủi ro xảy ra lớn địi hỏi phải có
thời gian ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh mới có khả năng trả nợ thậm

chí mới khắc phục được.
- Tình hình kinh tế thế giới bất ổn: có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng tín như: Biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ
mạnh hoặc giá một số vật tư chủ yếu có xu hướng tăng cao làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh quy
trình hội nhập ngày nay. Đồng thời sự biến động ấy có thể dẫn đến sự thay đổi
chính sách, làm ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản tín dụng.
b)Nguyên nhân chủ quan:
*Từ phía khách hàng:
- Kinh doanh thua lỗ do trình độ, năng lực quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp còn yếu kém. Nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh quá nhiều mặt
hàng, vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh vượt khả năng quản lý dẫn đến ứ
đọng hàng hố, kinh doanh thua lỗ, vốn bị thất thốt. Ngồi ra việc thẩm định
dự án đầu tư không đúng cũng dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ khơng trả được.
- Sử dụng vốn sai mục đích xin vay đã nêu trong phương án vay vốn và
trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Nhiều khách
hàng dùng tiền ngân hàng quay vốn không đúng đối tượng kinh doanh hoặc xử
lý vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động
sản nên đã không trả nợ được đúng hạn
- Lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng: Một số khách hàng sau khi vay
vốn của ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn đó vào mục đích phi sản xuất kinh
doanh thậm chí cịn sử dụng cho những mục đích trái pháp luật. Hơn nữa, một

Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

số khách hàng cố tình chây ì khơng thực hiện những cam kết trong hợp đồng
tín dụng. Do vậy đã phát sinh nợ quá hạn.
- Đối tác bạn hàng của khách hàng không trả được nợ: các khách hàng của
chúng ta cũng bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ, trong đó có những trường
hợp các đối tác như đại lý, kênh phân phối…không có khả năng hoặc thiện chí
trả nợ.
*Từ phía ngân hàng:
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cịn hạn chế: khi thẩm định dự
án cho vay vốn, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo
cáo tài chính kết hợp với việc thiếu thông tin về khách hàng nên chưa đánh giá
được đầy đủ về tính khả quan của dự án
- Việc chấp hành các ngun tắc, thể lệ tín dụng quy trình xét duyệt chưa
nghiêm túc. Các cán bộ tín dụng khơng xem xét kĩ hồ sơ và điều tra kĩ về
khách hàng cũng như việc đánh giá sai lệch về giá trị tài sản thế chấp đã làm
cho nguy cơ nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao.
- Kiểm tra, giám sát vốn vay chưa chặt chẽ: Theo quy định tại khoản 1
QĐ1627 thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm giám sát quá trình vay vốn và trả
nợ của khách hàng. Trách nhiệm này thường gắn với cán bộ tín dụng trực tiếp
thẩm định việc cho vay.
- Định kỳ trả nợ chưa thích hợp với vịng ln chuyển vốn: kỳ hạn trả nợ
được hiểu là một khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó
khách hàng phải trả một phần hoặc tồn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng. Do
vậy, kỳ hạn trả nợ phải được phải xác định dựa trên chu kỳ sản xuất, kế hoạch
bán hàng và doanh thu.

Nguyễn Thị Thùy Trang


Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Tư tưởng chạy theo thành tích, tăng dư nợ một cách khơng căn cứ vượt
lên trên nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cần thiết hợp lý và cả khả
năng quản lý hiện có của các khách hàng.
- Nhân viên ngân hàng vi phạm đạo đức nghề nghiệp câu kết, móc ngoặc
với khách hàng để làm giả chứng từ, hồ sơ, lừa ngân hàng dẫn đến tình trạng
cấp các khoản vay không đủ chất lượng và cuối cùng dẫn đến rủi ro nợ quá
hạn.
1.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = ----------------------

x 100

Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, chỉ phản ánh tình trạng nợ
quá hạn của ngân hàng thời điểm hiện tại mà không phản ánh cơ cấu nợ quá
hạn trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, nhưng không thể
đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá chỉ tiêu chung của ngành là xấu. Tỷ lệ nợ
quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn tốt hay vòng quay của các
khoản nợ quá hạn càng cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ thấp
và ngược lại.
+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn:

Số khách hàng quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn (%) =

--------------------------

x 100

Tổng số khách hàng có dư nợ
Dựa vào tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn, ngân hàng có thể đánh giá rủi ro
tín dụng tập trung vào một nhóm hay một số khách hàng.
+ Tỷ lệ nợ khó địi trên tổng nợ q hạn:
Nợ q hạn khó địi
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Tỷ lệ nợ khó đòi(%) =

-------------------------

x 100

Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, được xác định là
khơng có khả năng thu hồi, nếu cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp, nguy

cơ mất vốn cao, chất lượng tín dụng ngân hàng thấp.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Với nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4
( nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) =

-------------------------

x 100

Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu phản ánh khá trung thực tình hình nợ xấu của ngân hàng,
là cơ sở để ngân hàng đánh giá được mức độ tốt xấu của những khoản tín dụng
đã cấp. Tỷ lệ này càng cao, mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn, khả năng
quản lý các khoản nợ của ngân hàng chưa tốt.
- Mức độ tập trung tín dụng: Nghiên cứu về mức độ tập trung tín dụng
giúp ngân hàng xác định dư nợ ngân hàng đang tập trung cho đối tượng khách
hàng nào, thuộc các lĩnh vực kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân. Từ đo đưa
ra những chính sách nhằm đa dạng hóa danh mục cho vay, giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng.
+ Tỷ lệ dư nợ theo ngành:
Dư nợ ngành
Tỷ trọng dư nợ theo ngành =

------------------------Tổng dư nợ

Tỷ lệ dư nợ theo ngành phản ánh tỷ trọng của từng ngành kinh tế trong
tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ mức độ tập trung tín
dụng của ngân hàng vào ngành đó càng lớn và ngược lại.

Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

+ Tỷ lệ dư nợ theo đối tượng khách hàng:
Dư nợ theo khách hàng
Tỷ trọng dư nợ theo đối tượng khách hàng =

------------------------Tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu phản ánh đối tượng khách hàng chủ yếu mà ngân hàng
phục vụ. Sự thay đổi của chỉ tiêu này qua các giai đoạn cho thấy dư nợ tín dụng
theo đối tượng khách hàng của ngân hàng thay đổi theo xu hướng nào. Đây
cũng là cơ sở để các ngân hàng hoạch định kế hoạch và hướng phát triển cho
mình trong những giai đoạn tiếp theo.
+ Tỷ trọng cơ cấu nợ quá hạn theo:
Thời hạn vay: Ngắn hạn, trung và dài hạn
Thành phần kinh tế
Các nhóm nợ
Khả năng thu hồi vốn
1.3.5 Ảnh hưởng của nợ quá hạn
Nợ quá hạn có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của một ngân
hàng.Hơn thế nữa ảnh hưởng của nợ quá hạn không chỉ dừng lại trong phạm vi
ngân hàng mà cịn có tác động sâu rộng tới tồn bộ chủ thể trong nền kinh tế.
Sau đây ta sẽ ngiên cứu ảnh hưởng của nợ quá hạn:

*Ảnh hưởng đối với ngân hàng:
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn: NQH phát sinh đồng nghĩa với việc một
phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc
tồn động này làm cho ngân hàng mất đi cơ hội làm ăn khác mà có thể đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng và kèm theo đó là rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Nó làm
giảm vịng quay vốn, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Nói cách khác NQH
phát sinh đã làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng từ đó làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Giảm lợi nhuận: thu nhập của ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động
cho vay. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn huy động
mà nguồn này phải trả chi phí huy động vốn. Vì vậy khoản vay không thu được
dẫn đến một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng làm giảm thu nhập
mà vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả là làm lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm.
- Giảm khả năng thanh toán: các khoản NQH phát sinh làm thay đổi kế
hoạch cũng như nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn. Hơn nữa, tỷ lệ Nợ
quá hạn/ Tổng dư nợ cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh tốn của
ngân hàng. Nếu khách hàng nắm bắt được dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền tình
hình này kéo dài có thể dẫn đên việc ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản nghiêm
trọng.
- Giảm uy tín của ngân hàng: ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa trên chữ

tín mặt khác với việc kinh doanh chủ yếu bằng tiền của người khác nên khi tỷ
lệ NQH của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp
có ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của ngân hàng, sẽ làm cho khách hàng
khơng cịn tin tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng dẫn đến
việc làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng
- Nguy cơ phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của NQH đối với
hoạt động ngân hàng. Nếu NQH ở mức cao không sớm được hạn chế sẽ dẫn tới
hàng loạt các ảnh hưởng xấu như đã kể trên thì kết quả cuối cùng là sự phá sản
của ngân hàng.
*Ảnh hưởng đối với khách hàng:
- Giảm tốc độ chu chuyển vốn : trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các
hoạt động thanh toán giao dịch của khách hàng đều được thực hiện thông qua
ngân hàng và hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn
vay ngân hàng. Do vậy, tình trạng Nợ q hạn dây dưa khó địi của khách hàng
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ của khách hàng với ngân hàng, làm
giảm tốc độ chu chuyển vốn của khách hàng.
- Tăng chi phí hoạt động: Lãi suất ngân hàng được quy định cao hơn mức
lãi suất trần. Như vậy nếu một doanh nghiệp phát sinh NQH sẽ làm tăng Chi
phí hoạt động, chi phí lãi vay lên và càng làm tăng gánh nặng trả nợ ngân hàng.
- Giảm uy tín: Việc phát sinh NQH sẽ làm khách hàng bị mất uy tín đối
với ngân hàng. Vậy mà trong hoạt động của mình, khách hàng có rất nhiều mối

quan hệ với ngân hàng. NQH phát sinh là vật cản lớn gây ra khó khăn cho
khách hàng trong quan hệ với ngân hàng. Sẽ khơng có một ngân hàng nào
muốn duy trì quan hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ q hạn cao bởi đây
chính là tín hiệu nói lên hoạt động kém hiệu quả doanh nghiệp, một trở ngại
lớn với việc tiếp cận với vốn ngân hàng của doanh nghiệp.
*Ảnh hưởng của nợ quá hạn đối với nền kinh tế:
- Đình chỉ sản xuất: NQH ảnh hưởng đến việc lưu thơng tín dụng khiến
vốn ùn tắc khơng đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, gây đình đốn trì trệ mọi hoạt động ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh
tế.
- Gia tăng lạm phát: NQH ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn
một cách giả tạo. Một khối lượng vốn tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn
dẫn đến tiền trong lưu thông giảm sút gây sức ép tăng cùng tiền mà hậu quả là
lạm phát.
- Khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng, khủng hoảng kinh tế: ngân
hàng là kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế. Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh tế mang tính dây truyền với hiệu ứng
đơmino. Tỷ lệ NQH cao nếu khơng kịp thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ
cho ngân hàng. Hoạt động huy động vốn cho vay, đầu tư do vậy bị thu hẹp ảnh
hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng của nền kinh tế đồng thời trực tiếp làm
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

khủng hoảng suy thối hệ thống tài chính ngân hàng và khủng hoảng kinh tế xã

hội.
1.3.6 Dấu hiệu của các khoản nợ có vấn đề
Có nhiều dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề, nhưng khơng có một mơ
hình chung thống nhất nào về khoản nợ có vấn đề. Dựa vào kinh nghiệm của
các nhân viên ngân hàng mà người ta đúc kết được một số dấu hiệu sau:
- Trì hỗn nộp các báo cáo tài chính: Bằng việc phân tích các báo cáo tài
chính, cán bộ tín dụng có thể tìm ra những dấu hiệu cơ bản khái quát về tình
hình kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp
thường cố gắng tìm cách trì hỗn nộp các báo cáo tài chính
- Quan hệ với ngân hàng giảm: khách hàng có thái độ trì hỗn, lưỡng lự
khi đưa cán bộ tín dụng xuống thăm cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Gia tăng bất thường hàng hóa tồn kho, khoản nợ thương mại, khoản
nợ phải thu: điều này nói lên hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ
chậm và phải cho nợ nhiều. Tình trạng này thường xuất hiện khi hàng hoá của
doanh nghiệp bị giảm sút về chất lượng hoặc không phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng gây ứ đọng hàng hoá làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Hoãn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thoả thuận đã quy định: Điều
này thể hiện khả năng thanh toán giảm hoặc có sự chây ỳ của doanh nghiệp đối
với việc thanh toán cho các ngân hàng.
- Thiên tai địch hoạ xảy ra ở mức độ nghiêm trọng: cũng là một dấu hiệu
khách quan cho thấy khách hàng sẽ bị ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình địi hỏi có thời gian để phục hồi, thậm chí khơng phục hồi
được nếu khơng có sự giúp đỡ của nhà nước.
1.3.7 Các biện pháp phòng ngừa phát sinh nợ quá hạn

Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Bất kỳ một ngân hàng nào dù có áp dụng biện pháp phịng ngừa tốt thì
cũng khơng thể tránh khỏi tình trạng nợ q hạn của cáckhoản vay. Do vậy để
hạn chế nợ quá hạn thì ngồi việc phịng ngừa cần có những biện pháp xử lý
đối với các khoản nợ quá hạn phát sinh
A. Căn cứ lựa chọn các xử lý
Việc quyết định lựa chọn giải pháp xử lí NQH nào thường bị chi phối
bởi quan điểm về chính sách tín dụng và chiến lược kinh doanh, chiến lược
khách hàng của ban điều hành ngân hàng thương mại, trong đó phải kể đến các
yếu tố chính sau:
- Tình hình thu nợ và tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản vay.
- Sự thật thà và thái độ của người vay đối với các khoản nợ
- Sức mạnh tài chính và khả năng chi trả của người vay
- Thái độ của các chủ nợ khác của khách hàng
-Tình hình nguồn vốn, khẩu vị rủi ro của ngân hàng
- Các chính sách, quy định của nhà nước.
B. Các biện pháp xử lý chủ yếu:
a. Biện pháp khai thác:
Khi người vay ngân hàng gặp khó khăn về tài chính, ngân hàng có thể và
thường tham gia tổ chức khai thác, dĩ nhiên phải đặt trong trường hợp người
vay thật thà và thái độ của họ đối với khoản nợ và chi trả là thoả đáng. Ngân
hàng có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Ngân hàng có những lời khuyên để giúp người vay tạo nguồn thu trả nợ
cho ngân hàng. Bằng kinh nghiệm và sự am hiểu của mình trên nhiều lĩnh vực,
ngân hàng sẽ có những lời khuyên tốt nhất để giúp người vay khơi phục tình
hình kinh doanh.

- Gia hạn nợ: Một khi khàch hàng đã gặp phải khó khăn trong việc trả nợ
gốc thì phần lãi càng khó có khả năng thanh tốn cho ngân hàng. Vì vậy chế tài
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

chuyển nợ quá hạn với lãi suất cao càng làm khó khăn thêm cho khách hàng.
Trong trường hợp này, ngân hàng phải tiến hành điều tra, xác minh xem
nguyên nhân chính do đâu và thiện chí của người vay là như thế nào? Nếu do
các nguyên nhân khách quan là thua lỗ do giá cả thị trường biến động mạnh
ngoài dự kiến, sản lượng và doanh thu đạt thấp, thiên tai địch hoạ….thì món
vay cần phải xem xét ra hạn.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đối với các khoản vay mà kế hoạch trả nợ không
đúng chu kỳ kinh doanh như cho vay ngắn hạn các đối tượng trung và dài hạn
thì ngân hàng nên xem xét điều chỉnh kỳ hạn nợ cho phù hợp để tạo điều kiện
cho khách hàng có thể trả nợ đúng hạn.
- Cung cấp thêm vốn để “nuôi nợ”: trong những giai đoạn khó khăn, một
số khách hàng khơng những không trả được nợ đáo hạn, xin gia hạn nợ mà cịn
có nhu cầu vay thêm vốn để giải quyết khó khăn tài chính tạm thời như: sản
phẩm chưa tiêu thụ được nhưng vẫn phải tiếp tục mua vật tư, trả lương cơng
nhân để duy trì sản xuất bình thường, khắc phục sự cố kĩ thuật…. Trong những
trường hợp như vậy các ngân hàng thương mại cần phân tích, cân nhắc thận
trọng để tíêp thêm vốn “sinh khí” cho khách hàng.
- Ngân hàng cần nắm giữ phần chủ động, thậm chí điều hành hoạt động
kinh doanh đến khi đảm bảo rằng khoản vay sẽ được chi trả: Điều này được

thực hiện khi khách hàng khơng có khả năng, hay có bằng chứng về tính gian
dối, và phương pháp này có vẻ là giải pháp hợp lý cho một tình huống xấu.
- Chuyển tín dụng ngân hàng thành vốn cổ phần của doanh nghiệp: Đây
là biện pháp : Với uy tín, kinh nghiệm của mình sự góp mặt của ngân hàng với
tư cách là cổ đông của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp.
b. Biện pháp thanh lý:
Các biện pháp thanh lý thường được áp dụng:

Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Ngân hàng thuyết phục doanh nghiệp tự bán tài sản thế chấp: Đây là
một cách giải quyết có lợi cho khách hàng và ngân hàng. Việc khách hàng tự
bán tài sản thường được đánh giá cao hơn là buộc phải phát mại, đồng thời
tránh cho khách hàng khỏi bị giảm uy tín trên thương trường. Mặt khác ngân
hàng cũng tránh được chi phí phát mại và thủ tục pháp lý gắn với sở hữu và
phát mại tài sản tài chính.
- Ngân hàng bán tài sản tài chính để thu nợ dựa theo thỏa thuận trong
hợp đồng: Đây là cách giải quyết không dễ dàng bởi đây không phải là nhiệm
vụ của ngân hàng. Hơn nữa việc bán tài sản tài chính để thu nợ, doanh nghiệp
có thể sử dụng tài sản tài chính làm tài sản sở hữu của mình làm trụ sở, bán trả
góp cho cán bộ cơng nhân viên…theo hợp đồng bán có điều kiện
- Gán nợ: Trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng trả nợ, khơng
có nguồn thu nhập nào khác và có uỷ quyền cho ngân hàng tồn quyền đinh

đoạt trong việc bán tài sản tài chính để thu hồi nợ thì ngân hàng có thể bán
khoản nợ này cho các tổ chức khác.
- Sử dụng biện pháp lý để thu hồi nợ vay: Ngân hàng có thể nhờ các tổ
chức chính quyền địa phương thúc ép trả nợ hoặc khởi kịên ra toà. Đây là biện
pháp mà các ngân hàng đều khơng muốn áp dụng vì nó rất phức tạp, thủ tục lại
rườm rà và mất nhiều thời gian.
- Thành lập uỷ ban chủ nợ: Nếu ngân hàng là một trong số các chủ nợ của
khách hàng và chủ nợ nào cũng muốn lấy lại tiền và tất cả các chủ nợ đều có
thứ tự ưu tiên trả nợ như nhau thì một uỷ ban trả nợ có thể được thành lập. Sau
đó uỷ ban này thanh lý tài sản của doanh nghiệp và chia số tiền thu được cho
các chủ nợ theo các tỷ lệ khác nhau. Trong trường hợp các chủ nợ không thoả
thuận được với nhau thì lại cần đến sự phán xử của người khác.
1.3.8 Kinh nghiệm ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn của các ngân hàng
nước ngoài và bài học cho ngân hàng SHB
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

A. Kinh nghiệm của các ngân hàng Trung Quốc
Trung Quốc là một đất nước được đánh giá có nền kinh tế vững mạnh, đầu
tầu tăng trưởng và đang đứng thứ 2 trên toàn thế giới. Mặt khác Trung Quốc có
quan hệ lâu năm và chung đường biên giới với Việt Nam vì thế mà hai nước có
nhiều điểm tương đồng về cơ câu hoạt động và các vấn đề tồn tại trong hệ
thống ngân hàng của mỗi nước.
Theo cơng bố chính thức vào năm 2006, tứ đại NHTM quốc doanh của

Trung Quốc là ngân hàng Trung Quốc BOC, ngân hàng xây dựng Trung Quốc
CCB, ngân hàng công thương Trung Quốc ICBC, ngân hàng nông thôn Trung
Quốc ABC chiếm khoảng 60% tổng dư nợ cho vay trong đó có mức nợ khó địi
lên tới 200 tỷ đô la. Tuy nhiên con số thực tập được cho là lớn hơn con số cơng
bố chính thức này nhiều.
Để giảm tỷ lệ nợ q hạn, nợ khó địi, các NHTM Trung Quốc đã thực
hiện một số giải pháp cơ bản sau:
-Về mặt nhân sự, tuyển dụng người nước ngồi cho các vị trí cấp cao, áp
dụng các biện pháp kiểm soát quản lý rủi ro theo kiểu phương Tây và cho phép
người đứng đầu mỗi ngân hàng quyền được sa thải những giám đốc điều hành
không hiệu quả.
- Về cơ cấu tổ chức, mở rộng hơn sự tham gia của ngân hàng nước ngoài
vào ngành ngân hàng Trung Quốc, kể cả trở thành cổ đông chiến lược của các
NHTM. Ngân hàng nước ngồi chỉ có tỷ lệ nợ khó địi là 1.3% vì vậy ngồi
việc mang đến một phần vốn bổ sung để giảm tỷ lệ nợ quá hạn, khó địi sự hiện
diện của các ngân hàng nước ngoài sẽ biến các ngân hàng trong nước thành
những tổ chức mang tầm vóc quốc tế thơng qua cạnh tranh và học hỏi từ các
ngân hàng nước ngoài.
B. Kinh nghiệm xử lý nợ và tài sản nợ đọng của Thái Lan

Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Thái Lan được coi là một nước thành công trong lĩnh vực xử lý nợ và tài

sản tồn đọng của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Thái Lan là một nước
chịu sự tác động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997. Điều đó
làm nền kinh tế nói chung và các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp của Thái
Lan nói riêng lâm vào tình trạng suy thối nghiêm trọng. Đỉnh điểm là vào năm
1999, số dư nợ tồn đọng của các tổ chức tài chính đã lên tới 2.700 tỷ bath,
tương đương 47,7% tổng số khoản vay. Đứng trước tình trạng đó, chính phủ
Thái Lan đã đề ra hàng loạt các biện pháp cải tổ kinh tế, trong đó tập trung xử
lý nợ quá hạn. Bắt đầu từ năm 1997, chính phủ Thái Lan đã quyết định kiểm
sốt hoạt động của 58 cơng ty tài chính, 6 NHTM, đồng thời đình chỉ hoạt
động của 58 cơng ty tài chính khác, thay đổi tỷ giá cố định sang thả nổi, bán
đấu giá tài sản và giám sát việc thanh toán nợ. Năm 1998 chính phủ ban hành
luật cơng ty quản lý tài sản cho phép các NHTM thành lập các công ty quản lý
tài sản thực hiện việc quản lý và xử lý các khoản nợ khó địi, tài sản nợ đọng.
Năm 1999, NHTW Thái Lan quyết định thành lập một ủy ban tái cơ cấu nợ.
Với hàng loạt các biện pháp đưa ra nhằm cải cách hệ thống pháp luật tài
chính, thành lập các cơ quan chuyên trách về xử lý bợ quá hạn, tái cơ cấu nợ.
Vì thế đến năm 2000 các khoản nợ tồn đọng đã được phần nào giải quyết, tình
hình kinh tế Thái Lan đã phục hồi và phát triển.
C. Kinh nghiệm của Mỹ
Là nền kinh tế lớn mạnh nhất thế giới nên với bất kỳ dấu hiệu suy thoái
nào dù là nhỏ nhất cũng ảnh hưởng sâu rộng và lan truyền đến nền kinh tế các
nước khác trên toàn thế giới. Cuối những năm 90 các ngân hàng của Mỹ đã
cảm nhận thấy áp lực từ việc gia tăng tín dụng. Với sự cạnh tranh khôc liệt của
những khoản cho vay trong suốt thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngân hàng đã
phải chấp nhận những khoản tín dụng có chất lượng thấp hơn để tăng thêm thu
nhập. Chính vì vậy khối lượng các khoản cho vay thanh tốn khơng đúng hạn
Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

tăng từ 7.5 tỷ USD năm 1997 lên 17.7 tỷ USD năm 2000. Từ quý III năm 1999
đến quý III năm 2000 các khoản cho vay quá hạn tăng 43.7%
Để giảm nguy cơ rủi ro, một mặt ngân hàng thắt chặt điều kiện cho vay,
kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mặt khác tăng cường các biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng, chẳng hạn như thường xuyên gặp gỡ khách hàng, cập nhật
thông tin kịp thời, thậm định khách hàng một cách chính xác trước khi cấp tín
dụng.
Các ngân hàng cần có nguồn thơng tin chính xác để quyết định cho vay
kịp thời, hiệu quả. Nguồn trả nợ quan trọng nhất của khoản vay là nguồn tiền
của doanh nghiệp vì vậy ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng cung cấp kịp thời
các báo cáo tài chính đầy đủ và hồn thiện, dự đốn trước các luồng tiền và các
khoản trả thuế.
Các tài sản thế chấp cũng được các ngân hàng đặc biệt chú ý vì đây là
nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho SHB
- Qua kinh nghiệm của Trung Quốc:
Biện pháp mà Trung Quốc áp dụng có khả năng hạn chế gia tăng tỷ lệ nợ
khó địi cho các ngân hàng Việt Nam với việc có thêm các đối tác, các cổ đông
là các cổ đông nước ngồi từ đó giúp việc quản lý giám sát các khoản cho vay
tốt hơn.
- Qua kinh nghiệm từ Thái Lan:
Thành lập các công ty quản lý tài sản và xử lý nợ để giải quyết khối
lượng nợ quá hạn, khó địi, có khả năng mất vốn…của ngân hàng.
- Kinh nghiệm của Mỹ:
Có sự kết hợp giữa cơng nghệ quản lý các khoản cho vay và các biện

pháp quản trị truyền thông.

Nguyễn Thị Thùy Trang

Lớp NHE- K11


×