NHÓM: 1
LỚP : CTP12B
GVHD : Ts. Trần Chí Nhân
MÔN : CB3004 & CB4005
THÀNH VIÊN
VIÊN NHÓM
NHÓM 11
THÀNH
1. Nguyễn Thị Kim Ngọc
2. Trần Thị Như
3. Huỳnh Thị Kim Đào
4. Lê Thị Kim Thảo
5. Thị Thảo Biên
6. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
7. Nguyễn Thanh Ngọc Qúy
8. Lê Nhựt Trường
9. Nguyễn Trần Lâm Thái Tân
10.Nguyễn Tuấn Anh
CÔNGNGHỆ
NGHỆ SẢN
SẢN XUẤT
XUẤTSỮA
SỮACHUA
CHUA
CÔNG
PHẦN 1. GIỚI THIỆU
PHẦN 2. PHÂN LOẠI
PHẦN 3. NGUYÊN LIỆU
PHẦN 4. QUÁ TRÌNH LÊN MEN LACTIC
PHẦN 5. CƠ CHẾ ĐÔNG TỤ SỮA CHUA
PHẦN 6. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
PHẦN 7. CÁC THIẾT BỊ ĐƯỢC SỬ DỤNG
PHẦN 8. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
PHẦN 1:
1: GIỚI
GIỚITHIỆU
THIỆU
PHẦN
Sữa là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng mà nó
rất cần thiết trong khẩu phần ăn hàng ngày của con
người.
Từ sữa người ta có thể sản xuất ra nhiều loại thực
phẩm khác nhau. Trong đó sữa chua (yaourt) là một
trong những sản phẩm của sữa.
Nó được tạo thành nhờ quá trình lên men lactic.
Chính vì vậy mà yaourt có một vị chua rất đặc trưng.
PHẦN 1:
1: GIỚI
GIỚITHIỆU
THIỆU
PHẦN
Nó thường được bảo quản ở nhiệt độ thấp từ 2 – 40C.
Các vi khuẩn lactic có trong yaourt rất có lợi cho quá
trình tiêu hoá thức ăn ở cơ thể người.
Ngoài các giá trị dinh dưỡng từ sữa, yaourt còn có
chức năng làm chậm quá trình lão hoá và kéo dài tuổi
thọ cho con người.
Chính vì vậy mà yaourt là một sản phẩm rất phổ biến
trên thế giới.
PHẦN 2:
2: PHÂN
PHÂN LOẠI
LOẠI
PHẦN
PHÂN LOẠI
Theo cấu trúc và
mùi vị
Theo hàm lượng
chất béo
PHẦN 2:
2: PHÂN
PHÂN LOẠI
LOẠI
PHẦN
Phân loại theo cấu trúc và mùi vị
Yaourt truyền thống (set type): Có cấu trúc gel mịn, dạng khối
đông đồng nhất
Yaourt dạng khuấy (stirred type): Không có cấu trúc gel mịn,
khối đông bị phá hủy một phần do trộn cơ học.
Yaourt uống (drinking type): Khối đông bị phá hủy hoàn toàn,
dạng lỏng.
Yaourt lạnh đông (frozen type): Dạng tương tự kem.
Yaourt cô đặc (concentrated yaourt): Sau lên men yaourt được
cô đặc đồng thời tách bớt huyết thanh rồi làm lạnh.
PHẦN 2:
2: PHÂN
PHÂN LOẠI
LOẠI
PHẦN
Phân loại theo hàm lượng chất béo
Yaourt béo (fat yaourt): Hàm lượng chất béo ≥ 3%
Yaourt “bán gầy” (partlly skimmed yaourt): Hàm lượng
chất béo 0.5 - 3%
Yaourt gầy (skimmed yaourt): Hàm lượng chất béo ≤ 0.5%
PHẦN 3:
3: NGUYÊN
NGUYÊN LIỆU
LIỆU
PHẦN
Sữa
Vi sinh vật
NGUYÊN LIỆU
Chất tăng vị ngọt
Phụ gia
PHẦN 3:
3: NGUYÊN
NGUYÊN LIỆU
LIỆU
PHẦN
Sữa
Sữa có thể được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau: sữa tươi tự
nhiên, sữa tách béo, sữa phối trộn hoặc sữa tái chế.
Hiện nay sữa tươi thường dùng là sữa bò.
Để cải thiện mùi của sữa chua, có thể bổ sung 25% sữa tươi.
Hỗn hợp sữa dùng chứa 12 – 15% chất khô không béo.
PHẦN 3:
3: NGUYÊN
NGUYÊN LIỆU
LIỆU
PHẦN
Vi sinh vật
• Vi khuẩn lactic đồng hình: Streptococcus thermophilus
và Lactobacillus bulgaricus.
Streptococcus thermophilus
Lactobacillus bulgaricus
PHẦN 3:
3: NGUYÊN
NGUYÊN LIỆU
LIỆU
PHẦN
Vi sinh vật
Leuconostoc
Pediococcus
Vi khuẩn
PHẦN 3:
3: NGUYÊN
NGUYÊN LIỆU
LIỆU
PHẦN
Chất tăng vị ngọt
Đường tinh (glucose, saccharose..) được bổ sung thêm
khi chế biến sữa.
Purée trái cây (50 - 55% đường) như: dứa, dâu, sơrri,
táo…
Aspartame: ít năng lượng dành cho người ăn kiêng.
PHẦN 3:
3: NGUYÊN
NGUYÊN LIỆU
LIỆU
PHẦN
Phụ gia
Chất màu và chất mùi:
Tùy thuộc sở thích từng vùng và qui định an toàn thực
phẩm từng quốc gia. Ví dụ: betamin, anthocyanin,…
Chất ổn định cấu trúc:
Thường sử dụng: gelatin, pectin, agar-agar…để tạo cấu
trúc, tạo độ nhớt…
Chất bảo quản:
Thường sử dụng: Sorbate Kali để ức chế nấm men, nấm
mốc phát triển.
PHẦN4:
4: QUÁ
QUÁTRÌNH
TRÌNHLÊN
LÊN MEN
MEN LACTIC
LACTIC
PHẦN
• Lên men lactic là quá trình lên men chủ yếu của các
sản phẩm sữa chua. Dựa vào thành phần của sản
phẩm lên men mà người ta chia thành: lên men lactic
đồng hình và lên men lactic dị hình.
• Trong môi trường sữa vi khuẩn lactic tổng hợp
enzyme lactase.
Lactose
Enzyme lactase
Glucose + Galactose
PHẦN4:
4: QUÁ
QUÁTRÌNH
TRÌNHLÊN
LÊN MEN
MEN LACTIC
LACTIC
PHẦN
•
Đường Galactose chuyển hoá thành glucose.
Galactose + ATP Galactose – 1 – phosphate + ADP.
Galactose – 1 – phosphate Glucose -1 –phosphat.
Glucose – 1 – phosphate Glucose – 6 – phosphate.
Glucose – 6 – phosphate Glucose+ H3PO4
•
Đường Glucose chuyển hoá thành acid pyruvic theo chu trình
E.M.P (hexozadiphotphat).
•
Acid pyruvic tiếp tục chuyển thành acid lactic dưới tác dụng
của enzyme lactate dehydrogenase:
CH3
CH3
Lactate dehydrogenase
C
O
CH
COOH
COOH
Acid pyruvic
Acid lactic
OH
PHẦN4:
4: QUÁ
QUÁTRÌNH
TRÌNHLÊN
LÊN MEN
MEN LACTIC
LACTIC
PHẦN
• Bên cạnh đó, dưới tác dụng của enzyme
decarboxylase của vi khuẩn lactic acid pyruvic cũng
chuyển thành andehit axetic.
CH3
CH3
Decarboxylase
C
O
C
O
COOH
H
Acid pyruvic
andehit axetic
PHẦN5:
5: CƠ
CƠCHẾ
CHẾ ĐÔNG
ĐÔNG TỤ
TỤSỮA
SỮACHUA
CHUA
PHẦN
- Acid lactic tạo ra từ quá trình lên men sẽ làm
giảm pH của sữa.
- Khi pH giảm xuống dưới pI, các micelle
casein được tái hoà tan. Và cơ sở này được
ứng dụng trong sản xuất sữa chua khi dừng
quá trình lên men của sữa chua đặc ở pH=
4.7. Còn ở sữa chua uống pH= 4.1
PHẦN5:
5: CƠ
CƠCHẾ
CHẾ ĐÔNG
ĐÔNG TỤ
TỤSỮA
SỮACHUA
CHUA
PHẦN
- Acid lactic còn tham gia phản ứng với caseinate
calcium tạo quện sữa.
NH2 – R(COO)2Ca + 2CH3CHOHCOOH
Caseinate
calcium
Acid lactic
NH2- R(COOH)2 + (CH3CHOHCOO)2Ca
Acid ceiseic
(quện sữa)
Lactate
calcium
-Các calcium phosphate keo sẽ làm hoà tan và tạo ra Ca2+.
-Các ion này làm cho khối đông tụ bền chặt hơn.
PHẦN6:
6: QUY
QUYTRÌNH
TRÌNHSẢN
SẢN XUẤT
XUẤT SỮA
SỮACHUA
CHUA
PHẦN
Quy trình công nghệ
sản xuất Yaourt
Chuẩn hóa
Hiệu chỉnh hàm lượng chất khô
Bài khí
QUY
TRÌNH
SẢN
XUẤT
Đồng hóa
Xử lý nhiệt
Cấy giống
Giai đoạn sau cấy giống
Đóng gói và bảo quản