Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.56 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

==    ==

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 5

Vũng Tàu tháng 10/2015


1/ ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dân gian có câu “phi nông bất ổn, phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất
hưng”. Đúng vậy đội ngũ tri thức đã làm cho nền văn minh nhân loại phát triển không
ngừng từ đồ đá, đến đồ đồng, đến cơ khí, đến tự động... và trong thời đại ngày nay thời
đại của khoa học kỹ thuật, thời đại của hợp tác và hoà bình trên toàn cầu thì việc nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ tri thức lại càng cần thiết và quan trọng đến sự hưng thịnh
của nhân loại. Vậy làm thế nào để đào tạo được đội ngũ tri thức có chất lượng?
Mặt khác đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay
là phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần kinh tế, theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh đó nền giáo dục của
Việt Nam chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường trong và ngoài nước về lĩnh
vực đào tạo. Để thắng lợi trong cạnh tranh, Chất lượng đào tạo là yếu tố vô cùng quan
trọng, quyết định sự thành công, hay thất bại của các trường đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Nếu Chất lượng đào tạo tốt (có nghĩa là học sinh,
sinh viên tốt nghiệp có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, tỷ lệ


có việc làm cao, tỷ lệ việc làm đúng nghề cao) khi đó học sinh, sinh viên đến học ở
trường tăng lên, xét về mặt vi mô làm cho quy mô của Trường phát triển, thu nhập của
cán bộ công nhân viên cao; về mặt vĩ mô đã đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực tốt giúp
cho xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động tốt, tạo ra năng suất cao, Chất lượng sản
phẩm tốt, làm cho nền kinh tế, xã hội phát triển. Ngược lại chất lượng đào tạo không tốt
(có nghĩa là học sinh, sinh viên tốt nghiệp có trình độ chuyên môn không vững vàng, có
phẩm chất đạo đức chưa tốt, tỷ lệ có việc làm thấp, tỷ lệ việc làm đúng nghề thấp) khi đó
học sinh, sinh viên đến học ở trường giảm xuống, xét về mặt vi mô làm cho quy mô đào
tạo của Trường giảm, thu nhập của cán bộ công nhân viên thấp; Về mặt vĩ mô đã đào tạo
cho xã hội nguồn nhân lực kém, xã hội có đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động kém, tạo ra
năng suất thấp, Chất lượng sản phẩm thấp, làm cho nền kinh tế, xã hội kém phát triển.

2


Như vậy cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo. Muốn nâng cao chất lượng đào
tạo trong các trường đào tạo thì cần phải đánh giá được chất lượng đào tạo. Việc đánh giá
chất lượng đào tạo của các trường đào tạo giúp cho các nhà lãnh đạo, các cơ quan quản lý
tìm ra nguyên nhân nào dẫn đến chất lượng đào tạo tốt? Nguyên nhân nào dẫn đến chất
lượng đào tạo không tốt? Nguyên nhân nào dẫn đến học sinh, sinh viên được xã hội sử
dụng? Nguyên nhân nào dẫn đến học sinh, sinh viên không được xã hội sử dụng? Từ đó
đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng được nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho xã hội, nhằm giúp cho sản phẩm của ngành giáo dục đạt chất lượng
cao. Do vậy đánh giá chất lượng đào tạo là cần thiết.
Với lý do đó, nhóm tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá chất lượng đào tạo của trường
Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu”.
2/ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn
2012 – 2015 như thế nào?
- Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Trường Đại học Bà Rịa

– Vũng Tàu?
- Muốn nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu cần thực
hiện những giải pháp nào?
3/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1/ Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu từ đó đề
xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng
Tàu trong thời gian tới.
3.2/ Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Trường Đại học Bà Rịa –
Vũng Tàu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Bà Rịa –
Vũng Tàu trong thời gian tới.
3


4/ CÁC KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
4.1.Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là thế hệ trước truyền đạt các kinh nghiệm xã hội,
lịch sử cho thế hệ sau và thế hệ sau lĩnh hội các kinh nghiệm đó làm phong phú kinh
nghiệm đó, để tham gia vào đời sống xã hội, lao động sản xuất và các hoạt động khác.
Hoặc theo từ điển bách khoa Việt Nam quyển 2, nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội, 2002 có
ghi “Giáo dục: quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho
con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng
cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài
người”.
+ Vai trò của giáo dục và đào tạo
- Giáo dục đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội.
- Giáo dục phục vụ sự kết cấu của xã hội, Giáo dục làm cho mọi người thích ghi với sự

biến đổi của công nghệ và yêu cầu của thị trường.
- Giáo dục là cơ hội để các nước thoát khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
4.2.Chất lượng đào tạo
+ Khái niệm
- Trần Đức Viện (2005)– Viện nghiên cứu phát triển Giáo dục: Chất lượng đào tạo là kết
quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách
và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục
tiêu, chương trình đào tạo theo ngành nghề cụ thể.
- Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho những sản phẩm,
những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất khó thể
vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa Chất lượng cao (high quality), hoặc Chất lượng
hàng đầu (top quality)
- Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ “chất lượng” dùng để chỉ một số thuộc tính
mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật, một sản phẩm,
hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong muốn mà
người sản xuất định ra, và các yêu cầu mà người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó dễ ràng thấy
4


rằng, chất lượng tương đối có hai khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là đạt được mục tiêu (phù
hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề ra, ở khía cạnh này Chất lượng được xem là
“chất lượng bên trong”. Khía cạnh thứ hai, chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất
những đòi hỏi của người dùng, ở khía cạnh này Chất lượng được xem là “chất lượng bên
ngoài”. Mỗi cơ sở đào tạo luôn có một nhiệm vụ được ủy thác, nhiệm vụ này thường do
các chủ sở hữu quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường. Từ nhiệm vụ
được ủy thác này, nhà trường xác định các mục tiêu đào tạo của mình sao cho phù hợp
với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “chất lượng bên ngoài”, đồng thời các hoạt
động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên
trong”.
5/ TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TRƯỚC ĐÓ

5.1. Mô hình đánh giá chất lượng đào tạo của Giáo sư Schomburg Harald
Giáo sư Schomburg Harald (1995) đã xây dựng và đưa ra một mô hình đánh giá chất
lượng đào tạo cho đối tượng là sinh viên các trường đại học. Mô hình của ông đề cập đến
một quy trình toàn diện từ yêu cầu đầu vào của sinh viên cho tới kết quả đào tạo và hiệu
quả của đào tạo khi sinh viên đã đi làm. Mô hình chi tiết của ông được thể hiện trong
hình như sau:

5


5.2. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo theo 5Qs của Mosad Zineldin
Ngoài ra, phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo theo 5Qs của Mosad Zineldin (April,
2007) là một phương pháp mới dùng để đưa ra ý tưởng để khám phá các biến quan sát
mô tả cho các nhân tố, định nghĩa.
Mosad Zineldin là một giáo sư về kinh tế và chiến lược thuộc trường School of
Management and Economics,Vaxjo University – Sweden. Ông đã đưa ra mô hình các
nhân tố chính để đánh giá chất lượng đào tạo. Các nhân tố được hình thành từ 5 câu hỏi
(5Qs) và chất lượng đào tạo (total quality) là một hàm tổng hợp của 5 nhân tố độc lập
f(Q1, Q2, Q3, Q4, Q5). Chất lượng đào tạo tác động trực tiếp đến sự hài lòng của học
viên.
Q1 - Mục tiêu đào tạo (Quality of the Object): Đo lường nhân tố này chính là việc đánh
giá kết quả đào tạo đã đạt được những mục tiêu nào. Việc xây dựng các mục tiêu đào tạo
phải dựa trên học viên, và trả lời câu hỏi: mục tiêu chính mà học viên tham gia các khóa
học là gì ? Qua đó sẽ giúp trường đào tạo có được các mục tiêu phù hợp với nhu cầu của
học viên.
Q2 - Chất lượng của quy trình (Quality of process): Hay là bằng cách nào đạt được những
mục tiêu đó. Mục tiêu đào tạo đạt được thông qua một số các công cụ như: nội dung bài
giảng, các yếu tố cá nhân của học viên, sự năng động trong lớp học, sự sáng tạo, các bài
tập…Việc đo lường các quy trình đó đang làm tốt đến mức nào sẽ giúp có đánh giá được
chất lượng của quy trình đào tạo.

Q3 - Chất lượng của cơ sở hạ tầng (Quality of infrastructure): Là các nguồn cơ cở vật
chất cần thiết để tạo ra dịch vụ đào tạo. Bao gồm các nguồn lực tài chính, kỹ thuật, con
người,…Đo lường các nguồn lực cơ bản này rất cần thiết trong việc đánh giá về chất
lượng đào tạo. Các câu hỏi, có thể dùng để hình thành nên các biến quan sát cho nhân tố
này: (1) Bằng cấp đạt được và chi phí bỏ ra, (2) Chất lượng của giáo viên, (3) Chất lượng
của phòng học, phòng thực hành, và các thiết bị đa phương tiện khác. (4) Sư cần thiết và
cấp bách của những kiến thức, kỹ năng đối với học viên.
Q4 - Chất lượng của sự tương tác và giao tiếp (Quality of interaction and communication)
giữa học viên và giáo viên, giữa các nhân viên khác và học viên, giữa các học viên với
6


nhau. Đo lường nhân tố này nhằm đánh giá mức độ trao đổi thông tin giữa các bên tham
gia vào quá trình đào tạo như: nội dung bài giảng, thái độ tham gia của học viên trong lớp
học, cách thức giải quyết vấn đề và ra quyết định trong lớp học.
Q5 - Chất lượng của bầu không khí (Quality of atmosphere): là môi trường của mọi hoạt
động và hợp tác giữa các bên tham gia quá trình đào tạo. Việc đo lường chất lượng của
bầu không khí rất quan trọng bởi vì thiếu một bầu không khí thẳng thắn và thân thiện sẽ
làm giảm chất lượng đào tạo.
Mosad Zineldin là một chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, có thể nói mô hình của ông
tiếp cận vấn đề chất lượng đào tạo theo triết lý quản lý chất lượng toàn diện - TQM (Total
quality management). Do đó mô hình đánh giá toàn bộ các bên tham gia vào quá trình
đào tạo.
6/ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
− Chất lượng đào tạo sinh viên của trường đáp ứng được nhu cầu đào tạo lao động của

người sử dụng lao động.
− Sinh viên của trường được các tổ chức, cơ sở sản xuất sử dụng theo đúng nghiệp vụ
chuyên môn được đào tạo.
− Tăng cường liên kết giữa người sử dụng lao động với nhà trường sẽ nâng cao chất


lượng đào tạo.
7/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
− Nội dung: Đánh giá chất lượng đào tạo của trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
− Không gian: Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu và 20 doanh nghiệp có sử dụng lao

động là sinh viên của trường.
− Thời gian: Dữ liệu thứ cấp của 3 năm 2011-2014, dữ liệu sơ cấp của năm 2015.

8/ PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
8.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp (tài liệu điều tra)
+ Sử dụng phương pháp chọn mẫu phân theo nhóm.
Phương pháp xử lý thông tin
+ Luận văn này sử dụng phần mềm: excel: Để Tổng hợp, vẽ đồ thị, biểu đồ, kiểm định, so
sánh số liệu thu thập được.

7


+ Luận văn sử dụng phương pháp xử lý thông tin theo
- Phân tổ theo định tính
- Phân tổ theo định lượng
Phương pháp phân tích
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phân tích SWOT: Để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức
về chất lượng đào tạo của trường
+ Phương pháp cây vấn đề: Để phân tích mối quan hệ nhân - quả ảnh hưởng đến Chất
lượng đào tạo.

8.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ các lý thuyết và mô hình nghiên cứu trên, nhóm đưa ra các giả thuyết và mô hình
nghiên cứu như sau:
Y= b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3
Trong đó gồm có :
Biến phụ thuộc : Y là chất lượng đào tạo
Biến độc lập : X1 là chương trình đào tạo
X2 là đội ngũ giảng viên
X3 là cơ sở vật chất
Theo mô hình nghiên cứu trên thì nhân tố chất lượng đào tạo phụ thuộc vào 3 nhân tố
chính là chất lượng của chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất.
Chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đảm bảo chất lượng.
Có thể nói chương trình đào tạo là công cụ để tổ chức và quản lý đào tạo của nhà trường.
Nếu chương trình đào tạo nặng về chuyển tải kiến thức, nặng tính lý thuyết, ít quan tâm
đến thực hành, kỹ năng nghề nghiệp thì sẽ ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo. Người
được đào tạo khi ra trường thiếu đi những kỹ năng làm việc chuyên nghiệp không đáp
ứng được nhu cầu của công việc mà họ được tuyển dụng.
Đội ngũ giảng viên:
8


Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh hệ thống những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan cho họ. Đối tượng của
quá trình dạy học là học sinh - con người với sự đa dạng về nhận thức, quan điểm, tình
cảm làm cho quá trình dạy học trở thành hoạt động rất khó khăn và phức tạp. Người thầy
không thể dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến thức của một môn học, có nghĩa là ngoài
kiến thức của môn học người thầy phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: kiến thức của
các môn học khác có liên quan, kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình huống sư
phạm. Vì vậy, đối với giáo viên, trình độ và phương pháp giảng dạy là một vốn quý, có

vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Phương pháp giảng dạy không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo mà còn
giúp cho học sinh tự học và giải quyết công việc sau này. Đây chính là dạy cho học sinh
phương pháp nghiên cứu. Quá trình tự học tập của học sẽ có hiệu quả hơn nhiều, chất
lượng đào tạo vì thế tăng lên rất nhiều. Điều này rất quan trọng, bởi vì ngày nay nhà
trường đào tạo ra những người chủ động nghiên cứu, giải quyết công việc, chứ không chỉ
học thuộc lòng những kiến thức thầy dạy.
Vấn đề đặt ra với đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên dạy ở Trường nói riêng trong
thời đại ngày nay chính là vấn đề tự học, tự nghiên cứu. Chỉ có tự học, tự nghiên cứu
thường xuyên mới có thể trau dồi đủ kiến thức để truyền đạt cho học sinh một cách dễ
hiểu nhất.
Tóm lại, đội ngũ giảng viên là người trung gian giữa kiến thức và học viên, chuyển tải
những bài học cho học viên, dìu dắt học viên từng bước ứng dụng kiến thức vào thực tế.
Vì vậy, quá trình dạy - học phải được tổ chức trên cơ sở lấy người học làm trung tâm.
Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối thiểu, đầu
tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy bao gồm: hệ
thống phòng học, thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho giảng dạy như giáo trình,
giáo án, hệ thống bảng chuyên dùng, đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, mạng
internet; các bảng biểu, mô hình, băng đĩa ghi hình.

9


Đầu tư mua sách và tài liệu là để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập của
thầy và trò. Trang bị sách được đến đâu là tùy thuộc vào khả năngcủa mỗi trường. Điều
này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, phòng học chuyên dùng chưa phải là phổ biến
đối với nhiều trường hiện nay. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và đặc
biệt là công nghệ thông tin, đã trang bị cho giáo dục đào tạo những phương tiện, thiết bị

giảng dạy rất hiệu quả, góp phần rất lớn vào việc thay đổi phương pháp giảng dạy và
nâng cao chất lượng đào tạo. Trường nào biết trang bị và khai thác tốt các phương tiện đó
thì sẽ thu hút học sinh học tập hào hứng, hăng say hơn và có chất lượng hơn.
Hệ thống giáo trình, bài thực hành là những tài liệu cần thiết, tối thiểu để tạo điều kiện
cho học sinh học tập đạt chất lượng. Đây là cơ sở để chống "dạy chay, học chay" theo
cách dạy truyền thống.
Tóm lại, cơ sở vật chất có vai trò quan trọng không kém trong việc đảm bảo chất
lượng giảng dạy. Phòng học ổn định với trang thiết bị giảng dạy hiện đại có thể giúp cho
giảng viên áp dụng được nhiều phương pháp giảng dạy sinh động và thu hút người học.
Phòng thí nghiệm và thực hành có đủ những trang thiết bị cơ bản và hiện đại sẽ dễ dàng
giúp cho sinh viên ứng dụng lý thuyết đã học vào thực tế, và phát huy tốt khả năng tư duy
sáng tạo của sinh viên. Hệ thống thư viện với các phòng đọc rộng rãi và cung cấp nhiều
tài liệu học tập và tham khảo sẽ giúp cho người học phát huy khả năng tự học và nghiên
cứu khoa học.
Chất lượng đào tạo:
Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình phát triển
công tác đào tạo ở bất kỳ cấp độ nào – bộ môn, khoa, trường. Thứ nhất, chất lượng của
sản phẩm đào tạo có năng lực nhận thức, tư duy đến mức nào và kỹ năng, kỹ xảo được
đào tạo đạt đến mức nào. Thứ hai, những kiến thức và kỹ năng trang bị cho người học có
đáp ứng được yêu cầu công việc hay không, thừa hay thiếu, và cần điều chỉnh như thế
nào.
9/ Ý NGHĨA VÀ HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU
10


9.1. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và ứng dụng vào đánh giá cho Trường Đại học BRVT, trên cơ
sở đó có thể đưa ra được những biện pháp thích hợp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo
hiện tại, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của
trường.

9.2. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU:
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài nghiên cứu chưa sâu, quy mô khảo sát còn hạn
chế.
10/ KẾT CẤU DỰ KIẾN CỦA LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Chương 3: Thực trạng và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
11/ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Thời gian thực hiện các công việc: 6 tháng từ 1/6 đến 1/12/2016
STT

THỜI GIAN

CÔNG VIỆC

1
2
3

1/6 - 15/6/2016
16/6 – 16/7/2016
17/7 – 1/8/2016

Đăng ký đề tài luận văn thạc sĩ
Thu thập tài liệu, viết đề cương.
Trình bày đề cương, chỉnh sửa đề
cương.
Soạn phiếu khảo sát, báo cáo giữa

giai đoạn.
Tiến hành khảo sát để thu thập dữ
liệu
Viết đề tài luận văn thạc sĩ
Nộp đề tài luận văn thạc sĩ

4

2/8 -1/9/2016

5

2/9 -15/9/2016

6

16/9 -16/11/2016

7
12/2016
12/ TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bảo vệ đề tài luận văn thạc sĩ

11


1. Bộ GD&ĐT (2007), QĐ số 76/2007/QĐ-BGD ĐT 14/12/2007 về việc quy
định về quy trình và chu kỳ kiểm định CL GD trường đại học, CĐ và trung học
chuyên nghiệp.

2. Bộ GD&ĐT(2007), QĐ số 66/2007/QĐ-BGD ĐT 01/11/2007 của Bộ Trưởng
bộ GD&ĐT quy định về tiêu chuẩn ĐGCLGD trường CĐ.
3. Cục khảo thí & kiểm định chất lượng (2008), Tài liệu tập huấn tự ĐG
4. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định CLĐT nhân lực theo
ISO&TQM, nhà xuất bản GD, Hà Nội.
5. Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong giáo dục, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội
6. Luật giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005
7. Bùi Văn Nhơn (2008), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, NXB Tư
Pháp, Hà Nội
8. Lê Đức Ngọc (2003), Đo lường và đánh giá thành quả học tập, (tập bài giảng),
Hà Nội.
9. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB
Khoa học và xã hội, Hà Nội
10. Tổng cục dạy nghề (2005), Tài liệu về kiểm định CLĐT – dùng cho giáo dục
kỹ thuật và dạy nghề, Dự án GDKT&DN

12



×