Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cáo thực hành độc học môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 20 trang )

Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

BÀI 1: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CHUA
LÊN CÂY LÚA
1.1. Mục đích thí nghiệm
Phân tích độ chua trao đổi của đất bằng chuẩn độ.
Khảo sát ảnh hưởng của đất chua lên sự nảy mầm và phát triển của
cây lúa.
1.2. Cơ sở lý thuyết
Đất phèn có 2 loại phèn tiềm tàng và ô nhiễm phèn.
Độc chất gồm: Fe3+, Fe2+, H+, Al3+, Cl-, SO42-, đặc biệt pH thấp, có khi
dưới 1,5.
1.3. Dụng cụ, hóa chất.
1.3.1. Dụng cụ.
4 khay có đất sạch
Bình phun tưới nước
Dụng cụ phân tích: buret 25ml, erlen 250ml, beaker 250ml, pipet
10ml, bóp cao su, bình tia.
1.3.2. Hóa chất
Dung dịch Al2(SO4)3 5% hoặc FeSO4 5%
KCl 1N
NaF 3,5%
NaOH 0,02N
Phenolphtalein 0,1%
1.4. Tiến trình thí nghiệm
Lấy 4 khay đất, đánh số thứ tự từ 1 đến 4.
Khay 1 chứa đất sạch, các khay còn lại chứ đất sạch được trộn với
phèn sắt hoặc phèn nhôm tỉ lệ theo thứ tự: 100 ml/kg đất, 300 ml/kg đất,
500 ml/kg đất. Phân tích độ chua ban đầu(mỗi khay)



1


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

Cho vào mỗi khay lượng hạt lúa thích hợp (hạt đã ngâm nước qua
đêm và loại hạt lép). Sau khi cho lúa lên khay, phủ 1 lớp đất mỏng( khoảng
0,5 mm) lên trên. Tưới nước vừa đủ thường xuyên.
Quan sát, ghi chép, so sánh sự nảy mần của cây.
+ Mật độ mọc của mỗi khay
+ Ứng với mỗi khay nhổ 5 cây và đo chiều dài toàn thân.
Khi cây được khoảng 2 lá thì lấy mẫu phân tích độ chua, so sánh với
độ chua ban đầu và nêu các ảnh hưởng của độ chua lên cây trồng.
1.5.

Báo cáo thí nghiệm.



Chiều dài toàn thân cùa 5 cây bất kì ở mỗi nồng độ Al2(SO4)3:
0ml Al2(SO4)3:

2


Báo cáo thực hành độc học môi trường




2ml Al2(SO4)3



6ml Al2(SO4)3



10ml Al2(SO4)3

Trịnh Thị Mỹ Duyên

3


Báo cáo thực hành độc học môi trường

1.6.


Trịnh Thị Mỹ Duyên

Nhận xét.
Ảnh hưởng của độ chua lên cây trồng:

Độ pH tác động nhiều đến các tính chất vật lý, hóa học và vi sinh vật của đất
đến sự phát triển và năng suất của cây lúa. Lúc đầu pH của đất là do thành
phần và tính chất của đất quyết định.

Các điều kiện có thể làm thay đổi độ pH của đất là tuổi của đất là việc sử
dụng lâu dài phân axit (amoni sulfat) hay kiềm (urê) hoặc đưa quá nhiều vôi
vào, đất ngập nước, nước bay hơi để lại cặn muối... Nói chung cây lúa phát
triển tốt nhất ở đất có độ pH 5 - 7, thậm chí lúa vẫn có thể đạt năng suất
cao ở pH bằng 4 hoặc 8 nếu các chất khoáng trong đất đủ để cung cấp cho
cây trồng.
Độ pH ảnh hưởng tới khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất. Cây lúa đặc
biệt nhạy cảm với sự thiếu hụt kẽm; lượng kẽm cũng như sắt dễ hấp thụ sẽ
giảm khi pH > 7. Photpho thường phát huy hết tác dụng ở độ pH 6 - 7, còn
đối với canxi và kali thì ở độ pH < 6. Nếu pH cao quá 7 thì urê và amoni
sulfat có thể bị chuyển hóa thành khí amoniac, đặc biệt đối với đất chứa
canxi cacbonat. Độ pH thấp sẽ làm giảm tốc độ vi khuẩn giải phóng nitơ từ
các chất hữu cơ.


Cách khắc phục:

Bón phân chứa nitơ, đặc biệt đối với đất vôi.
Không nên bón vôi quá nhiều, mặc dù phương pháp luân canh lúa
luôn cần đến vôi.
Điều chỉnh mức độ bón phân theo pH.
Không nên đưa quá nhiều các loại muối (can xi, natri bicacbonat hay
bo) vào đất bằng cách tưới nước chứa muối vì chúng làm tăng độ pH của
đất hay gây ra những ảnh hưởng tiêu cực.
Không phơi lớp đất nền (nằm dưới lớp đất trồng) khi san ruộng nếu
nó là đất vôi hay chua.
Bón chất điều chỉnh độ pH cho đất.

4



Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

BÀI 2 : XÁC ĐỊNH ĐỘC CHẤT NO3- TRONG
RAU CẢI XANH
1.1. Mục đích thí nghiệm
Nitrat và các sản phẩm khử của nó làm thay đổi miễn dịch của cơ thể, độc
cho phôi thai. Người ta tìm ra ngưỡng an toàn của NO3- trong rau quả, thực
phẩm.
1.2. Phương pháp
Phản ứng giữa nitrat và Brucine cho ra sản phẩm màu vàng được áp dụng
để xác định hàm lượng nitrat bằng phương pháp so màu. Cường độ được
đo ở bước sóng 410nm.
Yếu tố ảnh hưởng :
Tác nhân OXH: thêm orthotolidine để loại bỏ
Clo dư: loại bằng natri asenit
Fe (II), Fe(III), Mn(IV)
Chất hữu cơ, nitrit…

-

1.3. Dụng cụ, hóa chất
1.3.1. Hóa chất
Dd Brucine sunfanilic
H2SO4dd , dd NaCl 30%
Dd NO3- lưu trữ 100 ppm
Dung dịch nitrat chuẩn 2ppm


-

1.3.2. Dụng cụ
5 erlen 125ml
1 bình định mức 100ml
1 becher 250ml
1 phễu thủy tinh
2 becher 100ml
Đũa thủy tinh
Giấy lọc
Chày cối sứ
Bếp điện
Khay
5


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

-

Cát
1.4. Tiến hành thí nghiệm
1.4.1. Chuẩn bị mẫu
Lấy 2 khay, 1 khay đối chứng, 1 khay trộn Nitrat
Đối với khay đối chứng, cho vào 4 – 5 kg cát 9lót báo trước khi cho
cát vào). Cho vào 2g hạt rau mần đã được ngâm nước trong 30’. Phủ một
lớp cát khoảng 0,5 cm lên trên sao cho không thấy hạt nổi lên. Tưới nước
cho vừa đủ ướt.

Đối với khay Nitrat: lấy 4 – 5 kg cát, trộn với khoảng 400 – 500 ml
dung dịch nitrat 100ppm. Cho vào khay có lót báo và tiến hành gieo như
trên
Khi cây rau mầm cao hơn 10cm có thể tiến hành thí nghiệm. Phải
tưới nước thường xuyên.
1.4.2. Phương pháp xử lí mẫu
Lấy khoảng 100g râu mầm tươi (sau khi đã rửa sach đất), sau khi lấy
giữ nguyên rễ.
Sấy trong tủ sấy ở 1050c đến khối lượng không đổi
Cân 2 – 10 g rau khô, vo vụn cho vào cốc nung, nong trong lò nung ở
nhiệt độ 5500c trong 30 phút để quá trình tro hóa xảy ra hoàn toàn. Sau 30
phút tắt lò nung, để nguội 15 phút, lấy mẫu rau đã tro hóa để thực hiện
bước tiếp theo.
Dùng nước cất để chuyển mẫu vào bình định mức 100ml, lắc đều và
định mức tới vạch mức.
Lọc qua giấy lọc. Khuấy đều, để yên cho lắng lọc
Lấy 50ml dung dịch lọc cho vào becher 250ml đun cách thủy đến khi
cạn, thu được cặn. Sử dụng cặn này để phân tích
1.4.3. Xác định NO3- bằng phương pháp so màu
Rót dung dịch tham chiếu vào đúng thứ tự
Sau khi cho Brucine vào, rót nhanh 4ml H2SO4 đã chuẩn bị vào mỗi
ống, lắc đều. đặt tất cả trong bóng tối, đợi 10 phút
Trong thời gian chờ đợi hút 5ml nước cất vào một loạt ống nghiệm
đã chuẩn bị đựng H2SO4. Sau 10 phút, rót nhanh các ông nước cất vào, lắc
đều. tiếp tục để trong bóng tối 20 phút. Đem đo độ hấp thu ở bước sóng
410 nm.
6


Báo cáo thực hành độc học môi trường


-

Trịnh Thị Mỹ Duyên

Hàm lượng NO3- có trong mẫu rau:
mgNO3- = mgN-NO3- x 4,43
1.5.

Kết quả thí nghiệm

Kết quả đo được

Nồng độ
NO3-(ppm)

0

0.2

0.4

0.6

0.8

Độ hấp
thụ A (nm)

0


0.045

0.102

0.151

0.199

7

1

1.2

0.251 0.351


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

BÀI 3: ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ION KIM LOẠI NẶNG
ĐẾN QUÁ TRÌNH NẢY MẦM, PHÁT TRIỀN CỦA HẠT LÚA.
1.1.

Mục đích thí nghiệm.

Khảo sát ảnh hưởng của một số ion kim loại đến quá trình nảy mầm của
hạt lúa theo nhiệt độ,thời gian, môi trường dinh dưỡng.

1.2.

Cơ sở lý thuyết.

1.3.

Hóa chất và dụng cụ

1.3.1. Hóa chất
- Pb(NO3)2 tạo dung dịch gây nhiễm Pb2+. Pha dung dịch lưu trữ có nồng độ
1000 ppm
- CuSO4.5H2O tạo dung dịch gây nhiễm Cu2+. Pha dung dịch lưu trữ có nồng
độ 1000 ppm.
1.3.2. Dụng cụ
1.4.

Beaker 500ml
Đũa thủy tinh
Bình tia
Bình định mức
Pipet
Cốc đốt 100, 250ml
5 khay trồng cây
25kg đất sạch
Tiến hành thí nghiệm.

1.4.1. Chuẩn bị hóa chất
Từ dung dịch lưu trữ 1000ppm pha ra dung dịch có nồng độ 50ppm. Sau đó
pha các dung dịch có nồng độ 0,1 ; 1; 10; 50ppm từ dung dịch 50ppm.
1.4.2. Xử lý hạt nảy mầm.


8


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

- Hạt giống được ngâm trong nước 5 phút để loại bỏ các hạt lép hay hạt
có phẩm chất kém.
- Lấy 5 beaker đánh số thứ tự rồi cho hạt giống vào. Beaker 1 cho nước
sạch vào, các baeker còn lại cho nồng độ như đã pha trên.
- Đối với Pb2+ làm tương tự.
1.4.3. Xử lí đất trồng
-

Lấy 5 khay, đánh số thứ tự
Khay 1 chứa đất sạch
Khay 2-5 cho nồng độ các kim loại theo tỉ lệ đã pha.
Tiến hành gieo hạt giống vào các khay

1.4.4. Tiến hành khảo sát
Ngày khảo
sát

Dài rễ TB
(mm)

Dài mầm TB
(mm)


9

Ghi chú
đặc điểm

Nhận xét
chung


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

-

Hình ảnh khi cho Pb2+

-

Hình ảnh khi cho Cu2+

-

So sánh sự phát triển của lúa giữa đất có nồng độ Pb2+ và Cu2+

10


Báo cáo thực hành độc học môi trường


-

Trịnh Thị Mỹ Duyên

So sánh sự phát triển của lúa khi ở cùng nồng độ của 2 độc chất trên.

11


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

1.5. Nhận xét
Ảnh hưởng của kim loại nặng
Thủy ngân (Hg): đặc biệt độc hại là methyl thủy ngân. Thủy ngân dễ bay hơi
ở nhiệt độ thường nếu hít phải sẽ rất độc đến hệ thần kinh, hệ tiêu hóa,
phổi, thận có thể gây tử vong. Trẻ em khi bị ngộ độc sẽ bị co giật, phân
liệt… Hàm lượng thủy ngân cho phép trong nước uống đóng chai là 6µg/L
(QCVN 6-1:2010/BYT), ạtrong nước ngầm là 1µg/L (QCVN 09:2008/BTNMT).
Asen (As): As hóa trị 3 độc hơn rất nhiều so với hóa trị 5. Liều lượng gây
chết người khoảng 50-300 mg nhưng phụ thuộc vào từng người. Con người
bị nhiễm độc asen lâu dài qua thức ăn hoặc không khí dẫn đến bệnh tim
mạch, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn tuần hoàn máu, rối loạn chức năng
gan, thận. Ngộ độc asen cấp tính có thể gây buồn nôn, khô miệng, khô
họng, rút cơ, đau bụng, ngứa tay, ngứa chân, rối loạn tuần hoàn máu, suy
nhược thần kinh,… Hàm lượng cho phép trong nước uống đóng chai là
10µg/L (QCVN 6-1:2010/BYT), trong nước ngầm là 50µg/L (QCVN
09:2008/BTNMT).

Chì (Pb): Các hợp chất chì hữu cơ rất bền vững độc hại đối với con người,
có thể dẫn đến chết người. Những biểu hiện của ngộ độc chì cấp tính như
nhức đầu, dễ bị kích thích, và nhiều biểu hiện khác nhau liên quan đến hệ
thần kinh. Khi bị nhiễm độc lâu dài đối với con người có thể bị giảm trí nhớ,
giảm khả năng hiểu, giảm chỉ số IQ, thiếu máu, chì cũng được biết là tác
nhân gây ung thư phổi, dạ dày và u thần kinh đệm. Nhiễm độc chì có thể
gây tác hại đối với khả năng sinh sản, gây sẩy thai… Hàm lượng cho phép
trong nước uống đóng chai là 10µg/L (QCVN 6-1:2010/BYT), trong nước
ngầm là 10µg/L (QCVN 09:2008/BTNMT).
Crôm (Cr): tồn tại ở 2 dạng hóa trị 3 và 6 tuy nhiên ở hóa trị 6 crôm gây ảnh
hưởng xấu đến con người. Gây loét dạ dày, ruột non, viêm gan, viêm thận ,
ung thư phổi… Hàm lượng cho phép trong nước uống đóng chai là 50µg/L
(QCVN 6-1:2010/BYT) , trong nước ngầm là 50µg/L (QCVN
09:2008/BTNMT).
Cađimi (Cd): Cađimi được biết gây tổn hại đối thận và xương ở liều lượng
cao, gây xương đau nhức trở nên giòn và dễ gãy… Hàm lượng cho phép
12


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

trong nước uống đóng chai là 3µg/L (QCVN 6-1:2010/BYT), trong nước
ngầm là 5µg/L (QCVN 09:2008/BTNMT).

13


Báo cáo thực hành độc học môi trường


Trịnh Thị Mỹ Duyên

BÀI 4: THỬ NGHIỆM ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG NƯỚC.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC AN TOÀN TỐI ĐA CHO
PHÉP CỦA CÁC CHẤT ĐỘC HẠI ĐẾN CƠ THỂ CÁ
1.1.

Mục đích thí nghiệm

Xác định ngưỡng chịu đựng độc của cá đối với các độc chất.
Đưa ra chỉ số về mức an toàn tối đa cho phép của các chất độc thải ra
môi trường.
Từ đó tìm ra biện pháp phòng trừ và bảo vệ thích hợp đối với các loại
sinh vật khỏi sự ô nhiễm của môi trường.
1.2.

Nguyên tắc

Dùng các chất có nồng độ khác nhau tác động vào sinh vật rồi theo dõi
phản ứng của sinh vật, tính tỉ lệ sống sót của sinh vật phụ thuộc vào các
nồng độ đó bằng phương pháp vẽ đồ thị
1.3.

Dụng cụ, hóa chất

1.3.1. Dụng cụ
-

5 xô 10lít

Beaker 1000ml

1.3.2. Hóa chất
-

CuSO4

1.4.

Tiến hành thí nghiệm

Cho vào mỗi xô 1 lít nước. Dùng dung dịch CuSO4 1000ppm làm chất độc.
Cho vào mỗi xô lượng hóa chất phù hợp. 0; 0.4; 0.6; 0.8; 1ml. Mỗi xô cho
vào 8 con cá.
1.5.

Kết quả thí nghiệm

% CuSO4
3h

0
8 sống

0.4
4 sống

0.6
3 sống


14

0.8
1 sống

1
0 sống


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

15


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

BÀI 5: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM LÊN GIUN
ĐẤT(EISENIA FETIDA) XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐỘC CẤP TÍNH BẰNG
CÁCH SỬ DỤNG NỀN ĐẤT NHÂN TẠO
1.1. Phạm vi áp dụng
Phương pháp này không áp dụng cho các chất dễ bay hơi
1.2. Nguyên tắc
Xác định số phần trăm tử vong của giun đất đã trưởng thành trong mẫu đất
chứa chất thử ở các nồng độ khác nhau(7 ngày). Chất thử được đưa vào 1
lần và quá trình thử được hoàn toàn không cần phải bổ sung thêm chất
thử.

1.3. Đối tượng, vật liệu, chất thử
1.3.1. Sinh vật thử nghiệm
Giun đất trưởng thành có khối lượng ướt giữa 300mg và 600mg.
1.3.2. Chất nền thử
- Mỗi ngăn dùng 1 lượng chất nền là 500g ( khối lượng khô)
- Thêm 1 lượng đủ canxi cacbonat đã được nghiền nhỏ và có độ tinh khiết
phân tích để đưa ph của xhất nền đã được làm ẩm đến bằng 6,0 ± 0,5
- Chất nền sẽ được làm ẩm bằng nước đã loại ion hoặc bằng nước cất để
đạt được 40% - 60% khả năng giữ nước toàn phần của đất.
1.3.3. Thiết bị
thiết bị thông thường của phòng thí nghiệm và 5 hộp nhựa có nắp đục lỗ
1.4. Tiến hành thử nghiệm
1.4.1. Chuẩn bị cho phép thử
1.4.1.1. Chuẩn bị chất gây nhiễm
Dùng Al2(SO4)3
1.4.1.2. Giới thiệu sinh vật khảo sát
Lấy 10 con giun đất, thấm khô chúng bằng giấy hút nước, cân và cho chúng
vào ngăn chứa mẫu thử
1.4.1.3. Hộp đối chứng
Chuẩn bị hộp đối chứng giống như đối với hộp thử
1.4.2. Thử sơ bộ
- Thực hiện phép thử sơ bộ với nồng độ chất thử khác nhau
16


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

- Chuẩn bị ngăn thử và môi trường gây nhiễm

- Sau 7 ngày, đếm những con giun còn giống và lấy ra những con giun
chết nếu có
- Sau 14 ngày, đếm những con giun còn sống và những con giun chết
- Nếu thực hành liên tục thì 24h đếm 1 lần
- Tính phần tram tử vong đối với mỗi chậu chứa và ở mỗi nồng độ
1.4.3. Phép thử cuối cùng
- Dựa trên kết quả của phép thử sơ bộ, thực hiện phép thử cuối cùng ở
5 nồng độ chất thử bằng cách chia đều các khoảng giữa nồng độ trên
- Khi kết thúc phép thử, xác định tổng số và khối lượng giun sống trong
mỗi chậu kiểm tra.
1.5. Tính toán và thể hiện kết quả
1.5.1. Tính toán
- Xác định phần tram tử vong thu được từ phép thử cuối cùng đối với
nồng độ
- Khi 2 nồng độ liên tiếp ở tỉ lệ bé hơn hoặc bằng 1,8 chỉ cho duy nhất
0% và 100% tử vong thì hai giá này là đủ để chỉ khoảng trong đó LC 50
1.5.2. Thể hiện kết quả
Kết quả được tính bằng miligam trên kilogam chất nền khô, đại lượng LC50
1.6.

Báo cáo kết quả

Al2(SO4)3
(g/500g
đất)

0g

4g


8g

12g

16g

Số con
giun còn
sống(6
con/khay)

5

4

5

4

4

17


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

Đồ thị thể hiện tỉ lệ sống sót của giun đất dựa vào tỉ lệ các nồng độ Al 2(SO4)3


18


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

BÀI 6: ẢNH HƯỞNG CỦA MANGAN LÊN CÂY RAU MẦM
1.1. Mục đích thí nghiệm
- Quan sát ảnh hưởng của Mangan lên sự phát triển của rau mầm
- Phân tích nồng độ Mangan trong rau mầm
1.2. Phương pháp
1.3. Dụng cụ, hóa chất
1.3.1. Dụng cụ
- 2 khay sạch
- Cốc nung, beaker 250, erlen 250
1.3.2. Hóa chất
- Dung dịch Mn lưu trữ 1N: hòa tan 3,2g MnSO4 bằng nước cất, định
mức thành 1000ml, đun nóng vài giờ, lọc bỏ cặn.
- Dung dịch xúc tác: hào tan 75g H2SO4 trong 400ml HNO3 đđ và 200ml
nước cất. Thêm 200 ml dung dịch H3PO4 85%, 35mg AgNO3 khuấy
đều, làm nguội, định mức thành 1000ml
- (NH4)2S2O8 tinh thể
1.4. Tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị mẫu
- Lấy 2 khay trong đó 1 khay đối chứng, 1 khay mẫu
- Trộn cát với MnSO4 với tỉ lệ 1g/1kg đất. mỗi khay cho vào 4 – 5kg cát.
Trước khi cho cát vào cần lót báo để tránh rơi vãi cát.
- Gieo hạt rau mầm vào(25g/khay). Phải phủ 1 lớp cát mỏng khoảng
0,5cm lên mặt sao cho không còn nhìn thấy hạt để giữ ẩm.

- Quan sát sự nảy mầm, phát triển
- Lấy mẫu cây trong khay đối chứng và trong khay mẫu đem phân tích
Mn khi cây có độ cao khoảng 10cm
- Cách xử lí mẫu cây:
• Sấy 100g rau đã làm sạch cát trong rủ sấy tới khối lượng
không đổi.
• Cân 2 – 10 g râu khô, vo vụn vào cốc nung, nung trong lò nung
ở nhiệt độ 5500C trong 30 phút để cho quá trình tro hóa xảy ra

19


Báo cáo thực hành độc học môi trường

Trịnh Thị Mỹ Duyên

hoàn toàn. Sau 30 phút, tắt lò nung, để nguội 15 phút, lấy mẫu
đã tro hóa để thực hiện bước tiếp theo.
• Dùng nước cất để chuyển mẫu vào bình định mức 100ml, lắc
đều và định mức tới vạch mức.
• Lọc qua giấy lọc. Khuấy đều, để yên cho lắng, lọc. Nếu nước
qua lọc chưa đạt thì lọc lại cho đến khi dịch qua lọc trắng
trong.
• Lấy 50ml dung dịch lọc cho bào becher 250ml đun cách thủy
đến cạn, thu được cặn. sử dụng cặn này để phân tích.
1.5.

Báo cáo kết quả

Kết quả đo được


Nồng độ
Mn2+(ppm)

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

1.2

Độ hấp
thụ A (nm)

0

0.128

0.26

0.385

0.515


0.642

0.771

20



×