Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Đánh giá quy trình giao nhận lô hàng que hàn nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH hàng hải wallem việt nam chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.79 KB, 52 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng

Trang Hình

Tran
g

Bảng 1.1: Lĩnh vực kinh doanh

8

của công ty.

Hình 1.1: Tổ chức bộ máy của

12

công ty.

Bảng 1.2: Đặc điểm, cơ cấu
nhân sự của công ty giai đoạn

14


Hình 2.1: Quy trình nghiệp vụ
giao nhận hàng nhập khẩu bằng

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 1

35


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2013-2015.

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG
đường biển .

Bảng 1.3: Đặc điểm, cơ cấu

15

nhân sự của công ty năm 2015.
Bảng 1.4: Tài sản- nguồn vốn

Hình 2.2: Quy trình thông quan

39

hàng nhập khẩu.
17


của công ty.
Bảng 2.1: Đánh giá chung tình

20

hình sản xuất kinh doanh của
công ty năm 2015.
Bảng 2.2: Lợi nhuận quyết toán 46
của lô hàng.

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương
mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc.
Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế mở cửa và đang từng bước hội nhập
kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn đã có vai trò thiết thực
thì ngày nay nó càng có một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là hoạt động kinh
doanh mang tính quốc tế và làm cầu nối giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới,
góp phần đắc lực thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG


quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đối với nước ngoài. Hòa
chung xu hướng phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu thì nghiệp vụ giao nhận
vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu cũng phát triển rất mạnh mẽ, đóng vai trò quan
trọng trong việc lưu chuyển hàng hóa. Chúng như chiếc cầu nối giữa người bán và
người mua, giữa người sản xuất và người tiêu thụ.
Ở Việt Nam, các hoạt động giao nhận tuy mới ra đời vài chục năm gần đây
nhưng cũng góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, mở
rộng mối quan hệ về nhiều mặt của nước ta với các nước khác. Giao nhận vận tải
hàng hóa vừa là một quá trình kinh tế liên tục, vừa là một lĩnh vực kinh doanh lớn,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại thương của một nước, là đòn bẩy
nâng nền kinh tế quốc gia lên tầm cao hơn. Vì những lý do trên em chọn đề tài:
“Đánh giá quy trình giao nhận lô hàng que hàn nhập khẩu bằng đường biển
của công ty TNHH Hàng Hải Wallem Việt Nam chi nhánh Hải Phòng” là đề
tài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Bố cục của bài báo cáo gồm các phần chính sau:
Chương 1: Tống quan về công ty TNHH Hàng Hải Wallem Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương 3: Kết luận-Kiến nghị
Những trình bày của em dưới đây có thể còn nhiều thiếu sót do những hiểu biết
hạn chế của bản thân cũng như hạn chế về thời gian nghiên cứu. Vì vậy, em kính
mong nhận được sự góp ý, bổ sung từ phía thầy cô.

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÀNG HẢI
WALLEM VIỆT NAM
1.1.Quá trình ra đời và phát triển của công ty TNHH Hàng Hải Wallem
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hàng Hải
Wallem
1.1.1.1. Tập đoàn Wallem
Tập đoàn Wallem là một trong những nhà cung cấp lớn nhất và giàu kinh
nghiệm nhất của thế giới về các giải pháp hàng hải. Thành lập năm 1903 tại
Thượng Hải bởi Haakon Wallem, với 110 năm kinh nghiệm và một mạng lưới 47
văn phòng tại 18 quốc gia trên thế giới công ty đã phát triển danh tiếng và chuyên
môn để cung cấp quản lý tàu, đại lý tàu biển, môi giới, dịch vụ tư vấn, và các giải
pháp CNTT hàng hải cho các khách hàng trên toàn thế giới.
Wallem là một trong những nhà quản lý tàu lớn nhất trong ngành công nghiệp.
Với 400 tàu các loại hiện đang được quản lý , bao gồm cả bulkers , tàu chở dầu và

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

tàu container, 7.000 thuyền viên có trình độ trên toàn thế giới , Wallem là công ty
của sự lựa chọn cho các chủ tàu hàng đầu thế giới và các nhà khai thác .
Mạng lưới các trung tâm đào tạo tại Trung Quốc , Ấn Độ , Philippines và Đông
Âu Wallem đáp ứng các tiêu chuẩn cao nhất thế giới về chất lượng, kiến thức và sự
an toàn .
1.1.1.2. Công ty TNHH Hàng Hải Wallem Việt Nam

Dịch vụ vận tải, giao nhận ngày càng thể hiện và chứng minh vai trò quan
trọng của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, đặc biệt từ
khi nước ta mở rộng giao thương với các nước trên thế giới. Để đáp ứng sự gia
tăng nhu cầu về dịch vụ giao nhận cũng như nhu cầu chuyên chở hàng hoá do hoạt
động xuất nhập khẩu phát triển mạnh, giao nhận và kho vận Việt Nam đã có những
thay đổi kịp thời nhằm thoả mãn những nhu cầu trên, góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, tăng cường và mở rộng thị trường giao nhận vận tải.
Bên cạnh đó, trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
nhiều khi không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình
ra nước ngoài .Chính vì thế sự ra đời của các công ty dịch vụ giao nhận vận tải
đang là nhu cầu cần thiết và Công ty TNHH Hàng Hải Wallem Việt Nam cũng ra
đời trong hoàn cảnh trên.
Tên công ty: Công ty TNHH Hàng Hải Wallem Việt Nam
Tên giao dịch: WALLEM SHIPPING VIET NAM COMPANY LIMITED
Mã số thuế: 0309822284
Địa chỉ: 1489 Nguyễn Văn Linh, Phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh
Đại diện pháp luật: Nguyễn Quang Phúc
Giấy phép số: 411022000487
Ngày cấp giấy phép: 22/01/2010

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG


Ngày hoạt động: 01/03/2010 (Đã hoạt động 6 năm)
CHI NHÁNH TẠI HẢI PHÒNG


Tên chi nhánh: Công ty TNHH Hàng Hải WALLEM Việt Nam – Chi nhánh



Hải Phòng
Địa chỉ chi nhánh : Tầng 6, tòa nhà Thành Đạt, đường Lê Thánh Tông,



Thành phố Hải Phòng
Ngành nghề kinh doanh

Bảng 1.1: Lĩnh vực kinh doanh của công ty
STT

Mã ngành

Tên ngành

1

52291

Dịch vụ đại lý tàu biển.
Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại


5229
2

lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bố dỡ
5224

hàng hóa.

3

5221,5222,5229

4

702-7020-70200

Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa và hành khách
bằng đường bộ,đường sắt,đường thủy nội địa.
Dịch vụ tư vấn quản lý maketing.

Thông tin về người đứng đầu chi nhánh:
Họ và tên: NGUYỄN HOÀI NHẬT
Giới tính : Nam
Sinh ngày:26/03/1982
Quốc tịch :Việt Nam
Chứng minh thư nhân dân số:281161835 Ngày cấp:29/05/2013
Nơi cấp :Công An Bình Dương


SV: MAI THỊ THU - 46965


Trang 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 510/7, Khu 1, Ấp 1,Phường Tân Định,Huyện
Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.
Chỗ ở hiện tại: 510/7, Khu 1, Ấp 1,Phường Tân Định,Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình
Dương.
Hoạt động theo ủy quyền doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đàu tư số 41102200487 chứng nhận lần đầu ngày 22/01/2010,


Chứng nhận thay đổi lần 1 ngày 19/9/2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh cấp.
Công ty TNHH Hàng Hải Wallem Việt Nam là một công ty có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, hoạch toán độc lập. Cũng như nhiều công ty dịch vụ khác
công ty hoạt động theo phương châm “Đảm bảo uy tín, phục vụ nhanh chóng, An
toàn chất lượng, Mọi lúc mọi nơi, Giá cả cạnh tranh” .Từ khi ra đời cho đến nay,
cùng với những biến động của nền kinh tế, công ty đã phải trải qua không ít khó
khăn cũng như đạt được những thành tựu đáng kể.Vì vậy công ty có một vị thế khá
vững chắc trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, và được nhiều
khách hàng lớn trong nước cũng như nước ngoài lựa chọn.
Công ty không những mở rộng được mạng lưới kinh doanh mà còn đẩy mạnh
các hoạt động như: vận tải hàng hóa nội địa, xuất nhập khẩu ủy thác, dịch vụ khai
thuê haỉ quan…Với sự tự tin và lòng nhiệt tình mọi thành viên trong công ty luôn
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mình và không ngừng nâng cao chất lượng

phục vụ đối với khách hàng, để hướng tới mục tiêu trở thành cầu nối hiệu quả giữa
công ty với các đại lý, các đối tác nước ngoài và khách hàng. Công ty luôn nỗ lực
nâng cao chất lượng dịch vụ để tạo dựng được lòng tin và sự ủng hộ của khách
hàng.

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.1.2.1. Chức năng
Phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở và
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,hàng quá cảnh,hàng ngoại giao, chứng từ phát
nhanh…
Ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, thực hiện các dịch vụ liên
quan đến hàng hóa như: gom hàng, chia hàng lẻ, làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu,
thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa, giao hàng đến nơi quy định.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn về giao nhận, vận tải kho hàng và các vấn đề
khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Tiến hành các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
các phương tiện khác nhau.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh theo quy chế
hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng mà công ty đề ra.
Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm

trang chải về tài chính, sử dụng hợp lý đúng chế độ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn,
nộp ngân sách nhà nước.
Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước thực hiện giao nhận,
chuyên chở hàng hóa bằng các phương tiện, hợp lý, an toàn trên các luồng, các
tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho lưu bãi, giao hàng hóa
và đảm bảo hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Wallem là một công ty có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu và ủy thác xuất nhập khẩu. Các khách hàng rất tin tưởng công ty
trong việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu ủy thác bởi tính cẩn thận, chính
xác, sự nhanh gọn, chuyên nghiệp cao và sự đảm bảo tiến độ hợp đồng. Công ty có
SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

một đội ngũ kinh doanh và nghiệp vụ đầy kinh nghiệm, hiểu biết, năng động, tâm
huyết thực hiện công việc như cho chính mình.
Khách hàng có 2 hình thức chọn lựa:


Khách hàng muốn đứng tên công ty khách hàng nhập khẩu Wallem sẽ hướng dẫn
thông tin thủ tục giấy tờ và các bước mở tờ khai nhanh chóng , gọn nhẹ. Khách
hàng chỉ cần hoàn tất mọi giấy tờ tại đơn vị mình và gửi cho Wallem sẽ hoàn tất
các bứơc còn lại tại cửa khẩu và chuyển hàng về tận kho của khách . Khách hàng
có thể yêu cầu trọn dịch vụ mua bán hàng hoá tại trung quốc, giúp thanh toán tiền
hộ khách tại trung quốc , nhận hàng tại xưởng sản xuất, khai báo hải quan và giao




hàng tận nơi nhận của khách tại Việt Nam.
Công ty đứng ra làm mọi dịch vụ mua bán và vận chuyển hàng từ nước ngoài về
Việt nam cho khách hàng bằng hình thức Wallem đứng ra làm thủ tục nhập khẩu
và xuất hoá đơn VAT cho công ty của khách hàng , tiết kiệm thời gian và thủ tục
liên quan của khách hàng mà vẫn đảm bảo thuế cũng như mặt pháp lý của hàng
hoá nhập khẩu.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty TNHH Hàng Hải Wallem được quản lý theo mô hình quản lý khá gọn
nhẹ, giúp giám đốc công ty có thể quản lý dễ dàng, chặt chẽ từ cấp cao đến thấp
phù hợp với quy mô công ty .Mỗi bộ phận có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng
các bộ phận có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng tương trợ lẫn nhau trong
quá trình hoạt động nhằm tạo nên một môi trường làm việc năng động, hiệu quả,
hòa đồng.

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
VẬN
TẢI

BỘ
PHẬN
ĐIỀU
XE

BỘ
PHẬN
CHẠY
LỆNH

PHÒNG
LOGISTICS

BỘ

PHẬN
SỬA
CHỮA

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

-

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: giám đốc là người có quyền cao nhất ra các quyết định, giao trách
nhiệm cho cấp dưới và chịu trách nhiệm trước ban quản trị.

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

Phó giám đốc là người có quyền cao thứ hai trong công ty nhưng vẫn chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc, có trách nhiệm về các lĩnh vực và thực hiện các công

-

việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng hành chính: phụ trách công việc quản trị, tuyển dụng về quản lý nhân sự
trong công ty, tổ chức lao động và an toàn lao động, xem xét đến tình hình thực


-

hiện các quyết định mức lao động và năng suất lao động.
Phòng kinh doanh: là một trong những bộ phận quan trong trong cơ cấu tổ chức
của công ty, thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công

-

ty.
Phòng kế toán: phụ trách thu chi của công ty, lên sổ sách kế toán, đánh giá tình

-

hình hoạt động của công ty.
Phòng vận tải: bao gồm bộ phận điều xe, bộ phận chạy lệnh và bộ phận sửa chữa

-

xe. Chịu trách nhiệm và thực hiện các công việc được giao.
Phòng logistics: phụ trách về chứng từ hàng nhập khẩu, xuất khẩu, khai hải quan,
…. .

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực của công ty
1.3.1. Đặc điểm nguồn lực của công ty
Bảng 1.2: Đặc điểm, cơ cấu nhân sự của công ty giai đoạn năm 2013-2015.
Số lượng (người)
Tiêu chí

201
2013 2014
5
(1)
(2)
(3)
28
29
28
Hình thức Trực tiếp
lao động
Gián tiếp
4
5
5
Hành chính 3
3
3
Kinh
5
5
5

doanh
Phòng ban
Kế toán
3
4
4
Vận tải
15
16
15
Logistics
6
6
6
Đại học
14
15
15
Trình độ
Cao đẳng
13
13
12
Trung cấp 5
6
6
Tổng
32
34
33


Chênh lệch
(+/-)

So sánh (%)

(4)=
(2)-(1)

(5)=
(3)-(2)

1
1
0

-1
0
0

3,57
25
0

3,45
0
0

0


0

0

0

1
1
0
-1
0
1
2

0
-1
0
1
-1
0
-1

25
6,67
0
-7,14
0
20
6,06


0
6,25
0
6,67
7,7
0
-2,86

(4)
(6)= (1) .100

(5)
(7)= (2) .100

(Nguồn: Phòng hành chính)
-

Căn cứ vào bảng đặc điểm, cơ cấu nhân sự của công ty giai đoạn năm 2013-2015:
Số lượng nhận sự của công ty giai đoạn năm 2013-2015 dao động trong khoảng từ
30 người đến 34 người.Năm 2014 so với năm 2013 tăng 6,06% tương ứng với tăng

-

2 người. Năm 2015 so với năm 2014 giảm 2,86% tương ứng với giảm 1 người.
Xét trong năm 2015, tình hình nhân sự của công ty như sau:

Bảng 1.3: Đặc điểm, cơ cấu nhân sự của công ty năm 2015.
Phòng ban

Số

ngườ

Giới tính
Nam

Trình độ
Nữ

Đại học

Cao đẳng

i
SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 12

Trung cấp


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

Phòng hành chính

3

0


3

0

3

0

Phòng kinh doanh

5

3

2

5

0

0

Phòng kế toán

4

0

4


4

0

0

Phòng vận tải

15

15

0

0

9

6

Phòng logistics

6

4

2

6


0

0

Tổng

33

22

11

15

12

6

(Nguồn: Phòng hành chính)
+ Phòng hành chính: năm 2015 có 3 nhân viên nữ, có trình độ đều là cao đẳng,

với chức năng là phụ trách công việc quản trị, tuyển dụng về quản lý nhân sự trong
công ty, tổ chức lao động và an toàn lao động, xem xét đến tình hình thực hiện các
quyết định mức lao động và năng suất lao động thì số lượng nhân viên, trình độ
học vấn như vậy được đánh giá là hợp lý.
+ Phòng kinh doanh: là một trong những bộ phận quan trong trong cơ cấu tổ
chức của công ty, thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty, chính vì vậy khi tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại bộ phận này đòi hỏi
họ phải có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực sự. Bước sang năm 2015,
phòng kinh doanh vẫn giữ được số lượng nhân viên là 5 người, trong đó có 3 nhân

viên nam và 2 nhân viên nữ, đều đạt trình độ đại học, theo như đặc điểm, tính chất
công việc của phòng kinh doanh thì việc tuyển dụng, bố trí nhân sự như vậy là hợp
lý.
+ Phòng kế toán: năm 2015 có 4 nhân viên nữ, đều có trình độ đại học. Phòng
kế toán có nhiệm vụ phụ trách thu chi của công ty, lên sổ sách kế toán, đánh giá
tình hình hoạt động của công ty, đây là công việc đòi hỏi có độ chính xác và tin
cậy cao do đó yêu cầu phải có một đội ngũ nhân sự am hiểu chuyên môn nghiệp
vụ, có trách nhiệm, mẫn cán trong công việc. Với số lượng nhân viên là 4 người
đều là nữ và có trình độ đại học, do đều là nữ, họ không chỉ có trình độ chuyên

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

môn nghiệp vụ mà còn có cả sự tỉ mỉ, kiên trì trong quá trình làm việc, do đó việc
bố trí nhân sự như vậy là khá hợp lý.
+ Phòng vận tải: năm 2015 có 15 nhân viên đều là nam và có trình độ cao
đẳng, trung cấp. Các công việc mà nhân viên bộ phận này đảm nhận thực hiện hầu
hết là ở ngoài hiện trường như lái xe, đi lấy lệnh, …; tính chất mức độ công việc
không đòi hỏi phải có trình độ học vấn cao mà phải có kinh nghiệm đi hiện trường
thực tế, có sức khỏe. Do đó nhân sự ở bộ phận này toàn bộ là nam, việc bố trí nhân
sự như vậy là hợp lý.
+ Phòng logistics: thường phụ trách về chứng từ hàng nhập khẩu, xuất khẩu,
khai hải quan,…., công việc đòi hỏi cần có sự chính xác cao, sự nhạy bén. Năm
2015 phòng logistics có 6 nhân viên đều là trình độ đại học, trong đó có 4 nam và 2

nữ, số lượng nhân viên nam khá nhiều, việc bố trí nhân sự như vậy ít hợp lý hơn so
với các phòng ban khác.


Tóm lại: Tùy theo tính đặc điểm tính chất công việc mà đặc điểm, cơ cấu nhân sự ở
mỗi phòng ban là khác nhau: về số lượng nhân viên nam, nữ, trình độ,… Tuy
nhiên, là một trong những công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giao nhận nên
khi đưa ra bất kỳ một kế hoạch tuyển dụng nhân sự nào công ty cổ TNHH Hàng
Hải Wallem cũng phải xem xét, bố trí nhân sự một cách hợp lý nhất, điều này được
thể hiện rõ trong việc bố trí nhân sự tại các phòng ban của công ty.
1.3.2. Tài sản – nguồn vốn
Bảng 1.4: Tài sản- nguồn vốn của công ty

Chỉ tiêu

2014

2015

Chênh lệch

So sánh (%)

A. Tài sản ngắn hạn

2.290.751.638

2.454.376.754

163.625.116


107,14

B. Tài sản dài hạn

752.478.710

806.227.189

53.748.479

107,14

I.Tài sản

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tổng cộng tài sản

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

3.043.230.348

3.260.594.943


217.364.595

107,14

A. Nợ phải trả

1.724.177.384

1.847.332.910

123.155.526

107,14

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

1.319.052.964

1.413.271.036

94.218.072

107,14

Tổng nguồn vốn

3.043.230.348

3.260.603.946


217.373.598

107,14

II. Nguồn vốn

(Nguồn: Trích lược từ báo cáo tài chính của công ty năm 2015)

Qua bảng số liệu, ta thấy:
-

Tổng tài sản của công ty được biểu thị bằng 2 chỉ tiêu: tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn. Tổng tài sản năm 2014 là 3.043.230.348 đồng năm 2015 là 3.260.594.943
đồng tăng 217.364.595 đồng tương đương tăng 7,14%
• Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn năm 2014 là 2.290.751.638 đồng, năm 2015 là


-

2.454.376.754 đồng, tăng 163.625.116 đồng tương đương tăng 7,14%
Chỉ tiêu tài sản dài hạn năm 2014 là 752.478.710 đồng, năm 2015 là

806.227.189 đồng, tăng 53.748.479 đồng tương đương 7,14%
Tổng nguồn vốn của công ty biểu thị qua hai chỉ tiêu: nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu. tổng nguồn vốn năm 2014 là 3.043.230.348 đồng, năm 2015 là 3.260.603.946
đồng, tăng 217.373.598 đồng tương đương 7,14%.
• Chỉ tiêu nợ phải trả năm 2014 là 1.724.177.384 đồng, năm 2015 là


1.847.332.910 đồng, tăng 123.155.526 đồng tương đương 7,14%.

Chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2014 là 1.319.052.964 đồng, năm
2015 là 1.413.271.036 đồng, tăng 94.218.072 đồng tương đương 7,14%.

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh
2.1.1. Mục đích, ý nghĩa
a. Mục đích
- Nghiên cứu đánh giá một cách khách quan, trung thực tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty, từ đó tìm ra những mặt tốt và mặt hạn chế.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự biến động của tình hình sản xuất kinh doanh.
- Phân tích chi tiết các trọng tâm, trọng điểm để xác định tiềm năng của các
doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng các yếu tố của
quá trình sản xuất, các điều kiện sản xuất.
- Phát hiện những khả năng chưa được khai thác và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đề ra biện pháp kỹ thuật, tổ chức,… để
khắc phục những hạn chế cũng như khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất và chất lượng sản phẩm, tổ chức tốt công tác lao
động tiền lương, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.

SV: MAI THỊ THU - 46965


Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

b. Ý nghĩa
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động tạo ra sản phẩm, doanh thu và lợi
nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp. Với mục đích tạo ra nhiều lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng tăng, các doanh nghiệp thuộc các loại hình và các hình thức sở hữu khác
nhau hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh . Nếu không tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp sẽ không bù đắp được chi phí bỏ ra, không có nguồn tích luỹ để tái sản xuất
mở rộng, không đóng góp được cho ngân sách nhà nước, không tạo được công ăn
việc làm cho người lao động và cũng không bảo đảm thu nhập cho người lao động
cũng như cho các chủ sở hữu. Do đó, nếu không tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ không có cơ sở để tồn tại và phát triển, không có điều kiện
đóng góp cho xã hội.
Hoạt động này chứa đựng trong mình các hoạt động cung cấp, sản xuất và tiêu
thụ. Các hoạt động này được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, đan xen
và kế tiếp nhau tạo nên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua hoạt
động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp biến đổi cả về hình thái và giá trị. Theo
nguyên tắc kinh doanh, số vốn của doanh nghiệp sẽ lớn lên sau một quá trình hoạt
động, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận, bù đắp được hao phí bỏ ra, có điều kiện
đóng góp, tích luỹ và tái sản xuất mở rộng.
Thông qua việc đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh các
nhà quản lý sẽ thấy được sự biến động của các chỉ tiêu giữa các kỳ, chỉ tiêu nào
biến động mạnh nhất, chỉ tiêu nào biến động ít nhất, tình hình thực hiện nghĩa vụ

đối với nhà nước ra sao. Từ những phân tích đó sẽ phát hiện ưu nhược điểm, những
mất cân đối trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện những khả
năng tiềm tàng về các yếu tố lao động chưa được sử dụng. Qua phân tích sẽ thấy
doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch đưa ra hay không, xu thế phát triển của

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

doanh nghiệp như thế nào nên mở rộng hay thu hẹp , tốt hay xấu. Từ đó đề ra các
biện pháp nâng cao, cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh.

2.1.2. Đánh giá chung
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Hàng Hải Wallem được biểu thị qua 4 chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất,
chỉ tiêu lao động- tiền lương, chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu quan hệ ngân sách với nhà
nước.
Các nhóm chỉ tiêu hầu hết đều có biến động tăng trong giai đoạn 2014-2015.
Trong đó, bảo hiểm xã hội là chỉ tiêu có biến động tăng nhiều nhất (18,02%) và
tổng số lao động và thuế khác là chỉ tiêu có biến động giảm, giảm 2,94% và 8,93%
- Về mặt giá trị sản xuất: năm 2014, giá trị sản xuất của công ty tăng 1.672.902
nghìn đồng. Có sự tăng lên này là do công ty đã nhận thêm được nhiều hợp đồng
trong năm 2015.
- Về mặt lao động tiền lương : chỉ tiêu tổng số lao động là chỉ tiêu duy nhất
giảm, giảm 2,94%; các chỉ tiêu còn lại đều tăng giá trị trong đó chỉ tiêu tiền lương

bình quân tăng mạnh nhất, tăng 15,2% so với năm 2014; chỉ tiêu tăng ít nhất là
năng suất lao động, tăng 10,4% so với năm 2014. Cả chỉ tiêu năng suất lao động
và chỉ tiêu tiền lương bình quân đều tăng so với năm 2014, điều này đã cho thấy sự
hợp lý trong quá trình sử dụng lao động của công ty. Các chỉ tiêu thuộc nhóm lao
động tiền lương đều tăng giá trị so với năm 2014 do rất nhiều các nguyên nhân, tuy
SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

nhiên chủ yếu là do trình độ chuyên môn của lao động tăng cao, công tác tổ chức
quản lý của công ty được quản lý gắt gao.
- Về các chỉ tiêu tài chính : nhìn vào bảng nghiên cứu ta có thể nhận thấy các
chỉ tiêu này đều tăng giá trị. Qua bảng phân tích số liệu về chỉ tiêu tài chính , ta
thấy tổng doanh thu của công ty trong năm 2015 có sự tăng lên và tăng với tốc độ
lớn hơn tốc độ tăng của tổng chi phí làm cho chỉ tiêu tổng lợi nhuận tăng, đây là
dấu hiệu cho thấy công ty đang hoạt động có hiệu quả.
- Trong quan hệ với ngân sách : hầu hết các chỉ tiêu đều tăng. Chỉ tiêu giảm
duy nhất là thuế khác giảm 8,93%. Chỉ tiêu tăng nhiều nhất là bảo hiểm xã hội tăng
18,02%, chỉ tiêu tăng ít nhất là hai chỉ tiêu còn lại cùng tăng 7,14%.
2.1.3. Phân tích chi tiết
Giá trị sản xuất

I.

Do công ty là công ty hoạt động lĩnh vực dịch vụ giao nhận nên giá trị sản xuất

mà công ty tạo ra là do hoạt động dịch vụ và là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Giá trị sản xuất năm 2015 là 25.093.531 nghìn đồng, tăng 1.672.902 nghìn
đồng so với năm 2014 tương đương tăng 7,14%. Đây là biến động tăng có tác động
tích cực đối với cong ty. Tác động tăng là do nguyên nhân sau:
1.

Công ty nhận thêm được các đơn hàng mới có giá trị lô hàng cao hơn sơ với năm
2014. Đặc biệt công ty TNHH Hồng Hà là bạn hàng lớn nhất của công ty, trong
năm 2015 đã liên tục ký kết hợp đồng với công ty, góp phần làm tăng doanh thu

2.

của năm 2015 so với năm 2014. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Chất lượng dịch vụ của công ty luôn được nâng cao, hiệu quả công việc nhanh
chóng, uy tín đối với khách hàng. Bên cạnh đó giá cả luôn có mức ưu đãi hấp dẫn
làm cho khách hàng luôn tin tưởng, ký kết ngày càng nhiều với Wallem, đẩy mạnh
doanh thu cho công ty. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
II.
Nhóm lao động và tiền lương
SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

Sức lao động là yếu tố cơ bản với tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn

có của nó có ý nghĩa quyết định đến tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh. Tiền
lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người
lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để bù đắp
lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và
nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên. Người lao động sau khi
sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một số tiền công nhất định. Vì
vậy ta cần phân tích tình hình lao động, giúp cho người quản lí thấy được thực
trạng lao động của doanh nghiệp, thấy được mặt yếu cần bổ sung, sửa đổi về cơ
cấu, quy mô lao động, từ đó có kế hoạch và biện pháp tăng giảm lao động trong
doanh nghiệp một cách hợp lí . Đồng thời thấy được những tiềm năng chưa khai
thác hết hoặc chưa khai thác, từ đó doanh nghiệp có biện pháp cụ thể sử dụng sức
lao động có hiệu quả.
Nhóm chỉ tiêu lao động tiền lương bao gồm các chỉ tiêu: Tổng số lao động,
Tổng quỹ lương, Năng suất lao động, Tiền lương bình quân.


Chỉ tiêu Tổng số lao động.

Tổng số lao động năm 2014 là 34 người, năm 2015 là 33 người. Đây là biến
động giảm . Như vậy, so với năm 2014, tổng số lao động của năm 2015 đã giảm đi
1 người về mặt tuyệt đối và 2,94% về mặt tương đối. Biến động giảm này do
nguyên nhân sau:
Năm 2015, công ty xử phạt 1 công nhân bên đội xe do đã tái vi phạm quy định
kỷ luật của công ty. Đồng thời công ty cũng không tuyển thêm công nhân thay thế
do nhận thấy lượng lao động hiện tại là phù hợp với khối lượng công việc, đồng
thời tác phong làm việc của đội xe đã được củng cố,hoàn thiện, nâng cao chất
lượng làm việc. Đây là nguyên nhân chủ quan.


Chỉ tiêu tổng quỹ lương


SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

Tổng quỹ lương năm 2014 là 1.342.320 nghìn đồng, năm 2015 là 1.500.840
nghìn đồng, đây là biến động tăng. Như vậy so với năm 2014, tổng quỹ lương tăng
158.520 nghìn đồng về mặt tuyệt đối và 11,81% về mặt tương đối. Nguyên nhân
cho sự biến động này là:
1.Công ty đã hoạt động trên thị trường được 6 năm, đã có uy tín và chỗ đứng .
Vì vậy, doanh thu của Công ty tăng dần qua các kỳ. Tiếp nối thành công của năm
2014, trong năm 2015, Công ty làm ăn hiệu quả nên doanh thu tăng lên. Tổng quỹ
lương được tính dựa theo doanh thu. So với năm 2014, doanh thu của Công ty
tăng lên kéo theo tổng quỹ lương cũng tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực.
2. Để khuyến khích người lao động, công ty áp dụng tăng lương cho lao động
có thâm niên và lành nghề, có thành tích tốt trong công việc và đạt năng suất cao.
Đây cũng là biện pháp mà công ty nhằm khuyến khích thêm tinh thần làm việc của
công nhân. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
3. Trong năm 2015, nhà nước tăng mức lương tối thiểu cho người lao động. Vì
vậy, trong năm 2015, công ty thực hiện chính sách tiền lương của nhà nước, tăng
mức lương tối thiểu của lao động lên 200.000 đến 500.000 tùy theo hiệu quả làm
việc, vị trí công tác và thâm niên. Tác nhân này làm cho tổng quỹ lương của công
ty tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.



Chỉ tiêu tiền lương bình quân

Tiền lương bình quân của doanh nghiệp trong năm 2014 là 3.290 nghìn đồng,
trong năm 2015 là 3.790 nghìn đồng. Đây là biến động tăng. Như vậy, so với năm
2014, tiền lương bình quân năm 2015 tăng 500 nghìn đồng về mặt tuyệt đối và
15,2% về mặt tương đối. Biến động tăng này là do nguyên nhân sau:
1.Hệ số lương theo quy định của nhà nước tăng so với kì gốc.

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

Trong kì nghiên cứu, nhà nước quy định tăng lương cơ bản cho người lao động
do đó lương của công nhân viên tăng lên đồng loạt làm cho tiền lương bình quân
tăng theo. Đây là nguyên nhân khách quan
2. Doanh thu của công ty tăng
Do trong năm trước, công ty làm ăn có lãi, để khuyến khích, tạo động lực cho
người lao động công ty quyết định tăng lương, tăng phụ cấp, tăng mức tiền thưởng
cho công nhân viên. Dẫn đến tăng tiền lương bình quân. Đây là nguyên nhân chủ
quan.


Chỉ tiêu năng suất lao động


Năng suất lao động trong kỳ được tính theo công thức sau :
Năng suất lao động =

Giá trị sản xuất
Tổng số lao động

Năng suất lao động ở năm 2014 là 688.842 nghìn đồng/người, ở năm 2015 là
760.410 nghìn đồng/người. Đây là biến động tăng. Như vậy, so với năm 2014 năng
suất lao động năm 2015 tăng 71.568 nghìn đồng/người về mặt tuyệt đối và tăng
10,40% về mặt tương đối. Biến động tăng này là do nguyên nhân sau:
1. Chất lượng công nhân viên được đào tạo lại
Trong năm 2015, để kiện toàn lại toàn bộ công nhân viên, công ty đã đầu tư
đào tạo lại toàn bộ chuyên môn cũng như năng lực cho công nhân viên, tạo tác
phong làm việc nhanh chóng, chuyên nghiệp, giúp đẩy năng suất lao động tăng
theo. Đây là nguyên nhân chủ quan.
2. Chính sách khen thưởng kịp thời
Công ty có chính sách khen thưởng hợp lí, kịp thời, bộ phận công đoàn làm
việc có hiệu quả, chăm lo đến đời sống của công nhân viên, tạo ra môi trường làm
việc thoải mái, hòa đồng. Bên cạnh đó cũng tổ chức các cuộc thi giữa các tổ, để tạo

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

được sự cạnh tranh tạo động lực phát triển. làm cho năng suất lao động tăng cao.

Đây là nguyên nhân chủ quan.
III.

Nhóm chỉ tiêu tài chính
Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính cho phép đánh giá tình hình tài chính của một

công ty, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của công ty đó,
khả năng và tiềm lực của công ty, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà
phân tích tài chính là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực
hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của công ty. Nhóm chỉ tiêu tài chính gồm các
chỉ tiêu: Tổng doanh thu, Tổng chi và Lợi nhuận.


Chỉ tiêu tổng doanh thu.
Tổng doanh thu của công ty theo báo cáo tài chính = doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ+ doanh thu hoạt động tài chính+ doanh thu khác.
Tổng thu của công ty trong năm 2014 là 23.787.315 nghìn đồng, trong năm
2015 là là 25.486.409 nghìn đồng. Đây là biến động tăng. Như vậy, so với năm
2014, tổng thu năm 2015 tăng 1.699.094 nghìn đồng về mặt tuyệt đối và 7,14%
về mặt tương đối. Do công ty là công ty dịch vụ nên lý do cho tổng doanh thu biến
động cũng chính là lý do cho giá trị sản xuất biến động. Biến động này là do
nguyên nhân sau:
1. Công ty nhận thêm được các đơn hàng mới có giá trị lô hàng cao hơn so với
năm 2014. Đặc biệt công ty TNHH Hồng Hà là bạn hàng lớn nhất của công ty,
trong năm 2015 đã liên tục ký kết hợp đồng với công ty, góp phần làm tăng doanh
thu của năm 2015 so với năm 2014. Đây là nguyên nhân khách quan.
2. Chất lượng dịch vụ của công ty luôn được nâng cao, hiệu quả công việc
nhanh chóng, uy tín đối với khách hàng. Bên cạnh đó giá cả luôn có mức ưu đãi


SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

hấp dẫn làm cho khách hàng luôn tin tưởng, ký kết ngày càng nhiều với Wallem,
đẩy mạnh doanh thu cho công ty. Đây là nguyên nhân chủ quan.


Chỉ tiêu tổng chi phí.

Tổng chi theo báo cáo tài chính = giá vốn hàng bán+chi phí tài chính+ chi phí
bán hàng và cung cấp dịch vụ + chi phí quản lý doanh nghiệp+ chi phí khác.
Tổng chi của công ty năm 2014 là 22.493.343 nghìn đồng , trong năm 2015 là
24.100.011 nghìn đồng. Đây là biến động tăng. Như vậy, so với 2014, tổng chi của
công ty năm 2015 tăng 1.606.668 nghìn đồng về mặt tuyệt đối và 7,14% về mặt
tương đối. Biến động tăng này do nguyên nhân sau:
1. Trong năm 2015 công ty đã đầu tư một số tiền không nhỏ vào hoạt động
quảng cáo, tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, làm tổng chi tăng. Kết quả của hoạt động
này là lượng khách hàng của công ty tăng lên, đồng thời các khách hàng lâu năm
cũng ký kết hợp đồng nhiều hơn trước. Nhờ vậy, doanh thu của công ty tăng lên.
Có thể nói hiệu quả của việc đầu tư này rất cao. Đây là nguyên nhân chủ quan.
2. Năm 2015, để hoàn thiện chất lượng công nhân viên, công ty đã đầu tư đào
tạo công nhân viên thêm chuyên nghiệp hơn, làm tăng năng suất lao động, từ đó
làm tăng tổng chi. Đây là nguyên nhân chủ quan.



Chỉ tiêu tổng lợi nhuận.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của công ty. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu mà bất cứ một
công ty nào cũng muốn hướng tới. .
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng công thức : LN = ΣD - ΣC
Lợi nhuận của công ty năm 2014 là 1.293.972 nghìn đồng, năm 2015 là
1.386.398 nghìn đồng. Đây là biến động tăng. Như vậy so với năm trước lợi nhuận

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TRẦN NGỌC HƯNG

tăng 92.426 nghìn đồng về mặt tuyệt đối, tăng 7,14% về mặt tương đối. Biến động
giảm này là do nguyên nhân sau:
Tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn đến kết quả lợi
nhuận công ty thu về tăng lên so với năm trước.

IV.

Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách
Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Nhà nước và là một trong những


chính sách kinh tế được Nhà nước sử dụng để quản lý, kiểm soát và điều tiết nền
kinh tế. Thuế hiện nay không chỉ là mối quan tâm của Nhà nước, Chính phủ, các
cơ quan thuế mà còn là mối quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân kinh doanh và mỗi người dân.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết lao động hoặc mất mạng…. trên cơ sở
đóng quỹ bảo hiểm xã hội.
Công ty là công ty hoạt động dịch vụ không có hoạt động sản xuất, trong quá
trình làm dịch vụ công ty chỉ đóng thuế xuất nhập khẩu giúp cho khách hàng, sau
đó sẽ thu lại phần thuế đã đóng đó từ khách hàng, do đó trong quan hệ với ngân
sách sẽ không có chỉ tiêu thuế xuất nhập khẩu
Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách bao gồm: Thuế VAT, Thuế TNDN,
BHXH, Thuế và nộp khác.


Chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

SV: MAI THỊ THU - 46965

Trang 25


×